intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành phần loài và vai trò truyền bệnh sốt rét của muỗi Anopheles tại xã Ia Mlá, huyện Krong Pa, tỉnh Gia Lai, năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện để xác định thành phần loài, tập tính đốt mồi và vai trò truyền bệnh sốt rét của muỗi Anopheles thu thập tại xã Ia MLá, huyện Krong Pa, tỉnh Gia Lai. Mlá, huyện Krong Pa, tỉnh Gia Lai, năm 2022

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành phần loài và vai trò truyền bệnh sốt rét của muỗi Anopheles tại xã Ia Mlá, huyện Krong Pa, tỉnh Gia Lai, năm 2022

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 270-277 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH COMPOSITION AND MALARIA TRANSMISSION POTENTIAL OF ANOPHELES MOSQUITOES IN IA MLA COMMUNE, KONG PA DISTRICT, GIA LAI PROVINCE Pham Thu Ha1, Bui Le Duy2, Vu Viet Hung2, Nguyen Van Dung2,* Ha Dong General Clinic, Hanoi - Quang Trung, Ha Dong, Hanoi, Vietnam 1 2 National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology - 34 Trung Van, Nam Tu Liem, Hanoi, Vietnam Received 22/12/2022 Revised 14/01/2023; Accepted 15/02/2023 ABSTRACT Objectives: This study was conducted to quantify the abundance, composition and distribution, and biting behaviour of the mosquito population, and the proportion of Plasmodium infected in mosquitoes collected from forest and farm sites in Ia MLá commune, Krong Pa district, Gia Lai province. Methods: Forest and agricultural farm sites in Gia Lai province were selected for mosquito collections (total eight sites). At each site, mosquito collection by Human baited Double Net Trap (HDNT), animal baited traps (ABT) using cattle, and CDC light traps was performed. Plasmodium infection was determined by PCR. Results: A total of 1,815 Anopheles mosquitoes belonging to 19 species were collected by ABT (n=431), HDNT (n=354) and CDC light trap (n=85). Primary vectors Anopheles dirus and Anopheles minimus were found at low densities comparative to other species. Peak capture by HDNT for primary and secondary vector species occurred from early evening onwards. Only two samples An. dirus in the forest infected with P. vivax. Conclusions: 13 species of Anopheles mosquitoes were collected, the rate of mosquitoes infected with malaria parasites was low, only 02 samples of An. dirus infects sporozoite Plamodium. Keywords: Anopheles, Plasmodium, vector, malaria. *Corressponding author Email address: nguyenvandung@outlook.com Phone number: (+84) 986 898 528 270
  2. N.V. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 270-277 THÀNH PHẦN LOÀI VÀ VAI TRÒ TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT CỦA MUỖI ANOPHELES TẠI XÃ IA MLÁ, HUYỆN KRONG PA, TỈNH GIA LAI, NĂM 2022 Phạm Thu Hà1, Bùi Lê Duy2, Vũ Việt Hưng2, Nguyễn Văn Dũng2,* 1 Phòng khám Đa khoa Hà Đông, Hà Nội - Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam 2 Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương - 34 Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 22 tháng 12 năm 2022 Chỉnh sửa ngày: 14 tháng 01 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 15 tháng 02 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện để xác định thành phần loài, tập tính đốt mồi và vai trò truyền bệnh sốt rét của muỗi Anopheles thu thập tại xã Ia MLá, huyện Krong Pa, tỉnh Gia Lai. Phương pháp nghiên cứu: chọn 4 điểm điều tra muỗi ở trong rừng và bìa rừng. Tại mỗi điểm, thu thập muỗi bằng bẫy màn đôi có mồi người (HDNT), bẫy gia súc (ABT) và bẫy đèn CDC. Ký sinh trùng sốt rét trong muỗi được xác định bằng PCR. Kết quả: Tổng số 870 muỗi Anopheles thuộc 19 loài đã được thu thập bằng bẫy gia súc ABT (n=431), bẫy màn kép mồi người HĐNT (n=354) và bẫy đèn CDC (n=85). Véc tơ sốt rét chính Anopheles dirus và Anopheles minimus được tìm thấy có mật độ thấp so với các loài khác. Véc tơ chính và phụ được bắt bằng phương pháp HDNT bắt đầu chập choạng tối (khoảng hơn 17h). Chỉ có hai mẫu An. dirus trong rừng nhiễm P. vivax. Kết luận: thu được 13 loài muỗi Anopheles, tỷ lệ muỗi nhiễm ký sinh trùng sốt rét thấp, chỉ có 02 mẫu An. dirus nhiễm thoa trùng Plamodium. Từ khóa: Anopheles, Plasmodium, véc tơ, sốt rét. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vùng núi, rừng các tỉnh miền Nam và miền Trung [1]. Có ba véc tơ chính và ít nhất sáu véc tơ phụ truyền Những năm gần đây, tỷ lệ mắc và tử vong do sốt rét đã bệnh sốt rét ở Việt Nam. Mật độ của An. dirus thường giảm đáng kể ở Việt Nam, từ 224.923 năm 1992 xuống cao hơn vào cuối mùa mưa (tháng 10 – 11) trong khi xuống dưới 500 các mắc những năm 2021-2022. Do An. minimus cũng phát triển mạnh vào cuối mùa khô vậy, Việt Nam đang tiến tới mục tiêu chiến lược là loại (tháng 4 – 5). trừ bệnh sốt rét vào năm 2030. Mặc dù số trường hợp mắc và tử vong do sốt rét đã Ký sinh trùng sốt rét Plasmodium được lan truyền bởi giảm trong thời gian gần đây nhưng sốt rét vẫn tồn tại ở muỗi Anopheles. Muỗi Anophen chủ yếu tập trung ở một số khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ của Việt *Tác giả liên hệ Email: nguyenvandung@outlook.com Điện thoại: (+84) 986 898 528 271
  3. N.V. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 270-277 Nam [2, 3]. Những người mắc chủ yếu là nười đi rừng, 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ngủ rẫy [3, 4], nơi mật độ muỗi Anopheles truyền sốt rét chính thường cao [5]. Hiểu về đặc điểm sinh học, Địa điểm nghiên cứu sinh thái và vai trò truyền bệnh của muỗi Anopheles ở Muỗi được thu thập tại sinh cảnh rừng, rẫy thuộc xã Ia những vùng có sự lan truyền sốt rét dai dẳng như vùng MLá, huyện Krong Pa, tỉnh Gia Lai. Xã Ia Mlah, huyện Tây nguyên của Việt Nam là cần thiết để lựa chọn các Krông Pa, tỉnh Gia Lai là vùng sốt rét lưu hành, người biện pháp phòng chống véc tơ hiệu quả ở những nơi dân dân có tập quán ngủ rừng, rẫy (Hình 1). cư làm việc hoặc cư trú ngoài trời, nơi mà có nguy cơ tiếp xúc với véc tơ sốt rét cao hơn. Hình 1: Vị trí của các phương pháp bắt muỗi tại điểm nghiên cứu Thu thập muỗi Anopheles thu thập muỗi đã có kinh nghiệm sẽ giám sát các hoạt Tại mỗi địa điểm, việc thu muỗi bằng bẫy màn đôi động thu thập do các tình nguyện viên thực hiện. có mồi người (HDNT) được thực hiện bởi các nhóm Bẫy màn đôi có mồi người gồm ba người tình nguyện tại mỗi địa điểm (hai nhóm Muỗi được thu thập bằng bẫy màn đôi có mồi người trong rừng và hai nhóm trong rẫy, tổng cộng 12 người thu thập muỗi), mỗi nhóm thực hiện trong 8 giờ, thời (HDNT) theo Tangena [6]. Màn bên trong và bên ngoài gian cụ thể