Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và kiến thức thực hành quản lý chất thải rắn y tế của nhân viên Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh năm 2020
lượt xem 3
download
bài viết trình bày mô tả thực trạng công tác phân loại, thu gom chất thải rắn y tế (CTRYT) và kiến thức của nhân viên y tế (NVYT) về phân loại, thu gom CTRYT tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh từ tháng 3 - 9/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và kiến thức thực hành quản lý chất thải rắn y tế của nhân viên Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh năm 2020
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ VÀ KIẾN THỨC THỰC HÀNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CỦA NHÂN VIÊN BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH NĂM 2020 Vũ Thị Lâm Oanh1, Nguyễn Thị Kim Lan1, Đinh Thị Thúy Hà1 TÓM TẮT 8 loại CTRYT sai là 1,91% (1.337/70.049), phân Mục tiêu: Mô tả thực trạng công tác phân loại sai nhiều nhất gặp ở nhóm chất thải sắc nhọn loại, thu gom chất thải rắn y tế (CTRYT) và kiến (5,9%) và một số đơn vị: khoa Tai Mũi Họng thức của nhân viên y tế (NVYT) về phân loại, (4,8%), Sản (3,9%), đơn vị Cận lâm sàng (3,0%). thu gom CTRYT tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Thực hành thu gom chất thải được thực hiện tốt Anh từ tháng 3 - 9/2020. hơn phân loại chất thải. Tỷ lệ thu gom sai: 1,3% Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu (934/70.049). Nhóm chất thải thông thường và mô tả tiến cứu thực hiện trên 136 nhân viên và chất thải tái chế phân loại sai chiếm tỷ lệ lần lượt 70.049 túi/thùng lưu chứa các loại chất thải y tế là 2,2% và 1,5% (CTYT) tại các đơn vị trong Bệnh viện Từ khóa: Chất thải rắn y tế, chất thải thông Kết quả và kết luận: Điểm trung bình kiến thường, chất thải tái chế, chất thải lây nhiễm thức phân loại, thu gom CTRYT của nhân viên không sắc nhọn, chất thải sắc nhọn, chất thải đạt 85,6 ± 8,1 (điểm). Kiến thức của Điều nguy hại không lây nhiễm, điểm đạt trung bình, dưỡng/Kỹ thuật viên/Nữ hộ sinh (86,8 ± 7,7 phân loại và thu gom chất thải, nhân viên y tế điểm) cao hơn nhân viên khác (nhân viên Housekeeping, bộ phận giặt là, xử lý dụng cụ) SUMMARY (80,6 ± 8,3 điểm) (p < 0,05). Không có sự khác IMPLEMENTATION OF MEDICAL biệt về kiến thức giữa các nhóm nhân viên với WASTE MANAGEMENT AND thâm niên công tác khác nhau (p > 0,05). MEDICAL WASTE MANAGEMENT CTRYT phát sinh chủ yếu là nhóm chất thải IMPLEMENTATION KNOWLEDGE OF thông thường (87,7%), chất thải y tế nguy hại và HEALTHCARE WORKERS AT TAM chất thải tái chế ít hơn chiếm tỷ lệ lần lượt là ANH GENERAL HOSPITAL IN 2020 10,5% và 1,7%. Trong nhóm chất thải nguy hại Objective: To describe the knowledge of phát sinh nhiều nhất là chất thải lây nhiễm không healthcare workers on the classification and sắc nhọn (9,4%). Khối lượng CTRYT trung bình collection of medical solid waste and the current phát sinh/ngày là 674,5 (kg), phát sinh tính theo status of the classification and collection of solid giường bệnh là 5,67 kg/giường/ngày. Tỷ lệ phân waste at Tam Anh General Hospital in 2020 Subjects and methods: A prospective descriptive study on 136 healthcare workers and 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh 70,049 bags/containers of medical waste at the Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Lâm Oanh hospital Email: baybybemap.kute201204@gmail.com Results and conclusions: The average score Ngày nhận bài: 14.03.2023 of employees' knowledge of hazardous waste Ngày phản biện khoa học: 15.04.2023 classification and collection is 85.6 ± 8.1 Ngày duyệt bài: 21.04.2023 61
