Thách thức và giải pháp phát triển kinh doanh trên nền tảng số của Việt Nam
lượt xem 1
download
Thị trường nền tảng kinh doanh đang từng bước được hình thành và tăng trưởng liên tục rất nhiều trong những năm qua kéo theo sự phát triển của nền kinh tế nền tảng. Bài viết "Thách thức và giải pháp phát triển kinh doanh trên nền tảng số của Việt Nam" phân tích thách thức phát triển kinh doanh trên nền tảng số và đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh doanh nền tảng số tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thách thức và giải pháp phát triển kinh doanh trên nền tảng số của Việt Nam
- THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH TRÊN NỀN TẢNG SỐ CỦA VIỆT NAM Lương Quỳnh Hoa1 Tóm tắt: Trong quá trình phát triển của nền kinh tế số, đặc biệt trong thời kỳ đại dịch Covid 19 bùng phát, kinh doanh trực tuyến tăng trưởng rất nhanh và là một trong những yếu tố giúp xã hội cũng như nền kinh tế thế giới không bị suy thoái. Nhiều chuyên gia coi đây là “ động lực chính của nền kinh tế nền tảng và trở thành nền tảng cho quá trình chuyển đổi kỹ thuật số”. Đó cũng là một trong những yếu tố cùng với công nghệ số tạo thành “yếu tố then chốt của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”. Nền kinh tế nền tảng là một dạng giao thoa của viễn thông trong môi trường kỹ thuật số với dữ liệu lớn và các thuật toán được áp dụng để xử lý chúng. Thị trường nền tảng kinh doanh đang từng bước được hình thành và tăng trưởng liên tục rất nhiều trong những năm qua kéo theo sự phát triển của nền kinh tế nền tảng. Bài viết này phân tích thách thức phát triển kinh doanh trên nền tảng số và đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh doanh nền tảng số tại Việt Nam Từ khóa: nền tảng số, thách thức và giải pháp phát triển nền tảng số, Việt Nam 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nền kinh tế nền tảng đã từng bước được hình thành trong những năm gần đây trên phạm vi quốc tế. Đây là một tiểu ngành của lĩnh vực phần mềm và đã thu về gần 27 tỷ euro trên toàn thế giới vào năm 2020. Năm 2016, nền kinh tế nền tảng ở khu vực EU có doanh thu 3,4 tỷ euro, nhưng đến năm 2020, con số này đã lên tới 14 tỷ euro (tăng trưởng hàng năm là 41,42%) [EU, 2023] . Global Economic Outlook ước tính có 8,5 triệu nhà cung cấp dịch vụ sử dụng các nền tảng khác nhau vào năm 2016, 11,7 triệu vào năm 2017 và 15 triệu vào năm 2018. McKinsay (2023) dự đoán rằng trong vòng sáu năm tới, các nền tảng kỹ thuật số sẽ làm trung gian hòa giải hơn 30% hay khoảng 60 nghìn tỷ USD trong hoạt động kinh tế toàn cầu Nền kinh tế số ở Việt Nam phát triển nhanh chóng trong những năm qua nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn dao động quanh mức trung bình quốc tế. Nền tảng kinh doanh số hoạt động ngày càng mở rộng phạm vi và lĩnh vực. Lĩnh vực phổ biến nhất, sử dụng nền tảng kinh doanh số là truyền thông rồi đến chăm sóc sức khỏe điện tử, vận tải, thương mại, tài chính, giáo dục học tập, thanh toán,… Tháng 2/2022, có 74,7 triệu lượt truy cập trên Zalo, 67,8 triệu truy cập trong Messenger. Hàng tháng có 19,9 triệu lượt truy cập vào các dịch vụ theo dõi sức khỏe kỹ thuật số. Xét về lượng người sử dụng thường xuyên hàng tháng, có 12,5 triệu lượt truy cập trên nền tảng số của Ngân hàng bởi VietcomBank, 7,82 triệu được chọn Ngân hàng Quân đội, BIM chỉ 7,62 triệu, VietinBank 5,46 triệu, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 4,86 triệu. Năm 2022, Việt Nam có 35 nền tảng kinh doanh số quốc gia và sẽ có 54 nền tảng vào năm 2025 [Global Economic Outlook, 2023] 1 Bảo hiểm Xã hội Thành phố Hà Nội
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 161 Trong khu vực này, nền kinh tế nền tảng của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng chậm hơn. Tỷ trọng các nền tảng do quốc gia phát triển trên tổng số nền tảng kinh doanh được khai thác ở Việt Nam rất thấp. Tình trạng này xảy ra trong điều kiện các nền tảng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế số và tầm quan trọng này được cộng đồng doanh nghiệp và công nghệ hoặc các cơ quan chính phủ thừa nhận, ban hành nhiều quy định pháp lý thúc đẩy sự phát triển của kinh doanh số. nền tảng. Nói cách khác, sự phát triển của kinh doanh nền tảng ở Việt Nam còn kém xa so với hiệu quả hoạt động và kỳ vọng của xã hội. Do đó, những xung đột về điều kiện/kỳ vọng đối với sự phát triển của nền tảng kinh doanh ở Việt Nam dẫn đến nhu cầu nghiên cứu sâu hơn toàn diện về sự phát triển của lĩnh vực này để có những định hướng hợp lý, mục tiêu/chỉ tiêu phù hợp, các bên liên quan chính và vai trò/ chức năng của từng vấn đề, những giải pháp khả thi để phát triển hợp lý hơn trong giai đoạn tới có thể được làm rõ. 2. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU Nghiên cứu nhằm đạt được 2 mục tiêu: Thứ nhất, tóm tắt quá trình phát triển, thành công và những trở ngại/rào cản cản trở sự phát triển của nền kinh tế nền tảng ở Việt Nam trong giai đoạn trước. Thứ hai, cố gắng làm rõ các giải pháp khả thi để thúc đẩy và phát triển tiểu ngành ở Việt Nam trong thời gian 5-10 năm tới. 3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN Bài viết tổng quan các nghiên cứu đi trước. Mục đích của việc tổng quan tài liệu là xác định bối cảnh của đề tài nghiên cứu – nền tảng kinh doanh, đặc điểm của nó, quá trình phát triển nền tảng kinh doanh,… và các giả thuyết chính liên quan đến việc phát triển và khai thác nền tảng kinh doanh tại Việt Nam. Dựa trên kết quả rà soát tài liệu, các hoạt động nghiên cứu khác đã được thực hiện: tham quan trực tiếp các nền tảng kinh doanh chuyên nghiệp được lựa chọn, nền tảng riêng của một số doanh nghiệp được lựa chọn và phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên thương mại của các tổ chức kinh doanh thực hành kinh doanh trực tuyến (người dùng cuối của nền tảng), chuyên gia CNTT, người chủ trì hoặc tham gia quá trình thiết kế nền tảng kinh doanh thương mại tại Hà Nội. Các quan chức của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng như đại diện Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội cũng được phỏng vấn. 4. THÁCH THỨC TRONG PHÁT TRIỂN NỀN TẢNG KINH DOANH NỀN TẢNG SỐ Nghiên cứu các động lực và rào cản đối với nền tảng kinh doanh kỹ thuật số ở Châu Âu, Arvantis (2022) đã phân biệt 4 nhóm rào cản: - Động lực công nghệ, đặc biệt là mức độ trưởng thành về công nghệ có thể khai thác, các công nghệ chung và dựa trên miền mới nổi cũng như tính linh hoạt của các nền tảng kỹ thuật số. - Các động lực thị trường, bao gồm sự chuyển dịch thị trường theo hướng lấy khách hàng làm trung tâm và nền kinh tế dựa trên giá trị, sự xuất hiện và củng cố rõ ràng của nền kinh tế
- 162 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM chia sẻ dữ liệu, môi trường thuận lợi cho việc triển khai các nền tảng kỹ thuật số (và hiện nay là tác động của đại dịch đối với việc tăng tốc chuyển đổi kỹ thuật số). - Động lực vận hành và chuỗi giá trị, bao gồm hiệu quả hoạt động, sự tích hợp chuỗi giá trị và khả năng phục hồi của doanh nghiệp. - Trình điều khiển chính sách. Nhóm nghiên cứu cũng làm rõ nhiều rào cản cản trở việc ứng dụng nền tảng kinh doanh số hoặc làm giảm hiệu lực, hiệu quả của quy trình đó. Ví dụ, những rào cản đó là: - Các rào cản pháp lý, bao gồm sân chơi không đủ bình đẳng về bảo mật và bảo vệ dữ liệu, gian lận và rủi ro An toàn; - Rào cản về hiệu quả kinh tế, ví dụ như gián đoạn thị trường lao động, cân bằng quy mô với cạnh tranh công bằng; sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ). - Rào cản công nghệ, ví dụ như chất lượng dữ liệu và khả