Thực trạng và giải pháp cho quan hệ thương mại Việt Nam với Nhật Bản - 2
lượt xem 10
download
Các nước thuộc khu vực Châu á vừa là lực lượng đối tác “sân sau” của Nhật Bản trong quan hệ kinh tế với Mỹ và các khu vực kinh tế khác, đồng thời là một “bãi cỏ” con voi Nhật Bản khai thác. Nhật Bản đang thực hiện chiến lược kinh tế đối ngoại hướng về Châu á, xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. ở phương diện kinh tế, cần nhấn mạnh tới, đây là khu vực có nhiều lợi thế về địa lý – Kinh tế, dân số, xã hội… * Châu á là khu vực...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp cho quan hệ thương mại Việt Nam với Nhật Bản - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trò quan trọng dường như là quốc gia ngoài khu vực. chính vì lẽ đó , các nước thuộc khu vực Châu á vừa là lực lượng đối tác “sân sau” của Nhật Bản trong quan hệ kinh tế với Mỹ và các khu vực kinh tế khác, đồng thời là một “b ãi cỏ” con voi Nh ật Bản khai thác. Nh ật Bản đ ang thực hiện chiến lư ợc kinh tế đối ngoại hướng về Châu á, xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. ở phương diện kinh tế, cần nhấn mạnh tới, đ ây là khu vực có nhiều lợi thế về đ ịa lý – Kinh tế, dân số, xã hội… * Châu á là khu vực có số dân chiếm khoảng hơn 1/3 dân số thế giới, chiếm gần 1/3 diện tích to àn cầu với hệ sinh thái, tài nguyên đa d ạng, phong phú, nguồn nhân lực dồi dào với trình độ khá cao. Do đó, gia tăng quan hệ kinh tế với các nước ở Châu á có nền nông nghiệp lạc hậu để tăng cường sự lệ thuộc về kinh tế, chính trị. đ ể có vốn và công nghệ hiện đ ại cho quá trình công nghiệp hoá, các nước này sẵn sàng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế với các nước khác đặc biệt là Nhật Bản. Hơn n ữa, nếu chỉ xét riêng về phía Nhật Bản, có thể nói đây là quốc gia có tiềm lực kinh tế h àng đầu trong khu vực lại luôn dư thừa vốn, công nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến... Với sự phát triển n ăng động của Châu á, làm cho ý tưởng quay về với Châu á ngày càng trở n ên rõ nét hơn trong chính sách của các nhà lãnh đạo cũng như các nhà kinh doanh Nhật Bản. * Ngoài ra, sự tác động xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá được coi là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thay đổi trong chính sách đối ngoại, đ ẩy mạnh bành chướng kinh tế ra b ên ngoài của Nhật trong những năm 1990, đặc biệt là vào các nước ở khu vựoc Châu á.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Sau chiến tranh lạnh, Nhật Bản nhận thức được rằng, tình hình phát triển ở khu vực Châu á sẽ tiến triển theo chiều h ướng tích cực. ở đ ó, người ta tìm thấy sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia, nhằm tận dụng những lợi thế so sánh đ ể tiếp tục duy trì sự phát triển đó cũng là giải pháp tốt đ ể các quốc gia trong khu vực này vượt qua, khắc phục được cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực. Dư ờng như, các đối tác đều nhận thức được tầm quan trọng của mối liên kết toàn diện. sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và an ninh …ngày càng phát triển, bất chấp sự khác biệt về chế độ chính trị. Đây là nét m ới về chất trong quan hệ kinh tế quốc tế và khu vực những năm đầu thập kỷ 90. Nếu trước đây, sự khác biệt về chế độ chính trị là một trở ngại trong việc xác lập các quan hệ quốc tế, tin cậy lẫn nhau mà người ta cố gắng vượt lên, song đã không thành công thì ngày nay tình hình đã đổi khác. Chính bối cảnh này, tình hình khu vực đã tạo tiền đề cho Nhật Bản thực thi tốt chính sách mở rộng hợp tác kinh tế, chính trị và văn hoá với