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 (points). Knowledge of Tại Việt Nam theo thống kê báo cáo tính Nurses/Technologists/Midwives (86.8 ± 7.7 đến tháng 12/2017, cả nước có 13.674 cơ sở points) is higher than that of other staff (room, y tế, trong đó có 1.253 bệnh viện. Tổng laundry, instrument handling) (80.6 ± 8.3 points) lượng chất thải rắn (CTR) phát sinh từ các cơ points) (p < 0.05). There was no difference in sở y tế khoảng 450 tấn/ngày, trong đó knowledge between groups of employees with khoảng 47 tấn/ngày là CTRYT nguy hại3. different seniority (p > 0.05). Hazardous waste Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là bệnh generated is mainly ordinary waste (87.7%), viện hạng 3 được thành lập và đi vào hoạt hazardous medical waste and less recycled waste, động từ tháng 9/2016. Năm 2019, tổng khối accounting for 10.5% and 1.7% respectively. In lượng CTR phát sinh là 184.729 kg, trong đó the group of hazardous waste generated the most chất thải lây nhiễm: 31.698 kg, chất thải is non-sharp infectious waste (9.4%). The thông thường: 151.200 kg, chất thải tái chế: average volume of waste generated/day is 674.5 1.831 kg. Từ khi hoạt động đến nay, Bệnh (kg), generated by hospital bed is 5.67 viện Đa khoa Tâm Anh luôn phối hợp chặt kg/bed/day. The rate of misclassification of chẽ với các Cơ quan liên quan triển khai MSW was 1.91% (1,337/70,049), the most công tác quản lý CTYT theo Luật Bảo vệ misclassification was in the sharp waste group môi trường và các Thông tư, Hướng dẫn hiện (5.9%) and some units: Department of hành. Tháng 8/2020, Bệnh viện mở rộng quy Otolaryngology (4.8%) , Obstetrics and mô và đưa vào hoạt động hoạt động với tòa Gynecology (3.9%), Paraclinical Department. nhà thứ 2 gồm 15 tầng. unit (3.0%). Waste collection practices are better Để có cái nhìn tổng quát về công tác implemented than waste segregation. Wrong quản lý CTYT tại Bệnh viện làm cơ sở đề collection rate: 1.3% (934/70,049). Ordinary xuất giải pháp tăng cường công tác bảo vệ waste and misclassified recyclables accounted môi trường, Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn for 2.2% and 1.5% (KSNK) tiến hành nghiên cứu đánh giá Keywords: Medical solid waste, general “Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và kiến waste, recyclable waste, non-sharp infectious thức thực hành quản lý chất thải rắn y tế của waste, sharp waste, non-infectious hazardous nhân viên Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh năm waste, average score, classification and 2020”. collection waste, medical staff II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về chất thải rắn y tế đã được - Nhân viên đang làm việc tại Bệnh viện tiến hành ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt (BV) đã được đào tạo quản lý CTRYT các nước phát triển như Anh, Hoa Kỳ, Nhật - Túi/thùng lưu chứa CTYT tại các đơn Bản, Canada... Các công trình nghiên cứu đề vị cập đến nhiều khía cạnh trong quản lý CTYT 2.2. Bộ công cụ nghiên cứu như biện pháp giảm thiểu/tái chế chất thải, - Phiếu đánh giá kiến thức của NVYT về phương pháp xử lý và đánh giá hiệu quả của CTYT các biện pháp xử lý chất thải, tác động của - Phiếu giám sát phân loại CTRYT CTYT tới môi trường...8 62
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Phiếu theo dõi khối lượng CTRYT + Đánh giá thực hành thu gom, phân loại hàng ngày CTRYT: các thùng/túi lưu chứa CTYT ở các 2.3. Phương pháp nghiên cứu khoa phòng tại thời điểm phát sinh và - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả thùng/túi CTYT được thu gom đến khu tập tiến cứu trung chất thải của BV - Kỹ thuật thu thập số liệu: - Tiêu chí đánh giá: Chất thải lưu chứa + Xác định khối lượng CTRYT: thùng/túi trong túi/thùng CTRYT chuyển tới khu tập trung chất thải ● Phân loại: đúng màu sắc quy định và của BV được cân và ghi khối lượng vào không lẫn loại chất thải đạt 1 điểm, một phiếu theo dõi trong hai tiêu chí không đạt đánh giá 0 điểm + Đánh giá kiến thức của NVYT về quản ● Thu gom: túi buộc kín miệng, không lý CTYT: phát và phỏng vấn Phiếu đánh giá thủng/rách, không đầy quá 3/4 túi/thùng đạt kiến thức CTRYT (Tham khảo từ “Chương 1 điểm, một trong ba tiêu chí trên không đạt trình và tài liệu đào tạo liên tục về Quản lý đánh giá đánh giá 0 điểm chất thải y tế của Bộ y tế năm 2015” và 2.4. Phân tích dữ liệu: Số liệu được làm Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT- sạch và xử lý trên phần mềm Excel BTNMT) Microsoft và phần mềm thống kê SPSS 16.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại Bệnh viện Đa Khoa Tâm Anh Biểu đồ 1: Phân bố các loại chất thải rắn y tế phát sinh trong 6 tháng Biểu đồ 1 cho thấy, trong 6 tháng phát sinh chủ yếu chất thải thông thường (87,7%), còn lại là chất thải tái chế (1,7%) và chất thải y tế nguy hại (10,5%). Đáng kể loại chất thải lây nhiễm không sắc nhọn chiếm 9,4% chiếm chủ yếu trong nhóm chất thải nguy hại. 63
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 Bảng 1: Khối lượng chất thải rắn trung bình (TB) trong 6 tháng phát sinh tại Bệnh viện Khối lượng chất Khối lượng chất thải Loại chất thải rắn y tế (kg) thải TB/ngày TB /giường bệnh/ngày Chất thải thông thường (n = 126.000) 591,549 4,97 Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (n = 13.540) 63,57 0,53 Chất thải sắc nhọn (n = 481) 2,26 0,02 Chất thải nguy hại không lây nhiễm (n = 1.144) 5,37 0,05 Chất thải tái chế (n = 2.505) 11,76 0,10 Tổng (n = 143.670) 674,5 5,67 Dẫn liệu Bảng 1 cho thấy, khối lượng không sắc nhọn (0,53 kg), chất thải tái chế CTRYT trung bình phát sinh/ngày là 674,5 (0,1 kg), chất thải nguy hại không lây nhiễm kg, tính theo giường bệnh là 5,67 (0,05 kg), chất thải sắc nhọn (0,02 kg). kg/giường/ngày. Khối lượng chất thải phát 3.2. Kiến thức về phân loại và thu gom sinh/giường giảm dần theo trình tự chất thải chất thải của nhân viên y tế thông thường (4,97 kg), chất thải lây nhiễm Bảng 2: Điểm đạt trung bình về kiến thức phân loại, thu gom chất thải rắn y tế Số lượng NVYT Điểm đạt trung Đặc điểm p (n =136) bình Theo Khối công tác Lâm sàng 94 86,7 ± 7,9 Cận Lâm sàng 17 87,4 ± 6,3 > 0,05 Khối khác (HK, giặt là, xử lý dụng cụ) 25 86,0 ± 5,3 Nghề nghiệp Điều dưỡng, KTV, nữ hộ sinh 111 86,8 ± 7,7 < 0,05 Khác 25 80,6 ± 8,3 Thời gian làm việc tại BV < 6 tháng 56 85,4 ± 7,8 6 tháng đến < 1 năm 25 88,2 ± 6,6 > 0,05 > 1 năm đến < 3 năm 43 84,7 ± 9,8 > 3 năm 12 85,0 ± 5,6 Tổng 136 85,6 ±8,1 Bảng 2 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về kiến thức của Điều dưỡng/KTV/nữ hộ sinh cao hơn nhân viên khác (HK, giặt là, xử lý dụng cụ). 64
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 3.3. Thực hành phân loại và thu gom chất thải rắn Biểu đồ 2: Tỷ lệ (%) phân loại sai theo loại chất thải rắn y tế Biểu đồ 2 cho thấy, tỷ lệ phân loại sai CTRYT tại BV Đa khoa Bệnh viện Tâm Anh là 1,9% (1.337/70.049), chất thải sắc nhọn phân loại sai nhiều nhất (5,9%), tiếp đến là chất thải lây nhiễm (2,9%), chất thải thông thường (1,2% ) và chất thải tái chế (1,6%). Bảng 3: Tỷ lệ (%) chất thải rắn y tế phân loại sai theo đơn vị Tỷ lệ (%) phân loại sai (Số túi phân loại sai/Tổng số túi chất thải kiểm Đơn vị tra) CTTT CTTC CTLN CTSN CTNHKLN Chung 0,6% 1,4% 1,5% 4,2% 1,2% Ngoại - GMHS 0% (0/5) (24/4.047) (26/1.917) (69/4.473) (2/48) (121/10.490) 1,9% 1,2% 1,9% 1,7% Nội - HSTC 0% (0/11) 0% (0/3) (12/639) (5/426) (16/852) (33/1.931) Phòng tiêm 1,2% 1,1% 1,8% 1,4% 0% (0/24) 0% (0/6) chủng (13/1.065) (7/639) (15/852) (35/2.586) 4,9% 1,9% 5,8% 4,8% Tai mũi họng 0% (0/1) 0% (0/0) (31/639) (4/213) (37/639) (72/1.492) 1,0% 0,8% 1,1% 1,0% Sơ sinh 0% (0/8) 0% (0/3) (11/1.065) (5/639) (14/1.278) (30/2.993) 0,5% 2,0% 2,5% 9,5% 1,6% Nhi 0% (0/1) (9/1.704) (17/852) (32/1.278) (2/21) (60/3.856) 2,3% 2,5% 6,3% 16,1% 3,9% Sản 0% (0/6) (115/4.899) (59/2.343) (267/4.260) (9/56) (450/11.564) 0,8% 0,8% 3,2% 1,6% 1,4% TT HTSS 0% (0/14) (34/4.014) (14/1.704) (61/1.971) (2/123) (111/7.826) 2,3% 3,2% 3,9% 14,3% 3,0% Cận lâm sàng 0% (0/32) (102/4.473) (34/1.065) (148/3.834) (3/21) (287/9.425) 65
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 Khác (Phòng 0,2% 1,2% 1,1% 9,1% 0,8% ban hành chính, 0% (0/217) (13/6.849) (65/5.325) (59/5.538) (1/11) (138/17.940) chức năng) 1,2% 1,6% 2,9% 5,9% 1,9% Tổng 0% (0/287) (364/29.394) (236/15.123) (718/24.921) (19/324) (1.337/70.049) Bảng 3 cho thấy, một số đơn vị phân loại CTRYT sai nhiều hơn bao gồm: khoa Tai Mũi Họng (4,8%), Sản (3,9%), đơn vị Cận lâm sàng (3,0%). Một số đơn vị tỷ lệ phân loại sai < 2% (phòng ban hành chính, chức năng (0,8%), đơn vị khối Ngoại-GMHS (1,2%), Nội-HSTC (1,7%)…) Bảng 4: Tỷ lệ (%) chất thải rắn y tế thu gom sai Tổng số túi Số túi thu Tỷ lệ (%) thu Loại chất thải rắn y tế kiểm tra gom sai gom sai Chất thải y tế thông thường 29.394 646 2,2 Chất thải y tế tái chế 15.123 232 1,5 Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn 24.921 56 0,2 Chất thải sắc nhọn 324 0 0 Chất thải nguy hại không lây nhiễm 287 0 0 Tổng 70.049 934 1,3 Bảng 4 cho thấy tỷ lệ các túi/thùng viện mở rộng quy mô hoạt động và đưa vào CTRYT thu gom sai là 1,3% (934/70.049), hoạt động tòa nhà thứ 2 gồm 15 tầng. nhiều nhất là chất thải thông thường (2,2%), 4.1. Khối lượng chất thải rắn y tế phát tiếp đến là chất thải tái chế (1,5%), chất thải sinh lây nhiễm không sắc nhọn thu gom sai thấp Biểu đồ 1 đã chỉ ra từ tháng 3 - 9/2020 tại hơn (0,2%). Thu gom tốt hơn ở nhóm chất BV phát sinh chủ yếu nhóm chất thải thông thải sắc nhọn và chất thải nguy hại không lây thường (87,7%), chất thải tái chế (1,7%) và nhiễm. chất thải y tế nguy hại (10,5%), chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (9,4%). Một số IV. BÀN LUẬN nghiên cứu trong nước có kết quả tương tự, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là Bệnh nghiên cứu của Cục Quản lý Môi trường y tế, viện hạng 3 trực thuộc Sở y tế thành phố Hà Bộ Y tế thực hiện tại 32 xã phường chọn Nội được thành lập và đi vào hoạt động từ ngẫu nhiên tại 8 tỉnh đại diện cho các vùng tháng 9/2016. Nhận thấy tầm quan trọng của miền ở Việt Nam năm 2015-2016, phổ biến công tác bảo vệ môi trường, từ khi hoạt động nhất là chất thải thông thường và chất thải đến nay Ban Giám Đốc Bệnh viện luôn quan lây nhiễm sắc nhọn4. Kết quả nghiên cứu tâm và đặt công tác quản lý CTYT làm tương tự báo cáo của Tổ chức Y tế Thế Giới nhiệm vụ trọng tâm và phối hợp chặt chẽ với (WHO), tỷ lệ chất thải thông thường chiếm các Cơ quan liên quan triển khai công tác 75-90%, còn lại (10-25%) là chất thải nguy quản lý CTYT theo Luật Bảo vệ môi trường hại6. và các Thông tư, Hướng dẫn hiện hành. Đi Theo Bảng 1, lượng chất thải trung bình cùng với sự phát triển, tháng 8/2020, Bệnh phát sinh tại BV là 5,67 kg/giường bệnh/ngày cao hơn một số nghiên cứu thực 66
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 hiện tại các tuyến cơ sở y tế cùng quy mô, QLCTYT cho nhân viên HK, NB và người nghiên cứu của Cục Quản lý môi trường y tế nhà NB. Nghiên cứu của chúng tôi cao hơn năm 2015-2016, lượng CTRYT phát sinh với nghiên cứu của tác giả Chu Văn Thăng trung bình tại mỗi trạm y tế (TYT) là về kiến thức quản lý chất thải rắn của nhân 1,5kg/ngày, trong đó có 0,3kg là chất thải viên y tế tại 3 BV thuộc Hà Nội năm 2018, nguy hại4. Theo nghiên cứu của Trần Đại Ái trong đó Bệnh viện Thường Tín - BV hạng 3 về thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý và Bệnh viện Đa khoa tư nhân Thu Cúc chỉ CTRYT tại Bệnh viện Phú Vang năm 2016 đạt 71,5%2. cho thấy, lượng chất thải trung bình phát sinh 4.3. Thực hành phân loại và thu gom 0,5kg/ngày/giường bệnh5. Theo báo cáo của chất thải rắn y tế WHO, lượng chất thải tại BV đa khoa tuyến Biểu đồ 2 cho thấy, tỷ lệ phân loại huyện dao động từ 0,5-1,8 kg/giường CTRYT sai chiếm 1,9%, phân loại sai giảm bệnh/ngày7. Kết quả cũng cho thấy dần theo trình tự chất thải lây nhiễm sắc CTRYT/giường bệnh/ngày ở BV Tâm Anh nhọn (5,9%), chấy thải lây nhiễm (2,9%), cao hơn các BV tuyến huyện khác. Là một chất thải thông thường và tái chế chiếm tỷ lệ tương ứng là 1,2% và 1,6%, không phát hiện bệnh viện khách sạn đáp ứng cao các nhu cầu phân loại sai ở nhóm chất thải nguy hại của khách hàng và tăng sử dụng các sản không lây nhiễm. Phân loại CTRYT sai phẩm dùng một lần nên lượng chất thải cũng nhiều hơn ở các khoa Tai Mũi Họng (4,8%), phát sinh nhiều hơn. khoa Sản (3,9%), đơn vị Cận lâm sàng 4.2. Kiến thức của NVYT về quản lý (3,0%). Một số đơn vị tỷ lệ phân loại sai < chất thải y tế 2% (phòng ban hành chính, chức năng Bệnh viện thường xuyên tổ chức hướng (0,8%), đơn vị khối Ngoại-GMHS (1,2%), dẫn cho toàn bộ nhân viên về thu gom, phân Nội-HSTC (1,7%)… (Bảng 3). Nguyên nhân loại chất thải theo quy định tại Thông tư liên đến từ sự chủ quan của NVYT khi phân loại tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT. chất thải, thùng kháng thủng lẫn các chất thải Nghiên cứu đánh giá 136 NVYT, trong đó có khác như bơm tiêm, giấy, bút, gạc… Trong 111 điều dưỡng/kỹ thuật viên/hộ sinh và 25 1,2% chất thải thông thường bị phân loại sai nhân viên khác (nhân viên HK và nhân viên (Biểu đồ 2), lẫn các chất thải lây nhiễm như giặt là, xử lý dụng cụ). Tất cả nhân viên đều khẩu trang, găng tay dính dịch của NB… Thực hành sai này sẽ làm tăng khối lượng và đã được tập huấn kiến thức quản lý CTYT chi phí cho xử lý chất thải lây nhiễm. Trong với điểm đạt trung bình về kiến thức là 85,6 1,6% các túi chất tái chế phân loại sai có lẫn ±8,1. Đánh giá kiến thức quản lý CTYT cho bơm tiêm, vỏ chai hóa chất nguy hại… Thực thấy Điều dưỡng/Kỹ thuật viên/Nữ hộ sinh hành sai này làm nguy cơ phơi nhiễm cho đạt 86,8 ± 7,7 (Bảng 2) cao hơn nhóm khác người thu gom, vận chuyển, xử lý. (nhân viên HK và nhân viên giặt là, xử lý Tỷ lệ chất thải rắn y tế thu gom sai là dụng cụ) (80,6 ± 8,3) (p < 0,05). Điều 1,3% (934/70.049), trong đó thu gom sai dưỡng/Kỹ thuật viên/Nữ hộ sinh trực tiếp nhiều nhất gặp ở các túi/thùng chất thải chăm sóc, điều trị người bệnh và phát sinh thông thường (2,2%), tiếp đến là túi/thùng chất thải y tế vậy nên cần có kiến thức về chất thải tái chế (1,5%), chất thải lây nhiễm phân loại và thu gom CTYT. Bên cạnh đó không sắc nhọn thu gom sai thấp hơn (0,2%) cần duy trì tăng cường tập huấn đào tạo về (Bảng 4). Chất thải sắc nhọn và chất thải 67
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 nguy hại không lây nhiễm thực hành thu gom nhóm nghiên cứu chúng tôi xin đưa ra một số tốt, không phát hiện thùng/túi lưu chứa nào kiến nghị sau: sai quy định. - Tăng cường giám sát thực hành phân Một số khó khăn thường gặp: Trong giai loại, thu gom CTRYT, định kỳ hàng quý đoạn phòng, chống dịch Covid-19 và hoàn kiểm tra phương tiện thu gom chất thải nhằm thiện tòa nhà 2, nhân viên bộ phận HK phải kịp thời bổ sung, thay thế phương tiện thiếu, tăng tần suất vệ sinh các bề mặt trong bệnh cũ/hỏng viện nên tại một số thời điểm hoạt động thu - Duy trì hướng dẫn NVYT mới vào làm gom chưa đảm bảo, các thùng thu gom tại việc các quy định KSNK cơ bản trong đó có một số điểm công cộng (phòng thay đồ nhân quy định phân loại, thu gom chất thải viên….) vượt quá 3/4 thùng. Nhân viên thu - Định kỳ hàng tháng, các đơn vị tổ chức gom còn chủ quan khi thu gom chất thải, hướng dẫn người bệnh, người nhà người không mang phương tiện phòng hộ (găng bệnh quy định phân loại chất thải rắn y tế của tay) hay không buộc kín miệng túi trong quá Bệnh viện trình thu gom từ các khoa/phòng về xe vận - Xây dựng kế hoạch giảm thiểu chất thải chuyển chất thải ở các khoa/phòng. Người rắn y tế trong đó có giảm thiểu chất thải nhựa bệnh, người nhà người bệnh chưa được hướng dẫn chi tiết quy định phân loại chất TÀI LIỆU THAM KHẢO thải rắn y tế của Bệnh viện. 1. Bộ Tài nguyên và môi trường (2015), Thông tư quy định về Quản lý chất thải nguy V. KẾT LUẬN hại số 36/2015/TT-BTNMT, Hà Nội, 2015 - Kiến thức của nhân viên về phân loại 2. Chu Văn Thăng (2018), Kiến thức về quản thu gom CTRYT: Điểm trung bình kiến thức lý chất thải rắn của nhân viên y tế tại ba Bệnh viện tại Hà Nội ,2018 của nhân viên đạt 85,6 ± 8,1 (điểm). Kiến 3. Cục quản lý môi trường y tế (2019), Tài thức ở nhóm Điều dưỡng/Kỹ thuật viên/Nữ liệu quản lý chất thải y tế cho cán bộ chuyên hộ sinh (86,8 ± 7,7 điểm) cao hơn nhóm trách , Bộ y tế nhân viên khác (80,6 ± 8,3 điểm) (p < 0,05). 4. Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế - Chất thải rắn y tế phát sinh trong Bệnh (2015-2016), Thực trạng công tác quản lý viện: chủ yếu là nhóm chất thải thông thường chất thải rắn y tế tại các trạm y tế xã ở Việt (87,7%). Khối lượng CTRYT trung bình phát Nam 2015-2016 sinh/ngày là 674,5 (kg), tính theo giường 5. Trần Đại Ái (2016), Đánh giá thực trạng và bệnh khối lượng CTRYT trung bình phát đề xuất giải pháp quản lí CTRYT tại bệnh sinh là 5,67 kg/giường/ngày. viện Phú vang, 2016 - Thực trạng phân loại, thu gom CTRYT: 6. C. Visvanathan& Radha Adhikari (2006), Tỷ lệ phân loại CTRYT sai là 1,91% Healthcare Waste Management in South (1.337/70.049), phân loại sai nhiều nhất gặp Asia, South Asia Expert Workshop, 30 August-1 September, 2006 Kathmandu, ở loại chất thải sắc nhọn (5,9%). Tỷ lệ thu WHO gom sai: 1,3% (934/70.049) 7. WHO (2004), Safe health-care waste management, tại trang web VI. KIẾN NGHỊ http://www.who.int/water_sanitation_health Nhằm duy trì và thực hiện tốt công tác /medicalwaste/en/hcwmpolicye.pdf quản lý CTRYT theo quy định của Bộ Y tế, 68
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện huyện thành phố Hải Phòng năm 2013
6 p | 130 | 10
-
Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện công thuộc tỉnh Tiền Giang năm 2014
10 p | 62 | 8
-
Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn năm 2017
6 p | 82 | 8
-
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á từ tháng 1/2017-7/2017
5 p | 115 | 7
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện 71 Trung ương năm 2017
8 p | 121 | 7
-
Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây, Hà Nội năm 2022
7 p | 14 | 6
-
Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương năm 2023
7 p | 7 | 5
-
Nghiên cứu thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2021
6 p | 35 | 4
-
Thực trạng kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế tại một số trạm y tế xã thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2022 và một số yếu tố liên quan
6 p | 9 | 4
-
Thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện và Trung tâm Y tế có giường bệnh tỉnh Long An
3 p | 57 | 3
-
Thực trạng quản lý chất thải y tế của các trạm y tế tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
4 p | 10 | 3
-
Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại viện Y Dược học Dân Tộc thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
7 p | 13 | 3
-
Thực trạng quản lý và xử lý chất thải lỏng tại các bệnh viện trung ương năm 2017-2018
9 p | 30 | 3
-
Thực trạng quan trắc chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện tuyến trung ương
5 p | 6 | 3
-
Thực trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện tuyến huyện thuộc tỉnh Đăk Nông
9 p | 5 | 2
-
Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh năm 2017
5 p | 3 | 2
-
Thực trạng quản lý chất thải y tế tại tuyến y tế cơ sở huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn
5 p | 7 | 1
-
Thực trạng về kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn