intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thái độ của người tiêu dùng đối với nhãn hàng riêng: Nghiên cứu thực nghiệm tại siêu thị Coopmart, An Giang

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

163
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này xem xét các yếu tố như quan tâm đến giá, quan tâm đến giá trị, hình ảnh siêu thị ảnh hưởng đến thái độ đối với nhãn hàng riêng của khách hàng mua sắm tại siêu thị. Nghiên cứu cũng xem xét vai trò của biến “tính cách tân của người tiêu dùng” điều tiết mối quan hệ giữa quan tâm đến giá, quan tâm đến giá trị và hình ảnh siêu thị đến thái độ đối với nhãn hàng riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thái độ của người tiêu dùng đối với nhãn hàng riêng: Nghiên cứu thực nghiệm tại siêu thị Coopmart, An Giang

Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 1 – 10<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI NHÃN HÀNG RIÊNG:<br /> NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI SIÊU THỊ COOPMART, AN GIANG<br /> Lê Thị Á Đông1, Nguyễn Thị Mai Trang2<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> ĐHQG, ĐH Kinh tế - Luật HCM<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 03/11/2015<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 28/12/2015<br /> Ngày chấp nhận đăng: 06/2016<br /> Title:<br /> Attitude toward private label:<br /> an empirical study at Coopmart<br /> in An Giang province<br /> Từ khóa:<br /> Thái độ đối với nhãn hàng<br /> riêng, quan tâm đến giá, quan<br /> tâm đến giá trị, hình ảnh siêu<br /> thị, tính cách tân của người tiêu<br /> dùng<br /> Keywords:<br /> Private brand attitude, price<br /> consciousness, value<br /> consciousness, supermarket<br /> image, consumer innovativenes<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The purpose of this research is to examine the influence of customers’ price<br /> consciousness, value consciousness and supermarket image on customers’<br /> private brand. This research also investigates the moderating role of consumer<br /> innovativeness in the relationships between price consciousness and attitude<br /> towards private brand, value consciousness and attitude towards private brand,<br /> and supermarket image and attitude towards private brand. Data are collected<br /> from 225 customers of Coopmart Long Xuyen, An Giang. Results show that<br /> price consciousness and supermarket image have impacted attitude toward<br /> private brand, but value consciousness does not impact on private brand<br /> attitude. Additionally, the results reveal that the relationship between price<br /> consciouness and attitude towards private brand is moderated by consumer<br /> innovativenes. Consumer innovativess also moderates the relationship between<br /> value consciousness and attitude towards private brand. However, the<br /> relationship between supermarket image and attitude towards private brand is<br /> not moderated by consumer innovativeness.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này xem xét các yếu tố như quan tâm đến giá, quan<br /> tâm đến giá trị, hình ảnh siêu thị ảnh hưởng đến thái độ đối với nhãn hàng<br /> riêng của khách hàng mua sắm tại siêu thị. Nghiên cứu cũng xem xét vai trò của<br /> biến “tính cách tân của người tiêu dùng” điều tiết mối quan hệ giữa quan tâm<br /> đến giá, quan tâm đến giá trị và hình ảnh siêu thị đến thái độ đối với nhãn hàng<br /> riêng. Dữ liệu được thu thập từ 225 khách hàng mua sắm tại siêu thị Co.opmart<br /> tại thành phố Long Xuyên, An Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố quan<br /> tâm đến giá và hình ảnh siêu thị đều có ảnh hưởng đến thái độ đối với nhãn<br /> hàng riêng, nhưng quan tâm đến giá trị không có ảnh hưởng đến thái độ đối với<br /> nhãn hàng riêng. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy mối quan hệ giữa quan tâm<br /> đến giá, quan tâm đến giá trị và thái độ đối với nhãn hàng riêng bị điều tiết bởi<br /> tính cách tân của người tiêu dùng. Tuy nhiên, hình ảnh siêu thị và thái độ đối<br /> với nhãn hàng riêng không bị tác động bởi biến điều tiết tính cách tân của<br /> người tiêu dùng.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 1 – 10<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> theo hướng có lợi cho người tiêu dùng (Lê Vân,<br /> 2014)<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Có mă ̣t ta ̣i Viê ̣t Nam cá ch đây vài năm, nhờ có lơ ̣i<br /> thế giá rẻ , nhan hà ng riêng của các siêu thị trở<br /> ̃<br /> thành một trong những sả n phẩ m chiến lươ ̣c củ a<br /> các nhà bá n lẻ thu hú t người tiêu dùng gia tăng<br /> doanh số. Ở các siêu thị Co.opmart, Big C, Metro<br /> Cash & Carry, nhãn hàng riêng có mă ̣t ở tấ t cả<br /> ngành hàng thiết yế u từ nước mắ m, dầ u ăn, bô ̣t<br /> ngọt đến nước rửa chén, nước tẩy rử a, quầ n áo…<br /> Mức giá nhãn hàng riêng rẻ hơn các sản phẩ m<br /> cù ng chủng loa ̣i từ 10% đến 30%. Tuy nhiên, chấ t<br /> lươ ̣ng của nhãn hàng riêng vẫn là câu hỏi mà<br /> người tiêu dùng rấ t quan tâm (Tú Uyên, 2014).<br /> <br /> Nhãn hàng riêng phát triển mạnh mẽ ở các nước<br /> Tây Âu (Sinha và Batra, 1999), cụ thể là ở Anh,<br /> Thụy sĩ và Đức, nhãn hàng riêng chiếm 30-40%<br /> trên thị trường. Ở Hoa Kỳ, doanh số bán nhãn<br /> hàng riêng tăng đến mức kỷ lục, chiếm 20,8%<br /> năm 1997. Giải thích lý do thành công của nhãn<br /> hàng riêng là do sự cải thiện về chất lượng sản<br /> phẩm, sự gia tăng sức mạnh của nhà bán lẻ, hạn<br /> chế về tính đổi mới và quảng cáo của nhãn hàng<br /> quốc gia. Steenkamp và Dekimpe (1997) nhãn<br /> hàng riêng là sản phẩm nổi bật của các siêu thị. Ví<br /> dụ, năm 1999 số tiền mà siêu thị thu được từ sản<br /> phẩm nhãn hàng riêng thực phẩm và phi thực<br /> phẩm là rất lớn. Theo hiệp hội các nhà sản xuất<br /> nhãn hàng riêng thì nhãn hàng riêng được bán tại<br /> các siêu thị ở Mỹ chiếm 1/5, và ở các chuỗi cửa<br /> hàng cũng như số lượng lớn các nhà bán lẻ. Ở<br /> Anh, sự phát triển mạnh mẽ của nhãn hàng riêng<br /> ở các siêu thị ở châu Âu, và nhãn hàng này chiếm<br /> 40% tổng doanh số bán hàng.<br /> <br /> Theo báo cáo về nhãn hiệu riêng toàn cầu của<br /> Nielsen (2014), trong đó nhấn mạnh nhận thức<br /> của người tiêu dùng hiện nay về chất lượng, giá<br /> trị, phân loại và đóng gói của nhãn hiệu riêng,<br /> 84% người tiêu dùng Việt Nam nói rằng nhận<br /> thức của họ về các thương hiệu riêng đã được cải<br /> thiện theo thời gian và đây là mức cao nhất trên<br /> toàn cầu.<br /> Theo diễn đàn doanh nghiệp, Saigon Co.op và các<br /> doanh nghiệp tham gia chương trình liên kết hàng<br /> nhãn riêng không chỉ có lợi về doanh thu mà hình<br /> ảnh, thương hiệu cả đôi bên cùng "dựa" nhau ghi<br /> dấu ấn trên thị trường. Điều này được minh chứng<br /> khi mà nhiều doanh nghiệp Việt có uy tín về<br /> thương hiệu ở cả hai thị trường xuất khẩu và nội<br /> địa như Saigon Food, Vinamit, giấy Sài Gòn,<br /> Kinh Đô, bột giặt Lix… đều "bắt tay" với Saigon<br /> Co.op. Trong xu hướng phát triển của hệ thống<br /> bán lẻ hiện nay thì việc các doanh nghiệp bán lẻ<br /> tạo mối quan hệ hợp tác cùng có lợi giữa nhà phân<br /> phối và nhà sản xuất để tạo ra dòng sản phẩm đặc<br /> trưng mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn<br /> phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hàng ngày là việc<br /> làm tất yếu. Mối liên kết này còn nhằm khai thác<br /> tối ưu công suất máy móc, thiết bị của nhà sản<br /> xuất, làm giảm chi phí trong sản xuất, nhân công,<br /> qua đó hạ được giá thành sản phẩm đối với làm<br /> hàng nhãn riêng cho siêu thị. Cùng với việc không<br /> phải tốn chi phí quảng cáo, tiếp thị, mặt bằng…<br /> các siêu thị chủ động về giá để có mức giá hợp lý<br /> <br /> Có thể thấy rằng nhãn hàng riêng có lịch sử lâu<br /> đời và phát triển mạnh mẽ ở Hoa Kỳ và các nước<br /> Tây Âu. Nhiều nghiên cứu về nhãn hàng riêng đã<br /> thực hiện trên thế giới như Burton và cs. (1998),<br /> Colleen Collins và Lindley (2003)… Tuy nhiên, ở<br /> Việt Nam khái niệm về nhãn hàng riêng còn khá<br /> mới mẻ đặc biệt là ở thành phố Long Xuyên, tỉnh<br /> An Giang. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu nhằm<br /> khám phá các yếu tố như quan tâm đến giá, quan<br /> tâm đến giá trị, hình ảnh siêu thị, ảnh hưởng đến<br /> thái độ mua nhãn hàng riêng của người tiêu dùng,<br /> đồng thời nghiên cứu cũng khám phá vai trò biến<br /> điều tiết tính cách tân của người tiêu dùng ảnh<br /> hưởng đến mối quan hệ giữa các yếu tố trên đến<br /> thái độ mua nhãn hàng riêng; giúp nhà quản lý<br /> siêu thị có chính sách phát triển nhãn hàng riêng<br /> theo từng phân khúc thị trường, cụ thể là ở thị<br /> trường thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.<br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT<br /> 2.1 Nhãn hàng riêng (Private label brands)<br /> 2<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 1 – 10<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> Theo Semeijn (2004, tr. 247), nhãn hàng riêng<br /> được định nghĩa là thương hiệu thuộc quyền sở<br /> hữu của nhà bán lẻ, siêu thị hoặc cửa hàng và<br /> thương hiệu này sẽ cạnh tranh với thương hiệu<br /> của nhà sản xuất đối với nhiều sản phẩm cùng<br /> loại.<br /> <br /> quan tâm nhiều đến giá khi họ mua sản phẩm có<br /> nhiều rủi ro và ngược lại. (Monroe & Krishnan,<br /> 1985).<br /> Kết quả nghiên cứu của Batra và Sinha (1999, tr.<br /> 247) cũng cho rằng người tiêu dùng càng quan<br /> tâm đến giá của một loại sản phẩm thì họ càng<br /> nhận thức đến rủi ro và giá không hợp lý của cùng<br /> sản phẩm có thương hiệu khác. Tuy nhiên, Batra<br /> và Sinha (2000) nghiên cứu trên 12 sản phẩm<br /> khác nhau chỉ ra rằng quan tâm đến giá ảnh hưởng<br /> trực tiếp đến thái độ và ý định mua sản phẩm nhãn<br /> hàng riêng của người tiêu dùng. Do đó, giả thuyết<br /> sự quan tâm đến giá được đề xuất như sau:<br /> <br /> Theo Quelch và Hadding (1996), nhãn hàng riêng<br /> được phát triển trên nhiều ngành hàng khác nhau,<br /> đang cạnh tranh mạnh mẽ và có khả năng thành<br /> công so với nhãn hàng của nhà sản xuất về chất<br /> lượng cũng như giá cả, bên cạnh đó nhãn hàng<br /> riêng cũng góp phần tăng lợi nhuận, tạo sự khác<br /> biệt về hình ảnh siêu thị và lòng trung thành của<br /> khách hàng đối với siêu thị (Corstjens & Lal,<br /> 2000).<br /> <br /> H1: Quan tâm đến giá có ảnh hưởng cùng chiều<br /> đến thái độ đối với nhãn hàng riêng<br /> <br /> 2.2 Thái độ đối với nhãn hàng riêng (Private<br /> brands attitude - AT)<br /> <br /> 2.4 Quan tâm đến giá trị (Value consciouness<br /> – VC)<br /> <br /> Nghiên cứu của Burton và cs. (1998) định nghĩa<br /> thái độ đối với nhãn hàng riêng “xu hướng hành<br /> vi phản ứng thích hoặc không thích đối với sản<br /> phẩm nhãn hàng riêng dựa trên việc đánh giá sản<br /> phẩm, đánh giá việc mua nhãn hàng riêng”. Thái<br /> độ đối với nhãn hàng riêng không chỉ có ảnh<br /> hưởng tích cực đến ý định mua hàng mà còn dự<br /> đoán mạnh ý định mua nhãn hàng riêng liên quan<br /> đến các yếu tố nhận thức về giá, nhận thức trong<br /> kinh doanh và tiếp thị.<br /> <br /> Zeithaml (1988) cho rằng giá trị sản phẩm là sự<br /> kết hợp giữa chất lượng cảm nhận và giá tiền chi<br /> trả cho sản phẩm. Tương tự Lichtenstein và cs.<br /> (1993, tr. 235) định nghĩa quan tâm đến giá trị là<br /> “chất lượng của một sản phẩm phù hợp với giá<br /> mua”.<br /> Trái với một số quan niệm phổ biến cho rằng giá<br /> cả là yếu tố quan trọng nhất góp phần dẫn đến sự<br /> thành công của nhãn hàng riêng, theo Hoch và<br /> Banerji (1993) khám phá ra chất lượng sản phẩm<br /> cũng không kém phần quan trọng so với việc<br /> giảm giá sản phẩm. Điều này chỉ ra rằng, chất<br /> lượng cảm nhận cũng góp một phần quan trọng<br /> vào thành công của nhãn hàng riêng.<br /> <br /> Nghiên cứu Garretson và cs. (2002) cho rằng thái<br /> độ đối với nhãn hàng riêng tác động đến ý định<br /> mua hàng ở các cửa hàng ở Hoa Kỳ. Tương tự,<br /> thái độ đối với nhãn hàng riêng tác động mạnh<br /> đến ý định mua nhãn hàng riêng ở thị trường Hàn<br /> Quốc: nghiên cứu ngành hàng thực phẩm và đồ<br /> gia dụng (Jin & Suh, 2005). Trên cơ sở này tác<br /> giả đưa ra giả thuyết.<br /> 2.3 Quan tâm đến giá (Price consciousness –<br /> PC)<br /> <br /> Richardson và cs. (1996) thì cho rằng nhận thức<br /> rủi ro cao sẽ kéo theo ý định mua nhãn hàng riêng<br /> giảm cũng như nhận thức của người tiêu dùng về<br /> giá trị của tiền tệ. Điều này cho thấy nhận thức rủi<br /> ro và những hiểu biết không rõ về sản phẩm sẽ<br /> dẫn đến quan tâm về giá trị khác nhau.<br /> <br /> Lichtenstein và cs. (1993, tr. 235) định nghĩa<br /> quan tâm đến giá là mức độ khách hàng ra quyết<br /> định mua sản phẩm nào đó mà tập trung chủ yếu<br /> giá. Quan tâm đến giá của người tiêu dùng đối với<br /> từng loại sản phẩm là khác nhau, người tiêu dùng<br /> <br /> Theo nghiên cứu của Garretson và cs. (2002) cho<br /> rằng quan tâm đến giá trị có quan hệ dương với<br /> thái độ đối với nhãn hàng riêng và nhãn hàng<br /> quốc gia (national brand). Một số nghiên cứu<br /> trước đây (Richardson & cs., 1996; Burton & cs.,<br /> 3<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 1 – 10<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> 1998) đã khẳng định quan tâm đến giá trị ảnh<br /> hưởng tích cực đến thái độ đối với nhãn hàng<br /> riêng. Từ những lập luận trên, giả thuyết sự quan<br /> tâm đến giá trị được đề xuất:<br /> <br /> 2.6 Tính cách tân của người tiêu dùng<br /> (Consumer innovaiveness – CI)<br /> Midgley và Dowlin (1978; Midgley, 1977) định<br /> nghĩa tính cách tân là quyết định đổi mới của mỗi<br /> cá nhân mà không bị ảnh hưởng bởi kinh nghiệm<br /> truyền đạt của người khác. Steenkamp, Hofstede,<br /> và Wedel (1999) định nghĩa tính cách tân của<br /> người tiêu dùng là “xu hướng người tiêu dùng<br /> chấp nhận sản phẩm hay thương hiệu mới hơn là<br /> duy trì sử dụng những sản phẩm hay thương hiệu<br /> đã có lâu đời”.<br /> <br /> H2: Quan tâm đến giá trị có ảnh hưởng cùng<br /> chiều đến thái độ đối với nhãn hàng riêng.<br /> 2.5 Hình ảnh siêu thị (Supermarket images –<br /> SI)<br /> Theo Ailawadi và Keller (2004) định nghĩa “hình<br /> ảnh siêu thị là ấn tượng của nhà bán lẻ trong tâm<br /> trí của khách hàng”. Môi trường siêu thị (gồm<br /> cách trang trí sản phẩm, thái độ phục vụ của nhân<br /> viên, không khí mát mẻ...) dễ chịu có ảnh hưởng<br /> tích cực đến việc đánh giá và ý định mua nhãn<br /> hàng riêng (Semeijin & cs., 2004). Nhiều nghiên<br /> cứu cho rằng các yếu tố bên ngoài như tên thương<br /> hiệu và giá đóng vai trò to lớn ảnh hưởng đến thái<br /> độ của người tiêu dùng hơn là các yếu tố bên<br /> trong (Dawar & Parker, 1994).<br /> <br /> Hirschman (1980) đưa ra giả thuyết “Tính cách<br /> tân của người tiêu dùng có ảnh hưởng tích cực<br /> trong giai đoạn đầu của việc lựa chọn sản phẩm<br /> (tìm kiếm và nhận thức về sản phẩm mới) hơn là<br /> giai đoạn sau (dùng thử sản phẩm)” Tương tự,<br /> động cơ mua hàng đóng vai trò quan trọng trong<br /> việc quyết định mua nhãn hàng riêng cụ thể người<br /> tiêu dùng có xu hướng chọn mua nhãn hàng riêng<br /> theo suy nghĩ (think type) hơn là cảm tính (feel<br /> type) (Richardson & ctg, 1996, trang 180).<br /> <br /> Nghiên cứu Collin-Dodd và Lindley (2003) cho<br /> rằng nhãn hàng riêng là yếu tố quan trọng đánh<br /> giá hình ảnh siêu thị, điều này cho thấy sự khác<br /> biệt về hình ảnh của các siêu thị khác nhau trong<br /> tâm trí người tiêu dùng. Hình ảnh siêu thị cũng là<br /> yếu tố tác động đến lòng trung thành của người<br /> tiêu dùng đối với siêu thị, góp phần mang đến<br /> nhiều lợi nhuận cho siêu thị. Ngoài ra, có thể thấy<br /> rằng mối quan hệ mạnh mẽ giữa hình ảnh siêu thị<br /> và hình ảnh nhãn hàng riêng là yếu tố quan trọng<br /> góp phần thành công của chiến lược tạo sự khác<br /> biệt giữa các siêu thị. Do đó, giả thuyết về hình<br /> ảnh siêu thị được đặt ra:<br /> <br /> Jin và Suh (2005) đã thực hiện cuộc điều tra trên<br /> thị trường Hàn Quốc và khám phá ra rằng tính<br /> cách tân của người tiêu dùng là yếu tố ảnh hưởng<br /> mạnh nhất đến thái độ đối với nhãn hàng riêng ở<br /> hai ngành hàng thực phẩm và đồ dùng gia đình tại<br /> thị trường Hàn Quốc. Do đó, chúng ta có:<br /> H4: Tính cách tân của người tiêu dùng điều tiết<br /> mối quan hệ giữa quan tâm đến giá và thái độ đối<br /> với nhãn hàng riêng.<br /> H5: Tính cách tân của người tiêu dùng điều tiết<br /> mối quan hệ giữa quan tâm đến giá trị và thái độ<br /> đối với nhãn hàng riêng.<br /> <br /> H3: Hình ảnh siêu thị có ảnh hưởng cùng chiều<br /> đến thái độ đối với nhãn hàng riêng.<br /> <br /> 4<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 1 – 10<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> Tính cách tân của<br /> người tiêu dùng<br /> H1<br /> <br /> H4<br /> <br /> H5<br /> <br /> H6<br /> <br /> Quan tâm đến giá<br /> Thái<br /> độ đối<br /> với<br /> nhãn<br /> hàng<br /> riêng<br /> <br /> H2<br /> Quan tâm đến giá trị<br /> <br /> Hình ảnh siêu thị<br /> <br /> H3<br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu<br /> <br /> H6: Tính cách tân của người tiêu dùng điều tiết<br /> mối quan hệ giữa hình ảnh siêu thị và thái độ đối<br /> với nhãn hàng riêng.<br /> <br /> Các thang đo sử dụng trong nghiên cứu này đều<br /> sử dụng từ các nghiên cứu trước đây. Các khái<br /> niệm nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với<br /> điểm từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn<br /> toàn đồng ý). Thang đo của bốn biến độc lập như<br /> sau: Quan tâm đến giá kế thừa từ nghiên cứu của<br /> Sinha và Batra (1999) đã điều chỉnh gồm bốn biến<br /> quan sát; Quan tâm đến giá trị kế thừa từ nghiên<br /> cứu của Lichtenstein và cs. (1993) gồm 7 biến<br /> quan sát được bổ sung; Hình ảnh siêu thị dựa theo<br /> nghiên cứu của Collin-Dodd và Lindley (2003)<br /> nhưng có điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thị<br /> trường nghiên cứu gồm 7 quan sát; Tính cách tân<br /> của người tiêu dùng kế thừa từ nghiên cứu của<br /> Manning và cs. (1995) được điều chỉnh gồm 6<br /> biến quan sát. Biến phụ thuộc: Thái độ đối với<br /> nhãn hàng riêng kế thừa nghiên cứu của Huang và<br /> cs. (2010) gồm 5 biến quan sát (Phụ lục 1).<br /> <br /> Từ cơ sở lý thuyết nêu trên, mô hình nghiên cứu<br /> được đề xuất. Hình 1 mô tả mối quan hệ giữa các<br /> biến nhận thức của người tiêu dùng đến thái độ<br /> đối với nhãn hàng riêng. Các biến nhận thức của<br /> người tiêu dùng gồm: quan tâm đến giá, quan tâm<br /> đến giá trị, hình ảnh siêu thị và tính cách tân của<br /> người tiêu dùng.<br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương<br /> pháp thảo luận tay đôi với 18 người tiêu dùng<br /> thường xuyên mua sắm tại siêu thị Co.opmart ở<br /> thành phố Long Xuyên.<br /> Nghiên cứu chính thức khảo sát 325 khách hàng<br /> mua sắm tại siêu thị Coop-mart TP. Long Xuyên.<br /> Nhằm tạo điều kiện cho người trả lời hiểu đúng về<br /> khái niệm nhãn hàng riêng, trong phần đầu của<br /> bảng câu hỏi đã định nghĩa nhãn hàng riêng và mô<br /> tả chi tiết nhãn hàng riêng Co.opmart bằng một số<br /> hình ảnh minh họa. Số bảng câu hỏi phát ra là<br /> 325 và thu hồi được 283 (tỷ lệ thu hồi đạt 87,1%).<br /> Sau khi loại 58 bảng câu hỏi không hợp lệ, kích<br /> thước mẫu cuối cùng dùng để xử lý là 225. Mô<br /> hình được kiểm định bằng phương pháp hồi quy<br /> đa biến theo phương pháp thứ bậc (Analytical<br /> Hierarchy Process – AHP).<br /> <br /> 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br /> LUẬN<br /> Thang đo các khái niệm nghiên cứu được đánh giá<br /> bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phương<br /> pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Principal<br /> components với phép quay Varimax).<br /> Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy các<br /> thang đo đều đạt độ tin cậy (0,789 < α
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1