intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thế giới quan duy vật biện chứng đối với sinh viên học viện báo chí và tuyên truyền

Chia sẻ: Nguyen Hoang Diem Gấu Đen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

353
lượt xem
115
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng cộng sản Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Đảng ta nhận thức một điều rằng cần thiết phải tập hợp mọi nguồn lực để phát triển đất nước và một phần không thể thiếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thế giới quan duy vật biện chứng đối với sinh viên học viện báo chí và tuyên truyền

  1. GIÁO TRÌNH Thế giới quan duy vật biện chứng đối với sinh viên học viện báo chí và tuyên truyền
  2. MỤC LỤC PHẦN MỘT................................................................................................... 4 2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................... 5 3. Nhiệm vụ và mục đích. 3.1. Mục đích. ................................ ...................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................ 6 4.1. Đối tượng. ............................................................................................... 6 4.2. Phạm vi ................................................................................................ .. 7 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài............................... 7 5.1. Cơ sở lý luận. .......................................................................................... 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. ..................................................... 7 7. Kết cấu của tiểu luận. ................................................................................ 7 PHẦN HAI .................................................................................................... 8 1.1.1. Các khái niệm liên quan. ..................................................................... 8 1.1.1.1. Thế giới quan ................................ .................................................... 8 a. Khái niệm về thế giới quan....................................................................... 8 b. Các vẫn đề lớn của thế giới quan. ........................................................... 12 c. Các loại hình thế giới quan. .................................................................... 13 d. Vai trò của thế giới quan. ................................ ........................................ 14 1.2.1.Giáo dục thế giới quan duy vật biên chứng ........................................ 16 1.2.2.1. Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng góp phần xây dựng lý tư tưởng cao đẹp, đạo đức lối sống lành mạnh cho sinh viên. ........................ 19 1.2.2.2. Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng góp phần rèn luyện tư duy khoa học nhằm khắc phục những tư tưởng duy tâm ........................... 19 1.2.2.3. Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng nhằm giúp sinh viên nhận thức được trách nhiệm của sinh viên đối với đất nước. ................... 20 1.2.2.4. Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng nhằm giúp cho sinh viên nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan. .............................................. 20 1.3. Thực trạng và sự cần thiết phải nâng cao vai trò của công tác giáo dục thế giới quan khoa học ở nước ta hiện nay................................................ 21 1.3.1. Thực trạng giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng ở nước ta hiện nay. .............................................................................................................. 21 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao vai trò của giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng. .................................................................................................. 22 2.1. Những yếu tố tác động đến công tác giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền. ....................................... 22 2.1.1 Đ ặc điểm chung của Học viện Báo chí và Tuyên truyền. .................. 22 2.1.2. Đặc điểm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên tuyền. .............. 24 2.2. Thực trạng công tác giáo dục thế giới quan khoa học ở Học viện Báo chí và Tuyên tuyền trong những năm qua. ................................................ 25 2.2.1. Thành tựu và hạn chế. ...................................................................... 25 2.2.1.1. Thành tựu. ...................................................................................... 25 2.2.1.2. Hạn chế........................................................................................... 25 2.2.2. Những vẫn đề đặt ra về giáo dục thế giới quan khoa học cho sinh viên H ọc viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay........................................ 26
  3. 2.2.1. Bất cập về nội dung giáo dục trong nhà trường và ngoài xã hội. ..... 26 2.2.2. Cơ sở vật chất kỷ thuật còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học. ......................................................................................................... 26 2.2.3. Môi trường học tập và nhu cầu cụ thể. ............................................. 27 3.1. Phương hướng. ................................................................ .................... 27 3.2. Giải pháp. ............................................................................................. 28 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho lãnh đạo nhà trường về tầm quan trọng... 28 3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng có chất lượng cao. .................................................................... 29 3.2.3. Đổi mới công tác tác giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên. .............................................................................. 29 3.2.4. Nâng cao ý thức tự giáo dục của sinh viên. ...................................... 29 3.2.5. Tạo lập các điều kiện cho các hoạt động giáo dục có hiệu quả. ....... 30 PHẦN BA .................................................................................................... 30 MỤC LỤC .................................................................................................. 32
  4. PHẦN MỘT 1. Tính cấp thiết của đề tài. H iện nay nước ta đang trong giai đoạn quá đ ộ đi lên chủ nghĩa xã hội, Đ ảng cộng sản Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Đảng ta nhận thức một điều rằng cần thiết phải tập hợp mọi nguồn lực để phát triển đất nước và một phần không thể thiếu đó là thế hệ trẻ đó chính là thành phần quyết định đến sự thành công của sự nghiệp cách mạng của nước ta. Nên cần thiết phải giáo dục cho thế hệ trẻ một thế giới quan duy vật biện chứng dẫn lối và soi đ ường. Hoạt động văn hóa tư tưởng là một lĩnh vực “nóng” trong giai đoạn hiện nay đây là lĩnh vực mà các thế lực thù đ ịch đ ã và đang thực hiện nhiều hành đ ộng chống phá. Mà vai trò của sinh viên H ọc viện Báo chí và Tuyên truyền họ chính là đội ngũ cán bộ xung kích trên mặt trân văn hóa tư tưởng trong tương lai của Đảng đáp ứng nhu cầu của Đảng về chống hoạt động “diễn biến hòa bình” trên mặt trận văn hóa tư tưởng trong giai đoan hiện nay. Có một sự thật là một số lượng sinh viên không nhỏ của cả hai khối lý luận và khối nghiệp vụ rất mơ hồ và ái ngại khi được hỏi về thế giới quan là gì? Thế giới quan duy vật biện chứng là gì? N hân tố hình thành thế giới quan duy vật biện chứng là gì? Đây là một thực trạng cực kỳ nguy hiểm về mặt trình độ lý luận, kiến thức về chủ nghĩa Mác-Lênin của những sinh viên này. Đ ây chính là một điều ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của sinh viên lúc ra trường. K hông những thế mặc dù là sinh viên một trường Đ ảng nhưng thực tế cho thấy có một bộ phân sinh viên có hiện tượng mơ hồ về chính trị, xuống cấp về đạo đức cá nhân, và hơn nữa sinh viên còn chịu tác động của mặt trái của cơ chế thị trường đ ã và đang tác động đ ến sinh viên làm nảy sinh lối sống thực dụng trong sinh viên, chạy theo đ ồng tiền. Không những thế còn xuất hiện những biểu hiện của sự cầu may, có niềm tin tôn giáo điều này có thế dẫn tới việc hình thành thế giới quan tôn giáo trong bộ phận sinh viên này.