năng tương tác, rào cản đám mây, - Mô hình kinh doanh và các rào cản về tổ chức, bao gồm thiếu mô hình kinh doanh phù hợp, thiếu mô hình quản trị phù hợp, - Rào cản văn hóa. Việc phát triển và khai thác các nền tảng kinh doanh ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt: - Thiếu công nghệ và giải pháp công nghệ giải quyết một số vấn đề cản trở cam kết của doanh nghiệp khi khai thác nền tảng và cản trở khách hàng cuối chấp nhận kinh doanh trên nền tảng, đặc biệt là bảo mật thông tin/dữ liệu của họ - Thiếu chiến lược kinh doanh phù hợp và chiến lược ứng dụng nền tảng kinh doanh để triển khai. - Sự phát triển chậm của phần mềm và công nghệ cho nền tảng kinh doanh. - Thiếu lực lượng lao động có tay nghề cao để phát triển, vận hành các nền tảng kinh doanh; - Thiếu nguồn tài chính để đầu tư vào nền tảng kinh doanh và hoạt động của nó. Trong giai đoạn tận dụng và vận hành, các nhà nghiên cứu và chuyên gia thực tiễn đã làm rõ nhiều yếu tố ảnh hưởng chủ yếu [Timo Phillip Böttcher và cộng sự, 2022]. Theo các yếu tố ảnh hưởng này, có rất nhiều thách thức đặt ra cho sự thành công của nền tảng số như mô tả trong bảng 1. Tất cả các yếu tố ảnh hưởng và thách thức do chúng gây ra cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và tận dụng nền tảng số ở Việt Nam trong những năm tới. . Cần xem xét làm rõ và hiện thực hóa các giải pháp cần thiết để phát triển nền kinh tế nền tảng của Việt Nam trong những năm tới.
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 163 Bảng 1: Những thách thức của nền tảng số trong giai đoạn vận hành nền tảng Những nhân tố ảnh hưởng Thử thách Khả năng của chính nền tảng và khả năng (năng lực nội Sự thiếu hụt năng lực của các nền tảng được hiểu sai hoặc chưa rõ ràng, từ đó các bộ và khả năng gia công trong việc thiết kế, vận hành, giải pháp sẽ được triển khai sai hướng và sự mất cân bằng sẽ ngày càng lớn hơn. bảo trì và cập nhật/cải tiến/mở rộng nền tảng và tính Năng lực của người vận hành nền tảng bị đánh giá sai (đánh giá quá cao hoặc hữu dụng của nó) của nhà điều hành nền tảng, đặc biệt đánh giá thấp) khiến việc đầu tư khắc phục tình trạng thiếu hụt sẽ đi sai hướng, là khả năng nguồn nhân lực của các bên liên quan không chỉ lãng phí tài nguyên mà còn lãng phí thời gian khắc phục trở ngại, làm chậm tốc độ quyết định đầu tư trong kỳ tiếp theo Khả năng của chủ sở hữu/nhà điều hành nền tảng bằng Đối tác được chọn sai nên không thể hợp tác chặt chẽ và hiệu quả, dẫn đến sự sụp cách chọn những người bổ sung hệ sinh thái phù hợp đổ hoặc điều chỉnh các dự án ứng dụng và phát triển nền tảng, từ đó gây ra thêm thời gian và nguồn lực vật chất/tài chính/nhân lực. Khả năng của chủ sở hữu/nhà điều hành nền tảng bằng Tỷ lệ chi phí-lợi ích của nền tảng và ứng dụng của nó sẽ rất bất hợp lý, do đó việc cách tiến hành đề xuất giá trị, tạo ra giá trị và nắm bắt áp dụng nền tảng bê tông sẽ bị cản trở, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của giá trị cho khách hàng và các bên liên quan của nền tảng ngành nền tảng nói chung. Khả năng của chủ sở hữu/nhà điều hành nền tảng bằng Khả năng của chủ sở hữu/nhà điều hành nền tảng sẽ là yếu tố thúc đẩy các yêu cầu, cách tạo ra doanh thu vượt quá chi phí và phát triển hệ do đó không thể đảm bảo tính bền vững của việc ứng dụng nền tảng liên quan, sinh thái nền tảng điều này cản trở việc áp dụng không chỉ nền tảng đó mà còn cả việc áp dụng các nền tảng khác trong cùng một tổ chức. như trong các tổ chức đối tác của nó Khả năng của chủ sở hữu/nhà điều hành nền tảng trong Phạm vi ứng dụng nền tảng có thể nhỏ hơn so với kế hoạch, dẫn đến giảm lợi việc thiết lập và duy trì mạng lưới có thể đảm bảo cơ sở nhuận tạm thời và doanh thu của hoạt động nền tảng và đe dọa đến quá trình khách hàng ổn định cho hoạt động của nền tảng