THÔNG TƯ - Hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế
lượt xem 5
download
Hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: THÔNG TƯ - Hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế
- BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------- Số: 98/2002/TT-BTC ---------------------------- Hà nội, ngày 24 tháng 10 năm 2002 THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ------------------------------ - Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành; - Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy đ ịnh chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong n ước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 (dưới đây viết tắt là Nghị định số 51/1999/NĐ-CP) và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (dưới đây viết tắt là Ngh ị đ ịnh s ố 35/2002/NĐ-CP); - Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (thay thế Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty c ổ phần); - Căn cứ Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 c ủa Chính ph ủ v ề giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước như sau: A- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG I- Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng được hưởng ưu đãi v ề thu ế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, bao gồm: 1- Doanh nghiệp nhà nước; 2- Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần theo quy đ ịnh t ại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ (thay thế Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghi ệp nhà n ước thành công ty cổ phần); 3- Doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ; 4- Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh; 5- Doanh nghiệp tư nhân; 6- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; 7- Cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; c ơ sở y t ế t ư nhân, dân lập; cơ sở văn hoá dân tộc được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy đ ịnh c ủa pháp luật;
- 8- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính tr ị – xã h ội, h ội ngh ề nghi ệp có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; 9- Cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và hộ kinh doanh cá th ể đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 c ủa Chính phủ về đăng ký kinh doanh; 10- Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người n ước ngoài thường trú ở Việt Nam, mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp Việt nam. II- Các đối tượng nêu tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, và 9 M ục I nêu trên (g ọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) có dự án đầu tư (đối v ới doanh nghi ệp nhà n ước thực hiện cổ phần hoá, giao, bán thì dự án đầu tư là ph ương án c ổ ph ần hoá, giao, bán doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt) đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu t ư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP hoặc dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO thì được hưởng ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất và tiền thuê đất (gọi chung là ưu đãi về thuế) theo hướng dẫn tại phần B Thông tư này khi: - Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh; - Đã đăng ký nộp thuế với các cơ quan thuế; - Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa thực hi ện chế đ ộ kế toán, hoá đơn, chứng từ, số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo ch ế đ ộ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế thì không đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi v ề thu ế theo hướng dẫn tại Thông tư này. B- CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ I- VỀ THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP: Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Đi ều 20 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau: 1- Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh có d ự án đ ầu t ư vào ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư quy đ ịnh tại Danh m ục A hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy đ ịnh tại Danh mục B hoặc Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ- CP. 2- Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi cụ thể như sau: 2.1- Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư vào ngành nghề quy đ ịnh tại danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; 2.2- Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy đ ịnh t ại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; 2.3- Thuế suất 20% đối với dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh m ục B Ph ụ l ục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP. 2.4- Thuế suất 20% đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy đ ịnh t ại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; 2.5- Thuế suất 15% đối với dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh m ục C Ph ụ l ục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài dự án đầu tư vào ngành, ngh ề, đ ịa bàn kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, còn có ho ạt động kinh doanh vào các ngành, ngh ề, địa bàn kinh doanh khác thì phải theo dõi hạch toán riêng phần thu nhập ch ịu thu ế c ủa ngành, nghề, địa bàn kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư với phần thu nh ập ch ịu thuế của hoạt động kinh doanh vào các ngành, nghề, địa bàn kinh doanh khác đ ể kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp riêng theo đúng các mức thuế suất quy đ ịnh đ ối với từng ngành, nghề, địa bàn mà cơ sở đó kinh doanh. Trường hợp c ơ sở sản xu ất, kinh doanh không theo dõi hạch toán riêng được thu nhập chịu thu ế su ất thu ế c ủa t ừng ngành, nghề, địa bàn kinh doanh có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghi ệp khác nhau thì toàn bộ thu nhập chịu thuế của các ngành, ngh ề, đ ịa bàn kinh doanh không hạch toán riêng được, cơ sở phải kê khai theo mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất quy định đối với những ngành nghề, địa bàn kinh doanh mà c ơ sở không hạch toán riêng được. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo hướng dẫn tại m ục I, phần B Thông tư này chỉ được áp dụng trong thời gian dự án đầu tư được hưởng ưu đãi v ề miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi dự án đầu tư hết thời gian đ ược miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo các mức thuế suất quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng đối với các dự án đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chi ều sâu chỉ áp d ụng đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại mà c ơ sở s ản xu ất, kinh doanh đã xác định được theo hướng dẫn tại điểm 1.3.2, mục II, phần B Thông tư này. II- VỀ THỜI GIAN VÀ MỨC MIỄN, GIẢM CÁC LOẠI THUẾ 1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1 Ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà đầu tư có dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau: 1.1.1- Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh m ới thành l ập (bao gồm cả các trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty c ổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà n ước giao cho tập th ể người lao động, doanh nghiệp nhà nước bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo Ngh ị đ ịnh số 103/1999/NĐ-CP) đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định t ại Đi ều 15, Đi ều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP 1.1.2- Thời gian và mức miễn thuế, giảm thuế a- Được miễn hai năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và gi ảm 50% s ố thu ế phải nộp cho hai năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP; b- Được miễn hai năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và gi ảm 50% số thu ế phải nộp cho bốn năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng cả hai đi ều ki ện quy đ ịnh t ại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP; c- Được miễn ba năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và gi ảm 50% số thuế phải nộp cho năm năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành ngh ề quy đ ịnh t ại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; d- Được miễn ba năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thu ế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với dự án đầu tư đáp ứng c ả hai đi ều kiện quy
- định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và được thực hiện tại địa bàn quy đ ịnh tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; đ- Được miễn bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và gi ảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành ngh ề quy đ ịnh t ại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; e- Được miễn bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho chín năm tiếp theo đối với dự án đầu tư đáp ứng cả hai điều ki ện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và được thực hiện tại địa bàn quy đ ịnh tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang ho ạt động có dự án đ ầu t ư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư thì vi ệc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện như sau: - Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập là đơn vị được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thực hi ện hạch toán k ết qu ả kinh doanh và th ực hi ện đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với c ơ quan thu ế thì c ơ s ở s ản xu ất, kinh doanh mới thành lập được áp dụng thời gian và m ức mi ễn thu ế, gi ảm thu ế thu nh ập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.1, Mục II, Phần B Thông tư này. - Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập là đơn vị hạch toán ph ụ thu ộc và thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghi ệp t ập trung t ại c ơ s ở s ản xuất, kinh doanh chính thì thời gian và mức miễn thuế, giảm thuế thu nh ập doanh nghiệp thực hiện đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh chính theo h ướng d ẫn t ại đi ểm 1.3, Mục II, Phần B Thông tư này. Trong trường hợp này, phần thu nh ập ch ịu thu ế được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế xác định tương ứng theo tỷ lệ (%) doanh thu của đơn vị hạch toán phụ thuộc so với tổng doanh thu của cơ sở sản xu ất, kinh doanh chính. Cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập trong các trường hợp d ưới đây thì không đủ điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục I và điểm 1.1, Mục II, Phần B Thông tư này: - Cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập do chia, tách, sáp nhập, h ợp nh ất theo quy định của Luật doanh nghiệp. - Cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập do chuyển đổi sở h ữu (không bao gồm các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp Nhà nước thực hiện giao, bán theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP), đổi tên từ những cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động tr ước đây, bao gồm cả trường hợp sau: Chủ hộ kinh doanh cá thể thành l ập doanh nghi ệp t ư nhân với ngành nghề kinh doanh như cũ và trụ sở kinh doanh v ẫn đóng t ại đ ịa đi ểm kinh doanh cũ: Chủ doanh nghiệp tư nhân giải thể doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp tư nhân mới hoặc tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu h ạn trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là ch ủ t ịch h ội đ ồng thành viên hay là người có vốn góp cao nhất trong vốn điều lệ của công ty. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập trong các trường hợp nêu trên, nếu có đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu và đáp ứng các đi ều kiện đ ược hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại các Điều 15, Điều 16 Nghị định 51/1999/NĐ-CP thì cơ sở sản xuất, kinh doanh sẽ được xem xét để hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục I và điểm 1.3, Mục II, Phần B Thông tư này.
- 1.2- Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín dụng nhân dân: Kể từ ngày 1/1/2001 hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các qu ỹ tín dụng nhân dân được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định t ại Điều 21 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ. Mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể được xác định như sau: 1.2.1- Hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín dụng nhân dân thành lập từ ngày 1/1/2001 trở đi được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghi ệp, kể từ khi có thu nhập chịu thuế như sau: a- Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm ti ếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân không đáp ứng điều ki ện ưu đãi v ề s ử d ụng lao đ ộng bình quân trong năm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP; b- Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bốn năm ti ếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng điều ki ện ưu đãi v ề sử d ụng lao đ ộng bình quân trong năm, nhưng không đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu t ư theo quy định Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP; c- Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho năm năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở thuộc địa bàn quy đ ịnh t ại Danh m ục B Ph ụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP, nhưng không đáp ứng đi ều ki ện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm theo quy định tại Đi ều 15 Ngh ị đ ịnh số 51/1999/NĐ-CP; d- Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm ti ếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở thuộc địa bàn quy đ ịnh t ại Danh m ục B Ph ụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP và đáp ứng điều kiện ưu đãi v ề sử dụng lao động bình quân trong năm theo quy định tại Đi ều 15 Ngh ị đ ịnh s ố 51/1999/NĐ-CP; đ- Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm ti ếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở thuộc địa bàn quy đ ịnh t ại Danh m ục C Ph ụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP, nhưng không đáp ứng đi ều ki ện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm theo quy định tại Đi ều 15 Ngh ị đ ịnh số 51/1999/NĐ-CP; e- Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho chín năm ti ếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở thuộc địa bàn quy đ ịnh t ại Danh m ục C Ph ụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP, và đáp ứng đi ều ki ện ưu đãi v ề sử dụng lao động bình quân trong năm. 1.2.2- Hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín dụng nhân dân thành lập trước ngày 1/1/2002, nếu thời gian ưu đãi đầu tư vẫn còn thì thời gian được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian ưu đãi còn lại, kể từ ngày 1/1/2001. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian mi ễn thuế, giảm thuế mà quỹ tín dụng được hưởng theo các đi ều ki ện nêu t ại đi ểm 1.2.1, Mục II Thông tư này trừ (-) khoảng thời gian từ khi quỹ tín dụng nhân dân b ắt đầu có thu nhập chịu thuế đến hết năm 2000. Trường hợp sau ngày 1/1/2001 qu ỹ tín d ụng nhân dân mới có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm quỹ tín dụng nhân dân bắt đầu có thu nhập chịu thuế. Để được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo h ướng dẫn tại điểm 1.2, mục II, phần B thông tư này, các quỹ tín dụng nhân dân phải làm thủ
- tục xin cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo đúng quy đ ịnh. Hàng năm, căn c ứ vào điều kiện thực tế được hưởng ưu đãi đầu tư, các quỹ tín dụng nhân dân tự xác đ ịnh mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tế kê khai, nộp ngân sách nhà nước theo từng kỳ cũng như quyết toán thuế cả năm với cơ quan thuế theo chế độ quy định. 1.3- Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu theo quy định tại Điều 23 Ngh ị đ ịnh s ố 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau: 1.3.1- Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hi ện d ự án đ ầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh thu ộc ngành, nghề quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ- CP; cơ sở sản xuất thực hiện dự án đầu tư di chuyển ra khỏi n ội thành, n ội th ị ho ặc vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp. 1.3.2- Thời gian và mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu mang lại như sau: a- Được miễn một năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo; b- Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm ti ếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Ph ụ l ục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; c- Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bảy năm ti ếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện địa bàn quy định tại Danh m ục C Ph ụ l ục ban hành kèm theo Nghị đinh số 35/2002/NĐ-CP. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu được xác định theo một trong hai cách sau đây: - Tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh; - Tính từ năm tiếp sau năm dự án đầu tư hoàn thành đ ưa vào s ản xu ất, kinh doanh; Đối với những dự án đầu tư có thời gian thực hiện trên m ột năm và chia ra làm nhiều hạng mục đầu tư thì cơ sở sản xuất, kinh doanh được áp dụng th ời gian tính miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khi dự án hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh; trường hợp từng hạng mục đầu tư hoàn thành đ ưa vào sản xu ất, kinh doanh thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính theo từng h ạng m ục đ ầu t ư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh. Căn cứ vào tình hình thực hiện dự án đầu tư và thời gian tính mi ễn thuế, gi ảm thuế nêu trên, cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký với c ơ quan thu ế th ời gian mi ễn thuế, giảm thuế cụ thể đối với đơn vị mình. Bản đăng ký thời gian mi ễn thu ế, gi ảm thuế được lập và gửi cơ quan thuế cùng với bản sao giấy chứng nhận ưu đãi đ ầu t ư hoặc Quyết định chuyển đổi sở hữu của cơ quan có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, doanh nghi ệp nhà n ước bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP). Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp đ ược mi ễn, gi ảm. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không hạch toán riêng đ ược phần thu nh ập tăng thêm do đầu tư mang lại thì phần thu nhập tăng thêm đ ược mi ễn thu ế, gi ảm thu ế
- xác định tương ứng với tỷ lệ giữa giá trị tài sản c ố định đầu tư m ới đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trên tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xu ất, kinh doanh trong thời hạn miễn thuế, giảm thuế. Tổng TNDN chịu Giá trị TSCĐ đầu tư mới TNDN tăng thêm được miễn thuế, thuế trong năm = X -------------------------------------- giảm thuế Tổng nguyên giá TSCĐ thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh Trong đó: + Tổng thu nhập doanh nghiệp chịu thuế trong năm được xác đ ịnh theo đúng chế độ quy định về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. + Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế tham gia sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mới đã hoàn thành bàn giao đ ưa vào s ử d ụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất kinh doanh theo s ố li ệu cu ối kỳ Bảng cân đối kế toán của năm xét miễn thuế, giảm thuế. + Trường hợp dự án đầu tư có thời gian thực hiện trên một năm và chia ra làm nhiều hạng mục đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh đã đăng ký v ới c ơ quan thu ế áp dụng tính thời gian miễn thuế, giảm thuế theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đ ưa vào sản xuất, kinh doanh thì giá trị tài sản cố định đầu tư m ới đ ược xác đ ịnh theo giá trị lũy kế của các hạng mục đầu tư đã hoàn thành và đưa vào sử dụng đến th ời đi ểm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (31/12) của năm mi ễn thuế, giảm thuế. Đ ối với các dự án đầu tư hoàn thành từng phần hay hạng mục đ ầu tư, nhưng ch ưa đ ưa các tài sản cố định đầu tư mới vào sản xuất, kinh doanh để tăng năng lực, hi ệu qu ả s ản xuất, kinh doanh của cơ sở sản xuất, kinh doanh trong năm thì không đ ược áp d ụng tính miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại điểm 1.3, mục II, phần B Thông tư này. Ví dụ 1: Công ty A cuối năm 2000 có giá trị tổng nguyên giá tài s ản c ố đ ịnh tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh là 30 tỷ đồng. Công ty có d ự án đ ầu t ư nh ư sau: năm 2001 lắp đặt hoàn thành và đưa vào sử dụng một dây chuyền s ản xu ất tr ị giá 10 tỷ đồng; năm 2002 lắp đặt hoàn thành và đưa vào sử d ụng m ột dây chuy ền s ản xuất trị giá 15 tỷ đồng. Công ty không hạch toán riêng đ ược phần thu nh ập tăng thêm do thực hiện dự án đầu tư và đã đăng ký áp dụng tính thời gian mi ễn thuế, giảm thu ế theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xu ất, kinh doanh. K ế qu ả kinh doanh của Công ty năm 2001 có thu nhập chịu thuế là 12 tỷ đ ồng và năm 2002 có thu nhập chịu thuế là 20 tỷ đồng. Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại được miễn thu ế, gi ảm thu ế đ ược xác định như sau: + Năm 2001: 10 tỷ đồng Phần thu nhập tăng thêm = 12 tỷ đồng X ----------------------- được miễn thuế, giảm thuế 30 tỷ đồng + 10 tỷ đồng + Năm 2002: 10 tỷ đồng + 15 tỷ đồng Phần thu nhập tăng thêm = 20 tỷ đồng X ----------------------------------- được miễn thuế, giảm thuế 40 tỷ đồng + 15 tỷ đồng Ví dụ 2: Cũng như ví dụ trên, công ty thực hiện dự án đầu tư hoàn thành t ừng phần, nhưng chỉ đến khi toàn bộ dự án hoàn thành công ty m ới đưa vào sản xu ất, kinh
- doanh. Trong trường hợp này, phần thu nhập chịu thu ế tăng thêm do đ ầu t ư mang l ại xác định khi toàn bộ dự án hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh (năm 2002) và được xác định như sau: + Năm 2002: 25 tỷ đồng Phần thu nhập tăng thêm = 20 tỷ đồng X ------------------------- được miễn thuế, giảm thuế 30 tỷ đồng + 25 tỷ đồng 1.4- Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà đầu t ư có d ự án đ ầu t ư theo hình thức BOT, BTO quy định tại Điều 22 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP đ ược thực hiện như sau: 1.4.1- Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh có d ự án đ ầu t ư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) ho ặc h ợp đ ồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO). 1.4.2- Thời gian và mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế: Miễn thuế bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với phần thu nhập có đ ược do th ực hi ện d ự án đ ầu tư theo hình thức BOT và BTO. Cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài thu nhập có được từ các dự án BOT, BTO còn có thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác thì c ơ s ở ph ải h ạch toán riêng kết quả kinh doanh của từng hoạt động để thực hi ện chế độ ưu đãi v ề thu ế cũng như việc kê khai nộp thuế theo quy định riêng đối với từng ho ạt đ ộng mà c ơ s ở có kinh doanh. 1.5- Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định t ại Đi ều 24 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau: Cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư (không phân biệt là hình thức đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh mới hay hình thức đ ầu t ư m ở r ộng, đ ầu t ư chiều sâu) có dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Danh m ục A ho ặc d ự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP thì không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với phần thu nhập chịu thuế mà c ơ sở sản xu ất, kinh doanh đã xác định để được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.6- Ưu đãi bổ sung về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đ ối v ới cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Đi ều 27 Ngh ị đ ịnh s ố 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau: 1.6.1- Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo m ột trong các trường hợp quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23 và 24 c ủa Ngh ị đ ịnh s ố 51/1999/NĐ- CP. 1.6.2- Thời gian và mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế: a- Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập chịu thuế có được do xuất khẩu của cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các trường hợp: a.1- Năm đầu tiên xuất khẩu được thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp; a.2- Năm đầu tiên xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh t ế – k ỹ thu ật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu; a.3- Năm đầu tiên xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới, hoặc lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây.
- b- Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập chịu thuế tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh có doanh thu xu ất kh ẩu năm sau cao hơn năm trước; c- Được giảm 20% số thuế phải nộp cho phần thu nhập chịu thuế có được do xuất khẩu trong năm tài chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các trường hợp: c.1- Có doanh thu xuất khẩu tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu; c.2- Duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá tr ị hàng hoá xuất khẩu trong ba năm liên tục trước đó. d- Được giảm thêm 25% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh được h ưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại tiết a, b và c, điểm 1.6.2, mục II, phần B Thông tư này, nếu dự án đầu tư tạo ra phần thu nhập có được do việc xuất khẩu đó thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị đ ịnh số 35/2002/NĐ- CP. đ- Được miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghi ệp phải n ộp cho ph ần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại tiết a, b và c, điểm 1.6.2, mục II, phần B Thông tư này, nếu dự án đầu tư tạo ra phần thu nhập có đ ược do vi ệc xu ất kh ẩu đó thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh m ục C Ph ụ lục ban hành kèm theo Ngh ị đ ịnh số 35/2002/NĐ-CP. Để có cơ sở thực hiện các mức ưu đãi bổ sung về thuế thu nhập doanh nghi ệp theo hướng dẫn tại điểm 1.6, Mục II, Phần B Thông tư này, c ơ sở sản xu ất, kinh doanh hàng xuất khẩu phải hạch toán riêng phần thu nh ập đ ược h ưởng ưu đãi theo từng trường hợp nêu trên. Trường hợp không hạch toán riêng đ ược ph ần thu nh ập được hưởng ưu đãi theo quy định đối với xuất khẩu nêu trên thì phần thu nhập này được xác định tương ứng với tỷ lệ (%) doanh thu xuất khẩu theo quy định với tổng doanh thu của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh trong năm tài chính đồng thời đáp ứng điều kiện được giảm thuế theo các tiết a, b, c và d, đi ểm 1.6.2, m ục II, phần B Thông tư này thì số thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở sản xuất, kinh doanh đ ược xét gi ảm bằng (=) tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp được xét gi ảm c ủa từng tr ường h ợp trên. Mức giảm thuế tối đa trong trường hợp này bằng (=) số thu ế thu nh ập doanh nghiệp mà cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp cho phần thu nhập có đ ược do xu ất khẩu trong năm tài chính. 2. Về thuế sử dụng đất Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất (bao gồm thuế sử dụng đ ất nông nghiệp và thuế nhà, đất) theo quy định tại Điều 19 số Nghị định 51/1999/NĐ-CP đ ược thực hiện như sau: 2.1- Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các đi ều ki ện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh tuy đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư, nhưng thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất không theo hình th ức được nhà nước giao đất để thực hiện dự án hoặc thực hiện dự án trên diện tích đất đã
- được Nhà nước giao trước đây thì không đủ điều kiện được miễn thuế, gi ảm thu ế sử dụng đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP. 2.2- Thời gian và mức ưu đãi về thuế sử dụng đất: 2.2.1- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được Nhà nước giao đất để thực hi ện dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Danh mục A Ph ụ lục ban hành kèm theo Ngh ị định số 35/2002/NĐ-CP được miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất để thực hiện dự án đầu tư như sau: a- Được giảm 50% thuế sử dụng đất trong bảy năm đối với d ự án đầu t ư thuộc ngành, nghề quy định tại Mục II, Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Ngh ị định số 35/2002/NĐ-CP; b- Được miễn thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hi ện dự án đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Mục I, Danh m ục A ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP. 2.2.2- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được Nhà nước giao đất để thực hi ện dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Ngh ị đ ịnh s ố 35/2002/NĐ-CP được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất để thực hiện dự án đầu tư như sau: a- Được miễn bảy năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định t ại Mục II, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP. b- Được miễn mười năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại đ ịa bàn quy đ ịnh tại Mục I, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP. 2.2.3- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được Nhà nước giao đất để thực hi ện dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Ngh ị đ ịnh s ố 35/2002/NĐ-CP, đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Đi ều 15 Ngh ị đ ịnh 51/1999/NĐ-CP được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất để thực hiện dự án đầu tư như sau: a- Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; b- Được miễn mười lăm năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đồng thời hai đi ều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP. 2.2.4- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được Nhà nước giao đất để thực hi ện dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Ngh ị đ ịnh s ố 35/2002/NĐ-CP được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất để thực hiện dự án đầu tư như sau: a- Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn quy đ ịnh t ại Mục II, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP. b- Được miễn mười lăm năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn quy đ ịnh t ại Mục I, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP. c- Được miễn thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Ngh ị đ ịnh số 35/2002/NĐ- CP. Hàng năm, trong thời hạn ưu đãi về thuế sử dụng đất, c ơ sở sản xu ất, kinh doanh phải tự xác định và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh số thu ế sử d ụng đất còn phải nộp sau khi trừ đi số thuế sử dụng đất được miễn, gi ảm theo các m ức đã hướng dẫn tại điểm 2.2, Mục II, Phần B Thông tư này.
- 3. Về thuế nhập khẩu Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định t ại Danh m ục A ho ặc d ự án đầu tư vào địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng: - Thiết bị, máy móc, phương tiên vận tải chuyên dùng (n ằm trong dây chuy ền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định c ủa doanh nghiệp ho ặc m ở r ộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ. - Phương tiên vận chuyển chuyên dùng đưa đón công nhân. 4. Về thuế chuyển lợi nhuận (thu nhập) ra nước ngoài. Ưu đãi về thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài theo quy định tại Điều 28 Nghị định 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau: 4.1- Đối tượng áp dụng là: Nhà đầu tư là Người Việt Nam định c ư ở n ước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, người n ước ngoài góp v ốn, mua c ổ phần theo quy định của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP. 4.2- Mức ưu đãi về thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài: Nộp một khoảng thuế bằng 5% số thu nhập hợp pháp chuyển ra nước ngoài. Cách xác định số thuế phải nộp, thủ tục nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Mục V, Phần C Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/02/2002 của Bộ Tài chính. III- MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT: Ưu đãi về tiền sử dụng đất theo quy định tại Đi ều 17 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau: 1. Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các điều ki ện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và đ ược nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư, nhưng thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất trong các tr ường h ợp sau đây thì không đủ điều kiện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy đ ịnh tại Đi ều 17 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP: - Thực hiện dự án đầu tư trên diện tích đất không phải theo hình th ức đ ược Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư (ví dụ: c ơ sở sản xuất, kinh doanh th ực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất do nhận quyền sử d ụng đất t ừ ng ười khác sau đó hợp thức hoá...) - Thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất được Nhà nước giao đất cho cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhưng không phải với m ục đích để th ực hi ện d ự án đ ầu tư (ví dụ: cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư m ở rộng quy mô trên phần diện tích đất đã được Nhà nước giao cho cơ sở sản xuất, kinh doanh tr ước th ời điểm thực hiện dự án đầu tư...) 2. Mức ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất:
- 2.1- Được giảm 50% tiền sử dụng đất, nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Ngh ị đ ịnh s ố 35/2002/NĐ-CP; 2.2- Được giảm 75% tiền sử dụng đất, nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Ngh ị đ ịnh s ố 35/2002/NĐ-CP; 2.3- Được miễn nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp: a- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh m ục A và đ ược thực hiện tại địa bàn quy tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Ngh ị đ ịnh s ố 35/2002/NĐ-CP; b- Dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Ph ụ l ục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; Các mức ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất nêu trên được xác định m ột lần tại thời điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh được giao đất để thực hiện dự án đầu tư và phải tính số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà n ước theo quy đ ịnh. Tr ường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh tại thời điểm giao đất không đủ điều ki ện được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất, nhưng được Nhà nước cho ch ậm n ộp và trong thời gian chậm nộp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng được các đi ều kiện đ ể được hưởng ưu đãi đầu tư thì trường hợp này cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn thực hiện nộp đủ số tiền sử dụng đất phải nộp đã được xác định theo đúng th ời h ạn quy định và không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại m ục III, phần B Thông tư này. IV- MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT Ưu đãi về miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Ngh ị đ ịnh 51/1999/NĐ- CP được thực hiện như sau: 1. Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các điều ki ện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư mà không thuê đất của Nhà nước hoặc thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất mà c ơ sở sản xu ất, kinh doanh đã thuê của Nhà nước trước đây, kể c ả trường hợp phần di ện tích đ ất thực hiện dự án đầu tư, cơ sở chưa ký hợp đồng thuê đất của nhà n ước, nhưng c ơ sở đã thực tế sử dụng trước thời điểm thực hiện dự án và c ơ quan thuế đã quản lý thu tiền thuê đất thì không đủ điều kiện được miễn tiền thuê đất theo quy đ ịnh t ại Đi ều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Đối với doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển thành công ty c ổ ph ần theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà n ước giao cho t ập th ể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân ho ặc pháp nhân theo quy đ ịnh t ại Ngh ị đ ịnh số 103/1999/NĐ-CP, mà doanh nghiệp mới thành lập vẫn thực hiện sản xuất, kinh doanh trên diện tích đất mà doanh nghiệp nhà nước đã thuê c ủa nhà n ước trước đây thì không được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ- CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp khi thực hi ện chuyển đổi hình th ức sở hữu, doanh nghiệp mới thành lập có thuê thêm đất c ủa Nhà n ước đ ể m ở r ộng s ản
- xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp chỉ được miễn ti ền thuê đất theo h ướng dẫn t ại Thông tư này cho phần diện tích mới thuê thêm để mở rộng sản xuất, kinh doanh. 2. Thời gian và mức ưu đãi về tiền thuê đất: 2.1- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hi ện d ự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư đáp ứng điều ki ện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn ti ền thuê đ ất, kể t ừ khi ký hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư như sau: a- Được miễn ba năm đối với dự án đầu tư đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP; b- Được miễn sáu năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP; 2.2- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hi ện d ự án đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh, nếu dự án đầu tư th ực hi ện tại đ ịa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất để thực hi ện dự án đầu t ư như sau: a- Được miễn bảy năm đối với dự án tại địa bàn quy định t ại M ục II, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; b- Được miễn mười năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP. 2.3- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hi ện d ự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 35/2002/NĐ-CP, đ ồng th ời đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP được mi ễn ti ền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư như sau: a- Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy đ ịnh tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; b- Được miễn mười ba năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đồng th ời c ả hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP. 2.4- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hi ện d ự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP đ ược miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất để thực hi ện dự án đầu t ư như sau: a- Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Mục II, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP. b- Được miễn mười lăm năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Mục I, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP; c- Được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với d ự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A và th ực hi ện t ại đ ịa bàn quy đ ịnh tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP. Hàng năm, trong thời hạn được ưu đãi về tiền thuê đất, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tự xác định và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh s ố ti ền thuê đ ất ph ải nộp Ngân sách nhà nước, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được hưởng ưu đãi mi ễn, giảm theo các mức hướng dẫn tại điểm 2, mục IV; Phần B Thông tư này.
- C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN I- ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH: 1. Sau khi được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, các cơ sở sản xu ất kinh doanh thực hiện dự án đầu tư thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế theo h ướng d ẫn tại Thông tư này phải gửi bản sao hợp lệ giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho c ơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được c ấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư để làm căn cứ thực hi ện các ưu đãi v ề thu ế cho c ơ s ở theo đúng quy định Điều 37 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP. Hàng năm, căn cứ theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp, c ơ sở sản xuất, kinh doanh tự xác định các khoản được ưu đãi về thuế, các kho ản còn phải n ộp vào Ngân sách nhà nước và thực hiện kê khai, nộp Ngân sách nhà n ước theo t ừng kỳ cũng như quyết toán cả năm với cơ quan thuế theo chế độ quy định. Năm xác đ ịnh các khoản được ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được tính theo năm quyết toán thuế. 2. Riêng các trường hợp dưới đây thì trình tự, thủ tục ưu đãi về thuế th ực hi ện như sau: 2.1- Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà n ước giao cho tập th ể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định tại Ngh ị đ ịnh số 103/1999/NĐ-CP, nếu đáp ứng các điều kiện về ngành nghề, lao động và đ ịa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này mà không phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Để được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty c ổ ph ần và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho t ập th ể, cá nhân hoặc pháp nhân phải gửi cho cơ quan thu thuế trực ti ếp quản lý doanh nghi ệp (bao gồm cơ quan thuế, cơ quan Hải quan) bản sao Quyết định chuyển đ ổi hình th ức s ở hữu của cơ quan có thẩm quyền (có đóng dấu c ủa doanh nghiệp xác đ ịnh sao y b ản chính) và bản tự xác định của doanh nghiệp về điều kiện được hưởng ưu đãi, m ức ưu đãi về thuế mà doanh nghiệp được hưởng. Hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế được hưởng ưu đãi đầu tư, doanh nghiệp tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của vi ệc xác định các khoản thuế, thu Ngân sách Nhà nước phải n ộp và được mi ễn, gi ảm theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp phải thực hiện kê khai, n ộp thuế và các khoản phải thu ngân sách nhà nước cũng như quyết toán cả năm với cơ quan thuế theo chế độ quy định. 2.2- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại điểm 3, Mục II, phần B Thông tư này phải có đơn đề ngh ị và gửi b ản sao giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (hoặc bản sao Quyết định chuyển hình th ức s ở hữu của cơ quan có thẩm quyền) có đóng dấu sao y bản chính c ủa c ơ s ở, kèm theo bản giải trình kinh tế kỹ thuật về danh mục máy móc, thiết bị, phương ti ện v ận t ải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ), phương ti ện vận tải chuyên dùng đưa đón cho cơ quan Hải quan cửa khẩu nơi cơ sở thực tế nhập kh ẩu. C ơ quan Hải quan cửa khẩu nơi cơ sở nhập khẩu các loại máy móc, thi ết bị, ph ương ti ện vận t ải, thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu từng lần cho c ơ sở theo thực tế nhập kh ẩu
- (trường hợp nhập khẩu ủy thác thì cơ sở nhập khẩu ủy thác xuất trình h ồ s ơ trên kèm theo cả hợp đồng nhập khẩu ủy thác cho cơ quan Hải quan). 2.3- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Mục III, phần B thông tư này thì hồ sơ và thẩm quyền xét miễn, gi ảm tiền sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. 3. Trong quá trình thực hiện dự án, các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đáp ứng đủ những điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế theo mức đã đăng ký vì lý do khách quan hoặc chủ quan thì cơ sở phải thông báo bằng văn bản với c ơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu tư trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi d ự án không đ ủ đi ều kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ sở sản xuất, kinh doanh cơ quan quyết định c ấp ưu đãi đ ầu t ư xem xét và quyết định điều chỉnh một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đ ầu t ư đã ch ấp nhận. 4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh có hành vi gian dối để được hưởng ưu đãi v ề thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước hoặc khi thay đổi điều kiện đầu tư dẫn đến việc giảm mức ưu đãi về thuế theo các mức đã đăng ký mà không khai báo kịp thời theo quy định với cơ quan thuế để điều chỉnh lại mức ưu đãi về thu ế thì ph ải bồi thường thiệt hại và hoàn trả các khoản ưu đãi về thuế đã được hưởng trong th ời gian mà dự án không còn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư. Ngoài ra, tuỳ theo m ức đ ộ vi phạm mà cơ sở sản xuất, kinh doanh còn bị xử phạt vi phạm hành chính ho ặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 5. Trong cùng một thời gian, cơ sở sản xuất, kinh doanh vừa được h ưởng ưu đãi về thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, vừa được hưởng ưu đãi v ề thuế theo các quy định khác của pháp luật thì cơ sở chỉ được hưởng ưu đãi về thuế theo một trong các quy định trên do cơ sở tự lựa chọn và phải đăng ký vi ệc áp d ụng chế độ ưu đãi thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trong cùng một thời gian, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hi ện nhiều dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thì cơ sở phải thực hiện theo dõi hạch toán riêng phần thu nhập chịu thuế của từng dự án đầu tư để áp dụng các m ức ưu đãi v ề thu ế thu nhập doanh nghiệp quy định cho từng dự án. Trường hợp c ơ sở không hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế của từng dự án thì cơ sở chỉ được áp dụng mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thấp nhất mà cơ sở đang được hưởng đối với phần thu nhập chịu thuế không hạch toán riêng được. Ví dụ: Trong năm 2001, Công ty X đang thực hiện 3 dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Trong ba dự án đầu tư trên, có hai dự án đ ầu t ư đang trong th ời gian đ ược miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và dự án đầu tư còn l ại đang trong th ời gian đ ược giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Quyết toán cuối năm 2001, Công ty X chỉ hạch toán riêng đ ược thu nhập ch ịu thuế của một dự án đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo hướng dẫn trên thì phần thu nhập chịu thuế hạch toán riêng được nêu trên sẽ đ ược mi ễn thu ế thu nhập doanh nghiệp và phần thu nhập chịu thuế không hạch toán riêng được của hai dự án đầu tư còn lại thì công ty X chỉ được áp dụng gi ảm 50% số thu ế thu nh ập ph ải nộp.
- II- ĐỐI VỚI CƠ QUAN THU THUẾ 1. Cơ quan thu thuế (bao gồm cơ quan thuế, cơ quan Hải quan dưới đây gọi chung là cơ quan thuế) căn cứ vào các khoản ưu đãi về thuế đã được ghi rõ trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (đối với doanh nghiệp Nhà n ước chuyển thành công ty c ổ phần và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho t ập th ể, cá nhân hoặc pháp nhân là bản tự xác định của doanh nghi ệp) để xác đ ịnh số thu ế đ ược miễn, giảm khi các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và đã gửi cho cơ quan thuế giấy tờ cần thiết theo hướng dẫn tại Thông tư này. 2. Trường hợp phát hiện mức ưu đãi đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cho cơ sở sản xuất, kinh doanh (đối với doanh nghi ệp Nhà n ước chuyển thành công ty cổ phần và doanh nghiệp nhà n ước giao cho tập th ể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân là bản t ự xác đ ịnh c ủa doanh nghi ệp) không phù hợp với điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo thực tế, thì cơ quan thu ế tạm thời áp dụng các mức ưu đãi về thuế theo đúng điều kiện thực tế, đồng thời thông báo lại cho cơ sở biết và đề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu đãi đ ầu t ư đi ều ch ỉnh một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đầu tư theo quy định tại Đi ều 34 Ngh ị đ ịnh s ố 51/1999/NĐ-CP. Hàng năm, khi thực hiện quyết toán thuế, cơ quan thuế phải xác định chính thức các khoản ưu đãi về thuế mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi đ ầu tư, số còn phải nộp Ngân sách Nhà nước của cơ sở sản xuất, kinh doanh và thông báo cho cơ sở biết để nộp đủ số còn thiếu trong thời hạn quy đ ịnh, ho ặc s ố n ộp th ừa so với số phải nộp đã ghi trong thông báo của c ơ quan thuế để gi ảm tr ừ vào số ph ải n ộp của kỳ tiếp theo. 3. Cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra quyết toán thuế, nếu phát hi ện c ơ s ở sản xuất, kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi đầu tư có hành vi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng với thực tế sản xuất, kinh doanh ho ặc có hành vi khai man thì cơ quan thuế xem xét xử lý như sau: - Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn được giải quyết miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo chế độ quy định. Tuỳ theo lỗi của cơ sở sản xuất, kinh doanh, c ơ quan thuế áp dụng các mức xử phạt hành chính đối với hành vi quyết toán thu ế thu nhập doanh nghiệp không đúng thực tế hoặc khai man của cơ sở sản xuất, kinh doanh. - Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì phần thu nhập chịu thuế cơ sở sản xuất, kinh doanh khai không đúng th ực tế hoặc khai man không được xét giảm thuế. Tuỳ theo lỗi c ủa c ơ sở sản xu ất, kinh doanh, cơ quan thuế áp dụng các mức xử phạt hành chính ho ặc chuy ển c ơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quyết toán thu ế thu nh ập doanh nghiệp không đúng thực tế hoặc khai man của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trong mọi trường hợp, cơ quan thuế phải thực hiện truy thu đủ số thu ế đ ối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có hành vi khai man, tr ốn thu ế và áp d ụng các bi ện pháp xử phạt theo luật định. 4. Cơ quan thuế các cấp phải mở hồ sơ, sổ theo dõi, lưu giữa đầy đủ các tài liệu liên quan đến các dự án được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn t ại Thông t ư này. Hàng năm, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW thực hi ện báo cáo về B ộ Tài chính (Tổng cục thuế – Phòng kế hoạch) số đối tượng đ ược h ưởng ưu đãi đầu t ư
- theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, số thuế và thu ngân sách nhà n ước khác thực tế đã miễn, giảm cùng với báo cáo kết quả thực hiện thu ngân sách nhà n ước trên địa bàn quản lý của mình. 5. Cán bộ thuế, hải quan, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn c ố ý làm trái quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước, thì tuỳ theo m ức đ ộ vi phạm mà b ị x ử lý k ỷ lu ật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. III- HIỆU LỰC THI HÀNH 1. Đối với các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước mà nay không thuộc các Danh m ục A, B và C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP thì vẫn tiếp tục h ưởng các ưu đãi đầu tư đã cấp. 2. Đối với các dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, n ếu đáp ứng thêm điều kiện theo quy định tại Nghị định số 35/2002/NĐ-CP và đã được c ơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đi ều chỉnh, b ổ sung Gi ấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì chỉ được hưởng ưu đãi còn lại (nếu còn), k ể t ừ ngày Nghị định số 35/2002/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. 3. Đối với các dự án đầu tư đã triển khai thực hiện trước đây ch ưa đăng ký hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, n ếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Nghị định số 35/2002/NĐ-CP, mà ch ủ d ự án có h ồ s ơ đăng ký ưu đãi đầu tư và đã được cơ quan có thẩm quyền c ấp gi ấy chứng nh ận ưu đãi đ ầu tư thì chỉ được hưởng ưu đãi về thuế cho thời gian ưu đãi còn lại (n ếu còn), tính từ ngày Nghị định số 35/2002/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. 4. Trường hợp có sự thay đổi về chủ đầu tư đối với các dự án đầu t ư đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông t ư này, ch ủ đ ầu tư mới nếu đáp ứng điều kiện về ưu đãi đầu tư theo quy định thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại của từng khoản ưu đãi về thuế cụ thể ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã c ấp cho ch ủ đầu t ư cũ c ủa d ự án đ ầu tư. Chủ đầu tư mới có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa v ụ mà ch ủ đ ầu t ư cũ đã cam kết thực hiện với Nhà nước. 5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay th ế Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 03/04/2001 của Bộ Tài chính hướng d ẫn th ực hi ện miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Ngh ị đ ịnh s ố 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi). Đối với các dự án đầu tư và các trường hợp đã được miễn thuế, giảm thuế với các mức ưu đãi theo các văn bản hướng dẫn thực hi ện miễn thuế, gi ảm thu ế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư của Bộ Tài chính trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, mà chủ đầu tư đã thực hiện quyết toán thu ế theo đúng ch ế đ ộ quy định thì không xử lý truy thu hoặc hoàn trả các kho ản thuế chủ đầu tư đã n ộp th ừa hoặc thiếu so với các mức ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này./. Nơi nhận: KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG - Văn phòng TƯ Đảng - Văn phòng Quốc hội - Văn phòng Chủ tịch nước
- - Toà án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ - Cơ quan TƯ của các đoàn thể - UBND, Sở TC-VG, Cục thuế các tỉnh, Trương Chí Trung TP trực thuộc TW - Công báo - Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện thuộc BTC. - Đại diện Tổng cục thuế tại các tỉnh phía Nam. - Lưu: VP (HC, TH), TCT (HC, CS).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thông tư Số: 14/2010/TT-BNNPTNT
8 p | 169 | 17
-
THÔNG TƯ Số: 36/2010/TT-BCT
2 p | 215 | 14
-
Thông tư liên tịch số 72/2002/TTLT-TC-XD-NHNN
13 p | 110 | 12
-
Thông tư số 01/2009/TT-UBDT
2 p | 132 | 10
-
Thông tư 01/2009/TT-UBDT của Ủy ban Dân tộc
2 p | 135 | 7
-
Thông tư số 01/2009/TT-UBDT của Ủy ban Dân tộc
0 p | 112 | 6
-
Thông tư 08-BYT/TT do Bộ Y Tế ban hành
12 p | 152 | 5
-
Thông tư số 06/2019/TT-BTP
9 p | 47 | 5
-
Thông tư số: 19/2015/TT-BNNPTNT
26 p | 79 | 4
-
Thông tư số 45/2019/TT-BCA
51 p | 46 | 4
-
Thông tư số 15/2019/TT-BGDĐT
2 p | 56 | 3
-
Thông tư số 74/2019/TT-BTC
2 p | 60 | 2
-
Thông tư số 01/2019/TT-UBDT
151 p | 57 | 2
-
Thông tư liên tịch số 050/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP
7 p | 51 | 2
-
Thông tư số 48/2011/TT-BCA
7 p | 73 | 2
-
Thông tư số 07/2016/TT-BKHCN
10 p | 60 | 1
-
Thông tư số 44/2014/TT-BGTVT
21 p | 36 | 1
-
Thông tư số 06/2022/TT-UBDT
34 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn