
Thực trạng kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn gram âm phân lập được tại Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai năm 2020-2021
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày kết quả: Vi khuẩn Gram âm phân lập được có tỷ lệ kháng kháng sinh cao. Đặc biệt vi khuẩn A. baumannii có tỷ lệ kháng kháng sinh cao nhất trên 90% với hầu hết các kháng sinh, trong đó tỷ lệ kháng 100% với các kháng sinh bao gồm: ertapenem, ceftriaxon, cefepim. Vi khuẩn K. Pneumoniae còn nhạy cảm với các kháng sinh amikacin và fosfomycin, với tỷ lệ kháng lần lượt là 23,53% và 30,00%.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn gram âm phân lập được tại Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai năm 2020-2021
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 THỰC TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN GRAM ÂM PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020-2021 Vũ Tuấn Dũng1, Đặng Quốc Tuấn2 TÓM TẮT 14 SUMMARY Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 168 bệnh SITUATION OF ANTIBIOTIC nhân vào điều trị tại khoa Hồi sức tích cực – RESISTANCE OF SOME STRAINS OF Bệnh viện Bạch Mai trong vòng 48 giờ từ GRAM-NEGATIVE BACTERIA 01/8/2020 đến 31/8/2021 nhằm mô tả đặc điểm ISOLATED IN THE INTENSIVE CARE nhiễm vi khuẩn của bệnh nhân. Kết quả: Vi UNIT OF BACH MAI HOSPITAL IN 2020-2021 khuẩn Gram âm phân lập được có tỷ lệ kháng A cross-sectional descriptive study on 168 kháng sinh cao. Đặc biệt vi khuẩn A. baumannii patients admitted to the ICU - Bach Mai Hospital có tỷ lệ kháng kháng sinh cao nhất trên 90% với within 48 hours from August 1, 2020 to August hầu hết các kháng sinh, trong đó tỷ lệ kháng 31, 2021 to describe the patient's bacterial 100% với các kháng sinh bao gồm: ertapenem, infection characteristics. Results: The isolated ceftriaxon, cefepim. Vi khuẩn K. Pneumoniae Gram-negative bacteria have a high rate of còn nhạy cảm với các kháng sinh amikacin và antibiotic resistance. In particular, bacteria A. fosfomycin, với tỷ lệ kháng lần lượt là 23,53% và baumannii has the highest antibiotic resistance 30,00%. Vi khuẩn P. aeruginosa tỷ lệ kháng rate of over 90% with most antibiotics, of which kháng sinh từ 40% đến 70%. Tỷ lệ kháng kháng the rate is 100% resistant to antibiotics including: sinh thấp nhất ở vi khuẩn E.coli, vi khuẩn còn ertapenem, ceftriaxone, cefepime. K. nhạy cảm với các kháng sinh nhóm carbapenem. Pneumoniae bacteria are also sensitive to the Kết luận: Các chủng vi khuẩn Gram âm phân lập antibiotics amikacin and fosfomycin, with được có tỷ lệ kháng kháng sinh cao. Tác nhân resistance rates of 23.53% and 30.00%, gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn A. baumannii có tỷ respectively. Bacteria P. aeruginosa antibiotic lệ kháng trên 90% với hầu hết các kháng sinh. resistance rate from 40% to 70%. The rate of Từ khóa: Vi khuẩn gram âm, kháng kháng antibiotic resistance was lowest in E.coli sinh, khoa hồi sức tích cực bacteria, which is still sensitive to carbapenem antibiotics. Conclusion: The isolates of Gram- 1 Bệnh viện Đa khoa Sóc Sơn negative bacteria have a high rate of antibiotic 2 Trường Đại học Y Hà Nội resistance. The main causative agent is A. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Dũng baumannii bacteria, which has a resistance rate of Email: dr.vutuandung@gmail.com over 90% to most antibiotics. Ngày nhận bài: 10/09/2024 Keywords: Gram-negative bacteria; Ngày phản biện khoa học: 07/10/2024 antibiotic resistance; ICU Ngày duyệt bài: 24/10/2024 99
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân được sàng lọc nhiễm khuẩn Vi khuẩn gram âm là một trong những khi được xác định có ≥ 2 tiêu chuẩn sau: Sốt vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng nhất (> 38℃ hoặc < 36℃); nhịp tim >90 trên thế giới do khả năng kháng thuốc kháng nhịp/phút; nhịp thở > 20 nhịp/phút hoặc sinh cao. Tuy nhiên, thực trạng việc chẩn PaCO2 < 32 mmHg; bạch cầu máu > đoán nhiễm trùng không đầy đủ, kê đơn điều 12.000/mL hoặc < 4.000/mL hoặc > 10% tế trị không được kiểm soát đã dẫn đến tình bào non ở máu ngoại vi. trạng lạm dụng thuốc [1]. Đặc biệt ở các Có kết quả nuôi cấy bệnh phẩm dương nước đang phát triển, tự mua thuốc kháng tính với vi khuẩn. sinh mà không cần kê đơn và không có sự 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu kiểm soát điều trị là một thực tế phổ biến [2]. mô tả cắt ngang. Một số nghiên cứu trên thế giới ghi nhận tỷ 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp mẫu: vi khuẩn gram âm đa kháng cao trên 53,8% Chọn mẫu toàn bộ (n=168) điều trị tại khoa đối với họ Enterobacter spp và 100% đối với Hồi sức tích cực đủ điều kiện tham gia vi khuẩn P. Aeruginosa và Acinetobacter spp nghiên cứu. [3]. Những khuyến nghị về sử dụng kháng 2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu sinh ban đầu hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết Địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện tại nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và giúp khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai. giảm nguy cơ kháng kháng sinh. Với đặc thù Thời gian: từ 01/8/2020 đến 31/8/2021. của nguồn bệnh nhân khi chuyển đến khoa 2.5. Quy trình thu thập số liệu và xử lý Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai, mỗi số liệu. bệnh nhân mới vào viện có những đặc điểm Bước 1: Dựa vào danh sách người bệnh nhiễm khuẩn khác nhau. Do đó, nhằm xây tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch dựng chiến lược sử dụng kháng sinh ban đầu Mai.Lập danh sách tất cả bệnh nhân đang hợp lý chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực điều trị trong 48 giờ đầu, có kết quả nuôi cấy trạng kháng kháng sinh của một số chủng vi vi khuẩn dương tính với các bệnh phẩm. khuẩn gram âm phân lập được tại khoa Hồi Bước 2: Nghiên cứu viên thu thập thông sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai năm 2020- tin. 2021” với mục tiêu mô tả tình hình kháng Bước 3: Xử lý số liệu và báo cáo kết quả kháng sinh ở bệnh nhân mới vào khoa Hồi mục tiêu nghiên cứu. sức tích cực. 2.6. Xử lý số liệu: Thống kê mô tả: tần số, tỷ lệ phần trăm, độ lệch chuẩn,... II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình nghiên cứu và thu thập thông Tiêu chuẩn lựa chọn tin được thông qua bởi Hội đồng đạo đức của Bệnh nhân nhiễm khuẩn vào điều trị tại Nhà trường và sự cho phép của Khoa Hồi khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai. trong vòng 48 giờ. 100
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n=168) Thông tin chung Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) ≤ 70 tuổi 105 62,5 Tuổi >70 tuổi 63 37,5 Trung bình (( ) 64±17 tuổi Nam 122 72,62 Giới Nữ 46 27,38 Khoa/Trung tâm khác 73 43,45 Nơi chuyển Bệnh viện khác 79 47,02 đến Từ cộng đồng 16 9,52 Thở máy 146 86,9 Can thiệp thủ Lọc máu 52 30,95 thuật Catheter TM trung tâm 68 40,48 Sonde tiểu 68 40,48 Nhận xét: Nghiên cứu tiến hành trên 168 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 64±17 tuổi; trong đó 37,5% bệnh nhân lớn hơn 70 tuổi. Bệnh nhân chủ yếu là từ các bệnh viện khác hoặc từ khoa/trung tâm khác chuyển đến với tỷ lệ lần lượt là 47,02% và 43,45%. Vị trí nhiễm khuẩn chiếm cao nhất là nhiễm khuẩn hô hấp chiếm 68,45% và 86,9% bệnh nhân thở máy. 21% 22% A.baumaniii K.pneumoniae P.aeruginosa 9% E.coli Staphylococcus aureus 20% Gram âm chủng khác 15% 13% Biểu đồ 1. Tỷ lệ (%) các chủng vi khuẩn ở bệnh nhân mới vào khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai (n=168) Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm vi khuẩn A. baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất là 22,41%; tiếp theo là K. pneumoniae chiếm 19,54%; thấp nhất là vi khuẩn S. aureus chiếm 9,20%. 101
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Biểu đồ 2. Mức độ kháng kháng sinh của các chủng A. baumannii phân lập được Vi khuẩn A. baumannii cho kết quả kháng 100% với các kháng sinh bao gồm: ertapenem, ceftriaxon, cefepim. Hầu hết các kháng sinh được đánh giá có tỷ lệ kháng trên 90%; thấp nhất là kháng sinh tobramycin với tỷ lệ kháng là 40%. 80.00 71.88 70.00 66.67 66.67 58.06 60.00 56.25 60.00 51.61 51.52 50.00 50.00 46.88 Tỷ lệ (%) 40.00 30.00 30.00 25.00 23.53 20.00 10.00 0.00 Biểu đồ 3. Mức độ kháng kháng sinh của các chủng K. pneumoniae phân lập được Vi khuẩn K. pneumoniae còn nhạy cảm với các kháng sinh amikacin và fosfomycin, với tỷ lệ kháng lần lượt là 23,53% và 30,00%. 102
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 80.00 66.67 65.22 63.64 70.00 60.87 61.90 57.89 57.14 60.00 47.83 50.00 Tỷ lệ (%) 50.00 40.91 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00 Biểu đồ 4. Mức độ kháng kháng sinh của các chủng P. aeruginosa phân lập được Vi khuẩn P. aeruginosa phân lập có tỷ lệ kháng kháng sinh từ 40% trở lên tùy từng loại kháng sinh. Trong đó hai kháng sinh levofloxacin và ciprofloxacin có tỷ lệ kháng cao nhất lần lượt là 65,22% và 66,67%. Biểu đồ 5. Mức độ kháng kháng sinh của các chủng E. coli phân lập được Vi khuẩn E.coli phân lập được có tỷ lệ tương đồng với các nghiên cứu đánh giá về kháng từ 12,0% đến 100% tùy từng loại tình trạng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân tại các kháng sinh. Trong đó, 100% bệnh nhân đơn vị Hồi sức cấp cứu tại Việt Nam và trên nhiễm E.coli kháng với tobramycin. thế giới độ tuổi trung bình cao trên 60 tuổi, chủ yếu là nam giới và có tỷ lệ thở máy cao IV. BÀN LUẬN trên 80% [4]. Kết quả phân lập vi khuẩn cho Đối tượng nghiên cứu có đặc điểm chung thấy các nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm 103
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI khuẩn ở bệnh nhân là vi khuẩn A. baumannii tương đồng với nghiên cứu của Bùi Hồng chiếm tỷ lệ cao nhất là 22,41%; tiếp theo là Giang tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện K. pneumoniae chiếm 19,54%; vi khuẩn S. Bạch Mai năm 2012 cho thấy vi khuẩn K. aureus chiếm 9,20%. Nghiên cứu của Xina pneumoniae có tỷ lệ kháng trên 50% với hầu Li và cộng sự năm 2020 nhằm đánh giá các hết các loại kháng sinh. Cụ thể, các kháng yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn Gram âm đa sinh bị đề kháng cao là ampicillin 100%, kháng cho thấy vi khuẩn A. baumannii có tỷ ceftazidime 73,7%, co-trimoxazol 76,2%, lệ cao nhất là 18,8%; tiếp theo K. levofloxacin 50%. Các kháng sinh còn nhạy pneumoniae là 13,0%; E.coli là 10,2%; S. với K. pneumoniae là: imipenem 52,2%, aureus là 2,6% [5]. meropenem 65,6%, amikacin 56,6%, Nghiên cứu cho thấy vi khuẩn A. fosmycin 75% [7]. So với nghiên cứu của baumannii cho kết quả kháng 100% với các Đặng Ngọc Thủy ở bệnh viện đa khoa khu kháng sinh bao gồm: ertapenem, ceftriaxon, vực Phúc Yên, tỷ lệ kháng lại thấp hơn so cefepim. Hầu hết các kháng sinh được đánh với nghiên cứu của chúng tôi và còn nhạy giá có tỷ lệ kháng trên 90%. Kết quả này cảm với hầu hết các kháng sinh nhóm tương đồng với nghiên cứu của nghiên cứu carbapenem, fosmycin, aminoglycosid; của Trần Đình Vân và cộng sự tại bệnh viện trong khi đó còn ít nhạy với các kháng sinh Nhiệt Đới Trung ương trên 66 chủng vi nhóm cephalosporin; tỷ lệ kháng cao với khuẩn A.baumannii phân lập. Kết quả cho kháng sinh phối hợp với chất ức chế beta – thấy vi khuẩn có tỷ lệ kháng cao trên 90% lactamase. Nghiên cứu nhấn mạnh một trong với hầu hết các kháng sinh. 100% vi khuẩn những nguyên nhân dẫn đến làm xuất hiện A.baumannii kháng với kháng sinh các chủng K. pneumoniae kháng amoxicillin / axit clavulanic và trimethoprim cephalosporin là do sử dụng quá nhiều các / sulfamethoxazole. Tỷ lệ kháng cao trên kháng sinh phổ rộng [8]. 95% với các kháng sinh cefotaxime; Vi khuẩn P. aeruginosa phân lập có tỷ lệ ceftazidime, cefepime, ciprofloxacin [4]. kháng kháng sinh cao trên 40% với hầu hết Nghiên cứu của Nguyễn Thế Anh tại khoa các kháng sinh được đánh giá. Trong đó hai Hồi sức tích cực bệnh viện Hữu Nghị cũng kháng sinh levofloxacin và ciprofloxacin có cho thấy tỷ lệ kháng cao với hầu hết các tỷ lệ kháng cao nhất lần lượt là 65,22% và kháng sinh nhóm penicillin (ampicillin, 66,67%. Kết quả này tương đồng với nghiên amoxicilline: 100%) và các kháng sinh cứu của Bùi Hồng Giang và Đào Ngọc Thủy cephalosporins (cefuroxim, ceftriaxon: cũng cho thấy tỷ lệ kháng kháng sinh cao từ 100%) và đề kháng 50% với meropenem, và 50% đến 80% với hầu hết các nhóm kháng 75% với imipenem; nhưng còn nhạy cảm với sinh nhóm carbapenem và cephalosporin các kháng sinh fosfomycin và colistin [6]. nhưng lại có một số khác biệt, khi cho thấy Vi khuẩn K.pneumoniae có tỷ kệ kháng vi khuẩn P. aeruginosa còn nhạy cảm cao với cao trên 50% với hầu hết các kháng sinh các kháng sinh như colistin và một số kháng nhóm cephalosporins (từ 56,15% đến sinh nhóm aminoglycoside [7], [8]. 66,67%) và carbapenem; trên 65% với kháng Vi khuẩn E.coli trong nghiên cứu của sinh nhóm quinolone; nhưng còn nhạy cảm chúng tôi cho thấy mức độ kháng cao với các với amikacin và fosfomycin. Kết quả này kháng sinh nhóm aminoglycoside 104
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 (tobramycin 100%), quinolone (ciprofloxacin 2. Ayukekbong J.A., Ntemgwa M., and 56%; levofloxacin 63,16%), cephalosporins Atabe A.N. (2017). The threat of (ceftazidim 50%; ceftriaxon 64%; cefepim antimicrobial resistance in developing 58,33%); nhưng còn nhạy cảm với các kháng countries: causes and control strategies. sinh nhóm carbapenem với tỷ lệ kháng dưới Antimicrob Resist Infect Control, 6, 47. 15%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu 3. Agyepong N., Govinden U., Owusu-Ofori tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên cho A., et al. (2018). Multidrug-resistant gram- thấy, chủng vi khuẩn E.coli có tỷ lệ kháng negative bacterial infections in a teaching cao với các kháng sinh nhóm quinolon, hospital in Ghana. Antimicrob Resist Infect cephalosporin, penicillin (levofloxacin Control, 7, 37. 63,64%, ampicillin 90,00%; ceftriaxone 4. Van T.D., Dinh Q.-D., Vu P.D., et al. 60%); trong khi đó còn nhạy cảm với các (2014). Antibiotic susceptibility and kháng sinh nhóm carbapenem từ 89% đến molecular epidemiology of Acinetobacter 91%, amikacin 81%, fosmycin 100% [8]. calcoaceticus–baumannii complex strains isolated from a referral hospital in northern V. KẾT LUẬN Vietnam. J Glob Antimicrob Resist, 2(4), Vi khuẩn Gram âm phân lập được có tỷ 318–321. lệ kháng kháng sinh cao. Vi khuẩn A. 5. Li X., Li L., Liu L., et al. (2020). Risk baumannii có tỷ lệ kháng trên 90% với hầu Factors of Multidrug Resistant Pathogens hết các kháng sinh. Vi khuẩn K. pneumoniae Induced Infection in Severe Acute có tỷ lệ kháng kháng sinh thấp hơn, đặc biệt Pancreatitis. Shock Augusta Ga, 53(3), 293– vi khuẩn còn nhạy cảm với các kháng sinh 298. amikacin và fosfomycin, với tỷ lệ kháng lần 6. Nguyễn Thế Anh, Đỗ Quyết, Đỗ Tất lượt là 23,53% và 30,00%. Vi khuẩn P. Cương (2015). Căn nguyên vi khuẩn và đặc aeruginosa tỷ lệ kháng kháng sinh từ 40% điểm đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân đột đến 70%; tỷ lệ kháng cao nhất lần lượt là quỵ viêm phổi liên quan thở máy tại khoa 65,22% và 66,67% với hai kháng sinh Hồi sức tích cực bệnh viện Hữu Nghị. Tạp levofloxacin và ciprofloxacin. Vi khuẩn Chí Y Học Việt Nam, 435(2), 35–39. E.coli kháng 100% với kháng sinh 7. Bùi Hồng Giang, Lê Thị Diễm Tuyết tobramycin, còn nhạy cảm với các kháng (2013), Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn và sinh nhóm carbapenem. điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai năm 2012, TÀI LIỆU THAM KHẢO Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, 1. Manyi-Loh C., Mamphweli S., Meyer E., Hà Nội. et al. (2018). Antibiotic Use in Agriculture 8. Đặng Ngọc Thủy (2019), Nghiên cứu thực and Its Consequential Resistance in trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện đa Environmental Sources: Potential Public khoa khu vực Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Health Implications. Mol Basel Switz, 23(4), Luận văn Thạc sĩ, Học viện khoa học và E795. công nghệ, Hà Nội. 105

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kháng sinh trong ngoại khoa - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
52 p |
170 |
31
-
Các dấu hiệu nguy hiểm khi sử dụng kháng sinh
4 p |
118 |
19
-
NỒNG ĐỘ ỨC CHẾ TỐI THIỂU CỦA 9 LOẠI KHÁNG SINH TRÊN TRỰC KHUẨN GRAM ÂM GÂY NHIỄM TRÙNG Ổ BỤNG
11 p |
172 |
15
-
Bài giảng Sử dụng kháng sinh thích hợp & chương trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện Chợ Rẫy
43 p |
81 |
12
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho người lớn tại Bệnh viện Nông nghiệp I
9 p |
146 |
11
-
Lạm dụng kháng sinh: Tự nguyện đầu hàng bệnh tật
5 p |
106 |
8
-
Có nên dùng thuốc kháng sinh để điều trị bệnh trứng cá
2 p |
123 |
5
-
Bài giảng Tình hình bệnh lao, lao kháng thuốc và ý thức sử dụng kháng sinh hợp lý trong nhiễm khuẩn hô hấp cộng đồng - BS. Nguyễn Viết Nhung
35 p |
64 |
4
-
Bài giảng Kháng sinh đơn trị liệu hay trị liệu phối hợp trong thực hành lâm sàng - PGS.TS Trần Quang Bính
56 p |
55 |
3
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trên người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Cần Thơ năm 2023
6 p |
10 |
2
-
Đánh giá thực trạng kiến thức về sử dụng kháng sinh và các yếu tố liên quan của người bán thuốc ở các cơ sở bán lẻ thuốc tại thành phố Cần Thơ
7 p |
5 |
2
-
Khả năng tiết β-lactamase phổ rộng, carbapenamase của escherichia coli và klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh phẩm nước tiểu tại Bệnh viện Quận 2 TP. Hồ Chí Minh
7 p |
2 |
1
-
Đánh giá kiến thức và thái độ của bác sĩ trước và sau can thiệp về sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau năm 2022-2023
7 p |
3 |
1
-
Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa Vân Đình năm 2023
11 p |
2 |
1
-
Thực trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn gram âm gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An giai đoạn 2020-2024
6 p |
1 |
1
-
Bài giảng Kháng sinh Tetracyclin (34 trang)
34 p |
3 |
0
-
Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của chế phẩm gel chứa clotrimazol và tinh dầu hương nhu trắng
7 p |
5 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