các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam. Trên cơ sở đó có thể thấy rằng, vào đầu thập kỷ 90, quan hệ hai nước Việt Nam - Nh ật Bản đã phát triển nhanh chóng cả về bề rộng lẫn chiều sâu. tạo cơ sở vững ch ắc cho sự phát triển ổn định trong thế kỷ XXI. Trong giai đoạn quá độ của quá trình toàn cầu ho á, việc cơ cấu lại tương quan lực lượng trong khu vực và trên th ế giới, làm cho quan h ệ Việt – Nhật có đ iều kiện phát triển thuận lợi hơn so với các nước khác, do hai nước có những lợi ích tương đồng là cùng ở Châu á; cùng có nhu cầu hoà bình và ổn định để phát triển; có tiềm n ăng kinh tế cần bổ sung cho nhau và cần có sự ủng hộ lẫn nhau trong việc nâng cao vai trò chính trị ở khu vực cũng như trên th ế giới. Hơn nữa, Việt Nam ngày càng có vị trí quan trọng trong
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chính sách của Nhật Bản đối với Châu á - Thái Bình Dương đặc biệt là Đông Nam á. trong sự vận động của quan hệ Nhật – Mỹ, Nhật – Trung, Nhật – ASEAN, Nh ật Bản có lợi ích lớn về kinh tế, chính trị… trong quan hệ với Việt Nam. 1.2.2 các nhân tố từ phía Việt Nam Nư ớc ta và một số nước khác, đ ã có lúc xem xét vấn đề độc lập kinh tế, xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính tự túc (tự cung tự cấp) đ ể tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài. Có th ể nói, việc mở rộng thương m ại quốc tế cùng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác, vận dụng một trong những bài học kinh nghiệm quý báu, được rút ra từ thực tiễn của nước ta trong những năm qua. Kế thừa và phát huy có chọn lọc các quan điểm đổi mới của Đại hội Đảng VI, Đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam đ ã đề ra như: chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – Xã hội đến n ăm 2000 tiếp tục khẳng định quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự định hướng của nhà nước theo đ ịnh hướng XHCN. Trong lĩnh vực ngoại thương, để tiến tới “tự do hoá thương m ại”, từng bước tham gia, hội nhập với các tổ chức thương mại khu vực và toàn cầu, nhiều văn bản, chính sách mới về các hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, kêu gọi các nh à đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư liên doanh với Việt Nam đ ể phát triển sản xuất các mặt hàng xu ất khẩu… đã được chính phủ ban hành. Với nhiều biện pháp cải cách mạnh mẽ và táo bạo, sau 15 năm kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đã từng bước hình thành nền kinh tế thị trường với những nét đặc trưng riêng của mình. Không chỉ vượt ra khỏi khủng hoảng về kinh tế mà còn, thu đ ược những thành tựu đáng kể trên các lĩnh vực cả về kinh tế và xã
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hội. Thời kỳ từ n ăm 1991 – 1995, GDP tăng bình quân hằng năm xấp xỉ 8,2 %; thời kỳ từ năm 1996 – 2000, m ặc dù ch ịu ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhưng mức tăng trưởng GBP vẫn đ ạt mức bình quân xấp xỉ 7 %. Nhờ vậy, tổng thu nhập trong 10 năm đ ã q ua tăng hơn 2 lần, cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển tích cực theo hướng CNH – HĐH (công nghiệp hoá - hiện đại hoá), tạo tiền đề cho những thay đổi sâu sắc cho nền kinh tế Việt Nam phát triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Với phương châm “muốn làm b ạn với tất cả các n ước”, Việt Nam đã thực hiện một chính sách đối ngoại rộng mở. Tính đến nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của hai tổ chức kinh tế khu vực là ASEAN, APEC và đang tích cực chuẩn bị gia nh ập WTO. Ngo ài ra, Việt Nam có quan hệ thương mại với gần 170 nư ớc và vùng lãnh thổ, ký hiệp ước thương mại với hơn 60 nước và nh ận được ưu đãi tối huệ quốc của 68 nước. Nh ật Bản, với tư cách là một n ước có tiềm năng về kinh tế, có vai trò ổn đ ịnh và hỗ trợ phát triển trong khu vực… đã trở thành một đối tác đang là hư ớng ưu tiên để Việt Nam thiết lập quan hệ lâu dài. điều n ày, không chỉ nhằm mục đích duy trì môi trường ổn đ ịnh xung quanh, mà Việt Nam còn mong muốn nhận được sự giúp đỡ từ phía Nhật Bản. Hơn thế nữa, Nhật Bản cũng đ ã b ắt đ ầu thể hiện vai trò của mình b ằng các sáng kiến trong hành động cụ thể của mình, đặc biệt trong quan hệ với các nước Đông Nam á. Vì thế, những thắc mắc trở ngại trong quan hệ giũa hai nước dễ d àng được tháo gỡ, nhanh chóng tìm kiếm các biện pháp để thúc đ ẩy các mối quan hệ ảnh h ưởng này. Khi Việt Nam mở cửa hội nhập, chính thức trở thành viên chính thức của Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN). cũng như trong quan h ệ với Việt Nam chắc chắn Nhật Bản sẽ có đ iều kiện mở rộng ảnh hưởng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của m ình. Điều này, không chỉ tạo ra sự cân bằng trong quan hệ với các nước, m à còn là dấu hiệu về tính chủ động và độc lập trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản nhằm nâng cao vị thế của mình trong khu vực và trên thương trường quốc tế. 1.3 ý ngh ĩa của quan hệ thương m ại giữa Việt Nam – Nhật Bản. Việt Nam, hiện đ ang trong giai đoạn nền kinh tế chuyển đổi, quá trình tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH – HĐH đang được đ ẩy mạnh. Chu trình đổi mới toàn diện đ ược bắt đầu từ năm 1986, đ ã làm cho n ền kinh tế thay đổi một cách cơ bản. Nh ững th ành tựu, mới đ ạt được là bư ớc đầu nhưng rất quan trọng. như việc chuyển từ một nền kinh tế thiếu hụt về lương thực, thực phẩm sang một nền kinh tế có dư thừa và xu ất khẩu lương thực, kiểm soát được lạm phát, không ngừng mở rộng, phát triển các mối quan hệ kinh tế với các nước bên ngoài, tăng trưởng kinh tế cao, cải thiện đ iều kiện sống… và những nhu cầu cơ bản khác của mọi tầng lớp xã hội được đáp ứng. điều quan trọng nhất là, sự chuyển đ ổi của cả một hệ thống kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là nh ững nhân tố quyết định, đ ánh dấu sự cố gắng nỗ lực của toàn thể dân tộc Việt Nam để đạt tới “điểm cất cánh”. và đây cũng là những nhân tố, làm cho Việt Nam có khả năng thực hiện một chiến lược mới về CNH – HĐH đất nước. Để thực hiện được chiến lược mới này trong tương lại, Việt Nam cần thực hiện ba nhiệm vụ chiến lược chính sau đây: - Thứ nhất; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - Xã hội và thực hiện tái đ ầu tư theo hướng CNH – HĐH. - Thứ hai; Tổ chức lại và phát triển các lực lượng chủ chốt trong cơ cấu kinh tế đ a sở hữu, đặc biệt là khu vực nhà nư ớc một khu vực đóng góp rất lớn cho tổng thu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhập quốc dân (GDP) của Việt Nam. Nó có thể tiếp tục, đóng vai trò là lực lượng chính và cơ bản trong nền kinh tế thị trường trong khoảng hai đến ba thập kỷ tới. - Thực hiện chính sách: kết hợp giữa tăng trưởng cao với công bằng xã hội. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ n ày, Việt Nam phải đương đầu với những khó khăn lớn như: + Thiếu hụt vốn. + Thiếu công nghệ h iện đại. + Thiếu kinh nghiệm quản lý cả về vĩ mô cũng như là vi mô. + Sự cách biệt thu nhập ngày càng gia tăng tạo nên hố ngăn cách, phân hoá giữa giầu và nghèo. Những tiêu cực trong phát triển nền kinh tế thị trường như: tham nhũng, buôn lậu và sự sa sút môi trường… Nh ững khó khăn trên đây, không thể vượt qua được nếu chỉ dựa vào những nỗ lực của bản thân Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Thực hiện chính sách đối ngoại theo hướng đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ hữu nghị với tất cả các nước trong khu vực, lần đầu tiên trong lịch sử có quan hệ ngoại giao với tất cả các nước tư b ản lớn. Việt Nam cũng có quan hệ thân thiện với các nước Tây Bắc âu; duy trì quan hệ truyền thống với các nước Đông Âu và các quốc gia thuộc Liên Xô cũ; có u y tín trong các nước đang phát triển và phong trào không liên kết. Vai trò và uy tín quốc tế của Việt Nam sẽ tăng lên gấp bội, khi Việt Nam đ ủ đ iều kiện cất cánh về kinh tế. Với đ iều kiện đ ịa lý tự nhiên thuận lợi, cộng với sự tương đồng về văn hoá, phong tục tập quán giữa hai dân tộc Việt Nam – Nhật Bản tạo th êm nhiều thu ận lợi để phát triển mối quan hệ kinh tế – thương mại ngày càng tốt đẹp hơn, mang lại nhiều lợi ích hơn nữa cho cả hai bên. Nhận thức được điều này, trong
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những năm qua, với sự cố gắng nỗ lực của cả hai bên đ ã làm cho quan hệ giữa hai nước đ ã được thiết lập và mang lại những thành công đáng kể cho cả hai bên. Trước hết đối với Việt Nam, việc phát triển quan hệ kinh tế thương m ại sẽ đem lại nhiều thuận lợi cho quốc gia trong lĩnh vực ngoại thương. Nh ật Bản, có một thị trường tiêu thụ rộng lớn cho các sản phẩm của Việt Nam như: d ầu thô, hàng d ệt may, giầy dép da, than, Cafe… và các hàng nông sản khác. Nhờ đó, tích lu ỹ được một nguồn ngoại tệ đáng kể cho đ ất nước, góp phần đ áng kể vào công cuộc đổi mới đất nước. Mặt khác, thông qua nhập khẩu, nhu cầu tiêu dùng của ngư ời Việt Nam sẽ được thoả m ãn với những hàng hoá có chất lượng tốt hơn, mẫu m ã đẹp hơn, nhiều tính n ăng tác dụng do Nhật Bản sản xuất. Đây cũng là một động lực đ ể nâng cao khả n ăng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nư ớc với hàng hoá nhập khẩu từ Nhật Bản. Hơn nữa khi tham gia vào quan hệ ngoại thương với Nh ật, Việt Nam có thể nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại từ một n ước có công nghệ tiên tiến nh ư Nh ật Bản, để từ đó đẩy mạnh, nhanh hơn quá trình CNH – HĐH đất nư ớc, nâng cao năng xuất lao động cho nền kinh tế nói chung. Mặt khác, nhờ có một đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ chuyên môn cao và khả n ăng tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, nên Nhật Bản đã khai thác và sử dụng hiệu quả nhân tố này trong quá trình sản xuất, đ ể tạo ra những sản phẩm có lợi thế so sánh. Bên cạnh đó, Nhật Bản còn có lợi thế trong việc sử dụng và phát huy vốn đầu tư của m ình. Thông qua ho ạt động đầu tư, Việt Nam đ ã thu hút được một nguồn vốn đ ầu tư lớn từ Nh ật đó là: vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đ ầu tư trực tiếp (FDI); cũng như tiếp thu được những công ngh ệ mới, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của Nhật Bản... Với luồng vốn đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam, sẽ cải thiện phần nào tình trạng thiếu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vốn, thiếu công nghệ mà các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đ ang vấp phải. Trong quan hệ kinh tế đối ngoại với Nhật Bản, Việt Nam nhận đ ược nhiều những khoản viện trợ phát triển chính thức (ODA) từ Nhật Bản. Đây là hoạt động viện trợ mang tính chất chính phủ của Nhật Bản đối với công cuộc kiến thiết, phát triển đất nước của Việt Nam. Hoạt động n ày được chính phủ Nhật Bản tiến hành từ khá lâu và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam cho tới nay. Thông qua nguồn vốn ODA, Nhật bản đ ã hỗ trợ cho Việt Nam xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vốn lạc hậu, h ư hỏng và xuống cấp nghiêm trọng. với các dự án xây dựng, tu sửa đường xá, cẩu cống, xây dựng hệ thống thông tin liện lạc, khai thác nguồn n ăng lượng… làm thay đ ổi bộ mặt của đ ất nước, đồng thời làm tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đ ầu tư nước ngoài. Trong quan hệ kinh tế – thương mại giữa Việt Nam – Nhật bản, không chỉ mang lại nhiều thuận lợi cho Việt Nam mà về phía Nhật Bản cũng có nhiều lợi ích, góp phần vào mục tiêu kinh tế – chính trị của họ. Về mặt kinh tế, Việt Nam là một thị trường rộng lớn của các doanh nghiệp Nhật Bản, đ ặc biệt là các mặt hàng như đồ điện tử, điện lạnh. xe máy, ô tô…. Ngoài ra, Việt Nam còn là một quốc gia có nguồn tài n guyên tương đối đa dạng và phong phú. Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và các cây công nghiệp. Bờ biển từ Bắc xuống Nam của Việt Nam chuyển hướng, uốn khúc theo hình chữ “S”, kéo dài trên 15 vĩ độ. Bờ biển dài trên 3000 km là điểm thuận lợi đ ể Việt Nam phát triển các ngành thu ỷ hải sản, cảng biển vận tải biển, du lịch, giao thông. Bên cạnh đó, vùng Biển Việt Nam có thềm lục địa mở rộng hứa hẹn nhiều tài nguyên khoáng sản đặc biệt là các kim loại quí
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hiếm và dầu mỏ. Mặt khác, cùng với sự gia tăng đ ầu tư sang Việt Nam, một thị trường lao động rẻ, trẻ, có trình độ văn hoá khá… các doanh nghiệp Nhật Bản cũng tiết kiệm được chi phí sản xuất, cạnh tranh tốt hơn trong xuất khẩu, gia tăng hiệu quả của nền sản xuất nói chung. Ngoài nh ững lợi ích về kinh tế, Nhật Bản còn đạt được những mục tiêu chính trị của mình. Có th ể nhận thấy rằng, từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995, bình thường hoá quan hệ với Mỹ, đư ợc xét kết nạp vào diễn đ àn APEC, cùng với những hoạt động tại liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác, tiếng nói của Việt Nam trên các diễn đàn quốc tế và khu vực được các n ước khác coi trọng. Với uy tín quốc tế của Việt Nam ngày càng tăng, quan h ệ chính trị giữa Việt Nam và Nh ật Bản có cơ hội phát triển lên một tầm cao m ới. Điều này góp phần làm tăng thêm vai trò vị trí quốc tế của Nhật Bản. Tuy Việt Nam không phải là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chính sách ngoại giao của Nhật Bản, song Nh ật Bản muốn phát huy vai trò chủ đ ạo ở khu vực và vai trò chính trị quốc tế, Nh ật bản không thể không tính đến thực tại và tiềm năng của Việt Nam ở trong khu vực. Thực tế quan hệ lịch sử của hai nước và quan hệ quốc tế trong khu vực đã khẳng định điều n ày. Từ lâu, Nhật Bản nhận thức rõ tầm quan trọng của Việt Nam trong chiến lược Đông Nam á của m ình. Sự ổn đ ịnh chính trị và hợp tác quốc gia trong khu vực, có ý nghĩa tích cực đối với mục tiêu và lợi ích trong chiến lược của Nhật Bản.Trên thực tế, trong khi tình hình chiến tranh lạnh đang căng thẳng, sự đối đ ầu tại khu vực còn nổi trội h ơn xu hướng hợp tác và quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia, thì Nhật bản không thể triển khai được chính sách ngoại giao tích cực độc lập. Trong bối cảnh khu vực như vậy, Nhật Bản bị sức ép từ bên ngoài phải đứng vào vị trí của một bên, chống lại phía bên kia ngoài ý muốn. Hiện
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nay, trong xu th ế hợp tác, liên kết phát triển. Thực tế, Việt Nam đ ã gia nhập ASEAN, thì tình hình này rất có lợi cho Nhật Bản, khi mà Nh ật quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Người ta không thể hình dung được một Đông Nam á ho à bình, ổn định, phát triển mà không có Việt Nam, một nước có tiềm n ăng và được coi là một nước cỡ lớn ở khu Vực Đông Nam á. Chính sách thúc đẩy quan hệ toàn diện với khu vực Đông Nam á của Nhật Bản có nhiều cơ hội th ành công khi quan hệ giữa Việt Nam – Nhật Bản đ ược tăng cường. Mặt khác, Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực Đông Nam á, n ằm án ngữ các tuyến đ ường giao thông biển ở khu vực Thái Bình Dương, có nhiều cửa ngõ thông ra biển thuận lợi, có các hải cảng như cảng Hải Phòng, Cam Ranh, Đà Nẵng, Vũng Tầu… có ý nghĩa về mặt quân sự cũng như kinh tế. Quyết định sử dụng những hải cảng này của Vệt Nam trong tương lai, có thể xem như là một nhân tố tác động đến chiến lược an ninh của Nhật Bản. Nhật Bản muốn bảo vệ được vận tải biển qua biển Đông, cũng như b ảo đ ảm an ninh ở phía Tây Nam thì, không th ể không tính tới nhân tố này. An ninh kinh tế cũng như an ninh quốc phòng của Nhật Bản phụ thuộc nhiều vào khu vực biển Đông, nơi mà Việt Nam là một trong những đối tác chính. Chương 2: Thực trạng quan hệ thương mại việt nam - nhật bản từ năm 1992 đến nay Sau hơn 30 năm (1973 – 2004) thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức, quan hệ kinh tế thương m ại giữa Việt Nam - Nhật Bản trong mối quan hệ mới không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Trên cơ sở lợi ích riêng của hai nước, mặc dù có sự khác biệt về chính trị, nhưng hai nước đã có nhiều cố gắng duy trì và phát triển mối quan hệ này. Đặc biệt từ n ăm 1992 đến nay, do đã có các bư ớc tiến
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận : " Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê "
52 p | 617 | 217
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 672 | 182
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản trị quan hệ khách hàng - thực trạng và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam
83 p | 897 | 163
-
Tiểu luận - Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam
14 p | 438 | 122
-
TIỂU LUẬN: Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21
40 p | 203 | 66
-
Tiểu luận nhóm: Nhập cư tại thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp
18 p | 678 | 64
-
Đề án: Thực trạng và giải pháp cho ngành thép Việt Nam
32 p | 421 | 54
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của Ngân hàng Công thương Việt Nam
99 p | 198 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp
121 p | 155 | 41
-
Luận văn Thực trạng và giải pháp cho đầu tư phát triển nông nghiệp, thẩm định- Xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây
92 p | 131 | 31
-
Đề tài: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản lý và tổ chức trong Công ty cổ phần theo luật Doanh nghiệp 2005 – Thực trạng và giải pháp cho Công ty cổ phần Thể dục thể thao Việt Nam
58 p | 153 | 29
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê ” 2
52 p | 133 | 18
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương – PGD Hòa Phú
71 p | 28 | 13
-
Tiểu luận Triết học số 68 - Công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay
31 p | 79 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồ Sơn
80 p | 104 | 7
-
Tiểu luận Triết học số 45 - Giao thông đường bộ ở Hà Nội - thực trạng và giải pháp
12 p | 81 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam – Brasil - Thực trạng và giải pháp phát triển
70 p | 108 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp cho phúc lợi bổ sung trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
100 p | 19 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn