intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Bác sĩ chính: Cải tiến chất lượng nhà vệ sinh công cộng tại Trung tâm Y tế huyện Thới Lai năm 2019

Chia sẻ: LE KHAC THUAN | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

144
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận nghiên cứu thực trạng và tình hình nhà vệ sinh công cộng tại Trung tâm Y tế huyện Thới Lai năm 2019, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện cải tiến chất lượng nhà vệ sinh công cộng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Bác sĩ chính: Cải tiến chất lượng nhà vệ sinh công cộng tại Trung tâm Y tế huyện Thới Lai năm 2019

  1. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, với sự  phát triển kinh tế, ngành y tế  cũng là một lĩnh vực   tuân theo quy luật cung cầu. Do đó việc tạo điều kiện cho bệnh nhân hài lòng  với hoạt động khám chữa bệnh của cơ sở điều trị thì cần phải nâng cao chất   lượng hoạt động của cơ  sở  điều trị  từ giao tiếp ứng xử của cán bộ  y tế  đến  chất lượng điều trị, trật tự, vệ  sinh của cơ  sở  điều trị,… phải tốt, đồng bộ.  Có vậy mới có thể thu hút bệnh nhân. Nhà vệ  sinh trong cơ  sở  điều trị  đóng một vai trò rất quan trọng trong  công tác chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân. Nhà vệ sinh không đảm bảo sẽ  kéo theo nhiều hệ  lụy cho người bệnh và cho nhân viên y tế. Nhà vệ  sinh  không sạch, sẽ  lây bệnh cho bệnh nhân đến khám và điều trị  tại cơ  sở, lây   bệnh cho nhân viên y tế. Bệnh lây qua đường phân, đường tiểu, đặc biệt là   dịch đường ruột như: tả, lỵ, thương hàn, bệnh tay chân miệng,… Nhà vệ  sinh của bệnh viện không sạch sẽ  gây mất lòng tin của bệnh  nhân đối với cơ sở điều trị khi phải tiếp xúc với sự bẩn thiểu, hôi hám,… Việc nhịn đại tiện do sợ nhà vệ sinh dơ có thể kéo theo những nguy hại  cho bàng quang, cho đại tràng, đường tiết niệu,… thậm chí bí quá họ  có thể  tiểu tiện bừa bãi gây ô nhiễm cho môi trường, gây mất vẻ mỹ quan cho bệnh   viện. Nhà vệ sinh là phải có đủ nước, có đủ xà phòng để rửa tay, phải thông   thoáng, hiện đại (tự xả nước khi đia tiểu tiện), không có nước ứ đọng, không  có rác bẩn, không có mùi hôi thối, không có côn trùng trong nhà vệ sinh. Phải  có dung dịch sát khuẩn tay, có gương soi, có dép để  đổi khi vào nhà vệ  sinh,   có đủ giấy vệ sinh, phải có hoa kiểng trong khu vệ sinh tạo mỹ quan cho nhà  vệ sinh. 1
  2. Nhà vệ sinh trong cơ sở điều trị bẩn sẽ dẫn đến tác động xấu là bệnh   nhân không muốn đến khám và điều trị. Chính vì tầm quan trọng của chất   lượng nhà vệ  sinh trong bệnh viện mà ta có bộ  tiêu chí xây dựng Việt Nam  năm 2007 (TCXDVN 365:2007).  Hiện tại các nhà vệ  sinh công cộng của Trung tâm Y tế  huyện Thới   Lai, TP Cần Thơ từ đơn vị của huyện đến các trạm y tế nhìn chung chưa đạt   yêu cầu theo bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện. Tiêu   chí   đánh   giá   chất   lượng   bệnh   viện   kèm   theo   quyết   định   số  6858/QĐ­BYT ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Y tế về vi ệc ban hành thí  điểm Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viên, riêng phần nhà vệ  sinh tại   mục A.2.2 có 5 bậc thang và 22 tiểu mục [1]. Theo tiêu chí đánh giá chất   lượ ng bệnh viện của Bộ  Y tế,  đặc biệt là bậc thang chất lượng nhà vệ  sinh trong bệnh vi ện có 5 mức độ. 1. Nhà vệ sinh không sạch sẽ: có nước đọng, rác bẩn, mùi khó chịu, hôi   Mức 1 thối. 2. Có tình trạng một tầng nhà không có nhà vệ sinh cho người bệnh   và người nhà người bệnh. 3. Có tình trạng một khoa lâm sàng thiếu nhà vệ  sinh cho người   bệnh và người nhà người bệnh. Mức 2 4. Mỗi khoa lâm sàng và cận lâm sàng có ít nhất 1 khu vệ sinh. 5. Tỷ số giường bệnh/buồng vệ sinh: có ít nhất 1 buồng vệ sinh cho   30 giường bệnh (tính riêng theo từng khoa lâm sàng). Mức 3 6. Mỗi khu vệ sinh có ít nhất 2 buồng vệ sinh cho nam và nữ riêng. 7. Tại các khoa cận lâm sàng bố  trí buồng vệ  sinh để  người bệnh   lấy nước tiểu xét nghiệm. Trong buồng vệ  sinh có giá để  bệnh   phẩm và sẵn có nước, xà­phòng rửa tay. 8. Có quy định về thời gian làm vệ sinh trong ngày cho nhân viên vệ  sinh, được lưu bằng văn bản, sổ sách. 9. Có nhân viên làm vệ sinh thường xuyên theo quy định đã đặt ra. 10.  Buồng vệ sinh có đủ nước rửa tay thường xuyên. 11.  Buồng vệ sinh sạch sẽ, không có nước đọng, không có côn trùng. 2
  3. 12.   Tỷ  số  giường bệnh/buồng vệ  sinh: có ít nhất 1 buồng vệ  sinh   cho 12 đến 29 giường bệnh (tính riêng theo từng khoa lâm sàng). Mức 4 13.   Buồng vệ  sinh sẵn có giấy vệ  sinh và móc treo quần áo sử  dụng   được. 14.   Khu vệ  sinh có bồn rửa tay và cung cấp đủ  nước rửa tay thường   xuyên. 15.  Khu vệ  sinh có gương, xà­phòng hoặc dung dịch sát khuẩn rửa  tay. 16.  Khu vệ sinh khô ráo, có quạt hút mùi bảo đảm thông gió hoặc có   thiết kế thông gió tự nhiên, bảo đảm sạch sẽ không có mùi hôi. 17.   Nhân viên làm vệ sinh có ghi nhật ký các giờ làm vệ sinh theo quy   định. 18.   Tỷ  số  giường bệnh/buồng vệ  sinh: có ít nhất 1 buồng vệ  sinh   cho 7 đến 11 giường bệnh (tính riêng theo từng khoa lâm sàng). Mức 5 19.  Mỗi buồng bệnh có buồng vệ sinh riêng khép kín; bảo đảm tỷ số  giường bệnh/buồng vệ  sinh: có ít nhất một buồng vệ sinh cho 6  giường bệnh. 20.  Buồng vệ sinh có đầy đủ giấy vệ sinh, xà phòng, móc treo quần áo,  gương. 21.  Bồn rửa tay trong các nhà vệ sinh được trang bị vòi cảm ứng tự  động mở nước, đóng nước, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn. Bảng 1.1: Mức đánh giá chất lượng nhà vệ sinh Chính vì tầm quan trọng của nhà vệ  sinh trong cơ  sở  điều trị  nên học   viên đã thực hiện cải tiến nhà vệ sinh bệnh viện nhất là các khu nhà vệ  sinh   công cộng, để  đáp  ứng tốt nhất sự  hài lòng của bệnh nhân, từ  đó góp phần   thu hút bệnh nhân đến khám và điều trị tạo sự an toàn tránh sự lây nhiễm chéo  bệnh tật cho bệnh nhân và nhân viên y tế. Từ các vấn đề đã nêu, học viên đã thực hiện “Cải tiến chất lượng nhà   vệ sinh công cộng tại Trung tâm Y tế huyện Thới Lai năm 2019”.  II. THỰC TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH NHÀ VỆ SINH TẠI ĐƠN VỊ 2.1. Thực trạng của nhà vệ sinh 3
  4. Trung tâm Y tế huyện Thới Lai là đơn vị mới, được thành lập vào ngày  01 tháng 4 năm 2017 trên cơ sở xác nhập hai đơn vị (Trung tâm Y tế dự phòng  và Bệnh viện Đa khoa huyện) theo tinh thần Thông tư  số  37/2016/TT­BYT   ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ  Y tế  hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,  quyền hạn và cơ  cấu tổ  chức của Trung tâm Y tế  huyện, quận, thị xã, thành  phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quyết định số 3946/QĐ­ UBND ngày 25 tháng 12 năm 2016 của  Ủy ban nhân dan thành phố  Cần Thơ  về  việc thành lập Trung tâm Y tế  huyện Thới Lai thuộc Sở  Y tế  thành phố  Cần Thơ. Tuy là đơn vị  mới được thành lập nhưng trên thực tế  Trung tâm Y tế  huyện Thới Lai đã được xây dựng và đưa vào sử dụng từ  ngày 01/4/2011 với  tên gọi cũ là Bệnh viện Đa khoa huyện Thới Lai, với tổng diện tích 26.000m 2,  quy mô 100 giương bênh ̀ ̣  (thực kê là 175 giường bệnh) , trụ sở nằm cặp tuyến   tỉnh lộ 922 (đoạn thuộc ấp Thới Phong A, thị trấn Thới Lai).  Do là huyện vùng ven của thành phố  Cần Thơ, nền kinh tế chủ yếu là  sản xuất nông nghiệp và mua bán nhỏ  nên đời sống người dân trên địa bàn  huyện còn gặp nhiều khó khăn, nhất là  ở  những xã vùng sâu vùng xa, phần  lớn người dân không có điều kiện để  tiếp cận với các dịch vụ  chăm sóc,   khám chữa bệnh tiên tiến, hiện đại như các bệnh viện lớn của thành phố Cần   Thơ,… Từ  đó, khi mắc bệnh đa phần người dân đều đến Trung tâm Y tế  huyện để khám và điều trị.  Chính vì thế, những năm gần đây, số lượng người dân đến Trung tâm Y  tế huyện để đăng ký khám và điều trị tăng cao, bình quân hàng năm số lượng   người dân đến khám và điều trị  tăng trên 30% so với năm trước. Trung bình  mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận từ  800 đến 1.000 lượt người dân đến khám và  điều trị; cộng với số người bệnh đang điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế dao   động từ 100 ­ 140 bệnh nhân (chưa kể số thân nhân nuôi bệnh). Nếu tính tổng cộng (số cán bộ, y, bác sỹ, nhân viên, bệnh nhân, người   nhà bệnh nhân và số người dân đến khám bệnh) thì bình quân mỗi ngày Trung  tâm Y tế huyện phải tiếp nhận trên 1.500 lượt người ra vào. 4
  5. Với số lượng người đông như  vậy thì nhu cầu nhà vệ  sinh là rất quan   trọng, mà nhất là nhà vệ sinh phải đạt yêu cầu về chất lượng.  Hiện tại các khoa phòng có đủ nhà vệ sinh theo tiêu chí của Bộ Y tế: 15   người là phải có 1 chổ tắm, 1 bể xí, 1 chổ tiểu,…; Theo tiêu chuẩn của WHO   là ít nhất 20 người phải có 1 nhà vệ sinh.  Nhà vệ sinh của khu khám bệnh và điều trị chưa được cải tạo hiện ẩm  ướt, nặng mùi, chưa đủ xà phòng rửa tay và giấy vệ sinh cho bệnh nhân, chưa  có dung dịch sát khuẩn và nhà vệ  sinh chưa được tự  động xả  nước đối với   nhà vệ sinh nam; việc quản lý nhà vệ sinh còn lỏng lẻo. Để  đánh giá mức độ  hài lòng của bệnh nhân, Trung tâm Y tế  đã tiến   hành phỏng vấn ngẫu nhiên 30 người có sử  dụng nhà vệ  sinh trước khi cải   tạo lại nhà vệ sinh và 30 người sau khi cải tạo nhà vệ  sinh. Số lượng người  phỏng vấn thực hiện theo công văn số  118/BC­SYT của Sở  Y tế  thành phố  Cần thơ ngày 11 tháng 01 năm 2018.[3] 2.2. Phỏng vấn trước khi cải tiến 2.2.1. Đặc điểm người phỏng vấn ­ Giới tính:  Bảng 2.1: Giới tính người phỏng vấn Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 13 43.33 Nữ 17 56.67 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Phỏng vấn có nam lẫn nữ. ­ Nghề nghiệp Bảng 2.2: Nghề nghiệp người phỏng vấn Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Làm ruộng 14 46.67 Công nhân 7 23.33 Khác 9 30 5
  6. Tổng cộng 30 100 Nhận xét: đa số những người được phỏng vấn là nông dân. ­ Trình độ học vấn Bảng 2.3: Học vấn người phỏng vấn Học vấn Số lượng Tỷ lệ (%) Mù chữ 0 0 Cấp I 1 3.33 Cấp II 8 26.67 Cấp III 14 46.67 Khác 7 23.33 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Đa số những người được phỏng vấn có trình độ từ cấp III trở lên. ­ Hoàn cảnh kinh tế gia đình Bảng 2.4: Hoàn cảnh kinh tế người phỏng vấn Hoàn cảnh Số lượng Tỷ lệ (%) Nghèo 3 10 Cận nghèo 8 26.67 Khác 19 63.33 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Đa số là người có hoàn cảnh trên cận nghèo ­ Dân tộc  Bảng 2.5: Dân tộc người phỏng vấn Dân tộc Số lượng Tỷ lệ (%) Kinh 24 80 Hoa 1 3.33 Khơme 4 13.34 Khác 1 3.33 6
  7. Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Có nhiều dân tộc khác nhau, trong đó người kinh là chủ yếu. ­ Bệnh nhân: Bảng 2.6: Đối tượng người phỏng vấn Bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ (%) Có BHYT 26 86.67 Không có BHYT 4 13.33 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Phần lớn những người được phỏng vấn có bảo hiểm y tế. 2.2.2. Mỹ quan của nhà vệ sinh Bảng 2.7: Mỹ quan của nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 3 10 Không hài lòng 27 90 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Cảnh quan không đẹp và dơ. 2.2.3. Độ sạch của nhà vệ sinh Bảng 2.8: Độ sạch của nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 0 0 Không hài lòng 30 100 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Tường bông tróc, La phong hư  nguy hiểm, sàn  nhà dơ, ẩm ướt, đóng rong, trơn,… 7
  8. 2.2.4. Sự thông gió, ánh sáng, mùi của nhà vệ sinh Bảng 2.9: Sự thông gió, ánh sáng, mùi của nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 0 0 Không hài lòng 30 100 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng:  Nhà vệ  sinh nặng mùi rất khó chịu, không  thông thoáng. 2.2.5. Nước phục vụ cho nhà vệ sinh. Bảng 2.10: Nước phục vụ cho nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 4 13.33 Không hài lòng 26 86.67 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Có nhiều lúc không có nước hoặc có mà hư  vòi,  cần gặt không sử dụng được. 2.2.6. Giấy, xà phòng, dung dịch sát khuẩn Bảng 2.11: Giấy, xà phòng, dung dịch sát khuẩn Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 0 0 Không hài lòng 30 100 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Không có giấy và xà phòng; không có dung dịch   sát khuẩn trong nhà vệ sinh. 2.2.7. Gương soi, móc áo 8
  9. Bảng 2.12: Gương soi, móc áo Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 0 0 Không hài lòng 30 100 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Trong nhà vệ  sinh không trang bị  gương soi và  móc treo quần áo. 2.2.8. Cây kiểng trong nhà vệ sinh Bảng 2.13: Cây kiểng trong nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 0 0 Không hài lòng 30 100 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Tất cả mọi người đề trả lời hiện tại Trung tâm  không có đặt cây kiểng trong nhà vệ sinh. III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 9
  10. 3.1. Vấn đề thông gió Mỗi nhà vệ sinh đượ c gắn 01 quạt để  quạt khô nền và làm thông gió  tránh mùi hôi cho nhà vệ  sinh. Quạt được gắn thiết bị  quản lý đóng/mở  tự  động bằng cách gắn thêm bộ  phận hẹn giờ  đượ c cài sẵn hoạt động từ  6   giờ  đến 18 giờ  hằng ngày, để  duy trì độ  bền của quạt và phục vụ  trong   thời gian nhiều ng ười sử d ụng nhà vệ sinh. Hình 3.1. Thiết bị cài đặt giờ tắt/mở 10
  11. Hình 3.2. Quạt thông gió 3.2. Cải tiến bồn tiểu nam tự động xả nước Bồn tiểu nam trước đây bệnh nhân tiểu xong sẽ mở valve xả, nhưng có  nhiều bệnh nhân không mở vì quên gây nặng mùi cho nhà vệ sinh hay mở rồi   lại không khóa lại gây lãng phí nước. Chủ nhiệm đề tài sẽ có sáng kiến dùng  máy báo trộm hồng ngoại tích hợp với hệ thống valve từ để xả nước tự động  vừa tiết kiệm giá thành, vừa mang tích sáng tạo. Tác giả   ứng dụng hệ  thống báo động chống trộm khi có người đột  nhập bằng mắt cảm  ứng hồng ngoại (Model:i225) và kết nối với valve từ  (Solenoid valve) để tự động xả nước ở bồn tiểu nam.  Mỗi khi có người vào nhà vệ sinh các valve tự  xả nước: mỗi bồn cầu   nam khoảng 2,5 lít x 4 bồn cầu = 10 lít nước, và khi người bước ra ngoài tiếp   tục xả  thêm một lần nữa; bệnh nhân và người nhà ra vô liên tục, nước cũng  11
  12. tự xả để rửa bồn cầu nam cho nên từ lúc lắp đặt thử nghiệm thiết bị này mùi  khó chịu trong bồn cầu nam giảm rất nhiều. Thông tin các thiết bị: ­ Máy báo trộm hồng ngoại KAWASAN: Hình 3.3. Máy báo trộm hồng ngoại + Thông số kỹ thuật: Model: i225 Khoảng cách cảm ứng: 6­12m Góc quét ngang: 120o Góc quét dọc: 30o Công suất tải: 
  13. + Định nghĩa: Valve hoạt động nhờ  điện cơ, được điều khiển bởi   dòng điện thông qua tác dụng của lực điện từ. Khi có người đi qua hệ thống  báo Kawasan, nguồn điện được nối với valve từ làm mở khóa nước khoảng 3  giây. + Cấu tạo:      1. Thân van: Làm bằng đồng hoặc inox, nhựa,… 2. Môi chất: khí hoặc chất lỏng 3. Ống rỗng 4. Vỏ ngoài cuộn hít 5. Cuộn từ  6. Dây điện được nối kết với nguồn điện bên ngoài 7. Trục van làm kín (bình thường lò xo  ở  số  8 sẽ  tác động ép  kín, làm cho van ở trạng thái đóng) 8. Lò xo 9. Khe hở để lưu chất đi qua           + Phân loại valve điện từ theo mục đích sử dụng gồm có: Valve  điện từ dùng cho khí nén, chống cháy nổ, dùng cho nước, dùng cho hơi,… 13
  14. Hình 3.4. Valve điện từ + Thông số kỹ thuật: Hãng sản xuất: Unid, STNC, TPC, paker Dòng điện: 380V, 220V, DC 24v Sử dụng cho: khí thông thường, khí nóng, nước, nước thải Nhiệt độ cho phép: 
  15. +   Cách   đấu   dây:  Valve   có   2   dây   để   cấp   nguồn   cho   cuộn   từ,   thường có 2 cấp điện áp là 24 VDC và 220VAC. Muốn tự  động thì có thể  phải nhờ vào cảm biến, có thể là cảm biến nhiệt độ, cảm biến áp suất,… ở  đây ta dùng cảm biến báo trộm. Khi có người đứng trước bồn tiểu nam hệ thống sẽ tự động xả  nước   và khi bước ra hệ  thống sẽ  tự  động xả  nước một lần nữa. Tổng giá thành   thiết bị xả nước tự động là 800.000đ Trong khi 01 mắt cảm ứng bồn tiểu nam của hảng nổi tiếng Toto Nh ật   Bản giá 4.200.000đ cho bồn tiểu nam. 3.3. Vai trò quản lý ­ Nhà vệ sinh phải được đặt hoa kiểng ở cửa vào nhà vệ sinh, bên trong  tường được treo chậu kiểng để tạo cảnh quan đẹp. ­ Phải có để dung dịch rửa tay, giấy, có dép thay thế để bên trong nhà vệ  sinh. ­ Việc quản lý nhà vệ sinh sẽ được bệnh viện kết hợp với công ty vệ  sinh Tài Hoa, được lau chùi ít nhất 4 lần trong ngày bằng dung dịch vệ sinh và  duy trì trong suốt ngày. 3.4. Hiệu quả của sáng kiến, cải tiến Việc xả  nước tự động đối với bồn tiểu nam được thực hiện thí điểm   tại khoa khám, đã chứng minh được hiệu quả của sáng kiến, kết hợp với quạt  thông gió, mùi hôi trong nhà vệ sinh được giảm hẵn. Thiết bị  xả  nước tự  động từ  việc vận dụng thiết bị  chống trộm thay   cho thiết bị  của hãng Toto Nhật Bản mỗi bồn tiểu nam nếu lắp đặt sẽ  tiết  kiệm: 4.200.000­800.000 = 3.400.000đ (Ba triệu bốn trăm ngàn đồng). Đáp ứng được một phần trong yêu cầu cải tiến chất lượng bệnh viện,   trong đó có chất lượng nhà vệ sinh. 3.5. Thời gian thực hiện Từ ngày 01/5/2018 đến 30/7/2018 15
  16. 3.6. Kinh phí Từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan. 3.7 Kết quả sau khi cải tiến 3.7.1. Đặc điểm người phỏng vấn ­ Giới tính:  Bảng 3.14: Giới tính người phỏng vấn Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 12 40 Nữ 18 60 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Đối tượng phỏng vấn số lượng nữ nhiều hơn nam. ­ Nghề nghiệp Bảng 3.15: Nghề nghiệp người phỏng vấn Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Làm ruộng 11 36,67 Công nhân 8 26,66 Khác 11 36,67 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Những người được phỏng vấn đa số là nông dân và công dân. ­ Trình độ học vấn Bảng 3.16: Học vấn người phỏng vấn 16
  17. Học vấn Số lượng Tỷ lệ (%) Mù chữ 0 0 Cấp I 3 10 Cấp II 7 23,33 Cấp III 12 40 Khác 8 26,67 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Đa số  những ng ười đượ c phỏng vấn có trình độ  từ  cấp  III trở lên. ­ Hoàn cảnh kinh tế gia đình Bảng 3.17: Hoàn cảnh kinh tế người phỏng vấn Hoàn cảnh Số lượng Tỷ lệ (%) Nghèo 3 10 Cận nghèo 8 26.67 Khác 19 63.33 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Đa số là người có hoàn cảnh trên cận nghèo ­ Dân tộc  Bảng 3.18: Dân tộc người phỏng vấn Dân tộc Số lượng Tỷ lệ (%) Kinh 24 80 Hoa 2 6.67 Khơme 3 10 Khác 1 3.33 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Có nhiều dân tộc khác nhau, trong đó người kinh là chủ yếu. ­ Bệnh nhân: 17
  18. Bảng 3.19: Đối tượng người phỏng vấn Bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ (%) Có BHYT 29 96.67 Không có BHYT 1 3.33 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Phần lớn những người được phỏng vấn có bảo hiểm y tế. 3.7.2. Mỹ quan của nhà vệ sinh Bảng 3.20: Mỹ quan của nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 2 6.67 Hài lòng 18 60 Không hài lòng 10 33.33 Tổng 30 100 Phần lớn đối tượng được phỏng vấn hài lòng về  mỹ  quan của nhà vệ  sinh (chiếm 66,67%), còn một số  ít không hài lòng do cảnh quan bố  trí chưa  đẹp. Nhận xét:  Sau khi tác giả  cải tiến mỹ  quan của nhà vệ  sinh thì số  lượng hài lòng của đối trượng phỏng vấn đã tăng lên 56,67%. Cụ  thể  lúc  chưa cải tiến là 10%, sau cải tiến là 66,67%. 3.7.3. Độ sạch của nhà vệ sinh Bảng 3.21: Độ sạch của nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 19 63.33 Không hài lòng 11 36.67 Tổng 30 100 18
  19. Phần lớn đối tượng đượ c phỏng vấn hài lòng về độ  sạch của nhà vệ  sinh (chiếm 63,33%), còn một số  ít không hài lòng do sàn còn  ẩm  ướ t và  tườ ng tróc bê. Nhận xét: Sau khi tác giả  khi cải tiến độ  sạch của nhà vệ  sinh thì số  lượng hài lòng đã tăng lên 63,63% so với trước khi cải tiến. 3.7.4. Sự thông gió, ánh sáng, mùi của nhà vệ sinh Bảng 3.22: Sự thông gió, ánh sáng, mùi của nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 17 56.67 Không hài lòng 13 43.33 Tổng 30 100 Đa số  đối tượng được phỏng vấn hài lòng về  Sự  thông gió, ánh sáng,   mùi của nhà vệ sinh của nhà vệ sinh (chiếm 56,67%), còn một số ít không hài  lòng do nhà vệ sinh còn mùi hôi. Nhận xét: Sau khi tác giả  đã thực hiện cải tiến (gắn các thiết bị  như  cảm biến val xả nước tự động, quạt hút và quạt thông gió) mang lại sự thông  thoáng  và mùi của nhà vệ sinh giảm đi một cách đáng kể, từ đó mang đến sự  hài lòng cho người bệnh và thân nhân người bệnh ngày càng cao. 3.7.5. Nước phục vụ cho nhà vệ sinh. Bảng 3.23: Nước phục vụ cho nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 6 20 Hài lòng 22 73.33 Không hài lòng 2 6,67 Tổng 30 100 Có đến hơn 90% đối tượng được phỏng vấn đều hài lòng về  vấn đề  nước phục vụ cho nhà vệ sinh. 19
  20. Nhận xét: Sau khi tác giả đã thực hiện cải tiến val xả nước bằng thiết   bị  cảm biến và val từ  đã đem lại sự  hài lòng cho người bệnh, thân nhân và  khách đến Trung tâm. Với sáng kiến của tác giả cho thấy sự hiệu quả ngay từ  lúc đầu thực hiện, vừa đảm bảo đủ  lượng nước làm sạch bồn tiểu vừa tiết  kiệm được lượng nước cho Trung tâm và vừa mang tính tự động hóa. 3.7.6. Giấy, xà phòng, dung dịch sát khuẩn Bảng 3.24: Giấy, xà phòng, dung dịch sát khuẩn Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 5 16.67 Hài lòng 15 50 Không hài lòng 10 33.33 Tổng 30 100 Phần lớn đối tượng phỏng vấn đề  hài lòng về  đủ  giấy, xà phòng và   dung dịch xác khuẩn trong nhà vệ sinh. Nhận xét: Qua cải tiến hiện tại các nhà vệ  sinh trong trung tâm luôn  được quan sát và bổ  sung kịp thời khi hết giấy, xà phòng và dung dịch sát  khuẩn. Hiện tại người bệnh, thân nhân và khách đến trung tâm có sử  dụng   nhà vệ sinh cảm thấy hài lòng.  3.7.7. Gương soi, móc áo Bảng 3.25: Gương soi, móc áo Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 12 0 Hài lòng 18 0 Không hài lòng 0 0 Tổng 30 100 Tất cả đối tượng phỏng vấn đều hài lòng về vấn đề trang bị gương soi  và móc treo quần áo trong nhà vệ sinh ở Trung tâm. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1