  5. V ì nhưng vẫn đề về lý luân và thực tiễn trên đòi hỏi việc đẩy m ạnh, nâng cao vai trò giáo dục thế giới quan khoa học trong sinh viên của Học viện Báo chí và Tuyên truyền là một điều cần thiết và cấp bách, thiết thực hiện nay. 2. Lịch sử nghiên cứu. - Nguyễn Trọng Chuẩn, “Một số khía cạnh về vai trò của sinh học hiện đại đối với sự hình thành và củng cố thế giới quan khoa học”, Tạp chí Triết học 1988, số - Trần Thước, “Sự hình thành thế giới quan xã hội chủ nghĩa ở tầng lớp trí thức Việt Nam”, Luận án PTS Triết học, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, 1993. - Trần Thanh Hà, “Vấn đề giáo dục thế giới quan khoa học cho cán bộ đảng viên người dân tộc Khơme ở Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đo ạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1993. - Tùy Phong, “Vẫn đề giáo dục thế giới quan và việc hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho sinh viên ở Hà Nội”, Tạp chí Triết học 2002, số 8. N ghiên cứu về thế giới quan và công tác giáo dục thế giới quan đã và đang được nhiều tác giả nghiên cứu và các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến các vấn đề như: - Khái niệm thế giới quan nói chung, thế giới quan khoa học nói riêng, cấu trúc và chức năng của chúng. - Tầm quan trọng và tính tất yếu của việc xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng trong quá trình xây dựng CNXH. - Những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan để hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Những nguyên tắc phương pháp luận chung trong việc xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng cho nhân dân trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
  6. - Đưa một số giải pháp cụ thể và những quan điểm nhằm bồi dưỡng và phát triển thế giới quan duy vật biện chứng cho một số đối tượng cụ thể ở những nước vốn lạc hậu về kinh tế - xã hội thực hiện quá độ lên CNXH. - V iệc hình thành thế giới quan cho sinh viên là một điều cần thiết. Riêng vấn đề giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho sinh viên trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền thì chưa thấy có tác giả nào đề cập đến, và vì đây sẽ là lực lượng kế cận trong tương lai về công tác lý luận và công tác tư tưởng của Đảng trong tương lai vì những lý do trên mà tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao vai trò của công tác giáo dục thề giới quan duy vật biện chứng cho sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay” để là bài tiểu luận hết môn. 3. Nhiệm vụ và mục đích. 3.1. Mục đích. Từ việc nêu lên vai trò của công tác giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng ở nước ta, đồng thời phân tích thực trạng giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng ở Học viện Báo chí và Tuyên tuyên hiện nay, qua đó cũng nêu lên những phương hướng và giải pháp đ ể nâng cao hiêu qua của công tác giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng. 3.2. Nhiệm vụ. - Nêu tình hình công tác giáo dục thế giới quan và vai trò của công tác giáo d ục thề giới quan duy vật biện chứng ở nước ta hiện nay. - Làm rõ thực trạng vai trò của công tác giáo dục thế giới quan ở Học viện Báo chí và Tuyên tuyền hiện nay. - Qua sự phân tích thưch trạng vai trò của công tác giáo dục thế giới quan khoa học ở Học viện Báo chí và Tuyên tuyền đề xuất phương hướng và giải pháp để nâng cao vai trò của công tác giáo dục thế giới quan khoa học. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng.
  7. Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là tất cả sinh viên của Học viện Báo chí và Tuyên truyền. 4.2. Phạm vi Tiểu luận chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi sinh viên của Học V iện Báo chí vào Tuyên truyền từ năm 2007 đến khòa học 2010-2011. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài. 5.1. Cơ sở lý luận. - Tiểu luận đ ược viết dựa trên phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu. -Phương pháp cụ thể: Trong quá trình viết về đề tài này tô i đã sử dụng các phương pháp: lôgic; phân tích ; tổng hợp ; bình luận ; và sử dụng các kiến thức của chính trị học-quản lý văn hóa tư tưởng ; phương pháp quan sát xã hội, phương pháp lịch sử. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. - Tiểu luận nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vai trò của công tác giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền. - Đây còn là tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành chính trị học – Quản lý văn hóa tư tưởng. 7. Kết cấu của tiểu luận. K ết cấu của tiểu luận gồm có 4 phần chính: phần một là phần mở đầu, phân hai là nội dung, phần ba là kết bài, phần bốn là phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Trong đó phần hai nội dung gồm có 3 chương.
  8. PHẦN HAI CHƯƠNG MỘT: CÔNG TÁC GIÁO DỤC THẾ GIỚI QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN CHỨNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 1.1. Công tác giáo dục thế giới quan. 1.1.1. Các khái niệm liên quan. 1.1.1.1. Thế giới quan a. Khái niệm về thế giới quan. Thế giới là gì? Và nó ra đ ời từ đâu? Tồn tại như thế nào? Đây là vẫn đề mà được rất nhiều triết gia quan tâm và bàn luận, đồng thời cũng đã đưa ra nhiều giả thuyết. Con người ra đời từ đâu? Con người tồn tại như thế nào? Con người sống, tồn tại vì cái gì? Vì những câu hỏi đó đ ã tạo định hướng cho nhưng giá trị cuộc sống của con người. Để trả lời cho những câu hỏi đó đã có nhiều quan điểm khác nhau, đầu tiên là quan điểm của các tôn giáo. Thiên chúa giáo cho rằng con người ra đời là ý chí chủ quan của Đ ức Chúa Trời và tạo dựng nên muôn loại cả hư không. Trong Kinh Cựu ước kể lại rằng Thiên Chúa tạo dựng trời đất muôn vật trong sáu ngày. Ngày thứ nhất Thiên Chúa tạo ra sự sáng và tối, đặt tên cho sự sáng là ngày, sự tối là đêm; ngày thứ hai Thiên Chúa tạo ra không gian và gọi là trời; ngày thứ ba Thiên Chúa tao ra đất, nước, cây cỏ; ngày thứ tư Thiên chúa tạo ra các tinh trên trời và lấy đó là cơ sở để phân chia thành ngày và đêm, năm và tháng, thời tiết bốn mùa… Trong đó, có hai vi tinh tú lớn nhất là mặt trời cai trị vũ trụ ban ngày, mặt trăng cai trị vũ trụ vào ban đêm; ngày thứ năm Thiên chúa tao nên muôn vật, như: chim, cá, muông thú…; ngày thứ sáu Thiên Chúa tao nên con người; ngày thứ bảy khi hoàn thành công việc sáng tạo thế giới của m ình, Thiên Chúa nghỉ ( còn gọi là ngày Chúa nhật hay chủ nhật) Trong Nho giáo cho rằng sự ra đời của con người là do “trời”, “trời” sinh ra mọi thứ và những chuyện xảy ra trong mỗi của đời của con người đều do ý trời đã định sẵn hay còn gọi là “mệnh trời”. “mệnh trời” là sự quy định
  9. trật tự trong mỗi con người. “Mệnh trời” là ý chí của “trời” không cãi lại, không cưỡng lại được và chỉ có đợi. N hưng quan niệm về sự ra đời thế giới và sự ra đời của con người mà Thiên Chúa giáo hay Nho giáo đưa ra đều là những quan niệm duy tâm và không có cơ sở khoa học nó chỉ làm cho con người tin vào một đấng siêu nhiên có quyền năng vô hạn nhưng chưa luận giải được mỗi quan hệ giưa con người với cuộc sống và hoàn cảnh tự nhiên xã hội làm gì để tác động trở lại hoàn cảnh. V ẫn đề cơ b ản của thế giới quan lần đầu tiên được các nhà triết học cổ điển Đức nghiên cứu và họ đã đi đ ến một quan niệm thống nhất rằng thế giới quan không phải là một “bức tranh” trực quan tĩnh tại về thế giới, hoặc như một kiến thức của cuộc sống tinh thần nói chung. Thế giới quan phát sinh từ ý thức con người và được phản ánh ra thực tại cuộc sống con người, sự phản ánh đó là sự phản ánh khách quan tư duy, nhận thức, kinh nghiệm và lý luận, cảm xúc của con người và các giá trị tri thức, động cơ… Có thể nói rằng, trong khi vẫn bảo tồn bản chất riêng cùng các thuộc tính và phẩm chất của ý thức, thế giới quan đồng thời là hình thái “đông kết”, “rút gọn” của ý thức. Nó vừa là kết quả, vừa là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của một chủ thể xã hội nhất định, một nhân cách văn hóa nhất định của chủ thể ấy trong thời gian và không gian nhất định của chủ thể ấy trong thời gian và không gian xã hội hiện thực tương ứng của nó. Cơ sở của thế giới quan không phải là tính tổ chức, tính hệ thống độc lập, tư thân thần bí hay ngẫu nhiên của con người và xã hội. Cơ sở đó chính là tính thống nhất hiện thực khách quan của đời sống xã hội. Điều này có nghĩa là, mỗi cá nhân tầng lớp giai cấp hay dân tộc hay xã hội trong một không gian, thời gian nhất định nào đó đều có một bản chất nhất định tương ứng của nó. Bản chất này là hiện thực và khách quan; nó phản ánh không phải bởi toàn bộ đời sống tinh thần, ý thức nói chung, cũng không phải bởi bất kỳ một nội dung, phương thức, hình thức nào đó trong toàn bộ đời sống tinh thần, ý thức ấy. Bản chất đó được phản ánh một cách tương ứng bởi, và chỉ có duy nhất bởi, một cấu thể, một nhân
  10. tố dặc biệt trong hệ thống - cấu trú c tinh thần, ý thức nói chung: đó chính là thế giới quan. Thế giới quan là hệ thống quan điểm của con người về thế giới. Theo từ đ iển tiếng Việt thế giới quan: thế giới quan là quan niệm hệ thống thế giới về hiện tượng tự nhiên và xã hội. Như vậy với khái niệm này thì nó còn có một số hạn chế như: chưa nói tới con người mà trong khi con người là chủ thể sáng tạo ra những giá trị về vật chất và tinh thần trên thế giới, là đ ối tượng nhận thức thế giới; chưa định hướng giá trị của con người; chưa đề cập tới nguyên tác, phương pháp luận để nhận thức và cải tạo thế giới. Thế giới quan là thế giới quan là hệ thống quan điểm của con người về thế giới (về tư nhiên, xã hội và quy luật phát triển của chúng) thể hiện thái độ của con người với đối tượng xung quanh. V ới khái niệm này thì đã nhẫn mạnh được quy luật vận động và phát triển của thế giới. Điều quan trong hơn là khái niệm này đã thừa nhận vai trò nhận thức của con người qua thái độ của con người đối với những đối tương xung quanh con người. N hưng ở khái niệm này thì vẫn còn hạn chế đó là chưa nêu ra được nguyên tắc nhận thức và nhận thức luận và hoạt động thực tiễn. Từ điển triết học Liên Xô đã đưa ra khái niệm về thế giới quan như sau: “Thế giới quan là một tổng hợp các quan niệm về thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới đó, là hệ thống quan niệm về các giá trị cơ bản, nhưng chuẩn mực, nguyên tắc tồn tại của con người trong x ã hội”. Từ những định nghĩa trên ta có thế đi đến một định nghĩa tổng quan như sau: “thế giới quan là hệ thống quan niệm mang tầm khái quát đối với thế giới quan và v ị trí của con người trong thế giới đó, là hệ thống những quan niệm về quan hệ của con người đối với thực trạng xung quanh và với bản thân con người cùng lập trường sống của họ được quy định bởi những quy định đó, là niềm tin, nguyên tắc nhận thức và hành động những định hướng giá trị”.
  11. Chủ thể của thế giới quan, chủ thể này có nhữnh cấp độ khác nhau ( của cá nhân; nhóm người; công đồng; giai cấp; dân tộc; nhân loại) luôn quán triệt mỗ i quan hệ giưa cái chung và cái riêng. Thế giới quan cũng là vẫn đề không ngừng vận động và phát triển. N hận thức của con người về thế giới quan là luôn luôn thay đổi nó không đứng yên do sự phát triển của hiện thực mà thế giới quan phản ánh. Thế giới quan phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể và trình độ phát triển kinh tế - xã hội và trình độ phát triển của khoa học công nghệ. Trong thời kỳ cổ đại do nhận thức còn hạn chế và không có phương tiện khoa học công nghệ chưa phát triển nên nhận thức của con người trong giai đoạn này phải dựa và những quan niệm tôn giáo để giải thích sự có mặt của con người từ đâu mà có trên thế giới này và nhận thức về thế giới. Nhưng đến thế kỷ XVIII-XIX khi mà khoa học kỷ thuật phát triển thì nhờ những phương tiện đó mà con người giải thích đ ược sự ra đời của con người là từ đâu, thế giới này từ đâu mà có. Và thế giới quan còn bị chi phối bởi lợi ích giai cấp nó bị ảnh hưởng từ hệ tư tưởng lập trường của giai cấp cầm quyền trong xã hội đó. Các bộ phận cấu thành thế giới quan gồm có: Tri thức: là khái niệm cơ bản dùng để chỉ mọi hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội và vể bản thân con người. Tri thức gồm có tri thức về lý luận và tri thức kinh nghiệm. Tri thức lý luận là cơ bản, quan trọng nhất vì nó khái quát được tính quy luật trong sự tồn tại và phát triển của sự vật điều này mang tính dự báo, niềm tin, lý tưởng, sức sống của con người. Tri thức kinh nghiệm là những điều được đúc rút từ hoạt động thực tiễn để hình thành nên. N iềm tin: là khái niệm dùng để chỉ một trạng thái tư tưỏ ng cho rằng cái gì đ ó nhất định sẽ xoáy vào, sẽ đến, sẽ đạt được... Niềm tin m à dựa trên cơ sở khoa học sẽ đảm bảo được tính chính xác, khoa học và nó tạo động lực cho con người phát triển, biến niềm tin thành hiện thực. Niềm tin mù q uáng nó là cho con người mê muội d ẫn tới hành động sai trái, dẫn tới những ý chí chủ quan, duy tâm, biến những hành động đó hủy hoại thực tiễn cuộc sống.
  12. Lý tưởng: là khái niệm dùng để chỉ mục đích cao cả, khát vọng cao đẹp mà người ta hướng tới. Đem lại cho con người niềm tin hi vọng dẫn tới sự thống nhất giữa khách quan và chủ quan. Sự phát triển của xã hội là sự thống nhất giữa khách quan và chủ quan nó tạo sự thống nhất thuyết phục của con người. b. Các vẫn đề lớn của thế giới quan. Thế giới quan là một chỉnh thể luận điểm có trật tự, tổng hợp, có tính hệ thống, phức hợp cả nhân tố lý tính, cảm nhận, cảm xúc và thấu hiểu thế giới, con người, những luận điểm sống tích cực cho con người. Thế giới quan bao gồm những thành phần cơ bản sau được liên kết thành một tổng thể mạch lạc, thống nhất: H ệ thống tri thức về thế giới. Để trả lời được thế giới quan dựa trên mọi thành tựu đạt được, được xác thực của khoa học. Câu hỏi về bản thể học: Thế giới là gì? Những gì đang diễn ra trên thế giới này? Bản chất thế giới này là gì? Thế giới được hình thành và vận động ra sao? Thành phần và hình thức tồn tại của nó như thế nào? Câu hỏi về giải thích nguồn gốc: Tại sao thế giới lại vận động theo cách này mà không theo cách khác? Thế giới và ta tuân theo các nguyên lý phổ quát nào? Câu hỏi về Nhận thức luận: về tri thức, cảm xúc của con người về thế giới và vị trí của mình trong đ ó. Kiến thức là gì? Chân lý là gì? Có chân lý khách quan, tuyệt đối không? Chúng ta sẽ xây dựng hình ảnh thế giới của mình như thế nào? Một vị trí như thế nào trong thế giới thuộc về con người? Mối quan hệ của con người với thế giới ra sao?, Con người có những lý tưởng nào?, Đặc thù của ý thức và cảm xúc của con người ở chỗ nào? Câu hỏi về giá trị/ luân lý học: Quan điểm, tư tưởng thông thái về giá trị, về nguyên tắc sống, các định hướng mục đích và các chuẩn mực phối hợp của đạo đức, pháp luật và thẩm mỹ. Đó là nhân tố có ý nghĩa lớn lao trong việc giải quyết phần lớn những vấn đề và nhiệm vụ chủ yếu của đời người. Tại sao chúng ta cảm nhận thế giới theo cách này? Những giá trị và mục đích
  13. chúng ta theo đuổi là gì? Thiện/ ác là thế nào? Chúng ta đánh giá thực tế toàn cầu và vai trò của lo ài người ở đó như thế nào? Con người đã đặt ra cho mình những mục đích sống và các phương tiện để thực hiện mục đích như thế nào? Liệu nó có tuân theo những quy luật phát triển khách quan của thế giới, những nhu cầu, lợi ích và khả năng khách quan của họ không? Câu hỏi về dự đoán tương lai: Tương lai nào mở ra cho mỗi người và cả loài người? Chúng ta sẽ chọn các tương lai có thể bằng các tiêu chí nào? Bằng cách nào họ thể hiện được sự thống nhất giữa con người và thế giới, đã hiểu được những triển vọng của mình, tin tưởng vào b ản thân mình, vào tương lai của nhân loại? Câu hỏi về hành động: Chúng ta sẽ phải hành động như thế nào? Theo các cách khác nhau chúng ta có thể ảnh hướng tới thế giới và biến đổi nó như thế nào? Chúng ta nên sắp xếp các hành động của mình theo nguyên tắc nào? c. Các loại hình thế giới quan. Có nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu về thế giới quan. Nếu xét theo quá trình phát triển thì có thể chia thế giới quan thành các loại hình cơ bản : thế giới quan huyền thọai ; thế giới quan tôn giáo và thế giới quan triết học. Thế giới quan huyền thoại là phương thức cảm nhận thế giới của con người nguyên thủy. Ở thời kỳ này, các yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín ngưỡng , hiện thực và tưởng tượng, cái thật và cái ảo, cái thần bí và con người, v.v. của con người hòa quyện và nhau thể hiện quan niệm về thế giới. Thế giới quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu ; tín ngưỡng cao hơn lý trí, cái ảo lấn át cả cái thực, cái thần vượt trôi cái người. K hác với thế giới quan huyền thoại và giáo lý của tôn giáo, triết học diễn tả quan niệm của con người d ưới dạng hệ thống các phạm trù, quy luật đóng vai trò như những bậc thang trong quá trình nhận thức thế giới. Với ý nghĩa như vậy, triết học được coi như là trình độ tư giác trong quá trình hình thành và phát triển thế giới quan. Nếu như thế giới quan được hình thành tư toàn bộ tri thức của các khoa học cụ thể là cơ sở trực tiếp cho sự hình thành nhưng quan niệm thống nhất định hướng về từng mặt, từng bộ phận của thế
  14. giới, thì triết học với các phương thức tư duy đặc thù đã tạo nên hệ thống lý luận bao gồm những quan niệm chung nhất về thế giới với tư cách là một chỉnh thể. Như vậy, triết học là hạt nhât lý luận của thế giới quan ; triết học giữ vai trò đ ịnh hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử xã hội nhất định. Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, là cho thế giới phát triển như m ột quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và trì thức khoa học đưa lại. Đó là là chức năng chung của triết học. Các trường phái triết học khác nhau diễn tả thế giới quan theo quan niệm khác nhau, đối lập nhau bằng lý luận ; đó là các thế giới quan triết học, phân biệt với thế giới quan thông thường. Thế giới quan khoa học là hình thái cao nhất trong sự phát triển của thế giới quan khác nhau đã và đang tồn tại trong các nên văn hóa và văn minh tinh thần nhân loại. Thế giới quan khoa học bao hàm trong triết học duy vật biên chứng như là hạt nhân của mình. d. Vai trò của thế giới quan. Thế giới quan đóng vai trò nhân tố sống động của ý thức cá nhân, giữ vai trò chỉ dẫn cách thức tư duy và hành động của cá nhân. Nó đồng thời cũng thể hiện lý luận và khái quát hóa các quan điểm và hoạt động của nhóm xã hội. Mỗi cá nhân cũng luôn mong muốn tiếp nhận những thế giới quan khác, làm phong phú thế giới quan cho mình, góp phần điều chỉnh định hướng cuộc sống. X uất p hát từ lập trường, biện giải thế giới quan đúng đắn, con người có thể có được những cách giải quyết vấn đề đúng đắn do cuộc sống đặt ra. N gược lại, xuất phát từ lập trường sai lầm, con người khó có thể tránh khỏi hành động sai lầm. K hi giải quyết những vấn đề cụ thể của thực tiễn, sớm muộn người ta vấp phải những vấn đề chung, cần đến sự đóng góp của thế giới quan làm cơ sở định hướng giải quyết vấn đề cụ thể. “Một tập hợp những sự kiện mới
  15. càng rối rắm bao nhiêu, các tư tưởng mới càng nhiều hình nhiều vẻ bao nhiêu thì nhu cầu phải có một thế giới quan liên kết lại càng cảm thấy trở nên bức thiết bấy nhiêu” (M. Plank) Ban đ ầu, mỗi cá nhân phát triển tinh thần đến một mức độ nào đó đều tìm cách trả lời các câu hỏi triết lý riêng của m ình một cách tự phát, nghiệp dư. Đó là d ấu hiệu “triết gia” ở mức độ nào đó (thậm chí họ không biết cả đến từ “triết học” hay “thế giới quan”). Dần dần, do động chạm đến những vấn đề quan tâm nhất của con người, xã hội, nhân loại m à xuất hiện nhiều người có phẩm chất vĩ đại, say mê sáng tạo những học thuyết và hệ thống thế giới quan đồ sộ, sâu sắc, độc đáo và phổ quát một cách thức hết sức chuyên nghiệp. Họ được gọi là triết gia hay là những người theo đuổi sự khôn ngoan. Họ là những người để lại những quan điểm mang dấu ấn lớn, đánh thức sợi hồn của nhiều thế hệ tiếp theo. dây tâm Tuy nhiên, việc chuyên môn hóa xây d ựng thế giới quan cũng có nhược điểm. Nó làm gia tăng khoảng cách giữa nhà chuyên môn - triết gia với người bình thường. Do vậy, do sự biến đổi nhanh và thay đổi mặt bằng triết lý chung, công chúng đã bị cách triết gia gạt khỏi đối tượng truyền đạt dẫn tới có sự xa cách, khó hiểu cho đại chúng. V ì vậy, xã hội và mỗi người cần quan tâm xây dựng và phổ biến một thế giới quan đúng đắn. Điều này sẽ mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp cho mỗi người trở thành thực thể tự do và sáng tạo thực sự, nhân văn thực sự. 1.1.1.2.Thế giới quan khoa học. Thế giới quan duy vật biện chứng là hệ thống chỉnh thể những tri thức về tự nhiên xã hội và con người, cùng những định hướng giá trị của con người trong quan hệ với hiện thực dựa trên việc giải quyết một cách duy vật biện chứng vẫn đề cơ b ản của triết học. Thế giới quan duy vật biện chứng mang tính cách mạng triệt để. Nó kiên quyết phê phán và khắc phục mọi thế giới quan sai lầm từ đó tạo ra cuộc cách mạng về thế giới quan (cách m ạng trong tư tưởng). Kiên quyết phê phán bằng thực tiễn để thực hiện cách mạng hóa trong hiện thực nhờ vậy
  16. thúc đẩy hiện thực đi lên. Đó là sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn xem trọng thực tiễn trong vai trò của thế giới quan. Mang trong mình chủ nghĩa lạc quan lịch sử. Nó làm rõ quy luật tiến hóa của mọi sự vật nói chung. Quy luật tồn tại khách quan với ý muốn của con người. Q uy luật mọi sự vật đều không ngừng phát triển mang tính khách quan. 1.2.Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và vai trò của giáo dục thế giới quan ở nước ta hiện nay. 1.2.1.G iáo dục thế giới quan duy vật biên chứng G iáo dục thế giới quan là dưa trên nhưng cơ sở khách quan và chủ quan, xây d ựng thế giới quan duy vật biện chứng cho con người được thực hiện theo các con đường: Con đường gian tiếp: là con đ ường không tác động thẳng vào môi trường xã hội và các quan hệ xã hội, trong đó quá trình hình thành thế giới quan của con người đang diễn ra. Nó bao gồm việc: đẩy mạnh quá trình xây dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, trong đó luôn chú ý bảo đảm mỗi quan hệ sản xuất theo lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa với hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất mới. Đây chính là cơ sở “lịch sử tư nhiên” đích thức, đây đủ cuối cùng bảo đảm chắc chắn cho thế giới quan khoa học được hình thành một cách khách quan, tất yếu. Đồng thời, cần tiến hành việc xác lập và khẳng định một cách chính thức, chính thống và củng cố, hoàn thiện toàn bộ kiến trúc thượng tầng chính trị- tư tưởng xã hội chủ nghĩa nói chung, các thể chế Đảng, Nhà nước xã hội chủ nghĩa nói riêng. Kiến trúc thượng tầng, tuy không phải là một lược lượng kinh tê - kỷ thuật trực tiếp, nhưng có tác động tích cực và quan trọng ỏ chỗ, một mặt nó tạo ra “vành đai an toàn” bảo đảm cho phương thức sản xuất mới p hát triển ổn định và vững chắc; mặt khác, bản thân nó trở thành động lực vật chất – xã hội to lớn có hiệu quả thúc đẩy lại phương thức sản xuất mới lẫn thế giới quan mới cùng phát triển mạnh mẽ. Ngoài ra, nội dung tinh thần tư tưởng của các hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, đạo đức thẩm mỹ… ) trong thành phần chung của
  17. kiến trúc thượng tầng đóng vai trò tiêu chí, chuẩn mực trong việc tuyên truyền, khẳng định và xác lập từng bước những nội dung của thế giới quan khoa học trong quần chúng nhân dân. Con đường gián tiếp: là con đường tác động thẳng đến thế giới quan của con người bằng công tác lý luận – tư tưởng. Nó bao gồm các hoạt động : nghiên cứu và quán triệt thế giới quan mới, giảng dạy và học tập, tuyên truyền và nội dung cổ động nội dung thế giới quan này. N ếu con đường thứ nhất có ý nghĩa sâu xa (nhưng gian tiếp), thì con đường thứ hai có tác dụng chủ yếu (và trực tiếp). Theo con đường nay, việc xây dựng thế giới quan duy vật biên chứng được đặt trong tiến trình chung của cuộc cách mạng tư tưởng – văn hóa là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của sự nghiệp cách mạng x ã hội chủ nghĩa nói chung. cuộc cách mạng đã có sứ mạng tác động thẳng vào đời sống tinh thần và cá nhân và xã hội, làm chuyển biến mọi mặt, mọi lĩnh vực của nhận thức và ý thức. Nó vừa phản ánh cuộc sống mới, đồng thời vừa vừa khẳng định, nhân rộng và phát huy sức mạnh tích cực, tính năng động của những hình ảnh giá trị m ới ấy trong toàn bộ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hôi. Trên nền thành quả chung của cuộc cách mạng văn hóa – tư tưởng, đời sống tinh thần của cá nhân và mang tính xã hội cũng chuyển biến theo xu hướng ngày càng tích cực hóa. Bản chất của nó dần đổi mới, như vậy thế giới quan duy vật biện chứng từng bước được hình thành. Công tác lý luận – tư tưởng chiếm vị trí vô cùng quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc xây dựng thế giới quan mới bởi vì thế giới quan duy vật biện chứng đ òi hỏi trình độ lý luận khái quát hóa cao, có tính định hướng chính trị và chức năng thực tiễn sâu sắc, triệt để. Do đó, chỉ có thực hiện tốt công tác lý luận – tư tưởng thì m ới tạo điều kiện chủ quan thuận lợi và đầy đủ, trực tiếp cho sự ra đời của thế giới quan duy vật biện chứng trong đời sống tinh thần của quần chúng nhân dân. G iáo dục là con đường trực tiếp, năng động và sáng tạo nhất để đưa thế giới quan duy vật b iện chứng đến với con người. Mục tiêu của nó không chỉ là cung cấp những kiến thức về nội dung, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thế
  18. giới quan mới, mà còn đưa chúng thâm nhập và ý thức nội tại của chủ thể, làm chuyển biến trạng thái tư tưởng hiện có ở chủ thể, đổi mới và “khoa học hóa” nó. Nghĩa là biến kiến thức thế giới quan duy vật biện chứng mà chủ thể tiếp nhận và đã tư giác coi là chân lý niềm tin cá nhân thành lý tư tưởng , lập trường thế giới quan của mình. Đương nhiên cần phải đặc biệt chú ý rằng đó mới là kết quả trừu tượng chưa có phần tài sản vững chắc. Phải luôn nhớ lời V.L.Lênin: “không có công tác, không có đâu tranh, thì kiến thức sách vở về chủ nghĩa cộng sản…, sẽ không có một chút giá trị nào cả”. Nội dung giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng bảo đảm xác lập được cả ba thanhg tố cấu trúc cơ bản của nó là: hệ thống tri thức khoa học cơ bản toàn diện, hiện đại và phương pháp tư duy biện chứng – d uy vật ; hệ thống giá trị xã hội nhân đạo, tập thể và năng lực đánh giá khách quan thực tiễn; hệ thống lý tưởng sống lạc quan, tiến bộ và tính tích cực, sẵn sàng hành động vì lý tưởng đó. Phương thức tiến hành tiến hành giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng là: vừa trực tiếp dẫn nhập và chuyển tải những nội dung giáo dục thế giới quan thuần túy, đặc thù, vừa phối hợp với nội dung giáo dục chính trị - tư tưởng, pháp luật, đạo đức thẩm mỹ, khoa học và triết học; kết hợp giáo dục với tự giáo dục vừa kết hợp giáo dục, vừa giáo dục đại chúng với giáo dục cá biệt, giáo dục với rèn luyện trong thực tiễn đấu tranh x ây dựng và cải tạo xã hội … Tiến hành giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng không chỉ dừng lại ở các cơ quan khoa học và nhà trường mà còn bao gồm tất cả các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính… Tiến trình thực hiện giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng là đi từ thấp đến cao, từ bộ phận riêng lẻ đ ến cái hệ thống chỉnh thể, từ cụ thể trực quan đến khái quát trừu tượng, từ tri thức đến niềm tin, lý tưởng, lập trường… Cuối cùng, hiệu quả giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng được thẩm định, đánh giá không chỉ bởi mức độ chín muồn đầy đủ về nội dung
  19. của nó d ưới dạng “tiềm năng” tinh thần bên trong chủ thể m à chủ yếu bởi những giá trị xã hội mà hoạt động nhận thức và thực hiện sinh động, trực tiếp và hoàn thiện, đổi mới và thích ứng cao, nhanh của chủ thể thế giới quan. 1.2.2.Vai trò của công tác giáo dục thế giới quan duy vật biên chứng ở nước ta hiện nay. 1.2.2.1. Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng góp phần xây dựng lý tư tưởng cao đẹp, đạo đức lối sống lành mạnh cho sinh viên. Thế giới quan duy vật biện chứng mà nền tảng là chủ nghĩa Mác – Lênin tri thức khoa học và ở nước ta còn có thêm tư tưởng Hồ Chí Minh đó là cơ sở để hình thành đạo đức cách mạng. Nó là một điều cần thiết đó với sinh viên hiện nay để có những phẩm chất cách mạng, nhiệt tình cách mạng, có ý chí sắt đá, b ản lĩnh vững vàng, có đ ạo đức trong sáng 1.2.2.2. Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng góp phần rèn luyện tư d uy khoa học nhằm khắc phục những tư tưởng duy tâm Thề giới quan duy vật biện chứng nó chứa đựng những tri thức khoa học tiên tiến như là chất liệu cơ bản của mình. Nên việc giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cũng là rèn luyện cho sinh viên về tư duy khoa học. V ì dựa trên tri thức khoa học, triết học khoa học lich sử nên nó không có yếu tố duy tâm ở trong đó. K hi tóm tắt nội dung quan niệm duy vật lich sử Mác cho rằng d uy tâm chỉ làm cho xã hội bị đẩy lùi, nhưng nhất định chủ nghĩa duy tâm sẽ bị tống cổ ra khỏi nơi ẩn náu cuối cùng, tức là nó sẽ bị xóa và tất yếu sẽ được thay thế bằng chủ nghĩa duy vật biện chứng với quan niệm duy vật lịch sử. Lênin cũng thừa nhận rằng sự tồn tại của thực tại khách quan, nghĩa là không lệ thuộc vào ý thức của ai. Nên không có ai có thể tự sản sinh ra nó được. Cho nên giáo d ục thế giới quan duy vật biện chứng sẽ tạo cho sinh viên biết được sự vận động của lịch sử, giải thích sự tồn tại của con người không phải là thần thoại, là có một thế lực siêu tư nhiên nào đó sản sinh ra. Từ đó khắc phục các yếu tố duy tâm trong đời sống sinh viên.
  20. 1.2.2.3. Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng nhằm giúp sinh viên nhận thức đ ược trách nhiệm của sinh viên đối với đất nước. G iáo dục thế giới quan giúp cho sinh viên nhận thức được giá trị của bản thân với xã hội, đó cũng là trách nhiệm của bản thân với đất nước. N hận thức và cải tạo thực tiễn, tư duy biện chứng, hình thành cho mình lý tưởng, đạo đức lối sống trong sạch đó là m ục đích cơ bản của thế giới quan khoa học. Trách nhiệm của sinh viên đối với đất nước trong giai đoạn hiện nay là tích cực lao động phát triển kinh tế của đất nước đưa đất nước ta không rơi vào tình trạng tụ hậu so với các nước trên thế giới, có lòng yêu nước tha thiết, tin tưởng vào lý tưởng chủ nghĩa xã hội, tuyệt đối trung thành với sự chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, thực hiện đúng chính sách của nhà nước. 1.2.2.4. G iáo dục thế giới quan duy vật biện chứng nhằm giúp cho sinh viên nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về học tập và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong D iễn văn khai mạc lớp lý luận khóa I Trường Nguyễn Ái Quốc (nay là Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh) Người nói : “Chúng ta phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa Mác – Lênin để dùng làm lập trường, quan điểm, phương pháp chủ nghĩa Mác – Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, định ra được những đường lối, phương pháp, bước đi cụ thể của cách mạng xã hội chủ nghĩa thích hợp tình hình nước ta”. Chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng để có một nhận thức đúng đắn về hiện thực khách quan. Có nhận thức được thực tiễn thì mới có thể đưa ra những giải pháp thích hợp đúng với quy luật. Sinh viên là nguồn nhân lực quan trọng của đất nước trong tương lai đòi hỏi phải có lập trường, quan điểm, phương pháp đúng đắn để cải tạo hiện thực khách quan của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Để có được điều đó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1