là (06:00-14:00, 14:00-22:00 hoặc 22:00- cách nhau 50 cm và người thu thập đi vào khoảng trống 06:00) mỗi ngày, trong mười hai ngày liên tục. Người cứ sau 60 phút để thực hiện bắt muỗi. Những người dân trong độ tuổi từ 18-60, có sức khỏe tốt và đồng ý tình nguyện viên luân phiên nhau tám giờ một lần trong tham gia vào nghiên cứu là đủ điều kiện để làm tình tổng số 24 giờ. Việc thu thập muỗi từ phía ngoài của nguyện viên. Những người tình nguyện được đào tạo màn ngoài cũng được thực hiện bằng cách sử dụng đèn một ngày về quy trình, phương pháp thu thập và lưu trữ pin và ống tuýp. Tất cả các mẫu được lưu trữ riêng theo mẫu trước khi thu thập. Tại tất cả các địa điểm, người giờ thu thập (Hình 2). 272
  4. N.V. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 270-277 Hình 2. Mồi người bằng bẫy màn kép Bẫy màn với mồi là động vật muỗi được thực hiện hàng giờ bởi một tình nguyện viên Hai bẫy mồi động vật (ABT) sử dụng gia súc được 18:00 đến 06:00 giờ trong 12 ngày. Sử dụng đèn pin, đặt tại các địa điểm trong rẫy. Bẫy màn gia súc được tình nguyện viên bắt những con muỗi trú đậu trong màn treo bên ngoài, khoảng cách giữa lưới và mặt đất là 30 vào các ống. Các mẫu riêng lẻ được lưu trữ riêng theo cm. Gúc được cọc vào trung tâm màn. Việc thu thập giờ thu thập (Hình 3). Hình 3. Bẫy gia súc Bẫy đèn Xác định Plasmodium spp. bằng PCR Các bẫy đèn CDC được treo cách mặt đất 1,5 mét tại ba ADN được chiết xuất từ đầu/ngực đã được mổ từ các điểm trong rừng và ba điểm tại rẫy (tổng cộng sáu bẫy), véc tơ chính và phụ để xác định nhiễm Plasmodium điểm treo bẫy đèn cách xa ít nhất 100 mét so với các bằng PCR [12]. hoạt động thu thập muỗi khác (ví dụ: HDNT). Muỗi bị Xác định nguồn gốc máu vật chủ ánh sáng thu hút đến bị mắc kẹt bởi lực hút xuống của quạt trong bẫy đèn. Bẫy được đặt từ 18:00 đến 06:00 DNA được chiết xuất từ ruột giữa của Anopheles cái để trong 12 ngày. Các mẫu được thu thập và lưu trữ theo xác định nguồn gốc của máu vật chủ bằng PCR theo các địa điểm thu thập vào cuối mỗi lần thu thập. phương pháp đã mô tả của Kent [7]. Định loại muỗi Tất cả muỗi bắt được đều được định loại hình thái bằng 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN lúp cầm tay theo Khóa định loại muỗi Anopheline ở Việt nam của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Việc thu thập muỗi được thực hiện tại bốn địa điểm đại Trung ương). diện cho sinh cảnh rừng và rẫy của xã Ia Mlah, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai. Tổng số 870 muỗi Anopheles 273
  5. N.V. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 270-277 được thu thập, tổng cộng 13 loài đã được xác định Ở điểm nghiên cứu, mật độ véc tơ phụ An. aconitus và (Bảng 1). Phần lớn mẫu muỗi Anopheles được thu thập An. maculatus là cao nhất, bất kể vị trí hay phương pháp từ ABT (n=431), tiếp theo là HDNT (n=354) và bẫy thu thập. Các véc tơ chính An. dirus và An. minimus đèn CDC (n=85). được tìm thấy với mật độ thấp ở cả hai huyện so với các Mật độ và thành phần loài muỗi Anopheles loài khác (Bảng 1). Bảng 1: Thành phần và mật độ muỗi Anopheles theo sinh cảnh và phương pháp thu thập Trong rừng - số lượng (mật độ) Rẫy - số lượng (mật độ) Tên loài muỗi TT Anopheles Mồi người trong Mồi người trong Bẫy đèn Bẫy đèn Bẫy gia súc màn kép màn kép 1 An. dirus 20 (0,83) 8 (0,22) 3 (0,13) 8 (0,22) 2 An. minimus 3 (0,13) 3 An. aconitus 111 (4,63) 35 (0,97) 188 (7,83) 25 (0,69) 192 (8,00) 4 An. barbirostris 11 (0,46) 5 An. jeyporiensis 2 (0,08) 6 An. maculatus 7 (0,29) 1 (0,03) 11 (0,46) 1 (0,03) 3 (0,13) 7 An. philippinnensis 1 (0,03) 8 An. sinensis 12 (0,50) 9 An. vagus 1 (0,04) 1 (0,04) 2 (0,06) 69 (2,88) 10 An. jamesi 32 (1,33) 11 An. kochi 1 (0,03) 19 (0,79) 12 An. splendidus 2 (0,08) 7 (0,29) 3 (0,08) 75 (3,13) 13 An. tessellatus 16 (0,67) Số lượng loài 5 3 6 7 10 Tại điểm nghiên cứu, thu được 13 loài Anopheles, trong loài muỗi Anopheles, trong đó có véc tơ chính An. dirus đó, phần lớn bằng phương pháp bẫy gia súc tại rẫy (n có mật độ 0,83 con/người/ngày. Tương tự như ở rẫy, mật = 431, 10 loài). Mật độ cao nhất là của véc tơ phụ An. độ muỗi cao nhất là véc tơ phụ An. aconitus (4,63 con/ aconitus (8,00 con/bẫy/đêm), tiếp theo là An. splendidus người/ngày) ở cả hai phương pháp ABT và HDNT. Bằng (3,13 con/bẫy/đêm) và An. vagus (2,88 con/bẫy/đêm). phương pháp bẫy đèn, tổng cộng 41 cá thể muỗi thuộc Các véc tơ chính An. dirus và An. minimus không thu bảy loài Anopheles đã được thu thập tại rẫy và tổng cộng thập được bằng phương pháp ABT. Thành phần loài 44 con muỗi thuộc ba loài Anopheles đã thu thập được và mật độ muỗi thu thập bằng HDNT gần như tương trong rừng. Ở cả rừng và rẫy, mật độ của véc tơ phụ An. đương giữa các địa điểm trong rừng và rẫy. Tại khu vực aconitus là cao nhất (lần lượt là 0,69 và 0,97 con/bẫy/ rẫy, 6 loài Anopheles đã được thu thập bằng HDNT, đêm), tiếp theo là véc tơ chính An. dirus (0,22 con/bẫy/ bao gồm véc tơ chính An. dirus (0,13 con/người/ngày) đêm ở cả hai điểm) (Bảng 1). và An. minimus (0,13 con/người/ngày) và mật độ cao Hoạt động tìm mồi của Anopheles nhất là véc tơ phụ An. aconitus (7,83 con/người/ngày). Trong rừng, bằng phương pháp HDNT đã bắt được 5 Muỗi Anopheles được thu thập bằng HDNT trong 274
  6. N.V. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 270-277 khoảng thời gian từ 18:00 đến 06:00, với số lượng aconitus thu thập được tại rừng rẫy trong khoảng thời nhiều nhất vào khoảng thời gian từ 19:00 đến 24:00. gian từ 18:00 đến 06:00, với mật độ cao nhất trong Cả véc tơ chính chính An. dirus và véc tơ phụ An. khoảng thời gian từ 20:00 đến 21:00. An. maculatus Aconitu, An. maculatus đều đốt mồi từ đầu buổi tối được thu thập từ 19:00 đến 23:00 tại rẫy và từ 18:00 đến sáng sớm. Chỉ bắt được An. dirus tại các điểm đến 23:00 ở trong rừng. Ở cả hai khu vực rừng và rẫy, trong rừng từ 18:00 đến 02:00, với mật độ cao nhất mật độ An. maculatus cao nhất trong khoảng từ 20:00 trong khoảng thời gian từ 20:00 đến 21:00. Muỗi An. đến 21:00 (Hình 4, 5). Hình 4: Số lượng muỗi Anopheles thu thập được tại sinh cảnh rẫy bằng HDNT Hình 5: Số lượng muỗi Anopheles thu thập được tại sinh cảnh rừng bằng HDNT Tỷ lệ nhiễm thoa trùng sốt rét Plasmodium trên kiểm tra nhiễm ký sinh trùng bằng PCR, và đã phát hiện muỗi Anopheles được hai mẫu muỗi nhiễm P. vivax. Cả hai mẫu dương 400 mẫu được xác định là véc tơ chính và phụ đã được tính đều được xác định ở muỗi An. dirus, thu thập bằng phương pháp HDNT trong rừng. 275
  7. N.V. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 270-277 Nguồn gốc máu của vật chủ ở các mẫu muỗi chính và phụ, phát hiện có máu trong ruột giữa (n=186) Anopheles (Bảng 2). Kết quả cho thấy, máu gia súc và lợn được Việc xác định nguồn gốc máu của vật chủ được thực phát hiện ở phần lớn ở các loài, trong khi đó, màu người hiện bằng PCR trong các mẫu được xác định là véc tơ chỉ phát hiện ở An. dirus (1/5) (Bảng 2). Bảng 2: Nguồn gốc máu vật chủ ở muỗi Anopheles xác định bằng PCR (n=186) Nguồn gốc máu vật chủ % (n/N) STT Loài muỗi Người Gia súc Lợn 1 An. aconitus 0 (0/44) 59,09 (26/44) 40,91 (18/44) 2 An. dirus 5,71 (2/35) 22,86 (25/35) 71,43 (25/35) 3 An. jeyporiensis 0 (0/2) 50 (1/2) 50 (1/2) 4 An. maculatus 0 (0/10) 20 (2/10) 80 (8/10) 5 An. minimus 0 (0/3) 0 (0/3) 100 (3/3) Hiểu về sinh học, sinh thái của muỗi truyền sốt rét ở Việt Nam [2, 5], và chứng minh rằng ở một số khu vực các khu vực có sự lan truyền sốt rét dai dẳng là điều có ký sinh trùng sốt rét lan truyền, các biện pháp bảo cần thiết để cung cấp các biện pháp phòng chống véc vệ bổ sung có thể được bổ sung để ngăn chặn việc đốt tơ hiệu quả cho các đối tượng có nguy cơ nhiễm sốt rét mồi vào đầu buổi tối và để bảo vệ các đối tượng có cao như nhóm đi rừng, ngủ rẫy. Đặc biệt là tại xã Ia nguy cơ cao như những người đi rừng, rẫy. Bằng chứng MLá, huyện Krong Pa, tỉnh Gia Lai, nơi có sốt rét vẫn gần đây đã chứng minh rằng các biện pháp can thiệp đang lưu hành [2]. Mật độ của véc tơ chính An. dirus và như sử dụng hóa chất diệt côn trùng tại chỗ có thể làm An. minimus thấp và thoa trùng Plasmodium chỉ được giảm nguy cơ nhiễm P. falciparum ở những đối tượng tìm thấy trong hai mẫu An. dirus, cho thấy tỷ lệ muỗi có nguy cơ cao [10, 11], và do đó có thể là hỗ trợ bổ nhiễm bệnh rất thấp trong khu vực tại thời điểm khảo sung phù hợp cho việc sử dụng LLINs để phòng chống sát. An. dirus đã được xác định là véc tơ sốt rét quan muỗi truyền bệnh. trọng trong rừng và ven rừng ở Đông Nam Á và Việt Với phương pháp thu thập HDNT, mật độ và số lượng Nam, đặc biệt là trong mùa mưa. Ngay cả ở mật độ loài thấp hơn đáng kể so với ABT, có lẽ phản ánh sự thấp, An. dirus là véc tơ quan trọng trong khu vực do ưa thích hút máu động vật ở các loài muỗi đã thu thập xu hướng ưa đốt người và thời gian sống lâu [8, 9]. Mặc trong khu vực nghiên cứu. Số lượng loài và mật độ mẫu dù được tìm thấy ở mật độ thấp nhưng An. dirus là loài được thu thập là tương đương giữa phương pháp thu thập duy nhất nhiễm thoa trùng Plasmodium, điều đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp tục theo dõi vai trò HDNT và LT, tuy nhiên, dữ liệu thu thập hàng giờ không của loài muỗi này đối với sự lây truyền Plasmodium được thực hiện đối với LT ngăn cản việc xác định thời trong khu vực và để xác định tập tính đốt mồi có thể gian đốt mồi đối với phương pháp này. HDNT rất hữu được ngăn chặn bằng các biện pháp can thiệp hiện có. ích cho việc thu thập các loài ưa đốt người và vai trò truyền bệnh sốt rét ở người. HDNT cũng cung cấp một Thu thập muỗi bằng phương pháp HDNT đã chứng giải pháp thay thế an toàn hơn cho các kỹ thuật bắt truyền minh rằng phần lớn các hoạt động ưa đốt người ở sinh thống, chẳng hạn như mồi người trực tiếp [6]. cảnh rừng và rẫy xảy ra sau 20:00, khi người dân có nhiều khả năng ở trong nhà và được bảo vệ bởi màn tẩm hóa chất tồn lưu lâu (LLINs). Tuy nhiên, hiện 4. KẾT LUẬN tượng đốt người vào đầu giờ tối đã được quan sát thấy ở cả hai địa điểm. Những phát hiện này phù hợp với các Thu được 13 loài Anopheles tại điểm nghiên cứu, trong cuộc điều tra trước đây được thực hiện ở miền Trung đó chỉ có 2 mẫu A. dirus nhiễm ký sinh trùng sôt rét. 276
  8. N.V. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 270-277 Véc tơ sốt rét chính A. dirus ưa đốt người, đốt mồi từ Trap: An Alternative to Human Landing Catches chập tối đến sáng sớm. for Collecting Outdoor Biting Mosquitoes in Lao PDR. PLoS One 2015, 10:e0138735. TÀI LIỆU THAM KHẢO [7] Kent RJ, Norris DE: Identification of mammalian blood meals in mosquitoes by a multiplexed [1] Goldlust SM, Thuan PD, Giang DDH, Thang polymerase chain reaction targeting cytochrome ND, Thwaites GE, Farrar J, Thanh NV, Nguyen B. Am J Trop Med Hyg 2005, 73:336-342. TD, Grenfell BT, Boni MF, Hien TT: The decline [8] Obsomer V, Defourny P, Coosemans M: The of malaria in Vietnam, 1991-2014. Malar J 2018, Anopheles dirus complex: spatial distribution and 17:226. environmental drivers. Malar J 2007, 6:26. [2] Edwards HM, Chinh VD, Le Duy B, Thanh [9] Trung HD, Bortel WV, Sochantha T, PV, Thang ND, Trang DM, Chavez I, Hii J: Keokenchanh K, Briët OJ, Coosemans M: Characterising residual malaria transmission in Behavioural heterogeneity of Anopheles species forested areas with low coverage of core vector in ecologically different localities in Southeast control in central Viet Nam. Parasit Vectors 2019, Asia: a challenge for vector control. Trop Med Int 12:454. Health 2005, 10:251-262. [3] Erhart A, Ngo DT, Phan VK, Ta TT, Van Overmeir [10] Tripura R, von Seidlein L, Sovannaroth S, Peto TJ, C, Speybroeck N, Obsomer V, Le XH, Le KT, Callery JJ, Sokha M, Ean M, Heng C, Conradis- Coosemans M, D’Alessandro U: Epidemiology Jansen F, Madmanee W, et al: Antimalarial of forest malaria in central Vietnam: a large scale chemoprophylaxis for forest goers in southeast cross-sectional survey. Malar J 2005, 4:58. Asia: an open-label, individually randomised [4] Erhart A, Thang ND, Hung NQ, Toi le V, Hung le controlled trial. Lancet Infect Dis 2022. X, Tuy TQ, Cong le D, Speybroeck N, Coosemans [11] Agius PA, Cutts JC, Han Oo W, Thi A, O’Flaherty M, D’Alessandro U: Forest malaria in Vietnam: a K, Zayar Aung K, Kyaw Thu H, Poe Aung P, challenge for control. Am J Trop Med Hyg 2004, Mon Thein M, Nyi Zaw N, et al: Evaluation 70:110-118. of the effectiveness of topical repellent [5] Nguyen TQ, Nguyen MD, Pham VX, Ro HM, distributed by village health volunteer networks Edstein MD, Chow WK, Martin NJ, Hertz against Plasmodium spp. infection in Myanmar: JC, Motoki MT: Entomological survey in two A stepped-wedge cluster randomised trial. PLoS communes with residual malaria transmission Med 2020, 17:e1003177. in Gia Lai Province in the central highlands of [12] Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng trung Vietnam. Malar J 2021, 20:403. ương (2020), Quy trình xác định ký sinh trùng [6] Tangena JA, Thammavong P, Hiscox A, Lindsay sốt rét Plasmodium spp. Bằng phương pháp Real SW, Brey PT: The Human-Baited Double Net time PCR, NIMPE. HD 03.PP/61. 277
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2