vận hành nền tảng đang diễn ra Sự hợp tác và hỗ trợ giữa các bên liên quan của nền tảng Niềm tin giữa các bên liên quan sẽ bị giảm sút trong quá trình phát triển, tận dụng, vận hành, bảo trì và cập nhật/cải tiến nền tảng, điều này không chỉ làm giảm hiệu lực và hiệu quả của ứng dụng nền tảng mà còn có nguy cơ thất bại của toàn bộ dự án ứng dụng nền tảng. / chương trình Trao đổi dữ liệu và thông tin giữa các bên liên quan sẽ bị hạn chế, điều này sẽ làm giảm lợi ích và hiệu quả của dự án/chương trình ứng dụng nền tảng Trách nhiệm của các bên liên quan của nền tảng Niềm tin giữa các bên liên quan sẽ bị giảm sút trong quá trình phát triển, tận dụng, vận hành, bảo trì và cập nhật/cải tiến nền tảng, điều này không chỉ làm giảm hiệu lực và hiệu quả của ứng dụng nền tảng mà còn có nguy cơ thất bại của toàn bộ dự án ứng dụng nền tảng. / chương trình Trao đổi dữ liệu và thông tin giữa các bên liên quan sẽ bị hạn chế, điều này sẽ làm giảm lợi ích và hiệu quả của dự án/chương trình ứng dụng nền tảng Cơ sở hạ tầng của nền tảng, bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ Thiếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật-công nghệ đầy đủ để phát triển, vận hành, bảo trì thuật, cá nhân, tài chính và thông tin cho nền tảng và cải tiến các nền tảng, điều này sẽ làm chậm ứng dụng và hiệu quả của chúng Thiếu nguồn lực cho việc phát triển, vận hành, bảo trì và cải tiến nền tảng, điều này sẽ làm chậm ứng dụng và hiệu quả của nền tảng kỹ thuật số
- 164 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Sự phát triển của ngành CNTT, trong đó có sản xuất Các công nghệ cần thiết sẽ không sẵn có, điều này sẽ làm chậm ứng dụng và hiệu phần cứng và phát triển phần mềm quả của nền tảng kỹ thuật số và làm giảm khả năng mở rộng hệ sinh thái của nền tảng kỹ thuật số nói chung, của một nền tảng kỹ thuật số cụ thể nói riêng. Các nền tảng không thể được kết nối/kết hợp theo những cách cần thiết khiến không thể phát huy được lợi thế của việc kinh doanh nền tảng kỹ thuật số, điều này sẽ làm giảm động lực và sức mạnh của các bên liên quan trong việc ứng dụng nền tảng kỹ thuật số Nhận thức, thái độ của cộng đồng doanh nghiệp và Nhận thức và thái độ sẽ không phù hợp với việc ứng dụng nền tảng kỹ thuật số người dân trên nền tảng số dành cho doanh nghiệp (ví dụ: chưa sẵn sàng trả tiền cho nền tảng kỹ thuật số được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của họ) Quyền sao chép không được bảo vệ đầy đủ nên các nhà thiết kế nền tảng không thể nhận được lợi tức đầu tư như mong đợi và sau đó mất đi động lực thiết kế và cải tiến nền tảng mà họ đã phát triển trước đó. Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu đi trước và khảo sát từ các chuyên gia 5. GIẢI PHÁP KHẢ THI NHẰM TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN NỀN TẢNG KINH DOANH TẠI VIỆT NAM Phát triển và ứng dụng các nền tảng kinh doanh số không chỉ là xu hướng phát triển kỹ thuật - công nghệ cũng như ứng dụng những tiến bộ của doanh nghiệp mà còn tạo ra rất nhiều lợi ích bổ sung cho doanh nghiệp. Vì vậy, những hành động củng cố trong thực tiễn kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng ở Việt Nam trong những năm tới. Để tăng cường phát triển và tận dụng các nền tảng kinh doanh tại Việt Nam, tất cả các bên liên quan cần hiện thực hóa các giải pháp và thước đo khác nhau phù hợp với vai trò của mình. Theo đó, doanh nghiệp phải làm việc ở vị trí trung tâm và Nhà nước phải hỗ trợ tích cực và sâu sắc. Các giải pháp khả thi của doanh nghiệp có thể bao gồm: - Nâng cao nhận thức về sử dụng các nền tảng kinh doanh số và mở rộng chúng trong mọi lĩnh vực kinh doanh. - Đào tạo lực lượng lao động về kiến thức, kỹ năng và tố chất để họ có đủ năng lực ứng dụng tích cực và chuyên sâu các nền tảng kinh doanh số. - Trao đổi, triệu tập các đối tác kinh doanh tham gia đầy đủ vào hoạt động trên nền tảng nền tảng kinh doanh số. - Phát triển hạ tầng số nội bộ phù hợp với định hướng, chiến lược của doanh nghiệp trong phát triển và sử dụng nền tảng số. - Tăng cường các hoạt động/chương trình nghiên cứu về phát triển, vận hành, bảo trì và tích hợp nền tảng số cho các ngành/mục đích, người dùng khác nhau, v.v. - Phát triển mạng lưới với các nhà cung cấp, những người giúp đỡ doanh nghiệp bằng cách nhận ra nhu cầu về công nghệ mới, sử dụng nền tảng kinh doanh kỹ thuật số mới và có thể cung cấp các giải pháp kỹ thuật-công nghệ để giải quyết các vấn đề của họ với nền tảng kinh doanh kỹ thuật số mới hoặc cải tiến.
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 165 - Huy động các nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng số, môi trường số để sử dụng hiệu quả các nền tảng kinh doanh số. - Tạo dựng văn hóa đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và phát triển/thực hành các công cụ/phương pháp kích thích nhân sự đề xuất, thực hành các sáng kiến ứng dụng nền tảng kinh doanh số. Ở cấp độ vĩ mô, Chính phủ cũng có thể hiện thực hóa nhiều giải pháp nhằm khuyến khích/ kích thích và hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường ứng dụng và tận dụng nền tảng số trong hoạt động kinh doanh của mình. Các giải pháp đó bao gồm: Thứ nhất, tạo môi trường thuận lợi cho việc ứng dụng nền tảng kinh doanh số. Trong đó bao gồm việc hoàn thiện các quy định pháp luật về các vấn đề liên quan đến phát triển, tận dụng, quản lý hoạt động với nền tảng kinh doanh số, hoàn thiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tăng cường ứng dụng nền tảng kinh doanh số, khuyến khích các doanh nghiệp cùng tham gia dự án đầu tư chung để cải thiện nền tảng kinh doanh số. và cập nhật/mở rộng cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, v.v. Thứ hai, phát triển lĩnh vực nền tảng kinh doanh số và hệ sinh thái nền tảng số. Thứ ba, phát triển cơ sở hạ tầng số quốc gia, đặc biệt là cơ sở dữ liệu cấp quốc gia và khu vực cũng như thiết lập khung pháp lý về chia sẻ thông tin, bảo mật thông tin, v.v. Thứ tư, phát triển và tăng cường năng lực của hệ thống giáo dục/đào tạo nhằm cung cấp đủ nguồn nhân lực cho nhu cầu nhân lực trong nước cũng như yêu cầu của khu vực và quốc tế. Thứ năm, hỗ trợ và khuyến khích các bên liên quan phát triển mạng lưới quốc tế để giải quyết các vấn đề và khắc phục khó khăn trong việc phát triển nền tảng số, tận dụng/bảo trì và cải tiến nền tảng số. Cùng với đó, cần hỗ trợ, trực tiếp cung cấp và quản lý một số nền tảng công cộng 6. PHẦN KẾT LUẬN Bài viết này chủ yếu thảo luận về những thách thức trong việc phát triển nền tảng số nhằm mở rộng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số tại Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, có rất nhiều vấn đề quan trọng nhưng cụ thể cần được nghiên cứu khẩn cấp như cơ cấu chi phí-lợi ích và khả năng chia sẻ chúng với các bên liên quan trong hoạt động của từng nền tảng (hoặc một loại nền tảng), khung pháp lý để phát triển kinh doanh. nền tảng, cấu trúc của hệ sinh thái nền tảng kỹ thuật số, v.v. Mặt khác, các nghiên cứu định lượng để định lượng ảnh hưởng của các yếu tố thành công hay thất bại cũng cần phải được tiến hành. Các nghiên cứu về chủ đề này có thể được tiến hành dễ dàng và hiệu quả hơn nếu có sự hợp tác rộng rãi hơn giữa cộng đồng nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Timo Phillip Böttcher, Valentin Bootz, Norman Schaffer, Jörg Weking (2022), Configuring business models for digital success - Towards a typology of digital business models. 2. L. Kiesling, ( 2020), Plug-and-Play, Mix-and-Match: A Capital Systems Theory of Digital Technology Platforms. Austrian Economic Review 34 (1).
- 166 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 3. Hoang Linh (2022), Digital platform - the key point to develop the digital economy and digital society. 4. OECD (2015), Platform companies and responsible business conduct. 5. Golboo Pourabdollahian, Giorgio Micheletti (editor, 2022), Analysis of the drivers and barriers to the development of digital platforms in Europe. 6. Standard Bank (2021), Platform organization - Successful implementation of platform strategy. 7. Elena Stavrova, Dinka Zlateva, Lyubomira Pinelova (2021), Platform economy business models (in the context of marketing, finance and tourism). 8. EU (2023), summary of the EU work economy . 9. Xiaolan Fu, Elvis Avenyo, Pervez Ghauri (2021), Digital Platforms and Evolution: A Literature Survey. Innovation and Development Magazine, September 2021. 10. Annabelle Gawer, Michael A Cusumano (2015), Business foundation. In: James D. Wright (editor-in- chief), International Encyclopedia of the Social and Behavioral Sciences, 2nd ed., Volume 3. Oxford: Elsevier. 11. Global economic outlook (2023), The rise of the platform economy. 12. S. Gössling , C. Michael Hall ( 2019), “ Sharing and the collaborative economy: How to align IT developments and the SDGs in tourism? ” Journal of Sustainable Tourism 27 (1). 13. Andreas Hein, Maximilian Schreieck, Tobias Riasanow, David Soto Setzke, Manuel Wiesche, Markus Böhm, Helmut Krcmar (2019), Digital Platform Ecosystems. 14. A. Idowu, A. Elbanna . 2020 . Digital work platforms and career path building: Crowdworkers’ perspectives. Information Systems Frontiers, (2020). 15. Michael G. Jacobides, Arun Sundararajan, Marshall Van Alstyne (2019), Platforms and Ecosystems: Enabling the Digital Economy. World Economic Forum. Summary report.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thị trường lao động Việt Nam trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN: Cơ hội và thách thức
8 p | 148 | 14
-
Những thách thức đối với nền hành chính công Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
5 p | 138 | 12
-
Quản trị địa phương trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Thách thức và giải pháp
10 p | 22 | 11
-
Thách thức của chính sách tài khóa Việt Nam và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế
3 p | 128 | 10
-
Thực trạng và giải pháp phát triển mảng cây xanh đô thị thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 59 | 9
-
Cơ hội và thách thức trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam
12 p | 88 | 9
-
Thể chế kinh tế và doanh nghiệp: Thực trạng, vấn đề và giải pháp
9 p | 93 | 6
-
Nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay những thách thức đối với nền kinh tế và giải pháp phát triển
8 p | 99 | 6
-
Đào tạo nghề luật sư giai đoạn 2022-2030 - Cơ hội, thách thức và giải pháp căn bản
8 p | 12 | 5
-
Giải pháp phát triển kinh tế xanh - Con đường cho phát triển bền vững ở Việt Nam
7 p | 10 | 5
-
Phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 - Cơ hội, thách thức và giải pháp
10 p | 30 | 5
-
Những rào cản và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân ở Hải Phòng
10 p | 23 | 3
-
Tham gia TPP: Thách thức và giải pháp đối với nền kinh tế Việt Nam
9 p | 69 | 3
-
Thực trạng, cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển kinh tế đô thị gắn với hoạt động kinh tế số
3 p | 5 | 3
-
Năng lực cạnh tranh của thành phố Cần Thơ - Thực trạng và một số giải pháp phát triển
5 p | 80 | 3
-
Thách thức và tầm nhìn cho sự phát triển bền vững vùng đồng bằng Sông Cửu Long
2 p | 70 | 2
-
Xây dựng, phát triển Quỹ hoán đổi danh mục ở Việt Nam - Cơ hội và thách thức
4 p | 71 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn