intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thị trường chứng khoán 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

68
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Thị trường chứng khoán gồm 20 bài học, trình bày khái quát về thị trường chứng khoán, giới thiệu về cổ phiếu, lợi ích của việc đầu tư qua cổ phiếu, giới thiệu trái phiếu, chứng khoán có thể chuyển đổi, các công cụ phái sinh,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thị trường chứng khoán 2

  1. Bài 01: Khái quát về thị trường chứng khoán I.Thị trường chứng khoán là gì? Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi ñó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao ñổi chứng khoán nhằm mục ñích kiếm lời. Tuy nhiên, ñó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. Tính tập trung ở ñây là muốn nói ñến việc các giao dịch ñược tổ chức tập trung theo một ñịa ñiểm vật chất. Hình thái ñiển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán ( Stock exchange). Tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), các giao dịch ñược tập trung tại một ñịa ñiểm; các lệnh ñược chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh ñể hình thành nên giá giao dịch. TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị trường OTC, các giao dịch ñược tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và ñược nối với nhau bằng mạng ñiện tử. Giá trên thị trường này ñược hình thành theo phương thức thoả thuận. II.Chức năng của TTCK 1. Huy ñộng vốn ñầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà ñầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ ñược ñưa vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và qua ñó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các ñịa phương cũng huy ñộng ñược các nguồn vốn cho mục ñích sử dụng và ñầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. 2. Cung cấp môi trường ñầu tư cho công chúng TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường ñầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và ñộ rủi ro, cho phép các nhà ñầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. 3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
  2. Nhờ có TTCK các nhà ñầu tư có thể chuyển ñổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những ñặc tính hấp dẫn của chứng khoán ñối với người ñầu tư. ðây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn ñầu tư. TTCK hoạt ñộng càng năng ñộng và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao. 4. ðánh giá hoạt ñộng của doanh nghiệp Thông qua chứng khoán, hoạt ñộng của các doanh nghiệp ñược phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc ñánh giá và so sánh hoạt ñộng của doanh nghiệp ñược nhanh chóng và thuận tiện, từ ñó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. 5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô Các chỉ báo của TTCK phản ánh ñộng thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy ñầu tư ñang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK ñược gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ ñể tạo ra nguồn thu bù ñắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác ñộng vào TTCK nhằm ñịnh hướng ñầu tư ñảm bảo cho sự phát triển cân ñối của nền kinh tế. III. Cơ cấu TTCK: xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, TTCK có hai loại: 1. Thị trường sơ cấp: Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà ñầu tư sẽ ñược chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà ñầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
  3. 2. Thị trường thứ cấp: Là nơi giao dịch các chứng khoán ñã ñược phát hành trên thị trường sơ cấp.Thị trường thứ cấp ñảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán ñã phát hành. IV. Các nguyên tắc hoạt ñộng của TTCK: 1. Nguyên tắc cạnh tranh: Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau ñể bán chứng khoán của mình cho các nhà ñầu tư, các nhà ñầu tư ñược tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà ñầu tư cũng cạnh tranh tự do ñể tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả ñược hình thành theo phương thức ñấu giá. 2. Nguyên tắc công bằng: Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường ñều phải tuân thủ những qui ñịnh chung, ñược bình ñẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui ñịnh ñó. 3. Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải ñược xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật ñịnh, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin ñầy ñủ theo chế ñộ thường xuyên và ñột xuất thông qua các phương tiện thông tin ñại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan. 4. Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán ñược thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà ñầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng
  4. khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình. 5. Nguyên tắc tập trung: Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản. V. Các thành phần tham gia TTCK 1. Nhà phát hành: Là các tổ chức thực hiện huy ñộng vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát hành các chứng khoán. 2. Nhà ñầu tư: Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà ñầu tư có thể ñược chia thành 2 loại: - Nhà ñầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục ñích kiếm lời. - Nhà ñầu tư có tổ chức: là các ñịnh chế ñầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các ñịnh chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau: công ty ñầu tư, công ty bảo hiểm, Quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán. 3. Các công ty chứng khoán: Là những công ty hoạt ñộng trong lĩnh vực chứng khoán, có thể ñảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ ñầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn ñầu tư chứng khoán và tự doanh. 4. Các tổ chức có liên quan ñến TTCK:
  5. - Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước ñối với TTCK ở Việt nam. - Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết ñịnh ñiều chỉnh các hoạt ñộng giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy ñịnh của luật pháp và UBCK. - Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch chứng khoán. - Công ty ñánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ ñánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi ñúng thời hạn và theo những ñiều khoản ñã cam kết của công ty phát hành ñối với một ñợt phát hành cụ thể. Bài 02: Giới thiệu về Cổ phiếu I. Khái niệm Cổ phiếu: Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi ñó ñược chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ ñông. Cổ ñông ñược cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ ñông ñối với một công ty cổ phần và cổ ñông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02 dạng cổ phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu ñãi: Các cổ ñông sở hữu cổ phiếu thông thường có quyền hạn và trách nhiệm ñối với công ty như: ðược chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; ðược quyền bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm sóat công ty; Và phải chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần vốn góp của mình. Các cổ ñông sở hữu cổ phiếu ưu ñãi cũng là hình thức ñầu tư vốn cổ phần như cổ phiếu thông thường nhưng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế như: lợi tức cố ñịnh; không có quyền bầu cử, ứng cử..v.v. II. Tác dụng của việc phát hành Cổ phiếu: ðối với Công ty phát hành: Việc phát hành Cổ phiếu sẽ giúp cho Công ty có thể huy ñộng vốn khi thành lập hoặc ñể mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy ñộng này không cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân ñối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các phương thức khác như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng ...thì hoàn toàn ngược lại. Tuy nhiên, mỗi phương thức huy ñộng ñều có những ưu
