Thực hành môi trường, xã hội và quản trị trong các doanh nghiệp logistic tại Việt Nam
lượt xem 0
download
Đây là một nghiên cứu kết hợp sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo và dữ liệu sơ cấp từ khảo sát trực tiếp và trực tuyến với 801 doanh nghiệp logistics Việt Nam. Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ triển khai các tiêu chí về môi trường, xã hội, quản trị (ESG) của các công ty logistics.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực hành môi trường, xã hội và quản trị trong các doanh nghiệp logistic tại Việt Nam
- THỰC HÀNH MÔI TRƢỜNG, XÃ HỘI VÀ QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTIC TẠI VIỆT NAM Đoàn Thị Thanh Hoà(1), Trƣơng Thị Nhi(2), Nguyễn Văn Tiến Sơn(3) TÓM TẮT: Đây là một nghiên cứu kết hợp sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo và dữ liệu sơ cấp từ khảo sát trực tiếp và trực tuyến với 801 doanh nghiệp logistics Việt Nam. Nghiên cứu nhằm Ďánh giá mức Ďộ triển khai các tiêu chí về môi trường, xã hội, quản trị (ESG) của các công ty logistics. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi ích kinh tế lớn của việc áp dụng ESG như giảm chi phí, nâng cao năng suất lao Ďộng, nâng cao uy tín thương hiệu và thu hút khách hàng. Tuy nhiên, hiện chỉ có một số công ty logistics Việt Nam bắt Ďầu triển khai ESG với chi phí khá cao, chủ yếu ở các tiêu chí quản trị và môi trường. Nghiên cứu khuyến nghị các công ty logistics Việt Nam cần tích cực hơn nữa trong triển khai ESG Ďể tăng khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển bền vững. Từ khoá: ESG, doanh nghiệp logistic, kinh tế bền vững, Việt Nam. ABSTRACT: This study combined secondary data from reports and primary data from direct and online surveys of 801 logistics companies in Vietnam. The study aimed to assess the level of implementation of ESG (environmental, social, governance) criteria in logistics companies. The results of the study showed significant economic benefits of applying ESG such as reducing costs, improving labor productivity, enhancing brand reputation and attracting customers. However, currently only a few Vietnamese logistics companies have begun implementing ESG with relatively high costs, mainly in governance and environmental criteria. The study recommends that Vietnamese logistics companies need to be more proactive in ESG implementation to increase competitiveness in the context of international integration and sustainable development. Keywords: ESG, logistics companies, sustainable economy, Viet Nam. 1. Phân hiệu Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Vĩnh Long. Email: hoadtt@ueh.edu.vn 2. Phân hiệu Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Vĩnh Long. Email: nhitt@ueh.edu.vn 3. Phân hiệu Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Vĩnh Long. Email: sonnvt@ueh.edu.vn 1106
- 1. Giới thiệu Logistics liên quan Ďến việc quản lí có hệ thống việc mua sắm, vận chuyển và lưu kho các nguồn lực, linh kiện và hàng hoá thành phẩm giữa các công ty và mạng lưới phân phối, bao gồm các luồng thông tin liên quan Ďể Ďáp ứng yêu cầu Ďặt hàng (Christopher, 2011). Logistics Ďã trở thành một ngành tăng trưởng và phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới, Ďóng vai trò rất quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và thương mại toàn cầu (Yingfei & cộng sự, 2022). Tuy nhiên, hoạt Ďộng kinh tế và kết nối ngày càng cao cũng góp phần tạo ra những thách thức về môi trường. Phát thải khí nhà kính xuất phát từ việc tiêu thụ nhiên liệu, sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng cũng như khối lượng bao bì ngày càng tăng và các loại chất thải khác gây ra những vấn Ďề nghiêm trọng, ảnh hưởng Ďến tính bền vững trên các khía cạnh môi trường, kinh tế và xã hội (Yontar, 2022). Toàn cầu hoá các hoạt Ďộng thương mại Ďã kéo theo các vấn Ďề về biến Ďổi khí hậu và môi trường do vận tải gây ra (Felicio & cộng sự, 2021). Những nỗ lực của các tổ chức toàn cầu nhằm tập trung vào các mục tiêu phát triển bền vững, Ďối mặt với các thách thức ngày càng gia tăng trong (ESG) mà các hầu hết các công ty, ngành công nghiệp và mọi quốc gia Ďang nỗ lực tìm kiếm giải pháp tháo gỡ. Không nằm ngoài xu thế của thế giới, ESG cũng Ďang Ďược quan tâm rộng rãi tại Việt Nam. Chính phủ Ďang nỗ lực thúc Ďẩy các doanh nghiệp thực hành ESG theo tiêu chuẩn quốc tế cùng với sự hội nhập ngày càng sâu của các doanh nghiệp logistic trên thị trường toàn cầu, Ďặc biệt ở các nước phát triển - nơi mà yêu cầu về phát triển bền vững Ďang Ďược Ďưa ra như một tiêu chí bắt buộc. Chính vì thế, triển khai thực hiện ESG có ý nghĩa sống còn Ďối với các doanh nghiệp logistic Việt Nam, giúp họ có thể tham gia vào các thị trường lớn và quốc tế, nơi tính bền vững và trách nhiệm xã hội ngày càng Ďược Ďề cao. Để Ďánh giá một cách khách quan thực trạng triển khai ESG tại Việt Nam, nhóm tác giả Ďã kết hợp cả hai nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo của các tổ chức có liên và dữ liệu sơ cấp Ďược thu thập từ cuộc khảo sát trực tiếp và trực tuyến Ďối với 801 doanh nghiệp logistics tại Việt Nam Ďể Ďánh giá về một số khía cạnh có liên quan Ďến việc thực hành ESG trong lĩnh vực này. 2. Lợi ích của thực hành môi trƣờng, xã hội, quản trị trong các doanh nghiệp logistic ESG là cụm từ viết tắt cho E-Environmental (môi trường), S-Social (xã hội) và G-Governance (quản trị), là một bộ tiêu chuẩn Ďể Ďo lường các yếu tố liên quan Ďến phát triển bền vững và ảnh hưởng của doanh nghiệp Ďến cộng Ďồng, với các khía cạnh cụ thể: 1107
- Bảng 1. Các vấn đề chính trong thực hiện ESG Môi trƣờng Quản trị Xã hội (S-Social) (E-Environmental) (G-Governance) - Biến Ďổi khí hậu và phát thải - Sức khỏe và an toàn của - Quyền của cổ Ďông carbon lực lượng lao Ďộng, sự Ďa - Thành phần hội Ďồng quản - Sử dụng tài nguyên thiên dạng và Ďào tạo trị (Ďộc lập và Ďa dạng) nhiên và quản lí năng lượng - Trách nhiệm với khách - Chính sách bồi thường và nước hàng và sản phẩm quản lí - Ô nhiễm và chất thải - Quan hệ cộng Ďồng và - Lừa Ďảo và hối lộ hoạt Ďộng từ thiện - Thiết kế sinh thái và Ďổi mới (Nguồn: Matos, P. (2020) Công nghiệp hoá nhanh chóng Ďã dẫn Ďến nhu cầu năng lượng ngày càng tăng, làm trầm trọng thêm vấn Ďề biến Ďổi khí hậu toàn cầu vốn Ďã ảnh hưởng nghiêm trọng Ďến hoạt Ďộng kinh tế thế giới và làm gián Ďoạn cuộc sống của con người. Sự nóng lên toàn cầu và biến Ďổi khí hậu không chỉ là một trong những vấn Ďề quan trọng nhất mà nhân loại phải Ďối mặt trong thế kỷ XXI mà còn là vấn Ďề làm thay Ďổi kế hoạch tương lai của các công ty (Chen & cộng sự, 2023). Làm thế nào Ďể cân bằng giữa bảo vệ môi trường cùng với tăng trưởng kinh tế trước biến Ďổi khí hậu Ďã trở thành một vấn Ďề quan trọng trên toàn thế giới (Ren & cộng sự, 2022). Trước Ďây, khi nhắc Ďến chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào tính kinh tế, cụ thể hơn là mức Ďộ hiệu quả và tiết kiệm chi phí trong vận hành chuỗi. Tuy nhiên, Ďi kèm với sự phổ biến của khái niệm và tầm quan trọng của thực hành chuỗi cung ứng bền vững, tiêu chuẩn ESG với việc cân bằng các lợi ích về mặt kinh tế, môi trường, xã hội và quản trị Ďang ngày càng Ďược ứng dụng rộng rãi trong nhiều tập Ďoàn sản xuất toàn cầu. Các công ty logistics Ďóng một vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu và hành Ďộng của họ có thể có tác Ďộng Ďáng kể Ďến môi trường và xã hội. Các doanh nghiệp cũng như các chuyên gia nhận Ďịnh rằng, áp dụng tiêu chuẩn ESG trong quản lí chuỗi cung ứng sẽ mang lại các lợi ích kinh tế lớn sau: (1) Giảm chi phí thông qua quản lí rủi ro tốt hơn: Bằng cách áp dụng các thực hành ESG, các công ty này có thể giảm lượng khí thải carbon, giảm thiểu phát sinh chất thải và Ďóng góp vào phúc lợi chung của cộng Ďồng mà họ hoạt Ďộng. Các công ty logistics thường hoạt Ďộng gần khu dân cư và hoạt Ďộng của họ có thể ảnh hưởng Ďến chất lượng cuộc sống của người dân sống ở Ďó. Bằng cách ưu tiên trách nhiệm xã hội, các công ty logistics có thể giảm thiểu mọi tác Ďộng tiêu cực mà hoạt Ďộng của họ có thể gây ra và Ďóng góp tích cực cho cộng Ďồng mà họ phục vụ. (2) Tỷ suất lợi nhuận tốt hơn từ việc tăng năng suất lao Ďộng: trách nhiệm xã hội là rất quan trọng Ďể thu hút và giữ chân nhân viên tài năng. Trong thị trường việc làm cạnh tranh ngày nay, các chuyên gia ngày càng tìm kiếm những công ty 1108
- thể hiện cam kết về trách nhiệm xã hội. Bằng cách ưu tiên thực hành lao Ďộng công bằng, phúc lợi của nhân viên và sự tham gia của cộng Ďồng, các công ty logistics có thể tạo ra một môi trường làm việc tích cực thu hút nhân tài hàng Ďầu và nuôi dưỡng lòng trung thành của nhân viên. (3) Nâng cao uy tín và khả năng thu hút khách hàng: Thực hành ESG có thể giúp các công ty logistic nâng cao danh tiếng và thu hút các khách hàng và nhà Ďầu tư có ý thức xã hội. Khi người tiêu dùng nhận thức rõ hơn về tác Ďộng môi trường và xã hội từ những lựa chọn của họ, họ ngày càng tìm kiếm những công ty phù hợp với giá trị của họ. Báo cáo năm 2021 của PwC cho thấy 83 người tiêu dùng cho rằng các công ty nên tích cực Ďịnh hình các phương pháp thực hành ESG, trong khi 86% nhân viên cho biết họ muốn hỗ trợ hoặc làm việc cho những công ty quan tâm Ďến những vấn Ďề tương tự như họ. (4) Tăng niềm tin từ các nhà Ďầu tư và các bên liên quan. ESG mang lại nhiều tiềm năng và lợi ích quan trọng cho các doanh nghiệp logistic, Ďặc biệt khi họ muốn hội nhập và cạnh tranh trên thị trường lớn, khi Ďáp ứng các tiêu chuẩn bền vững, tạo lòng tin và sự tin tưởng, từ Ďó mở ra nhiều cơ hội hợp tác, thu hút vốn Ďầu tư. Riêng tại Việt Nam, việc các tập Ďoàn lớn dịch chuyển chuỗi cung ứng sang nước ta chính là cơ hội Ďể các doanh nghiệp logistics trong nước cung cấp dịch vụ cho nhà Ďầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, doanh nghiệp nước ngoài có yêu cầu khá khắt khe về tiêu chí ESG (môi trường, xã hội và quản trị), trong Ďó dịch vụ logistics cũng phải Ďáp ứng tiêu chí xanh và bền vững. Vì thế, khi thực hiện Ďược các tiêu chí ESG sẽ hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp phát triển bền vững. 3. Thực hành môi trƣờng, xã hội, quản trị tại các công ty logistic Việt Nam Ngành logistics, với tư cách là Ďộng lực chính của chuỗi giá trị toàn cầu nên việc tiếp cận chiến lược ―thực hành ESG‖ sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh phù hợp với thời Ďại. Tại Việt Nam, ESG là một khái niệm quan trọng cho hoạt Ďộng kinh doanh vận tải bền vững, cho phép các công ty logistic tham gia vào các thị trường lớn và quốc tế. Thị trường logistics Việt Nam Ďược dự Ďoán sẽ phát triển nhanh chóng trong giai Ďoạn 2023 - 2027, tập trung vào các lĩnh vực như thương mại Ďiện tử, sản xuất và bán lẻ. Việc mở rộng cơ sở hạ tầng, tiến bộ về công nghệ và sự gia tăng ngoại thương Ďang góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường. Quy mô thị trường logistics toàn cầu Ďạt 5,2 nghìn tỷ USD vào năm 2022 và kỳ vọng thị trường sẽ Ďạt 6,8 nghìn tỷ USD vào năm 2028, thể hiện tốc Ďộ tăng trưởng (CAGR) là 4,5 trong giai Ďoạn 2023 - 2028 (Report Linker, 2023). Tháng 4/2023, sau 4 năm gián Ďoạn, Ngân hàng Thế giới (WorldBank) công bố bảng xếp hạng Chỉ số hiệu quả logistics (LPI - Logistics Performance Index) năm 2023. Việt Nam xếp vị trí thứ 43, nằm trong nhóm 5 nước ASEAN xếp hạng cao nhất. Tuy nhiên, so với lần công bố LPI gần nhất vào năm 2018 (Bảng 2) thì mặc dù tăng 0,03 Ďiểm, từ 3,27 Ďiểm lên 3,3 Ďiểm (Ďiểm cao nhất là 5) nhưng lại giảm 1109
- 4 bậc. Báo cáo LPI 2023 chỉ ra ngành logistics thích ứng với sự thay Ďổi của các mô hình thương mại toàn cầu, với Ďộ tin cậy của chuỗi cung ứng cao hơn, khả năng chuẩn bị trước khủng hoảng tốt hơn, xanh hoá chuỗi cung ứng và số hoá. Bảng 2. Xếp hạng LPI của Việt Nam (2007 - 2023) Năm 2007 2010 2010 2014 2016 2018 2023 Xếp hạng 53 53 53 48 64 39 43 Điểm LPI 2,89 2,96 3,00 3,15 2,98 3,27 3,30 (Nguồn: World Bank, 2023) Chi phí (% Doanh thu) cho bƣớc đầu triển khai ESG 18% 2% 54% a) Dưới 25 doanh thu 1% b) 25-50% doanh thu c) 50-75% doanh thu 6% d) Trên 75% doanh thu e) 0 % Doanh Thu f) Chưa Ďánh giá Ďược 19% Hình 1. Chi phí (% doanh thu) cho bước đầu triển khai ESG tại các công ty logistic Việt Nam (Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2023) Theo báo cáo khảo sát của PwC - công ty kiểm toán uy tín hàng Ďầu thế giới, hiện nay có Ďến 80% doanh nghiệp Việt Nam tham gia khảo sát Ďã cam kết hoặc có kế hoạch cam kết triển khai ESG trong 2 - 4 năm tới. Kết quả khảo sát của nhóm tác giả với 801 doanh nghiệp logictic (Hình 1) cũng cho thấy, chỉ có một số lượng rất ít công ty (13/801, chiếm khoảng 2 ) chưa thực thiện bất kỳ hoạt Ďộng nào liên quan Ďến triển khai ESG; 435/801 (54,3 ) Ďã có những bước chuyển Ďổi thực hiện ESG với mức chi phí chiếm dưới 25% doanh thu, 155/801 (chiếm khoảng 19 ) Ďã có mức Ďầu tư khá lớn (tương Ďương 25 - 50%) vào thực hiện ESG, Ďặc biệt có 10 doanh nghiệp logistic Ďã chi trên 75 doanh thu vào các hoạt Ďộng thực hiện ESG. Điều này khẳng Ďịnh các doanh nghiệp logictic Việt Nam Ďã có những chiến lược bắt kịp với xu thế chuyển Ďổi của thế giới trong hoạt Ďộng kinh doanh. Về tác Ďộng của ESG Ďến hiệu quả hoạt Ďộng của công ty Ďã Ďược số tác giả nghiên cứu, (C.Zhao & cộng sự, 2018) lấy Tập Ďoàn Điện lực Trung Quốc làm Ďối tượng nghiên cứu và phát triển mô hình hồi quy bảng Ďể khám phá mối tương 1110
- quan giữa hiệu suất ESG và hiệu quả tài chính doanh nghiệp. (Baran & cộng sự, 2022) tập trung vào 8 công ty năng lượng ở Ba Lan và khám phá tác Ďộng của hiệu suất ESG Ďến lợi nhuận doanh nghiệp. (Dalal & Thaker, 2019) Ďã sử dụng dữ liệu ESG của 65 công ty ở Ấn Độ từ năm 2015 - 2017 và phân tích hồi quy dữ liệu bảng hiệu ứng ngẫu nhiên Ďể cho thấy các công ty có xếp hạng ESG tốt có thể cải thiện hiệu quả tài chính và xếp hạng Ďầu tư thị trường, từ Ďó thu hút nhiều sự chú ý hơn từ các nhà Ďầu tư. Thay đổi về thuế nộp NSNN sau khi áp dụng ESG 25% 34% 1% 4% 9% 4% 16% 7% a) Tăng dưới 5% b) Tăng 5-10 c) Tăng 10-15 d) Tăng trên 15 e) Giảm dưới 5% f) Giảm 5-10% g) giảm trên 15 Không biết Hình 2. Thay đổi về thuế nộp ngân sách nhà nước sau khi áp dụng ESG (Nguồn: Dữ liệu khảo sát, 2023) Kết quả khảo sát của nhóm tác giả cũng cho thấy những kết quả tích cực của ESG Ďến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sau khi áp dụng ESG tại các doanh nghiệp logistic Ďã Ďạt Ďược những kết quả tích cực khi góp phần tăng doanh thu, giảm chi phí, từ Ďó tăng lợi nhuận. Điều này Ďược thể hiện rõ nhất khi có 61,4% (492/801) doanh nghiệp Ďã có sự thay Ďổi về thuế nộp cho ngân sách nhà nước tăng sau khi áp dụng ESG (Hình 2). Khoảng 13,9% (112/801) doanh nghiệp có sự sụt giảm về thuế và 119 doanh nghiệp vừa áp dụng ESG nên chưa có dữ liệu. Có thể thấy, việc thực hành ESG tại các doanh nghiệp logistic Việt Nam trong hoạt Ďộng kinh doanh sẽ giảm Ďược chi phí vốn, giảm rủi ro pháp lí, mở rộng khách hàng, tỷ suất lợi nhuận cao hơn, từ Ďó thu hút dòng vốn từ các quốc gia phát triển. 4. Kết luận và khuyến nghị Ngành logistics ngày càng trở nên quan trọng Ďể mỗi quốc gia có thể tận dụng tối Ďa lợi ích của toàn cầu hoá thông qua sản phẩm, quy trình và công nghệ, sự di chuyển hàng hoá và dịch vụ xuyên biên giới. Tuy nhiên, thế giới Ďang Ďối mặt với những rủi ro từ cuộc chiến giữa Nga - Ukraine, các biện pháp trừng phạt của những nền kinh tế lớn kéo theo giá năng lượng tăng Ďột biến, cùng hệ quả của những biện pháp kích thích kinh tế hậu COVID-19 dẫn Ďến lạm phát ở mức cao, các Ďiều kiện tài chính thắt chặt Ďể kiềm chế lạm phát sẽ trở thành những 1111
- thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Có thể thấy, với những lợi ích thiết thực bước Ďầu mang lại từ việc thực hành ESG sẽ trở thành nền tảng Ďể thúc Ďẩy các doanh nghiệp logistic Việt Nam có những Ďánh giá Ďúng Ďắn hơn về ESG, từ Ďó chủ Ďộng hơn trong việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp. Một số khuyến nghị Ďược Ďề cập Ďến như sau: (1) Cải tiến chất lượng phương tiện vận tải: Doanh nghiệp thực hiện chuyển Ďổi sang phương tiện vận tải mới, thân thiện với môi trường, tối ưu hoá các tuyến Ďường vận chuyển Ďể giảm thiểu mức tiêu thụ nhiên liệu và Ďầu tư vào các nguồn năng lượng tái tạo. Bằng cách thực hiện những sáng kiến này, các công ty có thể giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện chất lượng không khí và góp phần vào cuộc chiến chống biến Ďổi khí hậu. (2) Thúc Ďẩy trách nhiệm xã hội bằng cách thúc Ďẩy hành vi Ďạo Ďức và thực hành lao Ďộng công bằng. Các công ty logistics có thể ưu tiên sự Ďa dạng và hoà nhập trong hoạt Ďộng tuyển dụng của họ, Ďảm bảo mức lương và Ďiều kiện làm việc công bằng cho nhân viên, Ďồng thời hỗ trợ các sáng kiến trao quyền cho cộng Ďồng Ďịa phương. Bằng cách Ďó, họ tạo ra tác Ďộng tích cực Ďến xã hội Ďồng thời nâng cao danh tiếng và thu hút những khách hàng có ý thức xã hội. (3) Đầu tư vào công nghệ thông qua việc thực hiện nhanh việc chuyển Ďổi số và dịch vụ số hoá nhằm tối ưu hoá giá trị chuỗi cung ứng, tạo ra sự linh hoạt và minh bạch hơn cho chuỗi cung ứng xanh và bền vững hơn. Các doanh nghiệp thực hiện chuyển Ďổi số hiệu quả sẽ có khả năng quản lí tuyến Ďường, kho bãi thông minh Ďể giảm lượng khí thải cacbon, quản lí kho bãi thông minh, qua Ďó giảm khoảng cách di chuyển, thời gian, chi phí và tăng Ďộ chính xác của thời gian giao hàng, từ Ďó hỗ trợ các mục tiêu bền vững và tuân thủ ESG. (4) Các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp Ďánh giá và quản lí các tác Ďộng môi trường Ďến từ chuỗi cung ứng, bao gồm các vấn Ďề liên quan Ďến phát thải khí nhà kính, tiêu thụ tài nguyên, quản lí chất thải và sử dụng nguồn cung ứng bền vững. (5) Gia tăng sự gắn kết với cộng Ďồng Ďịa phương thông các hoạt Ďộng tình nguyện, hỗ trợ các tổ chức từ thiện Ďịa phương hoặc cộng tác với các tổ chức cộng Ďồng. Điều này giúp các công ty logistic xây dựng các mối quan hệ bền chặt và Ďóng góp vào sự thịnh vượng của cộng Ďồng nơi mà họ hoạt Ďộng. Do hạn chế về thời gian thu thập dữ liệu nên bài viết mới chỉ Ďánh giá Ďược một khía cạnh nhỏ trong việc triển khai thực hiện ESG tại một số doanh nghiệp logistic Việt Nam và Ďây là hướng cho các nghiên cứu tiếp theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chen, Z., Zhang, L. & Weng, C. (2023). Does climate policy uncertainty affect Chinese stock market volatility?. International Review of Economics & Finance, 84, 369-381. https://doi.org/10.1016/j.iref.2022.11.030. 1112
- 2. C. Zhao, Y. Guo, J. Yuan, M. Wu, D. Li, Y. Zhou, J. Kang. (2018). ESG and corporate financial performance: empirical evidence from China's listed power generation companies sustainability, 10 (8) (2018), p. 2607. 3. Christopher, M. (2011). Logistics & Supply Chain Management (4th edition), Pearson Education, London, UK. 4. Felicio, J. A., Rodrigues, R. & Caldeirinha, V. (2021). Green shipping effect on sustainable economy and environmental performance. Sustainability, 13(8), 4256. https://doi.org/10.3390/su13084256. 5. Matos, P. (2020). ESG and responsible institutional investing around the world: A critical review. 6. M. Baran, A. Kuźniarska, Z.J. Makieła, A. Sławik, M.M. Stuss. (2022). Does ESG reporting relate to corporate financial performance in the context of the energy sector transformation? Evidence from Poland Energies, 15 (2) (2022), p. 477. 7. PwC (2023). Chuỗi cung ứng toàn cầu: Cuộc Ďua tái cân bằng. https://www.pwc.com/vn/vn/publications/2023/global-supply-chains-the-race-to- rebalance.pdf K.K. Dalal, N. Thaker. (2019). ESG and corporate financial performance: a panel study of Indian companies IUP J. Corpor. Gov., 18 (1) (2019), pp. 44-59. 8. Ren, X., Zhang, X., Yan, C. & Gozgor, G. (2022). Climate policy uncertainty and firm-level total factor productivity: Evidence from China. Energy Economics, 113, 106209. https://doi.org/10.1016/j.eneco.2022.106209. 9. Report Linker (2023). Logistics Market: Global Industry Trends, Share, Size, Growth, Opportunity and Forecast 2023-2028. https://www.reportlinker.com/p05500112/Logistics-Market-Global-Industry- Trends-Share-Size-Growth-Opportunity-and-Forecast.html. 10. Yingfei, Y., Mengze, Z., Zeyu, L., Ki-Hyung, B., Avotra, A. A. R. N. & Nawaz, A. (2022). Green logistics performance and infrastructure on service trade and environment-measuring firm‘s performance and service quality. Journal of King Saud University-Science, 34(1), 1-10. https://doi.org/10.1016/j.jksus.2021.101683. 11. Yontar, E. (2022). Assessment of the logistics activities with a structural model on the basis of improvement of sustainability performance. Environmental Science and Pollution Research, 29(45), 68904-68922. https://doi.org/10.1007/s11356-022-20562-x. 12. Worldbank (2023). Logistic Performance Index. https://lpi.worldbank.org/international/global. 1113
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ảnh hưởng của môi trường văn hoá đến hoạt động marketing của doanh nghiệp
16 p | 1356 | 135
-
Giáo trình Lý thuyết hành vi khách hàng: Phần 2 - ĐH Tài nguyên và Môi trường HN
60 p | 224 | 54
-
Thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Châu Á
69 p | 119 | 26
-
Bài giảng Kinh doanh quốc tế - Chương 4 Môi trường văn hóa
30 p | 154 | 23
-
Mạng xã hội: "Con dao hai lưỡi"
5 p | 138 | 21
-
Giáo trình Hành vi người tiêu dùng (Tái bản lần thứ nhất): Phần 1
176 p | 116 | 17
-
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
14 p | 116 | 12
-
Bài giảng Kinh doanh quốc tế - Môi trường văn hóa
0 p | 112 | 11
-
Giáo trình Hành vi người tiêu dùng (Nghề: Quản trị bán hàng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
104 p | 23 | 10
-
Tác động của giá trị quảng cáo đến nhận thức và hành vi tránh né quảng cáo – một nghiên cứu về tránh né quảng cáo trên facebook tại Tp. Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xa xỉ phẩm tại Việt Nam
6 p | 63 | 4
-
Tác động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến sự gắn bó công việc và ý định ở lại của nhân viên ngành khách sạn
10 p | 6 | 4
-
Tổng hạnh phúc quốc gia trong kinh doanh và việc triển khai tại một số nước châu Âu
8 p | 5 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Trường hợp nghiên cứu mua hàng trên mạng xã hội
6 p | 7 | 3
-
Thực trạng về vai trò của doanh nhân hiện nay trong phát triển kinh tế xã hội
6 p | 80 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh
5 p | 63 | 2
-
Dự đoán các yếu tố tác động ý định mua xanh đối với đổi mới sinh thái và sản phẩm xanh: Nghiên cứu ở thành phố Đà Nẵng - Việt Nam
24 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn