intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh phổ thông trung học Đà Nẵng hiện nay

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng từ lý luận về thế giới quan duy vật biện chứng, trên cơ sở phân tích thực trạng giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng ở địa bàn thành phố Đà Nẵng luận văn xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh phổ thông trung học Đà Nẵng hiện nay

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHAN THỊ THÚY NGA GIÁO DỤC THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN CHỨNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG TRUNG HỌC ĐÀ NẴNG HIÊN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Đà Nẵng – Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ HỮU ÁI Phản biện 1:TS. PHẠM HUY THÀNH Phản biện 2: PGS.TS ĐOÀN THẾ HÙNG Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Triết học họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới quan khoa học có vai trò quan trọng trong nhận thức và cải tạo thực tiễn. Do đó, việc giáo dục, bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng - thế giới quan khoa học cho thanh niên, học sinh THPT là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước hiện nay. Thực hiện tốt việc giáo dục thế giới quan khoa học sẽ tạo cho các em có khả năng lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn, rèn luyện ý chí và bản lĩnh chính trị, khoa học và tìm ra phương pháp, cách thức để phục vụ xã hội tốt hơn. Từ đó, các em sẽ có ý chí, hoài bão cống hiến nhiều hơn. Đây chính là động lực để các em vươn tới những hoạt động cao đẹp, góp phần xây dựng quan hệ xã hội văn minh, xây dựng nhân cách con người mới Việt Nam khi bước vào thế kỷ XXI. Có thể nói, nhận thức về thế giới và chính bản thân mình là một nhu cầu tất yếu của mỗi người. Đặc biệt, ở lứa tuổi thanh niên - lứa tuổi sắp bước vào đời thì nhu cầu này càng lớn. Một mặt, vì sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của các em, mặt khác vì cuộc sống mới luôn đặt ra cho các em nhiều điều mới lạ, những niềm phấn khởi hy vọng, xen lẫn những băn khoăn, suy nghĩ thôi thúc các em muốn tìm hiểu, khám phá về những điều mới lạ đó. Nước ta sau hơn 30 năm đổi mới với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong xu thế toàn cầu hoá, mở cửa, giao lưu hội nhập thế giới đã và đang tác động lớn tới đời sống của học sinh THPT. Bối cảnh đó, một mặt tạo ra nhiều cơ hội cho học sinh học tập và phát triển, mặt khác nó cũng đem lại những nguy cơ thách thức lớn cho các em và xã hội. Trong thời gian qua, do ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường đang hình thành lối sống
  4. 2 thực dụng, buông thả, vị kỷ, chạy theo đồng tiền ở một bộ phận học sinh cùng với các tệ nạn xã hội đang có xu hướng du nhập vào nhà trường và ảnh hưởng xấu tới đạo đức của học sinh THPT. Thực tế nhiều năm gần đây cho thấy, vẫn còn một số bộ phận không nhỏ thanh niên - học sinh THPT chưa hình thành được cho mình một thế giới quan đúng đắn trong hoạt động học tập cũng như trong cuộc sống. Từ đó không xác định được mục đích, ý nghĩa của cuộc sống, dễ có những thái độ sống bi quan, thụ động và dễ bị sa ngã trước những tiêu cực của xã hội. Trong những năm gần đây, ở Đà Nẵng dưới sự tác động của những điều kiện kinh tế - xã hội mới, của cơ chế thị trường và việc mở rộng giao lưu quốc tế, thực tế đã có một bộ phận không nhỏ trong học sinh THPT đã suy thoái về đạo đức, lối sống, mơ hồ về chính trị, phai mờ về lý tưởng xã hội chủ nghĩa, nảy sinh tư tưởng cầu may, dễ dẫn đến thế giới quan duy tâm, tôn giáo và đây là bộ phận rất dễ bị các thế lực phản động lôi kéo. Trước thực trạng trên việc xây dựng, giáo dục thế giới quan khoa học cho học sinh THPT ở Đà Nẵng hiện nay là yêu cầu cấp thiết. Vì lẽ đó tôi đã chọn đề tài: “Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh phổ thông trung học Đà Nẵng hiện nay” làm đề tài luận thạc sĩ Triết học của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Từ lý luận về thế giới quan duy vật biện chứng, trên cơ sở phân tích thực trạng giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng ở địa bàn thành phố Đà Nẵng luận văn xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay.
  5. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Luận văn tập trung làm sáng rõ những nội dung chủ yếu sau đây: - Khái quát những vấn đề lý luận chung về thế giới quan và thế giới quan duy vật biện chứng. - Phân tích thực trạng, những vấn đề đặt ra trong quá trình giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình này cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là vấn đề giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh trung học phổ thông Đà Nẵng hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu vấn đề giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên nguyên tắc phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 4.2. Phương pháp nghiên cứu
  6. 4 Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ yếu sử dụng phương pháp như: - Phương pháp phân tích và tổng hợp. - Phương pháp quy nạp và diễn dịch. - Phương pháp lôgic và lịch sử. - Phương pháp so sánh, khái quát khóa, trừu tượng hóa. 5. Bố cục của đề tài. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 7 tiết. Chương 1. Lý luận chung về thế giới quan duy vật biện chứng và giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh trung học phổ thông. Chương 2. Thực trạng trong việc giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh trung học phổ thông Đà Nẵng hiện nay. Chương 3. Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh trung học phổ thông Đà Nẵng hiện nay. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu đề tài. Vấn đề thế giới quan duy vật biện chứng ở nước ta từ trước tới nay có nhiều tác giả nghiên cứu, thể hiện ở trong các công trình nghiên cứu, bài viết đăng trên các báo, tạp chí, sách và là đề tài của các luận văn, luận án khoa học. Các công trình nghiên cứu đó có thể tổng hợp thành các nhóm vấn đề sau:
  7. 5 * Nhóm nghiên cứu về thế giới quan và thế giới quan duy vật biện chứng. Vấn đề thế giới quan và thế giới quan duy vật biện chứng từ trước tới nay đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu. Mỗi tác giả nghiên cứu ở những góc độ với nhiều khía cạnh khác nhau và cụ thế như sau: - Lê Thị Nam An: "Giảng dạy triết học Mác – Lênin với việc giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh Nghệ An hiện nay ", Luận văn Thạc sĩ Triết học (2008). Trong bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu khái niệm, nguồn gốc, kết cấu, hình thức của thế giới quan và quan trọng hơn, tác giả đã chỉ ra được vai trò quan trọng của việc giảng dạy Triết học Mác – Lênin trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. - Phạm Thị Thùy Dương: “Đổi mới phương pháp dạy học Triết học Mác – Lênin theo hướng tích cực bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng cho sinh viên trường cao đẳng kinh tế kế hoạch Đà Nẵng hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục (2008). Trong bài viết này, tác giả đã phân tích vai trò của môn Triết học trong việc hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho sinh viên và đưa ra một số giải pháp đổi mới dạy học môn Triết học nhằm đem lại hiệu quả cao trong việc giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho sinh viên trường cao đẳng kinh tế kế hoạch Đà Nẵng. - Trần Thước: "Sự hình thành thế giới quan xã hội chủ nghĩa ở tầng lớp trí thức Việt Nam", Luận án PTS triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 1993. Luận án đã tìm hiểu quy luật
  8. 6 hình thành thế giới quan XHCN ở tầng lớp trí thức xã hội, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu sự hình thành XHCN ở tầng lớp trí thức Việt Nam. Xem xét quá trình chuyển biến về thế giới quan của tri thức Việt Nam trong cách mạng giải phóng dân tộc.Phân tích về thế giới quan của tri thức Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, bước đầu nêu lên những yêu cầu phát triển về thế giới quan XHCN để trở thành người trí thức Việt Nam XHCN. - Nguyễn Thị Ngọc Khuyển: “Tìm hiểu việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho học sinh THPT thành phố Long Xuyên trong dạy học môn giáo dục Công dân 10 từ năm 2006 đến nay”, Luận văn tốt nghiệp đại học, 2010. Luận văn tập trung nghiên cứu về thế giới quan và phương pháp luận trong môn Giáo dục Công dân lớp 10, thực trạng và đưa ra những giải pháp hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho học sinh THPT Long Xuyên. * Nhóm nghiên cứu về giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng - Chu Thị Thanh Vui: “Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng đối với việc rèn luyện đạo đức của học sinh ngành y hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Triết học, Hà Nội, 2011. Luận văn tập trung chỉ rõ vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng đối với việc rèn luyện đạo đức cho học sinh ngành y. Đồng thời, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng để rèn luyện đạo đức cho học sinh ngành y hiện nay.
  9. 7 - Bùi Kiến Thưởng: “Vấn đề bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng cho học viên trường chính trị Hà Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2004. Luận văn đã phân tích vai trò của thế giới qua, thực trạng việc bồi dưỡng thế giới quan của cán bộ tỉnh Hà Nam, luận văn đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm bồi dưỡng thế giới quan cho đội ngũ học viên của trường chính trị tỉnh Hà Nam. - Trần Viết Quân: "Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Tây Nguyên", Luận văn thạc sĩ triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2002. Luận văn đã tập phân tích vai trò của thế giới quan và thực trạng bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng cho cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Tây Nguyên. Đồng thời, luận văn đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm bồi dưỡng giới quan duy vật biện chứng, cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp Huyện ở Tây Nguyên. - Trần Thanh Hà: "Vấn đề giáo dục thế giới quan khoa học cho cán bộ, đảng viên người dân tộc Khơmer ở đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn cách mạng hiện nay”. Luận ánThạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 1993. Luận văn đã tập trung nghiên cứu vấn đề thế giới quan duy vật biện chứng, tầm quan trọng của việc giáo dục thế giới quan khoa học cho cán bộ, Đảng viên người dân tộc Khơ me ở đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vấn đề giáo dục thế giới quan khoa học cho
  10. 8 cán bộ, đảng viên người dân tộc Khơ me ở đồng bằng Sông Cửu Long. - Nguyễn Thị Luyến: “Vấn đề giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh các trường Đại học, cao đẳng ở Hà Nội hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Triết học, học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2005. Luận văn tập trung nghiên cứu tầm quan trọng của việc giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng, thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh các trường Đại học, cao đẳng ở Hà Nội hiện nay. Với nhận thức và góc độ xem xét khác nhau, các nhà nghiên cứu đã trình bày một số vấn đề cơ bản như sau: + Khái niệm thế giới quan nói chung và thế giới quan duy vật biện chứng nói riêng, vấn đề cấu trúc, vai trò của chúng. + Tầm quan trọng và tính tất yếu của việc giáo dục bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng cho các đối tượng như cán bộ, đảng viên nói chung trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. + Nêu ra những nhân tố cơ bản trong việc hình thành, tác động phát triển thế giới quan duy vật biện chứng. + Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp cụ thể và kiến nghị cho mỗi đối tượng nghiên cứu trên cơ sở đòi hỏi của thực tiễn trong mỗi giai đoạn nhất định. Tuy nhiên về việc “Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh phổ thông trung học Đà Nẵng hiện nay” chưa có tác giả nào nghiên cứu.
  11. 9 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ GIÁO DỤC THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN CHỨNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. KHÁI NIỆM THẾ GIỚI QUAN VÀ THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1.1.1. Khái niệm thế giới quan Thế giới quan là hệ thống những quan điểm của một chủ thể (có thể là của một người, một tập đoàn người, một giai cấp hay toàn xã hội) về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới. Trên cơ sở đó, thế giới quan định hướng, chỉ dẫn cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội loài người, thế giới quan ngày càng phát triển và được thể hiện ở ba hình thức cơ bản đó là: Thế giới quan huyền thoại, thế giới quan tôn giáo và thế giới quan triết học. Trong ba hình thức cơ bản của thế giới quan thì thế giới quan triết học có trình độ phát triển cao hơn, sâu sắc hơn. Trong những bước chuyển biến của đời sống xã hội của thực tiễn đặt ra đã kéo theo sự tiến hóa của thế giới triết học, mà đỉnh cao nhất nó đạt được là thế giới duy vật biện chứng. Thế giới quan triết học được chia thành thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm. Tóm lại, thế giới quan khoa học là một loại hình thế giới quan được thể hiện bằng hệ thống những khái niệm, phạm trù phản ánh khái quát, đúng đắn những quan hệ của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong hiện thực khách quan, cùng những quan hệ giữa con người với thế giới và vị trí con người trong thế giới. Thế giới quan khoa học phải dựa trên cơ sở lý luận triết học khoa học - hệ thống
  12. 10 triết học phản ánh đúng hiện thực khách quan. Như vậy, theo sự phân loại thế giới quan trên đây, thế giới quan khoa học thuộc hình thức thế giới quan triết học. 1.1.2. Thế giới quan duy vật biện chứng Thế giới quan duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao của thế giới quan triết học mà hạt nhân của nó là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Thế giới quan duy vật biện chứng được C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào giữa thế kỷ XIX, V.I. Lênin và những người kế tục ông phát triển. Sự ra đời của thế giới quan duy vật biện chứng là kết quả kế thừa tinh hoa các quan điểm về thế giới trước đó, trực tiếp là những quan điểm duy vật của Phoiơbắc và phép biện chứng của Heghen; là kết quả sử dụng tối ưu thành tựu của khoa học, trước hết là thành tựu của Vật lý và Sinh học. Sự ra đời của thế giới quan duy vật biện chứng còn là kết quả tổng kết các sự kiện lịch sử diễn ra ở các nước Tây Âu, khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã hình thành và đã bộc lộ những mặt mạnh cũng như hạn chế của nó. Nội dung, bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng không những đem lại cho chúng ta một bức tranh trung thực về thế giới mà còn đem lại cho con người một định hướng, một phương pháp tư duy khoa học để con người tiếp tục nhận thức và cải tạo thế giới. Như Ph.Ăngghen nhận định: “Thành tựu của khoa học tự nhiên giữa thế kỷ XIX cho con người không những khắc phục hoàn toàn tính siêu hình máy móc của thế kỷ XVIII, mà ngay bản thân khoa học tự nhiên, nhờ chứng minh được những mối liên hệ tồn tại trong bản thân giới tự nhiên đã tạo ra bước chuyển từ khoa học kinh nghiệm chủ nghĩa thành khoa học lý luận và nhờ những kết quả đã đạt được mà đã trở thành một hệ thống nhận thức duy vật về thế giới trong sự vận động, biến đổi không ngừng của nó” [42, tr.678]. Cấu trúc của thế giới quan duy vật biện chứng gồm ba yếu tố cơ bản đó là tri thức khoa học, niềm tin khoa học và lý tưởng sống.
  13. 11 Ba nhân tố cơ bản trong cấu trúc của thế giới quan duy vật biện chứng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, đan xen và hòa quyện vào nhau để tạo nên một thể thống nhất. Yếu tố tri thức khoa học đóng vai trò là cơ sở, nền tảng để phát triển niềm tin, khoa học, lý tưởng cách mạng. Đồng thời niềm tin khoa học và lý tưởng cách mạng cũng tác động trở lại mạnh mẽ tới quá trình lĩnh hội tri thức khoa học một cách sâu sắc, toàn diện hơn. 1.2. GIÁO DỤC THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1.2.1. Khái niệm giáo dục và giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng Khái niệm giáo dục Giáo dục theo nghĩa chung hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên nhân cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục. Giáo dục thường được chia thành các giai đoạn như giáo dục tuổi ấu thơ, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, và giáo dục đại học. Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh THPT hiện nay Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh THPT hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Để quá trình giáo dục có hiệu quả cao cần phải kết hợp các kiến thức liên môn trong chương trình giáo dục phổ thông, đặc biệt cần chú trọng môn Giáo dục Công dân. Môn Giáo dục Công dân là môn khoa học xã hội có vị trí rất quan trọng, cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bao gồm kiến thức của nhiều môn học khác. Môn học này góp phần hình thành nhân
  14. 12 cách, phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT; hình thành và phát triển phương pháp suy nghĩ và hành động, giúp học sinh trở thành con người có tri thức, phẩm chất năng lực; phát triển hoàn thiện các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Môn học trực tiếp hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho học sinh THPT về thế giới quan và nhân sinh quan khoa học; trực tiếp hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ công dân của đất nước. Môn học còn góp phần đào tạo học sinh thành những người lao động mới, góp phần hình thành phẩm chất tích cực của người công dân tương lai. Việc giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng thông qua môn Giáo dục Công dân bước đầu hình thành cho học sinh những quan điểm khoa học, những tư duy mới về thế giới, thời đại về con người. Trên cơ sở đó hình thành niềm tin có cơ sở khoa học về lý tưởng cao đẹp mà con người luôn vươn tới. Từ đó trở thành động cơ thôi thúc hành động cá nhân. Nội dung chương trình giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng chủ yếu là giáo dục những nguyên tắc cơ bản, những nguyên lý, quy luật của phép biện chứng duy vật để các em nắm được tính cách mạng, khoa học của phép biện chứng duy vật và những biểu hiện sinh động, phong phú của chúng trong đời sống hiện thực. Việc giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh THPT phải đảm bảo sự cấu thành của ba yếu tố: Thứ nhất là hệ thống tri thức cơ bản toàn diện và phương pháp tư duy biện chứng; Thứ hai là hệ thống niềm tin vào chân lý vào những giá trị nhân đạo của xã hội; Thứ ba là hình thành lý tưởng sống cao đẹp, tiến bộ và tích cực, sẵn sàng hành động vì lý tưởng đó. 1.2.2. Vai trò của việc giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh trung học phổ thông Thế giới quan duy vật biện chứng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là cơ sở của việc hoạch định đường lối của mỗi quốc gia mà nó còn chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của mỗi cá nhân. Thế giới quan duy vật biện chứng không hình thành một
  15. 13 cách tự phát mà phải được xây dựng một cách tự giác thông qua hoạt động giáo dục. Việc giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò hết sức cần thiết trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người nói chung và học sinh THPT nói riêng. Việc trang bị tư duy biện chứng cho học sinh THPT là việc làm quan trọng và vô cùng cần thiết nhằm nâng cao chất lượng học tập, góp phần đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho xã hội, đáp ứng Giáo dục thế giới quan DVBC giúp cho học sinh THPT tìm ra phương pháp đúng đắn để cải tạo hiện thực.. Giáo dục thế giới quan DVBC là quá trình giúp cho học sinh THPT rèn luyện năng lực giải quyết công việc của mình cũng như tự rèn luyện mình để hòa nhập vào hoạt động chung của xã hội. Tóm lại, việc giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng sẽ giúp các em có được tư duy biện chứng trong nhìn nhận, đánh giá sự việc, và có định hướng nghề nghiệp đúng đắn. Hơn nữa, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho các em có phương pháp luận khoa học, từ đó có niềm tin vào sự tất thắng chủ nghĩa xã hội, vào sự lãnh đạo của Đảng ta.
  16. 14 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TRONG VIỆC GIÁO DỤC THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN CHỨNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÀ NẴNG HIỆN NAY 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Là thành phố lớn nhất miền Trung, thành phố Đà Nẵng rất quan tâm đầu tư cho giáo dục, trong đó có giáo dục THPT. Hiện nay trên toàn thành phố có 28 trường THPTvới 30. 665 học sinh. Số lượng học sinh khối 10: 11.617 học sinh ; Khối 11 là 9.936 học sinh; Khối 12: 9.112 học sinh. Trong những năm qua học sinh THPT trên địa bàn thành phố có sự chuyển biến rõ rệt về mặt học lực cũng như hạnh kiểm. Về hạnh kiểm: Trong năm học 2018 – 2019, theo số liệu thống kê của Sở giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng, toàn thành phố số học sinh có hạnh kiểm tốt là 78, 96 %; Hạnh kiểm khá là 18, 13 %; Hạnh kiểm trung bình là 2,4 %; Hạnh kiểm yếu là 0, 52%. Về học lực: Toàn thành phố có 30. 665 học sinh, trong đó học lực giỏi là 15, 78 %; Khá là 46, 90 %; Trung bình: 31,68%; Yếu: 5, 41%; Kém 0, 23 %. Học sinh THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có một số đặc điểm như sau: Về trình độ năng lực: Học sinh THPT Đà Nẵng hầu hết có tư duy nhanh nhạy, linh hoạt, có khả năng nắm vững được chương trình, nội dung giáo dục và giải quyết được các tình huống xảy ra trong tiết học và trong thực tiễn. Các em là những học sinh ham hiểu biết, luôn tìm tòi, sáng tạo trong học tập và các hoạt động phong trào. Trong quá trình học tập, rèn luyện các em luôn thể hiện tinh thần học
  17. 15 tập tự giác, say mê, ham học hỏi. Các em luôn có thái độ cầu tiến, có khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Về phẩm chất đạo đức: Học sinh ở đây rất thân thiện, dễ thương, gần gũi với lối sống mộc mạc, giản dị, chất phác, chân phương. Sự mộc mạc, giản dị trong lời ăn tiếng nói cũng như trong trang phục lẫn hành động. Các em đều là những học sinh có phẩm chất đạo đức trong sáng, có lối sống lành mạnh, có ý thức trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy nhà trường, pháp luật của nhà nước. Bên cạnh đó vẫn có vẫn có một số em học sinh vẫn có thái độ học tập chưa tốt, hạnh kiểm còn yếu. Một số em còn thụ động trong học tập cũng như tham gia các hoạt động phong trào của trường, của Quận, và Sở tổ chức. Một bộ phận học sinh có phương pháp học tập, xem xét sự vật, hiện tượng không theo cơ sở khoa học, chưa tuân thủ nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Một số học sinh gặp khó khăn trong cuộc sống, học tập và các vấn đề phức tạp trong đời sống xã hội lại giải quyết vấn đề một cách máy móc, siêu hình, duy tâm. Các em đều là học sinh ở lứa tuổi mới lớn nên kinh nghiệm sống còn hạn chế, trình độ hiểu biết về đời sống chưa nhiều. Những mặt trái của kinh tế thị trường, văn hóa địa phương cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành thế giới quan của các em học sinh. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh THPT Đà Nẵng - Về kinh tế - xã hội - Về văn hóa – giáo dục - Nội dung giáo dục - Phương pháp giáo dục - Điều kiện về cơ sở vật chất
  18. 16 2.2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC TRONG VIỆC GIÁO DỤC THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN CHỨNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Trong nhận thức của học sinh Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho các em có thế giới quan khoa học, từ đó hình thành phương pháp luận khoa học. Từ đó các em sẽ hiểu được tính khoa học và cách mạng của lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, hiểu được đường lối, chính sách của Đảng ta là đúng đắn, họ sẽ có khả năng khắc phục được những sai lầm trong nhận thức, chống lại những tư tưởng phản khoa học, thế giới quan duy tâm siêu hình. Hình thành cho họ một phương pháp luận khoa học giúp họ tránh những vấp váp, sai lầm trong suy nghĩ và hành động. Hiện nay, hầu hết học sinh THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có nhận thức đúng đắn về vai trò lãnh đạo của Đảng, tin tưởng vào mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Không có học sinh nào có những biểu hiện chống phá Đảng và Nhà nước. Các em có ý thức tu dưỡng rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức. Nhiều học sinh tìm hiểu sâu về đường lối, chủ trương của Đảng, về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. 2.2.2. Trong hoạt động rèn luyện Qua khảo sát kết quả rèn luyện của học sinh ba khối trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong hai năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019 chúng ta thấy được rằng tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm yếu và trung bình vẫn còn, tuy nhiên tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm trung bình, yếu đã có sự giảm xuống rõ rệt. Năm học 2017 – 2018 tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm yếu và trung bình là 6 % nhưng đến năm 2018 – 2019 giảm xuống còn 2,92 %; tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm khá có chiều hướng giảm từ 24, 3% năm 2017 – 2018 xuống còn
  19. 17 18, 13 %. Điều đáng chú ý ở đây tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm tốt đã có chiều hướng tăng lên từ 69,7 % lên 78, 96%. 2.2.3. Trong hoạt động học tập Qua khảo sát kết quả học tập của hai năm học 2017 – 2018; 2018 – 2019 cho thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi vẫn còn thấp, tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình vẫn còn tăng cao. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra cuối học kỳ của khối 12 trong hai năm học vừa qua đã có sự thay đổi, năm học 2018 – 2019 vừa qua môn Giáo dục Công dân tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình, yếu kém đã có chiều hướng giảm rõ rệt so với năm học 2017 – 2018, số lượng học sinh đạt điểm giỏi từ 8 điểm đến 9 điểm đã có chiều hướng tăng lên từ 3,9 (năm học 2017 – 2018) tăng lên 7,56 % (năm học 2018 – 2019) . Để đạt được kết quả trên nhờ giáo viên đã có sự đổi mới về phương pháp kiểm tra đánh giá, từ kiểm tra đánh giá bằng hình thức tự luận sang hình thức trắc nghiệm. Năm học 2018 – 2019 hầu hết giáo viên giảng dạy bộ môn Giáo dục Công dân ở các trường THPT đã có sự thay đổi về phương pháp soạn giản, soạn giáo án mới theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Rất nhiều trường đã chuẩn hóa được đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn Giáo dục Công dân, đầu tư hệ thống máy chiếu vào giảng dạy. Chính vì vậy, đã phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và tạo hứng thú để học sinh yêu thích môn Giáo dục Công dân. 2.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 2.3.1. Hạn chế Tâm lý xem bộ môn Giáo dục Công dân là môn phụ ở các trường THPT. Đội ngũ giảng dạy môn Giáo dục Công dân chưa được đào tạo bài bản Bất cập giữa việc giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng với việc tự giáo dục của học sinh
  20. 18 Phân phối chưa hợp lý tỉ lệ giữa tiết lý thuyết và thực hành 2.3.2. Nguyên nhân. Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân khách quan của việc giáo dục thế giới quan DVBC cho học sinh THPT hiện nay gồm cơ sở vật chất của nhà trường, nội dung chương trình, giáo trình tài liệu, phương pháp giảng dạy, vấn đề kiểm tra đánh giá của học sinh, sự tác động của mặt trái của cơ chế thị trường. Nguyên nhân chủ quan Do tâm lý xem môn Giáo dục Công dân là môn học phụ nên việc giảng dạy cũng như tiếp thu nội dung kiến thức của các em còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, một số ít học sinh mắc phải các tệ nạn xã hội, không chú tâm vào việc học tập. Có một bộ phận học sinh chưa xác định đúng đắn vai trò vị trí của việc học tập, chưa xác định đầy đủ nhiệm vụ học tập, chưa có động cơ học tập đúng đắn nên chưa tự giác vươn lên trong học tập. Mặt khác, do học sinh ở thành phố nên được cha mẹ cưng chiều nên có thói quen sống phụ thuộc, thụ động, thiếu linh hoạt nên trong học tập các em chưa chủ động khai thác những tiềm năng bên trong mà luôn trông chờ, thụ động. Tất cả những yếu tố đó thấm sâu vào phong cách, suy nghĩ của các em. Để có thể thay đổi nó cần phải có sự kết hợp, điều chỉnh những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan một cách đúng mức, mới có thể phát huy và nâng cao khả năng tự học, tự giáo dục của học sinh THPT trong quá trình học tập và rèn luyện hiện nay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2