  6. nhược ñiểm riêng và nhà quản lý công ty phải cân nhắc, lựa chọn tùy từng thời ñiểm và dựa trên những ñặc thù cũng như chiến lược kinh doanh của công ty ñể quyết ñịnh phương thức áp dụng thích hợp. ðối với nhà ðầu tư Cổ phiếu: Các nhà ñầu tư trên thị trường sẵn sàng mua Cổ phiếu ñược công ty phát hành. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần ñược phát hành dưới dạng chứng thư có giá và ñược xác ñịnh thông qua việc chuyển dịch, mua bán chúng trên thị trường chứng khoán giữa các chủ thể ñầu tư và ñược pháp luật bảo vệ. Mặt khác, người mua cổ phiếu nghĩ rằng ñồng vốn họ ñầu tư ñược các nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc ñánh giá hoạt ñộng cũng như tiềm năng phát triển, sinh lợi của công ty dự ñịnh ñầu tư là cao, và ñương nhiên họ sẽ ñược hưởng một phần từ những thành quả ñó thông qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ ñông, ñồng thời giá trị cổ phần sở hữu cũng sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển của công ty mình ñã chọn. Thông thường, khả năng sinh lợi, thu hồi vốn ñầu tư cổ phiếu tỷ lệ thuận với giá cả giao dịch cổ phiếu trên thị trường Bài 03: Lợi ích của việc ñầu tư qua cổ phiếu: I. Lợi ích ñầu tư cổ phiếu ðược chia lời dưới hình thức cổ tức. Mua vàng bạc, ñá quý và bất ñộng sản chỉ có lợi khi giá tăng, không có cổ tức và mệnh giá tăng như mua cổ phiếu. Cổ phiếu ñược hưởng lợi tuỳ theo kết quả kinh doanh của công ty phát hành, không có sự bảo ñảm chắc chắn như trái phiếu. Nhưng cổ phiếu có thể ñược chia lời nhiều hơn cả trái phiếu khi công ty làm ăn phát ñạt. mệnh giá cổ phần gia tăng bởi tích luỹ nội bộ của công ty. Giá cổ phiếu trên thị trường tăng cao hơn mệnh giá. Thực tế cho thấy, những nước ñang trong giai ñoạn phát triển thường cổ phiếu tăng giá rất nhanh, nên nó trở thành một công cụ thu hút vốn ñầu tư hữu hiệu. Ttong thời gian từ 1969-1980, cổ phiếu công ty Schlumberger tăng từ 3,50 USD lên 131 USD, chưa kể sau 5 lần tách cổ phiếu từ 100 thành 160, và cổ tức tăng từ 0,09 USD lên 0,97 USD…Trong thập niên 70, giá cổ phiếu tăng chậm hơn so với giá vàng, kim cương, bất ñộng sản…Nhưng chính giá cổ phiếu tăng chậm hơn giá các thứ hàng hoá ñó, cổ phiếu lại hấp dẫn ñối với người mua vì nhiều người tin rằng giá cổ phiếu sẽ tăng lên sau ñó. Với một lượng cổ phiếu trong tay, các cổ ñông ñược quyền tham gia biểu quyết các vấn ñề của công ty. Thậm chí khi ñạt tới một mức ñộ sở hữu quy ñịnh, cổ ñông ñó ñược quyền quản trị, kiểm soát công ty. Cổ phiếu có thị trường rộng lớn, nên việc mua bán dễ dàng và nhanh chóng. Bán nhà, bán ñất, bán xe hơi khó khăn hơn nhiều so với bán cổ phiếu. Cổ phiếu có thể giúp nhà ñầu tư thực hiện ñầu tư vào bất kỳ lĩnh vực nào, không cần thiết phải có sự hiểu biết về kỹ thuật công nghệ của lĩnh vực ñó. Một khi không bằng lòng ở lĩnh vực này sẽ bán cổ phiếu ñó ñi ñể mua cổ phiếu của lĩnh vực khác. Một ưu ñiểm ñáng chú ý nữa là ngành chứng khoán hiện nay ñang rất ñược chính phủ của các nước khuyến khích nên có nhiều ưu ñãi về thuế thu nhập. Luật thuế thu nhập
  7. thường ñánh rất thấp hoặc có thời kỳ ñược miễn hẳn cho số lợi nhuận thu ñược từ ñầu tư chứng khoán. Mua cổ phiếu có lợi như vậy, nhưng ñó là trường hợp mua ñúng. Nếu mua không ñúng loại cổ phiếu cần mua, mua phải những cổ phiếu công ty ñang trong thời kỳ khủng hoảng hoặc phá sản…thì không những không có lợi mà còn bị mất luôn cả vốn ñầu tư. Vì vậy, việc mua bán cổ phiếu phải có sự lựa chọn. II. Lựa chọn cổ phiếu là vấn ñề quan trọng và phức tạp. Trong việc lựa chọn ta phải tìm hiểu quá trình hoạt ñộng của công ty cũng như ngành nghề kinh tế liên quan ñến loại cổ phiếu ñó. ðồng thời cũng cần theo dõi và tìm hiểu trào lưu giá cả lên xuống trên thị trường, ñể quyết ñịnh lúc nào nên mua, lúc nào nên bán. ðể cho vấn ñề trở nên dễ hiểu, ta có thể chọn một số cách thức phân tích theo nguyên tắc cơ bản sau: - Chọn công ty tốt. Công ty tốt thường là công ty ít nợ trong thời gian ñã qua (thời gian càng dài càng tốt), và có lợi nhuận cao, hiện tại có lãi và triển vọng tương lai sáng sủa. - Chọn thời ñiểm mua cổ phiếu: Giá cổ phiếu thường không ñứng yên, mà lúc lên lúc xuống. Vậy nếu ta chịu khó theo dõi trào lưu, mua vào khi giá ở mức thấp nhất và bắt ñầu ñi lên, và bán ra lúc thị trường ở mức cao nhất và bắt ñầu ñi xuống thì sẽ có lời cao. ðây cũng là nguyên tắc thông thường trong kinh doanh.Giá một loại cổ phiếu luôn luôn chịu ảnh hưởng của những trào lưu lên xuống giá của TTCK. Trong thời kỳ lên giá, thị trường thường kéo theo 70-80% loại cổ phiếu cũng lên. Khi xuống giá cũng tương tự. Bởi vì cũng giống như thị trường hàng hoá, khi có nhiều người cùng mua một món hàng nào ñó thì giá hàng ñó sẽ lên, kéo theo các hàng hóa khác cũng lên. Giá một loại chứng khoán sẽ lên khi có nhiều người cùng mua, và giá sẽ tụt xuống khi có nhiều người cùng bán. - Mua cổ phiếu ñược chia lợi nhuận. Thông thường cứ 6 tháng một lần, công ty lại tiến hành trả cổ tức. ðây là khoản thu nhập ñịnh kỳ của Cổ phiếu. Mức chi trả cổ tức căn cứ vào tình hình hoạt ñộng và lợi nhuận của công ty trong kỳ cũng như các chính sách phát triển của công ty Bài 04: Giới thiệu trái phiếu 1. Khái niệm: Trái phiếu là một loại chứng khoán quy ñịnh nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác ñịnh, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban ñầu khi nó ñáo hạn. 2. ðặc ñiểm:
  8. a. Một trái phiếu thông thường có ba ñặc trưng chính: + Mệnh giá. + Lãi suất ñịnh kỳ (coupon) + Thời hạn. b. Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và người ñầu tư . Phát hành trái phiếu là ñi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền ñòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn ñề của bên phát hành. c. Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, ñược quy ñịnh bởi các yếu tố: Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn ñó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, ñộng thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức ñộ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt ñó. Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng ñợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy ñịnh lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao. Thời gian ñáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian ñáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao. 3. Phân loại trái phiếu. 3.1. Căn cứ vào việc có ghi danh hay không: - Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi ñính theo tờ chứng chỉ, và khi ñến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu ñáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng ñể nhận lại khoản cho vay. - Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và ñịa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà ñang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu ñược xác nhận bằng việc lưu giữ tên và ñịa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính. 3.2. Căn cứ vào ñối tượng phát hành trái phiếu ñó: Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục ñích bù ñắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ ñiều tiết tiền tệ. Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do ñặc ñiểm ñó, lãi suất của trái phiếu chính phủ ñược
  9. xem là lãi suất chuẩn ñể làm căn cứ ấn ñịnh lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn. Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu ñược phát hành ñể huy ñộng vốn cho những mục ñích cụ thể, thường là ñể xây dung những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền ñịa phương phát hành. Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành ñể vay vốn dài hạn. Trái phiếu công ty có ñặc ñiểm chung sau: Trái chủ ñược trả lãi ñịnh kỳ và trả gốc khi ñáo hạn, song không ñược tham dự vào các quyết ñịnh của công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không ñược trả lãi ñịnh kỳ, người mua ñược mua dưới mệnh giá và khi ñáo hạn ñược nhận lại mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu ñược ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Có những ñiều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức ñảm bảo cho khoản vay. Trái phiếu công ty bao gồm những loại sau: Trái phiếu có ñảm bảo: là trái phiếu ñược ñảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể, thường là bất ñộng sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này ñược bảo vệ ở một mức ñộ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền ñòi nợ ñối với một tài sản cụ thể. Trái phiếu không bảo ñảm: Trái phiếu tín chấp không ñược ñảm bảo bằng tài sản mà ñược ñảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này ñược giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo ñảm, nhưng trước cổ ñộng. Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển ñổi cho phép trái chủ ñược quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy ñịnh, việc chuyển ñổi có thể ñược tiến hành vào bất cứ thời ñiểm nào, hoặc chỉ vào những thời ñiểm cụ thể xác ñịnh. Ngoài những ñặc ñiểm trên, mỗi ñợt trái phiếu ñược phát hành có thể ñược gắn kèm theo những ñặc tính riêng khác nữa nhằm ñáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào ñó. Cụ thể là: - Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi ñáo hạn khi thấy cần thiết. ðặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người ñầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn. - Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu ñược quyền bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu ñáo hạn. Quyền chủ ñộng trong trường hợp này thuộc về nhà ñầu tư, do ñó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
  10. - Trái phiếu có thể chuyển ñổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển ñổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay ñổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng hoá chứng khoán có thể chuyển ñổi ñược ñề cập tới dưới ñây. 4. Lợi ích của ñầu tư qua trái phiếu: - Dù làm ăn thua lỗ, công ty vẫn phải trả ñủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ như cổ phiếu. Nếu công ty ngừng hoạt ñộng, thanh lý tài sản, trái chủ ñược trả tiền trước người có cổ phần ưu ñãi và cổ phần thông thường. Nhưng nếu công ty có lợi nhuận cao, công ty có thể chia thêm cổ tức cho người có cổ phần, thì trái chủ vẫn chỉ ñược hưởng ở mức ñã ñịnh. - Trái phiếu có loại ñược miễn thuế thu nhập (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền ñịa phương). ðối với những người có thu nhập cao, mua trái phiếu trên vẫn có lợi. - Trái phiếu trên thị trường thứ cấp có giá lên xuống ñối nghịch với lãi suất thị trường. Nếu biết tính toán phân tích ñể thực hiện mua bán thì vẫn có lợi. 5. Bất lợi khi ñầu tư trái phiếu: Khi nhận ñược tiền lãi phải lo ñầu tư số tiền ñó vì rất ít công ty có chương trình tái ñầu tư tiền lãi trái phiếu. Trong khi ñó, nhiều công ty có chương trình tái ñầu tư cổ tức. Cổ ñông có thể mua thêm cổ phần ñược miễn sở phí, và có khi còn ñược mua cổ phần với giá rẻ hơn giá thị trường. Giá trái phiếu công ty cũng biến ñộng khá mạnh trên thị trường: khi lãi suất thị trường lên cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ hạ. Khi cơ quan ñánh giá xếp loại doanh nghiệp, ñánh giá công ty phát hành từ loại AAA(3A) xuống AA(2A) hoặc xuống BBB(3B) thì giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ. Hoặc khi có sự mất mát thị trường, vỡ nợ… thì giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ.Và giá trái phiếu cũng sẽ giảm ñi khi có ít người mua. 6. Khi ñầu tư trái phiếu cần chú ý gì? Trước khi mua trái phiếu cần tìm hiểu hai ñiều: chiều hướng lên xuống của lãi suất và uy tín của công ty phát hành. Nên mua trái phiếu lúc lãi suất ñang ở thời ñiểm cao nhất và ñang trên ñà giảm dần. Và nên mua trái phiếu dài hạn ñể có thể ñược hưởng lãi suất cao trong một thời gian dài. Ngược lại, lúc lãi suất ñang ở mức thấp nhất và bắt ñầu tăng, nên bán trái phiếu dài hạn ñi ñể mua vào trái phiếu trung hạn.
  11. Bài 05: Chứng khoán có thể chuyển ñổI 3. Mục ñích của việc phát hành và ñầu tư vào chứng khoán chuyển ñổi: Phát hành chứng khoán có thể chuyển ñổi là nhằm huy ñộng thêm vốn vào những thời ñiểm chưa thích hợp cho việc phát hành cổ phiếu thường. Việc phát hành chứng khoán có thể chuyển ñổi cũng có thể nhằm mục ñích tăng thêm tính hấp dẫn cho ñợt phát hành, nhất là khi thị trường trái phiếu và cổ phiếu ưu ñãi ñang xuống giá. 1. Khái niệm: Chứng khoán có thể chuyển ñổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những ñiều kiện nhất ñịnh có thể ñổi nó thành một chứng khoán khác. Những loại chứng khoán có thể chuyển ñổi thành cổ phiếu thường phổ biến là: - Cổ phiếu ưu ñãi. - Trái phiếu. 4. Lợi ích của trái phiếu chuyển ñổi: ðối với bên phát hành: do việc người ñầu tư sẽ ñược hưởng quyền chuyển ñổi trái phiếu này ra cổ phiếu thường khi ñến hạn, nên: + Nếu là trái phiếu: bên phát hành sẽ bán trái phiếu ra với lãi suất thấp. + Nếu là cổ phiếu ưu ñãi: bên phát hành sẽ chào bán với giá cao. Khi các chứng khoán ñược chuyển ñổi, nhà phát hành còn có lợi vì loại bỏ ñược các khoản cố ñịnh phải trả, ñồng thời tăng thêm số lượng cổ ñông của công ty, một chỉ báo có lợi cho danh tiếng của công ty. * ðối với người ñầu tư: + Chứng khoán có thể chuyển ñổi có sức hấp dẫn ở chỗ chúng kết hợp ñược tính an toàn của trái phiếu (thu nhập cố ñịnh) với tính có thể ñầu cơ của cổ phiếu thường. + Chứng khoán có thể chuyển ñổi cho phép nhà ñầu tư có thể ñược bảo hiểm trước tình trạng lạm phát. Tuy nhiên, những lợi ích của việc thực hiện chuyển ñổi tuỳ thuộc nhiều vào giá chuyển ñổi, tỷ lệ chuyển ñổi, và tương quan giá giữa công cụ có thể chuyển ñổi với những công cụ mà chúng có thể chuyển ñổi thành. ðó là những yếu tố thường không nằm trong tầm kiểm soát của người ñầu tư. Ví dụ 1: một trái phiếu có mệnh giá là 1.000.000 ñồng; nếu cứ 50.000 ñồng ñược ñổi lấy một cổ phần của cổ phiếu thường, thì giá chuyển ñổi là 50.000 ñồng; hệ số chuyển ñổi là 1.000.000 ñồng: 50.000 ñồng = 20 (cổ phần). Ví dụ 2: Giả sử trái phiếu trên ñang có giá là 1.045.000 ñồng ; ñược chuyển thành 100 cổ phần của một cổ phiếu thường. Giá tương ñương chuyển ñổi là 1.045.000 ñồng:100 = 10.450 ñồng. ðiều ñó có nghĩa là giá trị trường của cổ phiếu ít nhất phải bằng 10.045 ñồng thì việc nắm giữ trái phiếu và chuyển ñổi nó thành cổ phiếu mới ñược coi là tương ñương về mặt giá trị. Nếu giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá tương ñương chuyển ñổi thì việc chuyển ñổi sẽ ñem lại một phần lợi nhuận. Trên thực tế rất có thể giá cổ phiếu không lên tới mức mà người nắm giữ trái phiếu có thể chuyển ñổi trái phiếu ñể thu lợi nhuận.
  12. Bài 06: Các công cụ phái sinh I. Khái niệm: Công cụ phái sinh là những công cụ ñược phát hành trên cơ sở những công cụ ñã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. II. Các loại công cụ phái sinh: 1. Quyền lựa chọn (Option) a. Khái niệm: Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó ñược mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất ñịnh hàng hoá với một mức giá xác ñịnh, và trong một thời gian nhất ñịnh. Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, ñồng tiền hay hợp ñồng tương lai. b. Những yếu tố cấu thành một quyền lựa chọn Tên của hàng hoá cơ sở và khối lượng ñược mua theo quyền. Loại quyền (chọn mua hay chọn bán). Thời hạn của quyền. Mức giá thực hiện theo quyền. c. Những mức giá liên quan tới một quyền lựa chọn là: Giá thị trường hiện hành của loại hàng hoá cơ sở. Giá hàng hoá cơ sở thực hiện theo quyền. Giá quyền lựa chọn. ðối với quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của chứng khoán cơ sở, thì quyền ñó ñược gọi là ñang ñược tiền (in the money), tức là người có quyền có thể có lợi từ việc thực hiện quyền. Nếu giá thực hiện bằng với giá thị trường, quyền ñang ở trạng thái hoà vốn ( at the money), và nếu cao hơn, gọi là ñang mất tiền (out of money). ðối với quyền chọn bán thì ngược lại, người thực hiện quyền sẽ có lợi nếu giá bán thực hiện quyền cao hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở và sẽ bị mất tiền nếu giá thực hiện quyền thấp hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở. Giá trị mà người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận ñược bằng cách thực hiện quyền ñược gọi là giá trị nội tại (intrinsic value). Nếu quyền ở trạng thái bị mất tiền, giá trị nội tại bằng 0. Giá thị trường của một quyền thường ít nhất là bằng giá trị nội tại. Giá bán quyền ñược gọi là phần phụ trội, chênh lệch giữa giá bán quyền với giá trị nội tại (trong trường hợp quyền ñang ñược tiền) ñược gọi là phần phụ trội giá trị theo thời gian. Nói cách khác, khi ñó: Giá trị theo thời gian của quyền chọn mua = Giá quyền - (giá thị trường - giá thực hiện). Ví dụ 1: Giá của một quyền chọn mua XYZ là 400.000 ñồng, giá thị trường của XYZ là 42.000 ñồng. Người giữ quyền có thể chiếm lấy 200.000 ñ ngay tức thì bằng cách thực hiện quyền, tức là mua 100 cổ phần ( mức giá ñược quyền ấn ñịnh) với tổng chi phí 4.000.000 ñồng, cũng theo mức giá thực hiện theo quyền là 40.000 ñ một cổ phần; sau ñó bán ngay với giá thị trường, thu về 4.200.000 ñ. Giá trị nội tại của quyền là 200.000 ñ. Mức phụ trội giá trị theo thời gian = giá quyền – giá trị nội tại = 400.000 ñ-200.000 ñ = 200.000 ñ Người mua vẫn sẵn sàng trả phần phụ trội cho các quyền lựa chọn vì họ nhận ñược nhiều lợi ích từ một quyền lựa chọn.
  13. d. ứng dụng của quyền lựa chọn: Quyền lựa chọn cho phép nhà ñầu tư thu ñược tỷ lệ % lợi tức trên vốn ñầu tư cao nhất. Ví dụ 2: Giả sử thị trường hiện nay của cổ phiếu XYZ là 42.000 VND/cổ phần, và bạn dự ñoán sau nửa năm nữa, giá cổ phiếu XYZ sẽ tăng mạnh, lên tới 50.000 VND. Giả sử các quyền lựa chọn có liên quan ñến giao dịch cổ phiếu XYZ ñược niêm yết, bạn có thể mua một quyền chọn mua cổ phiếu XYZ với giá 40.000 VND/cổ phần. Trong vòng 6 tháng giá cổ phiếu XYZ tăng lên 50.000 VND/cổ phần. Bạn có thể buộc người bán giao 100 cổ phần XYZ cho bạn với giá 40.000 VND/cổ phần, sau ñó bán chúng ra thị trường với giá 50.000 ñồng. Nhu vậy bạn ñã tạo ra một lợi nhuận ñáng kể. Trên thực tế bạn ñã thu ñược lợi nhuận 60.000 ñồng trên khoản ñầu tư 40.000 ñồng, vậy lợi suất là 150%, trong khoảng thời gian là 6 tháng. Quyền lựa chọn ñược sử dụng ñể bảo vệ lợi nhuận Ví dụ 3: Với XYZ ñang có giá thị trường là 44.000 ñồng, người sở hữu 100 cổ phần XYZ bán một quyền chọn mua XYZ 44.000 với giá quyền là 400.000 ñồng. Nếu giá thị trường của XYZ giảm xuống 40.000 ñồng, người bán sẽ ñược bảo vệ trước khoản thua lỗ nhờ có 40.000 ñồng nhận ñược từ việc bán quyền chọn. Nếu XYZ tiếp tục giảm giá thì ñương nhiên người bán sẽ mất tiền. Như vậy khoản thu 40.000 ñồng từ việc bán quyền lựa chọn tạo ra một sự bảo vệ cụ bộ ñối với tình trạng sụt giá. Nếu trong 6 tháng tới giá XYZ vẫn giữ nguyên, quyền sẽ không ñược thực hiện. Khoản thu phụ trội 40.000 ñồng là một thu nhập bổ sung trên tổng ñầu tư. 2. Quyền mua trước (right) Quyền mua trước là một quyền lựa chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi chỉ vài tuần. Quyền này ñược phát hành khi các công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm các cổ phiếu thường. Quyền cho phép một cổ ñông mua cổ phiếu mới phát hành với mức giá ñã ấn ñịnh trong một khoảng thời gian xác ñịnh. Loại quyền này thường ñược phát hành theo từng ñợt, mỗi cổ phiếu ñang lưu hành ñược kèm theo một quyền. Số quyền cần ñể mua một cổ phiếu mới ñược quy ñịnh tuỳ theo từng ñợt phát hành mới. Giá cổ phiếu ghi trên quyền thường là thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu. Giá của quyền tính bằng chênh lệch giữa giá thị trường hiện hành của cổ phần ñang lưu hành và giá mua cổ phần mới theo quyền, chia cho số lượng quyền cần có ñể mua một cổ phần mới. Ví dụ: cổ phiếu bán theo quyền (giá thực hiện) là 800.000 ñồng/cổ phần, nhưng có giá thị trường là 1.000.000 ñồng, nếu cứ 10 quyền ñược mua một cổ phần mới thì giá của quyền ñược xác ñịnh theo công thức Vr = P0 - Pn/r Trong ñó: Vr là giá trị của một quyền, P0 là giá thị trường của cổ phiếu ñang lưu hành, Pn là giá thực hiện cổ phiếu mới và r là số quyền cần có ñể mua một cổ phiếu mới. Vậy, giá quyền ở ñây là Vr = (1.000.000 – 800.000)/10 = 20.000 ñồng. Nếu không muốn thực hiện quyền, cổ ñông thường có thể bán quyền trên thị trường trong thời gian quyền chưa hết hạn. Giá quyền có thể lên xuống trong khoảng thời gian chào bán, tuỳ thuộc biến ñộng giá thị trường của cổ phiếu. 3. Chứng quyền (warrants) Chứng quyền là quyền cho phép mua một số cổ phần xác ñịnh của một cổ phiếu, với một giá xác ñịnh, trong một thời hạn nhất ñịnh. Quyền này ñược phát hành khi tiến hành tổ chức lại các công ty, hoặc khi công ty muốn khuyến khích các nhà ñầu tư tiềm năng mua những trái phiếu hay cổ
  14. phiếu ưu ñãi nhưng có những ñiều kiện kém thuận lợi. ðể chấp nhận những ñiều kiện ñó, nhà ñầu tư có ñược một lựa chọn ñối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường. ðặc ñiểm: Khác với quyền mua trước, chứng quyền có thời hạn dài hơn, do công ty ñã phát hành công cụ cơ sở phát hành ñồng thời với công cụ cơ sở. Khác với quyền lựa chọn (option), khi chứng quyền ñược thực hiện, nó tạo thành dòng tiền vào cho công ty và tăng thêm lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường. Chứng quyền có thể ñược giao dịch tách rời với trái phiếu hay cổ phiếu mà nó ñi kèm. Các ñiều kiện của chứng quyền ñược ghi rõ trên tờ chứng chỉ: số cổ phiếu ñược mua theo mỗi chứng quyền (thườnglà 1:1); giá thực hiện cho mỗi cổ phiếu; tại thời ñiểm chứng quyền ñược phát hành, giá này bao giờ cũng cao hơn giá thị trường của cổ phiếu cơ sở, và giá ñó có thể cố ñịnh, có thể ñược tăng lên ñịnh kỳ; và thời hạn của quyền, ña số trường hợp là 5 ñến 10 năm. 4.Hợp ñồng kỳ hạn Hợp dồng kỳ hạn là một thoả thuận trong ñó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác ñịnh, tại một thời ñiểm xác ñịnh trong tương lai với một mức giá ñược ấn ñịnh vào ngày hôm nay. Hàng hoá ở ñây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào; từ nông sản, các ñồng tiền, cho tới các chứng khoán. Theo hợp ñồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thoả thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính các nhân. Giá hàng hoá ñó trên thị trường giao ngay vào thời ñiểm giao nhận hàng hoá có thể thay ñôỉ, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá ñã ký kết trong hợp ñồng. Khi ñó, một trong hai bên mua và bán sẽ bị thiệt hại do ñã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường. Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp ñồng kỳ hạn, cả hai bên ñều giới hạn ñược rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Vì chỉ có hai bên tham gia vào hợp ñồng, cho nên mỗi bên ñều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp ñồng. Khi có thay ñổi giá cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp ñồng. Ngoài ra, vì mức giá ñặt ra mang tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể không chính xác. 5. Hợp ñồng tương lai Hợp ñồng tương lai, nhờ ñặc tính linh hoạt của nó, ñã khắc phục ñược những nhược ñiểm của hợp ñồng kỳ hạn, và thường ñược xem là một cách thức tốt hơn ñể rào chắn rủi ro trong kinh doanh. Những ñiểm khác biệt căn bản của hợp ñồng tương lai so với hợp ñồng kỳ hạn là: 1. Niêm yết trên sở giao dịch. Một giao dịch hợp ñồng tương lai nói chung ñược xử lý trên một Sở giao dịch. ðiểm này cho phép giá cả ñược hình thành hợp lý hơn, do các bên mua bán ñược cung cấp thông tin ñầy ñủ và công khai. 2. Xoá bỏ rủi ro tín dụng. Trong các giao dịch hợp ñồng tương lai ñược niêm yết trên sở giao dịch, cả hai bên bán và mua ñều không bao giờ biết về ñối tác giao dịch của mình. Công ty thanh toán bù trừ sẽ phục vụ như một trung gian trong tất cả các giao dịch. Người bán bán cho công ty thanh toán bù trừ, và người mua cũng mua qua công ty thanh toán bù trừ. Nếu một trong hai bên không thực hiện ñược hợp ñồng thì vẫn không ảnh hưởng gì ñến bên kia. 3.Tiêu chuẩn hoá. Các hợp ñồng kỳ hạn có thể ñược thảo ra với một hàng hoá bất kỳ, khối lượng, chất lượng, thời gian giao hàng bất kỳ, theo thoả thuận chung giữa hai bên bán, mua. Tuy nhiên, các hợp ñồng tương lai niêm yết trên sở giao dịch ñòi hỏi việc giao nhận một khối lượng
  15. cụ thể của một hàng hoá cụ thể ñáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu, theo một thời hạn ñược ấn ñịnh trước. 4. ðiều chỉnh việc ñánh giá theo mức giá thị trường (Marking to market). Trong các hợp ñồng kỳ hạn, các khoản lỗ, lãi chỉ ñược trả khi hợp ñồng ñến hạn. Với một hợp ñồng tương lai, bất kỳ món lợi nào cũng ñược giao nhận hàng ngày. Cụ thể là nếu giá của hàng hoá cơ sở biến ñộng khác với giá ñã thoả thuận (giá thực hiện hợp ñồng) thì bên bị thiệt hại do sự thay ñổi giá này phải trả tiền cho bên ñược lợi từ sự thay ñổi giá ñó. Trên thực tế, vì không bên nào biết về ñối tác của mình trong giao dịch, nên những người thua ñều trả tiền cho công ty thanh toán bù trừ, và công ty này sẽ trả tiền cho những người thắng. Bài 07: Phát hành CK lần ñầu ra công chúng (IPO). Như ñã ñề cập ở phần trước, khái niệm phát hành lần ñầu ra công chúng (IPO) chỉ ñược hiểu ñối với việc phát hành cổ phiếu. Do vậy sau ñây, chúng ta sẽ chủ yếu ñề cập ñến việc phát hành cổ phiếu lần ñầu ra công chúng. 1. ðiều kiện phát hành chứng khoán lần ñầu ra công chúng: Mỗi nước có những qui ñịnh riêng cho việc phát hành chứng khoán lần ñầu ra công chúng. Tuy nhiên, ñể phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành phải ñảm bảo năm ñiều kiện cơ bản sau: - Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải ñáp ứng ñược yêu cầu về vốn ñiều lệ tối thiểu ban ñầu, và sau khi phát hành phải ñạt ñược một tỷ lệ phần trăm nhất ñịnh về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng công chúng tham gia. - Về tính liên tục của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh: công ty ñược thành lập và hoạt ñộng trong vòng một thời gian nhất ñịnh (thường khoảng từ 3 ñến 5 năm). - Về ñội ngũ quản lý công ty: công ty phải có ñội ngũ quản lý tốt, có ñủ năng lực và trình ñộ quản lý các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của công ty. - Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp hơn mức qui ñịnh và trong một số năm liên tục nhất ñịnh (thường từ 2-3 năm). - Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy ñộng ñược. Tuy nhiên, các nước ñang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có những doanh nghiệp sẽ ñược miễn giảm một số ñiều kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể ñược miễn giảm ñiều kiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh. ở Việt Nam, theo qui ñịnh của Nghị ñịnh 48/1998/-Nð-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Thông tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị ñịnh 48/1998/-Nð-CP, tổ chức phát hành phát hành cổ phiếu lần ñầu ra công chúng phải ñáp ứng ñược các ñiều kiện sau: - Mức vốn ñiều lệ tối thiểu là 10 tỷ ñồng Việt Nam; - Hoạt ñộng kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất; - Thành viên Hội ñồng quản trị và Giám ñốc (Tổng giám ñốc) có kinh nghiệm quản lý kinh doanh. - Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu ñược từ ñợt phát hành cổ phiếu. - Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải ñược bán cho trên 100 người ñầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ ñồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành. - Cổ ñông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc ñợt phát hành.
  16. - Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ ñồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành. 2. Những ñiểm thuận lợi và bất lợi khi phát hành chứng khoán ra công chúng. a. Những ñiểm thuận lợI Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh ñẹp và sự nổi tiếng của công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy ñộng vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm vào ñó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng sẽ trở thành cổ ñông của công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có ñược nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu ñãi hơn cũng như các ñiều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ như các cổ phiếu của các công ty ñại chúng dễ dàng ñược chấp nhận là tài sản cầm cố cho các khoản vay ngân hàng. Ngoài ra, việc phát hành chứng khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn hơn ñối với các công ty nước ngoài với tư cách làm ñối tác liên doanh. Phát hành chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy trì ñội ngũ nhân viên giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất ñịnh ñể bán cho nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân viên của công ty sẽ trở thành cổ ñông, và ñược hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập thông thường. ðiều này ñã làm cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả hơn và coi sự thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình. Phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt ñể xây dựng một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cũng như xây dựng ñược một chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn trong việc tìm người thay thế, nhờ ñó mà tạo ra ñược tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh ñó, sự hiện diện của các uỷ viên quản trị không trực tiếp tham gia ñiều hành công ty cũng giúp tăng cường kiểm tra và cân ñối trong quản lý và ñiều hành công ty. Phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và ñộ chính xác của các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải ñược lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui ñịnh. Chính ñiều này làm cho việc ñánh giá và so sánh kết quả hoạt ñộng của công ty ñược thực hiện dễ dàng và chính xác hơn. b. Những ñiểm bất lợI - Phát hành cổ phiếu ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát công ty của các cổ ñông sáng lập do hoạt ñộng thôn tín công ty. Bên cạnh ñó, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn bị biến ñộng do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày. - Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-10% khoản vốn huy ñộng, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết… Ngoài ra, hàng năm công ty cũng phảI chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính , chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin ñịnh kỳ. - Công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế ñộ công bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty khác. Hơn nữa, việc công bố các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị trí cạnh tranh, phương thức hoạt ñộng, các hợp ñồng nguyên liệu, cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể ñưa công ty vào vị trí cạnh tranh bất lợi.
  17. - ðội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước công chúng. Ngoài ra, do qui ñịnh của pháp luật, việc chuyển nhượng vốn cổ phần của họ thường bị hạn chế. Bài 08: Quy trình phát hành chứng khoán lần ñầu ra công chúng Thông thường việc phát hành chứng khoán lần ñầu ra công chúng ñược thực hiện theo các bước sau: - Tổ chức ñại hội cổ ñông ñể xin ý kiến chấp thuận của ñại hội cổ ñông về việc phát hành chứng khoán ra công chúng, ñồng thời thống nhất mục ñích huy ñộng vốn; số lượng vốn cần huy ñộng; chủng loại và số lượng chứng khoán dự ñịnh phát hành; cơ cấu vốn phát hành dự tính phân phối cho các ñối tượng: Hội ñồng quản trị, cổ ñộng hiện tại, người lao ñộng trong doanh nghiệp, người bên ngoài doanh nghiệp, người nước ngoài… - Hội ñồng quản trị ra quyết ñịnh thành lập ban chuẩn bị cho việc xin phép phát hành chứng khoán ra công chúng. Chức năng chủ yếu của ban chuẩn bị là chuẩn bị các hồ sơ xin phép phát hành ñể nộp lên cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán; lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu cần), công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn và cùng với các tổ chức này xây dựng phương án phát hành và dự thảo bản cáo bạch ñể cung cấp cho các nhà ñầu tư. - Ban chuẩn bị lựa chọn người ñứng ñầu tổ hợp bảo lãnh phát hành. Trong phần lớn các trường hợp phát hành chứng khoán lần ñầu ra công chúng, ñể ñảm bảo sự thành công của ñợt phát hành thì tổ chức phát hành phải chọn ra ñược một tổ chức bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành với uy tín và mạng lưới rộng lớn của mình sẽ giúp cho việc phân phối chứng khoán của tổ chức phát hành diễn ra một cách suôn sẻ. Chính vì vậy, khi tiến hành phát hành chứng khoán ra công chúng thì việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành có ý nghĩa rất quan trọng, và mang tính quyết ñịnh ñến sự thành bại của ñợt phát hành. Người ñứng ñầu tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các thành viên khác của tổ hợp. Trong trường hợp khối lượng chứng khoán phát hành là quá lớn, vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh phát hành thì tổ chức bảo lãnh phát hành chính (tổ chức bảo lãnh ñã ñược lựa chọn) sẽ ñứng ra lựa chọn các thành viên khác ñể cùng với mình tiến hành bảo lãnh cho toàn bộ ñợt phát hành. Ban chuẩn bị cùng với tổ hợp bảo lãnh phát hành, công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn tiến hành ñịnh giá chứng khoán phát hành. ðịnh giá chứng khoán là khâu khó khăn nhất và phức tạp nhất khi tiến hành phát hành chứng khoán ra công chúng. Nếu ñịnh giá chứng khoán quá cao thì sẽ khó khăn trong việc bán chứng khoán, còn nếu ñịnh giá chứng khoán quá thấp thì sẽ làm thiệt hại cho tổ chức phát hành. Vì thế, việc ñịnh giá chứng khoán một cách hợp lý sao cho người mua và người bán ñều chấp nhận ñược là hết sức quan trọng và cần phải ñược phối hợp của tổ chức bảo lãnh, công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn của công ty. Chính thức thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và ký hợp ñồng bảo lãnh phát hành với tổ chức phát hành. Công ty kiểm toán xác nhận các báo cáo tài chính trong hồ sơ xin phép phát hành. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ lên Uỷ ban chứng khoán. Thông thường tổ chức phát hành sẽ ñược trả lời về việc cấp hay từ chối cấp giấy phép trong một thời hạn nhất ñịnh kể từ ngày nộp hồ sơ xin phép phát hành ñầy ñủ và hợp lệ. Trong thời gian chờ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ, tổ chức phát hành có thể sử dụng nội dung trong bản cáo bạch sơ bộ ñể thăm dò thị trường. - Sau khi ñược cấp phép phát hành, tổ chức phát hành phải ra thông báo phát hành trên các phương tiện thông tin ñại chúng, ñồng thời công bố ra công chúng bản cáo bạch chính thức và việc thực hiện việc phân phối chứng khoán trong một thời gian nhất ñịnh kể từ khi ñược cấp giấy phép. Thời hạn phân phối ñược qui ñịnh khác nhau ñối với mỗi nước. ở Việt nam, theo qui ñịnh tại Nghị ñịnh 48/Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì thời hạn này là 90 ngày, trong trường hợp xét thấy hợp lý và cần thiết, Uỷ ban chứng khoán nhà nước có thể gia hạn thêm.
  18. - Tiến hành ñăng ký, lưu giữ, chuyển giao và thanh toán chứng khoán sau khi kết thúc ñợt phân phối chứng khoán. Sau khi hoàn thành việc phân phối chứng khoán, tổ chức phát hành cùng với tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả ñợt phát hành cho Uỷ ban chứng khoán và tiến hành ñăng ký vốn với cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp tổ chức phát hành có ñủ ñiều kiện niêm yết thì có thể làm ñơn xin niêm yết gửi lên Uỷ ban chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết. Bai 9: Bảo lãnh phát hành a. Khái niệm: Bảo lãnh phát hành là quá trình một công ty chứng khoán giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán chứng khoán như ñịnh giá chứng khoán, chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành chứng khoán, phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán trong giai ñoạn ñầu. Thông thường, ñể phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành cần phải có ñược sự bảo lãnh của một công ty nhỏ, và số lượng phát hành không lớn, thì chỉ cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu ñó là một công ty lớn, và số lượng chứng khoán phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì cần phải có một tổ hợp bảo lãnh phát hành, bao gồm một hoặc một tổ chức bảo lãnh chính và một số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên. Các tổ chức bảo lãnh phát hành ñược hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất ñịnh trên số tiền thu ñược từ ñợt phát hành. Phí bảo lãnh phát hành là mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho người ñầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận ñược. Ví dụ: nếu công chúng mua chứng khoán phải trả 20.000 ñ một cổ phiếu, trong khi công ty phát hành nhận 18.000 ñ một cổ phiếu thì tiền phí bảo lãnh phát hành là 2.000 ñ một cổ phiếu. Phí bảo lãnh hoặc hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tính chất của ñợt phát hành (lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn). Nói chung, nếu ñợt phát hành ñó là ñợt phát hành chứng khoán lần ñầu ra công chúng thì mức phí hoặc hoa hồng phải cao hơn lần phân phối sơ cấp. ðối với trái phiếu, phí bảo lãnh hoặc hoa hồng phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu (lãi suất trái phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát hành phải cao và ngược lại) b.Các phương thức bảo lãnh phát hành Việc bảo lãnh phát hành ñược thực hiện theo một trong các phương thức sau: - Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo ñó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân phối hết hay không. - Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo ñó tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm ñại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết mức ñể bán chứng khoán ra thị trường nhưng phần không phân phối hết sẽ ñược trả lại cho tổ chức phát hành. - Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì: là phương thức bảo lãnh mà theo ñó tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành nếu không bán hết số chứng khoán thì huỷ bỏ toàn bộ ñợt phát hành. Như vậy, phương thức bảo lãnh phát hành này hoàn toàn khác với phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất. Ở phương pháp bảo lãnh phát hành trước, có thể chỉ có một phần chứng khoán ñược bán, còn ở phương thức bảo lãnh phát hành này thì hoặc là tất cả chứng khoán ñược bán hết hoặc là huỷ bỏ toàn bộ ñợt phát hành và tiền ñã bán chứng khoán ñược hoàn trả lại cho người mua. - Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối ña: là phương thức bảo lãnh trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không bán gì. Theo phương thức này, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu một
  19. tỷ lệ nhất ñịnh chứng khoán phát hành. Nếu lượng chứng khoán bán ñược ñạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì toàn bộ ñợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ. Ở Việt Nam, theo qui ñịnh tại Thông tư 01/1998/TT-UBCK ngày 13/10/1998 của UBCK Nhà nước hướng dẫn Nghị ñịnh 48/1998/Nð-CP ngày 11/7/1998 về phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng thì bảo lãnh phát hành ñược thực hiện theo một trong hai phương thức sau: - Mua toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu ñược phép phát hành ñể bán lại. ðây chính là phương thức cam kết chắc chắn vì tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua toàn bộ lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu của ñợt phát hành. - Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của ñợt phát hành chưa ñược phân phối hết ðây thực chất cũng là một dạng của phương thức cam kết chắc chắn, nhưng tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua phần chứng khoán còn lại của ñợt phát hành chưa ñược phân phối hết. Bài 10: Thị trường thứ cấp A. Tổ chức và hoạt ñộng của thị trường thứ cấp Sau khi chứng khoán mới ñược phát hành trên thị trường sơ cấp, chúng sẽ ñược giao dịch trên thị trường thứ cấp. Khác với thị trường sơ cấp, tiền bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp thuộc về các nhà ñầu tư và nhà kinh doanh chứ không thuộc về các công ty phát hành chứng khoán. Xét về phương thức tổ chức và giao dịch, thị trường chứng khoán bao gồm 3 loại: Sở giao dịch chứng khoán, Thị trường phi tập trung (OTC), và thị trường thứ 3. - Thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán): là thị trường trong ñó việc giao dịch mua bán chứng khoán ñược thực hiện tại một ñịa ñiểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor). Các chứng khoán ñược niêm yết tại Sở giao dịch thông thường là chứng khoán của những công ty lớn, có danh tiếng, ñã qua thử thách của thị trường. Phương thức giao dịch tại Sở giao dịch là phương thức ñấu giá, trong ñó các lệnh mua, bán ñược ghép với nhau ñể hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất. - Thị trường phi tập trung (OTC): là thị trường trong ñó việc giao dịch mua bán chứng khoán không diễn ra tại một ñịa ñiểm tập trung mà thông qua hệ thống computer nối mạng giữa các thành viên của thị trường. Các chứng khoán ñược giao dịch trên thị trường phi tập trung là chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ. Phương thức giao dịch tại thị trường OTC là phương thức thoả thuận, giá cả chứng khoán ñược xác ñịnh trên cơ sở thoả thuận giữa các thành viên của thị trường. - Thị trường thứ 3: là thị trường, trong ñó hoạt ñộng giao dịch mua bán chứng khoán không ñược thực hiện thông qua hệ thống ñấu giá của các Sở giao dịch và hệ thống computer của thị trường OTC. I. Sở giao dịch chứng khoán 1. Hình thức sở hữu của Sở giao dịch Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức có tư cách pháp nhân ñược thành lập theo quy ñịnh của pháp luật. Lịch sử phát triển Sở giao dịch chứng khoán các nước ñã và ñang trải qua các hình thức sở hữu sau ñây: - Hình thức sở hữu thành viên: Sở giao dịch chứng khoán do các thành viên là công ty chứng khoán sở hữu, ñược tổ chức như một công ty trách nhiệm hữu hạn, có Hội ñồng quản trị mà thành phần ña số do các công ty chứng khoán thành viên cử ra. VD: Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc, Newyork, Tokyo, TháiLan. Hình thức công ty cổ phần: Sở giao dịch chứng khoán ñược tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần ñặc biệt do các công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng, công ty tài chính, bảo hiểm sở
  20. hữu với mục tiêu là lợi nhuận theo qui ñịnh của Luật công ty. VD: ðức, Malaysia, London, Hongkong. Hình thức sở hữu nhà nước: Sở giao dịch chứng khoán do Nhà nước sở hữu (phần lớn hoặc toàn bộ) như trường hợp Sở giao dịch chứng khoán Warsawar, Istabul, Việt Nam… Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất. Hình thức này cho phép Sở giao dịch chứng khoán có quyền tự quản ở mức ñộ nhất ñịnh, nâng cao ñược tính hiệu quả và sự nhanh nhạy trong vấn ñề quản lý hơn là hình thức sở hữu nhà nước. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh lịch sử nhất ñịnh, việc Chính phủ nắm quyền sở hữu và quản lý Sở giao dịch sẽ cho phép ngăn ngừa sự lộn xộn, không công bằng khi hình thức sở hữu thành viên chưa ñược bảo vệ bằng hệ thống pháp lý ñầy ñủ và rõ ràng. Ví dụ như trường hợp của Hàn Quốc, Sở giao dịch chứng khoán ñược thành lập từ năm 1956 nhưng ñến năm 1963 bị ñổ vỡ phải ñóng cửa 57 ngày do các thành viên sở hữu Sở giao dịch chứng khoán gây lộn xộn trong thị trường; sau ñó Nhà nước ñã phải ñứng ra nắm quyền sở hữu Sở giao dịch chứng khoán trong thời gian khá dài từ năm 1963 ñến 1988. 2. Mô hình tổ chức của Sở giao dịch: Hội ñồng quản trị: Hội ñồng quản trị bao gồm các ñại diện là những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp ñến thị trường chứng khoán. Nói chung, thành viên Hội ñồng quản trị gồm ñại diện của các công ty chứng khoán thành viên, và một số người bên ngoài như ñại diện các công ty có chứng khoán niêm yết, các tổ chức công nghiệp, các nhà chuyên môn và ñại diện của Chính phủ. Các vụ chức năng: thông thường các Sở giao dịch chứng khoán các nước có khoảng 20 – 30 Vụ chức năng. Tuy nhiên, trong giai ñoạn ñầu, các sở có mức tối thiểu khoảng 7 vụ chức năng như sau: - Các Vụ chuyên môn: Vụ giao dịch; Vụ niêm yết; Vụ kinh doanh. - Các Vụ phụ trợ: Vụ công nghệ tin học; Vụ nghiên cứu và phát triển; Vụ kế toán; Văn phòng. 3. Thành viên Sở giao dịch chứng khoán: Thành viên Sở giao dịch chứng khoán là các công ty chứng khoán ñược Uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép hoạt ñộng và ñược Sở giao dịch chứng khoán chấp nhận là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. a. Tiêu chuẩn ñể trở thành thành viên: Các Sở giao dịch chứng khoán khác nhau có những tiêu chuẩn khác nhau trong việc kết nạp thành viên. Sự khác nhau này do trình ñộ phát triển thị trường qui ñịnh. Dưới ñây là một số tiêu chuẩn chính trong việc kết nạp thành viên. - Yêu cầu về tài chính: Các chỉ tiêu về vốn cổ ñông, vốn ñiều lệ, và tổng tài sản có là những chỉ tiêu chủ yếu thường ñược sử dụng khi xem xét kết nạp thành viên. Vốn cổ ñông là tổng tài sản có trừ tài sản nợ của công ty. Vốn cổ ñông bao gồm vốn cổ phần, thặng dự vốn và các khoản lợi nhuận giữ lại. Tại Mỹ, vốn cổ ñông quy ñịnh tối thiểu là 250.000 USD, ở Thái Lan là 200 triệu Baht. Ngoài ra, tỷ lệ nợ trên vốn cổ ñông và thu nhập trên cổ phiếu cũng là những chỉ tiêu hay ñược tính ñến khi xét kết nạp thành viên. Thông thường tỷ lệ nợ trên vốn cổ ñông không ñược vượt quá 1,5 lần và thu nhập trên cổ phiếu phải ñạt một tỷ lệ nhất ñịnh trong vòng 2-3 năm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2