intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế bộ đo tần số hiển thị bằng led 7 đoạn

Chia sẻ: Nguyen Dinh Hieu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

447
lượt xem
121
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bộ vi điều khiển viết tắt là Micro-controller,là mạch tích hợp trên một chip có thể lập trình được,dùng để điều khiển hoạt động của một hệ thống.Theo các tập lệnh của người lập trình , bộ vi điều khiển tiến hành đọc,lưu trữ thông tin,đo thời gian và tiến hành đóng mở một cơ cấu nào đó

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế bộ đo tần số hiển thị bằng led 7 đoạn

  1. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng Trường đại học công nghiệp hà nội Khoa điện tử _tự động hóa __o0o__ ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN ĐỀ TÀI 15:Thiết kế bộ đo tần số hiển thị bằng led 7 đoạn. Yêu cầu: - Mạch điện tử được thiết kế trên máy tính bằng phần mềm chuyên dụng. - Tần số đo được hiển thị trên 04 led 7 đoạn. - Sai số cho phép: ± 5% - Hệ thống có chuyển mạch để đo 3 dải tần số khác nhau nhằm đảm bảo độ chính xác (dải 1 từ 10Hz đến 100Hz; dải 2 từ 100Hz đến 500Hz; dải 3 từ 1KHz đến 5KHz). - Hệ thống có kèm theo 01 bộ tạo xung với các tần số tương ứng 3 dải trên. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Anh Dũng Nhóm sinh viên thực hiện Nguyễn Đình Hiếu Nguyễn Văn Hưng Phí Hữu Tùng Lớp :CĐ ĐIỆN TỬ 5 Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 1
  2. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng Mục lục Lời nói đầu Phần 1: vi điều khiển89s52………………………………………………trang 3 Hoạt động định thời của 89s52 Thanh ghi TMOD Thanh ghi TCON Tổ chức ngắt của 89s52 Thanh ghi IE Ngắt do timer Ngắt do cổng nối tiếp Phần 2: Bộ tạo xung bằng ic 555……………………………………….trang 10 Hình dạng thật , hoạt động của ic 555 Dải tần số được tạo ra trong mạch Phần 3:Hiển thị bằng led 7 đoạn…………………………………...……trang 13 Nguyên lí hoạt động của led 7 thanh Phần 4:Phân tích nguyên lí hoạt động………………………………….trang 14 Mạch nguyên lí, mạch in mạch đo tần Mạch nguyên lí, mạch in mạch tạo tần số Nguyên lí hoạt động của ,mạch Code chương trình Phần 5: Mạch sản ph m……………………………………………………trang 19 *** kết luận………………………………………………………………….trang 20 tài liệu tham khảo…………………………………………………………...trang 21 Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 2
  3. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng Lời nói đầu Bộ vi điều khiển viết tắt là Micro-controller,là mạch tích hợp trên một chip có thể lập trình được,dùng để điều khiển hoạt động của một hệ thống.Theo các tập lệnh của người lập trình , bộ vi điều khiển tiến hành đọc,lưu trữ thông tin,đo thời gian và tiến hành đóng mở một cơ cấu nào đó. Trong các thiết bị điện và điện và điện tử dân dụng,các bộ vi điều khiển,điều khiển hoạt đọng của TV,máy giặt,đầu đọc laser,điện thoại,lò viba….Trong hệ thống sản xuất tự động,bộ vi điều khiển được sử dụng trong Robot,dây truyền tự động.Các hệ thống càng “thông minh” thì vai trò của hệ vi điều khiển càng quan trọng. Hiện nay các bộ vi điều khiển 8 bit đứng đầu là họ 8051 có số lượng lớn nhất các nhà cung cấp đa dạng (nhiều nguồn ).Nhà cung cấp có nghĩa là nhà sản xuất bên cạnh nhà sáng chế của bộ vi điều khiển .Trong trường hợp 8051 thì nhà sản xuất là Intel , nhưng hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất nó (cũng như trước kia đã sản xuất). 8051 là một bộ xử lý 8 bit có nghĩa là CPU chỉ có thể làm việc với 8 bit dữ liệu tại một thời điểm.Dữ liệu lớn hơn 8 bit được chia ra thành các dữ liệu 8 bit để cho xử lý.8051 có tất cả 4 cổng vào – ra I/O mỗi cổng rộng 8 bit.Các nhà sản xuất đã cho xuất xưởng chỉ với 4K byte ROM trên chíp. Phần1:Vi điều khiển AT89s52 Bộ vi điều khiển AT89S52 gồm các chức năng chính sau đây : • CPU (Centralprocessing unit) bao gồm : Thanh ghi tích lũy A Thanh ghi tích lũy B ,dùng cho phép nhân và phép chia Đơn vị logic học (ALU : Arithmetic Logical Unit) Thanh ghi từ trạng thái chương trình (PSw : Program Status Word) Bốn băng thanh ghi Con trỏ ngăn xếp • Bộ nhớ chương trình (bộ nhớ ROM)gồm 8kbyte Flash • Bộ nhớ dữ liệu (bộ nhớ RAM) gồm 256 byte • Bộ UART (Universal Ansynchronous Receiver and Tranmistter) có chức năng truyền nhận nối tiếp , AT89S52 có thể giao tiếp với cổng nối tiếp của máy tính thông qua bộ UART • 3 bộ Timer/Counter 16 bit thực hiện các chức năng định thời và đếm sự kiện • WDM (Watch Dog Timer) : WDM được dùng để phục hồi lại hoạt động của của CPU khi nó bị treo bởi một nguyên nhân nào đó. Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 3
  4. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng • Khối điều khiển ngắt với 2 nguồn ngắt ngoài và 4 nguồn ngắt trong • Bộ lập trình(ghi chương trình lên Flash ROM) cho phép người sử dụng có thể nạp các chương trình cho chíp mà không cần đến bộ nạp chuyên dụng • Bộ chia tần số với hệ số chia là 12 • 4 cổng xuất nhập với 32 chân 1. Port 0(P0.0 – P0.7) : Port 0 gồm 8 chân,ngoài chức năng xuất nhập ,port 0 còn là bus dữ liệu và địa chỉ (AD0 – AD7),chức năng này sẽ được sử dụng khi 8051 giao tiếp với các thiết bị ngoài có kiến trúc Bus như các vi mạch nhớ… 2. Port 1 (P1.0 – P1.7) : có chức năng xuất nhập theo bit và theo byte.Bên cạnh đó 3 chân P1.5 , P1.6 , P1.7 được dùng để nạp ROM theo chuNn ISP , 2 chân P1.0 và P1.1 được dùng cho bộ Timer 2. 3. Port 2 : là cổng vào/ra còn là byte cao của bus địa chỉ khi sử dụng bộn nhớ ngoài. 4. Port 3 : ngoài chức năng xuất nhập còn có chức năng riêng Chức năng Bit Tên Dữ liệu nhận cho port nối tiếp P3.0 RXD Dữ liệu truyền cho port nối tiếp P3.1 TXD Ngắt bên ngoài 0 P3.2 INT0 Ngắt bên ngoài 1 P3.3 INT1 Ngõ vào của Timer/counter 0 P3.4 T0 Ngõ vào của Timer/counter 1 P3.5 T1 Xung ghi nhớ dữ liệu ngoài P3.6 /WR Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài P3.7 /RD 5. Chân /PSEN (Program Store Enable) : là chân điều khiển đọc chương trình ở bộ nhớ ngoài,nó được phép đọc các byte mã lệnh trên ROM ngoài./PSEN sẽ ở mức thấp trong thời gian đọc mã lệnh.Mã lệnh được đọc từ bộ nhớ ngoài qua bus dữ liệu (port 0) thanh ghi lệnh để được giải mã.khi thực hiện chương trình ROM nội thì /PSEN ở mức cao. 6. Chân ALE (Address Latch Enable) : ALE là tín hiệu điều khiển chốt địa chỉ có tần số bằng 1/6 tần số dao động của vi điều khiển.Tín hiệu ALE được dùng để cho phép vimạch chốt bên ngoài như 74373,74573 chốt byte địa chỉ thấp ra khỏi bus đa hợp địa chỉ/dữ liệu (Port 0). 7. Chân /EA(External Access) : tín hiệu cho phép chọn bộ nhớ chương trình là bộ nhớ trong hay ngoài vi điều khiển.Nếu /EA ở mức cao (nối với VCC),thì vi điều Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 4
  5. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng khiển thi hành chương trình trong ROM nội.Nếu /EA ở mức thấp(nối GND)thì vi điều khiển thi hành chương trình bộ nhớ ngoài. 8. XTAL1,XTAL2 : AT89S52 có một bộ dao động trên chíp , nó thường được nối với bộ dao động thạch anh có tần số lớn nhất là 33MHz,thông thường là 12MHz 9. VCC,GND : AT89S52 dùng nguồn một chiều có dải điện áp từ 4V đến 5,5V được cấp qua chân 40 và 20. Cấu trúc bên trong của AT89S52 INT1 INT0 Timer 2 Timer 1 Timer 0 Port n i T2 Timer 2 Điều Các thanh 256 T1 MRO Timer 1 khiển ngắt ghi khác byte RAM T0 Timer 0 CPU Điều khiển bus Port nối tiếp Các port I/O Oscillator EA RST P0 P2 P1 P3 TxD RxD PSEN ALE Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 5
  6. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng HOẠT ĐỘNG ĐNNH THỜI CỦA AT89S52 Vi điều khiển AT89S52 có 3 bộ định thời 16 bit trong đó 2 bộ timer 0 và 1 có 4 chế độ hoạt động,timer 2 có 3 chế độ hoạt động.Các bộ định thời dùng để định khoảng thời gian(hẹn giờ),đếm sự kiện xảy ra bên ngoài bộ vi điều khiển hoặc tạo tốc độ baud cho công nối tiếp của vi điều khiển. CÁC THANH GHI CỦA BỘ ĐNNH THỜI • Các thanh ghi của Timer 0 và Timer 1 • Thanh ghi chế độ định thời(TMOD) • Thanh ghi TMOD chứa 2 nhóm 4 bit dùng để đặt chế độ làm việc cho Timer 0 và Timer 1. Thanh ghi TMOD GATE1 C/#T1 M1 M0 GATE0 C/#T0 M1 M0 Ký hiệu Chức năng Bit Bit điều khiển cổng.Khi set lên 1,bộ định thời chỉ hoạt động trong khi 7 GATE1 INT1 ở mức cao Bit chọn chức năng đếm hoặc định thời 6 C/#T1 1=đếm sự kiện 0=định thời trong 1 khoảng thời gian Bit chọn chế độ thứ nhất 5 M1 Bit chọn chế độ thứ 2 4 M0 00 chế độ 0 – Timer 13 bit 01 chế độ 1 – Timer 16 bit 10 chế độ 2 – 8 bit tự động nạp lại 11 chế độ 3 – tách Timer Bit điều khiển cổng cho bộ định thời 0 3 GATE0 Bit chọn chức năng đếm hoặc định thời cho bộ định thời 0 2 C/#T0 Bit chọn chế độ thứ nhất cho bộ định thời 0 1 M1 Bit chọn chế độ thứ 2 cho bộ định thời 0 0 M0 Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 6
  7. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng Thanh ghi điều khiển Timer (TCON) Thanh ghi TCON chứa các bit trạng thái và các bit điều khiển cho Timer 0 và Timer 1. TF1 TR1 TF0 TR0 IT1 IE1 IT0 IE0 Ký hiệu Chức năng Bit Điều khiển bộ định thời TCON Cờ tràn của bộ định thời 1.Cờ này được set bởi phần TCON.7 TF1 cứng khi có tràn,được xóa bởi phần mềm,hoặc bởi phần cứng khi bộ vi xử lý trỏ đến trình phục vụ ngắt Bit điều khiển hoạt đong của bộ định thời 1.Bit này TCON.6 TR1 được set hay xóa bằng phần mềm để điều khiển bộ định thời hoạt động hay ngưng Cờ tràn của bộ định thời 0 TCON.5 TF0 Bit điều khiển hoạt động của bộ định thời TCON.4 TR0 Cờ ngắt bên ngoài 1(kích khởi cạnh).Cờ này được TCON.3 IE1 set bởi phần cứng khi có cạnh âm (cuống) xuất hiện trên chan INT1,được xóa bởi phần mềm,hoặc phần cứng khi CPU trỏ đến trình phục vụ ngắt Cờ ngắt bên ngoài 1(kích khởi cạnh hoặc mức).Cờ TCON.2 IT1 này được set hay xóa bởi phần mềm khi xảy ra cạnh âm hoặc mức thấp ở chân ngắt ngoài Cờ ngắt bên ngoài 0(kích khởi cạnh) TCON.1 IE0 Cờ ngắt bên ngoài 0(kích khởi cạnh hoặc mức) TCON.0 IT0 CÁC CHẾ ĐỘ ĐNNH THỜI CỦA TIMER 0 VÀ 1 1. Chế độ 0 : là chế độ định thời 13 bit , chế độ này tương thích với các bộ vi điều khiển trước đó , trong các ứng dụng hiện nay chế độ này không còn thích hợp. Trong chế độ này bộ định thời dùng 13 bit(8 bit cua TH và 5 bit cao của TL) để chứa giá trị đếm ,3 bit thấp của TL không được sử dụng. 2. Chế độ 1 : Trong chế độ này , bộ timer dùng cả 2 thanh ghi TH và TL để chứa giá trị đếm , vì vậy chế độ này còn được gọi là chế độ định thời 16 bit . Bit MSB sẽ là bit D7 của TH còn bit LSB là D0 của TL 3. Chế độ 2 : Trong chế độ 2 , bộ định thời dùng TL để chứa giá trị đếm và TH để chứa giá trị nạp lại vì vậy chế độ này còn gọi là chế độ tự nạp lại 8 bit.Sau khi đếm 255 sẽ xảy ra tràn,khi đó TF được đặt bằng 1 đồng thời giá trị của timer tự động được nạp lại bằng nội dung của TH. 4. Chế độ 3 : Trong chế độ 3 , Timer 0 được tách thành 2 bộ Timer hoạt động độc lập , chế độ này sẽ cung cấp cho bộ vi điều khiển thêm một Timer nữa. Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 7
  8. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng Tổ chức ngắt ở AT89S52 - Bảng tóm tắt các ngắt trong AT89S52 như sau: Cờ Th anh Vector Mô tả STT Tên ngắt ngắt Ghi ngắt chứa cờ INT0 Ngắt ngoài 0 khi có tín hiệu tích cực IE0 1 TCON 0x0003 theo kiểu đã chọn ở chân P3.2 Timer Ngắt tràn timer0 khi giá trị timer0 tràn TF0 2 TCON 0x000B từ giá trị max về giá trị min 0 INT1 Ngắt ngoài 1 khi có tín hiệu tích cực IE1 3 TCON 0x0013 theo kiểu đã chọn ở chân P3.3 Timer Ngắt tràn timer1 khi giá trị timer1 tràn TF1 4 TCON 0x001B từ giá trị max về giá trị min 1 Serial Ngắt cổng nối tiếp khi vi điều khiển TI, RI 5 SCON 0x0023 Port nhận hoặc truyền xong một byte bằn g cổng nối tiếp 6 Ngắt tràn timer2 khi giá trị timer2 tràn Tim TX2 T2CO 002BH Hoặc er2 N EXF2 Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 8
  9. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng Thanh ghi IE EA - ET2 ES ET1 EX1 E T0 E X0 Ký hiệu Địa chỉ bit Mô tả Bit Cho phép / cấm toàn bộ IE.7 EA AFH Không được miêu tả IE.6 _ AEH Cho phép ngắt từ Timer 2 (8052) IE.5 ET2 ADH Cho phép ngắt từ port nối tiếp IE.4 ES ACH Cho phép ngắt từ Timer 1 IE.3 ET1 ABH Cho phép ngắt ngoài 1 IE.2 EX1 AAH Cho phép ngắt từ Timer 0 IE.1 ET0 A9H Cho phép ngắt ngoài 0 IE.0 EX0 A8H Ngăt do các timer AT89S52 có 3 Timer là Timer 0 và Timer 1 và Timer 2. Các Timer này đều là Timer 16 bit, giá trị đếm max do đó bằng 65535 (đếm từ 0 đến 65535).Ba timer có nguyên lý hoạt động hoàn toàn giống nhau và độc lập. Các ngắt do các bộ Timer xảy ra do sự kiện tràn ở các Timer, khi đó các cờ tràn TFx sẽ đươc đặt bằng 1.Khi ISR được đáp ứng, các cờ TFx sẽ tự động được xóa bởi phần mềm. Ngắt do cổng nôi tiếp Ngắt do cổng nối tiếp xảy ra khi hoặc cờ phát ngắt (TI) hoặc cờ ngắt thu (RI) được đặt bằng 1.ngắt phát xảy ra khi bộ đệm truyền rỗng , ngắt thu xảy ra khi 1 ký tự đã được nhận xong và đang đợi trong SBUF để được đọc. Các ngắt do cổng nối tiếp khác các ngắt do timer.cờ gây ra ngắt do PORT nối tiếp không bị xoá bằng phần cứng khi CPU chuyển tới ISR do có 2 nguồn ngắt do cổng nối tiếp TI và RI, nguồn ngắt phải được xác định trong ISR và cờ tạo ngắt sẽ được xoá bằng phần mềm. Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 9
  10. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng PHẦN 2 : BỘ TẠO XUNG BẰNG IC 555 Khái quát về IC 555 1.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của IC 555 Cấu tạo của NE555 gồm OP-amp so sánh điện áp, mạch lật và transistor để xả điện. Cấu tạo của IC đơn giản nhưng hoạt động tốt. Bên trong gồm 3 điện trở mắc nối tiếp chia điện áp VCC thành 3 phần. Cấu tạo này tạo nên điện áp chuNn. Điện áp 1/3 VCC nối vào chân dương của Op-amp 1 và điện áp 2/3 VCC nối vào chân âm của Op-amp 2. Khi điện áp ở chân 2 nhỏ hơn 1/3 VCC, chân S = [1] và FF được kích. Khi điện áp ở chân 6 lớn hơn 2/3 VCC, chân R của FF = [1] và FF được reset Chân 1 : GND (nối dất) Chân 5 : Control Voltage (điện áp điềukhiển) Chân 6 : Threshold (thềm – ngưỡng) Chân 2 : Trigger Input Chân 7 : Discharge (phóng điện) Chân 3 : Out put (ngõ ra) Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 10
  11. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng Chân 4 : Reset (hồi phục) Chân 8 : +VCC (nguồn dương) Giải thích sự dao động : Ký hiệu 0 là mức thấp bằng 0V, 1 là mức cao gần bằng VCC. Mạch FF là loại RS Flip- flop, Khi S = [1] thì Q = [1] và = [ 0]. Sau đó, khi S = [0] thì Q = [1] và = [0]. Khi R = [1] thì = [1] và Q = [0]. Tóm lại, khi S = [1] thì Q = [1] và khi R = [1] thì Q = [0] bởi vì = [1], transisitor mở dẫn, cực C nối đất. Cho nên điện áp không nạp vào tụ C, điện áp ở chân 6 không vượt quá V2. Do lối ra của Op-amp 2 ở mức 0, FF không reset. Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 11
  12. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng Giai đoạn ngõ ra ở mức 1: Khi bấm công tắc khởi động, chân 2 ở mức 0. Vì điện áp ở chân 2 (V-) nhỏ hơn V1(V+), ngõ ra của Op-amp 1 ở mức 1 nên S = [1], Q = [0]. Ngõ ra của IC ở mức 1. = [1] và Khi = [0], transistor tắt, tụ C tiếp tục nạp qua R, điện áp trên tụ tăng. Khi nhấn công tắc lần nữa Op-amp 1 có V- = [1] lớn hơn V+ nên ngõ ra của Op-amp 1 ở mức 0, S = [0], vẫn không đổi. Trong khi điện áp tụ C nhỏ hơn V2, FF vẫn giữ nguyên trạng thái Q và đó. Giai đoạn ngõ ra ở mức 0: Khi tụ C nạp tiếp, Op-amp 2 có V+ lớn hơn V- = 2/3 VCC, R = [1] nên Q = [0] và = [1]. Ngõ ra của IC ở mức 0. = [1], transistor mở dẫn, Op-amp2 có V+ = [0] bé hơn V-, ngõ ra của Op-amp 2 ở Vì mức 0. Vì vậy Q và không đổi giá trị, tụ C xả điện thông qua transistor. Kết quả cuối cùng : Ngõ ra OUT có tín hiệu dao động dạng sóng vuông, có chu kỳ ổn định. 2. Trong mạch này, giá trị tần số tạo ra 3 dải tần số bằng cách thay đổi giá trị tụ điện tương ứng R1=10kΩ;R2 là biến trở 100kΩ+R1kΩ Dải 1 từ 10Hz đến 100Hz: tụ giá trị 1µF Dải 2 từ 100Hz đến 500Hz:tụ giá trị 47nF Dải 3 từ 1KHz đến 5KHz:Tụ giá trị 4,7nF Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 12
  13. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng PHẦN 3:HIỂN THN BẰNG LED 7 ĐOẠN Để hiển thị trên một led 7 đoạn thì cần 8 đường điều khiển(bảy đường cho 7 đoạn và một đường cho dấu chấm) khi điều khiển trực tiếp hoặc cần 4 đường dây điều khiển khi dùng vi mạch giải mã BCD-7 đoạn 7447/7448.Với cả hai cách vừa nêu nếu cần điều kiện một số lượng lớn các led 7 đoạn thì tương ứng sẽ cần một lượng lớn các đường điều khiển trong khi số lượng các đường điều khiển trên bộ vi điều khiển có giới hạn . Để giảm thiểu số đường dây điều khiển người ta thường dùng phương pháp quét . Cấu tạo bên trong của LED 7 đoạn Nguyên lý hiển thị quét : Để điều khiển cho n LED 7 đoạn ta sử dụng n đường dây điều khiển cấp nguồn cho các LED và 8 đường dây số liệu chung cho các LED (7 đường nếu không cần dấu chấm ).Việc hiển thị bằng cách lần lượt cấp nguồn cho từng LED và đưa số liệu tương ứng của LED đó ra 8 đường dây số liệu.Như vậy thực chất tại một thời điểm chỉ có một LED hoạt động,còn các LED khác không hoạt động vì không được cấp nguồn.Tuy nhiên do đặc tính lưu ảnh của mắt người mà ta thấy tất cả các LED đều hoạt động. Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 13
  14. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng PHẦN 4: PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG 1.Sơ đồ nguyên lí , mạch in mạch đo tần số,tạo xung Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 14
  15. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 15
  16. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng 3.Nguyên lí hoạt động của mạch: Xung vuông tạo ra từ ic 555 cấp vào chân14(T0)_chân đếm xung của ic 89s52. timer 1 tạo thời gian đếm1s thì ngắt. giá trị xung đếm được từ timer0(f=TH0*256+TL0) hiển thị qua led 7 thanh(anot chung) 4.code chương trình //do tan so hien thi len led 7 thanh #include //dinh nghia cho led 7 thanh #define Data P2 #define Led1Sang P1=0x01; #define Led2Sang P1=0x02; #define Led3Sang P1=0x04; #define Led4Sang P1=0x08; #define OffLed P2=0xFF; #define Led_CPU P0_0 void convert_number(); void display_frequency(); unsigned char Display_Number[]={0xC0,0xF9,0xA4,0xB0,0x99,0x92,0x82,0xF8,0x80,0x90};//khai bao mang chua cac gia tri gom 10 phan tu unsigned int Millisec; //bien dem ms unsigned int so_xung; unsigned int frequency; char SoHangNghin,SoHangTram,SoHangChuc,SoHangDonVi; void delay_ms(unsigned int ms) //ham delay { unsigned int i,j; for(i=0;i
  17. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng for(j=0;j=1000) { Millisec=0; frequency=so_xung; Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 17
  18. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng so_xung=0; convert_number(); Led_CPU=~Led_CPU; } display_frequency(); } } void convert_number() { SoHangNghin=frequency/1000; SoHangTram=(frequency-1000*SoHangNghin)/100; SoHangChuc=(frequency-1000*SoHangNghin-100*SoHangTram)/10; SoHangDonVi=(frequency-1000*SoHangNghin-100*SoHangTram- SoHangChuc*10); } void display_frequency() { Led1Sang; Data=Display_Number[SoHangNghin]; delay_ms(1); Led2Sang; Data=Display_Number[SoHangTram]; delay_ms(1); Led3Sang; Data=Display_Number[SoHangChuc]; delay_ms(1); Led4Sang; Data=Display_Number[SoHangDonVi]; delay_ms(1); OffLed; } Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 18
  19. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng ***************************************************** ************************ Kết luận Trong quá trình thực hiện đề tài chúng em rút ra một số kết luận sau: * Ưu điểm: Thiết kế và thi công đề tài này giúp chúng em bước đầu làm quen với các đề tài khoa học kỹ thuật và tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích trong việc thiết kế thi công mạch thực tế và kỹ thuât lập trình cho vi điều khiển. Sản phNm thiết kế tạo ra một mô hình giúp sinh viên nghiên cứu khảo sát và khám phá tài nguyên của của họ vi điều khiển 8051. Tăng cường khả năng lập trình cho vi điều khiển. Hiểu hơn về cách giao tiếp của họ 8051 với các thiết bị ngoại vi như led 7 thanh. Tạo tiền đề nâng cao khả năng thiết kế và lập trình cho mọi thành viên trong nhóm để nhóm có thể nghiên cứu và thiết kế nhiều sản phNm có ích cho cuộc sống và xã hội. * Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm của sản, nhưng do sản phNm chỉ là một mô hình thí nghiệm nên nó còn có rất nhiều hạn chế: - Khả năng đo còn chưa hoàn toàn chính xác, vẫn còn hiện tượng nhiễu. - Chưa khai thác được nhiều tài nguyên của 89S52, sự phong phú đa dạng của ngôn ngữ lập trình C. - Giá thành sản phNm còn cao…. * Tính thực tế của sản phNm và hướng cải tiến phát triển: Sản phNm là mô hình thu nhỏ của một máy tính điện tử, nhưng tính thực tế của của sản phNm còn thấp. Để sản phNm đi vào thực tế chúng ta cần phải khai thác hơn nữa khả năng của vi điều khiển và ngôn ngữ lập trình. Nhằm nâng cao khả năng tính toán hạ giá thành sản phNm. Nói chung sản phNm chỉ là một mô hình mang ý nghĩa nghiên cứu và thí nghiệm, giúp sinh viên làm quen với cấu trúc-lập rình và ứng dụng của vi điều khiển. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn thầy cô đã quan tâm giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài! Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 19
  20. Đồ án môn Vi điều khiển GVHD: Nguyễn Anh Dũng Tài liệu tham khảo 1. Vi Điều Khiển Cấu trúc-lập trình và ứng dụng( Kiều Xuân Thực) 2. Giáo trình kỹ thuật lập trình C (Ngô Diệp Tập, Vũ Trung Kiên, Phạm Xuân Khánh, Kiều Xuân Thực, 2007) 3. Cấu trúc và lập trình vi điều khiển (Nguyễn Tăng Cường, Phan Quốc Thắng, 2004) 4. Vi điều khiển 8051 ( Tống Văn On, Hoàng Đức Hải, 2005) 5. Kỹ thuật lập trình C-Cơ sở và nâng cao (Phạm Văn Ất) 6. Giáo trình Vi sử lý và cấu trúc máy tính ( Ngô Diệp Tập, Vũ Trung Kiên, Phạm Xuân Khánh, Kiều Xuân Thực) 7. Kỹ thuật Vi sử lý ( Văn Thế Minh, NXB giáo dục,1997) 8. Lập trình Hợp ngữ và máy tính IBM-PC (Quách Tuấn Ngọc-Đại học Bách Khoa Hà Nội) 9.Forum Sinh Viên Đại Học Công Nghiệp Hà Nội > Forum Lớp > Hệ Đại Học > Khoá 1 > ĐT 2 - K1 10.Diễn đàn dientuvietnam.net 11.Alldatasheet.com Trường ĐHCN Hà Nội Điện tử 5 – K11 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2