Tiểu luận Bác sĩ chính: Cải tiến chất lượng nhà vệ sinh công cộng tại Trung tâm Y tế huyện Thới Lai năm 2019
lượt xem 34
download
Tiểu luận nghiên cứu thực trạng và tình hình nhà vệ sinh công cộng tại Trung tâm Y tế huyện Thới Lai năm 2019, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện cải tiến chất lượng nhà vệ sinh công cộng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Bác sĩ chính: Cải tiến chất lượng nhà vệ sinh công cộng tại Trung tâm Y tế huyện Thới Lai năm 2019
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, với sự phát triển kinh tế, ngành y tế cũng là một lĩnh vực tuân theo quy luật cung cầu. Do đó việc tạo điều kiện cho bệnh nhân hài lòng với hoạt động khám chữa bệnh của cơ sở điều trị thì cần phải nâng cao chất lượng hoạt động của cơ sở điều trị từ giao tiếp ứng xử của cán bộ y tế đến chất lượng điều trị, trật tự, vệ sinh của cơ sở điều trị,… phải tốt, đồng bộ. Có vậy mới có thể thu hút bệnh nhân. Nhà vệ sinh trong cơ sở điều trị đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân. Nhà vệ sinh không đảm bảo sẽ kéo theo nhiều hệ lụy cho người bệnh và cho nhân viên y tế. Nhà vệ sinh không sạch, sẽ lây bệnh cho bệnh nhân đến khám và điều trị tại cơ sở, lây bệnh cho nhân viên y tế. Bệnh lây qua đường phân, đường tiểu, đặc biệt là dịch đường ruột như: tả, lỵ, thương hàn, bệnh tay chân miệng,… Nhà vệ sinh của bệnh viện không sạch sẽ gây mất lòng tin của bệnh nhân đối với cơ sở điều trị khi phải tiếp xúc với sự bẩn thiểu, hôi hám,… Việc nhịn đại tiện do sợ nhà vệ sinh dơ có thể kéo theo những nguy hại cho bàng quang, cho đại tràng, đường tiết niệu,… thậm chí bí quá họ có thể tiểu tiện bừa bãi gây ô nhiễm cho môi trường, gây mất vẻ mỹ quan cho bệnh viện. Nhà vệ sinh là phải có đủ nước, có đủ xà phòng để rửa tay, phải thông thoáng, hiện đại (tự xả nước khi đia tiểu tiện), không có nước ứ đọng, không có rác bẩn, không có mùi hôi thối, không có côn trùng trong nhà vệ sinh. Phải có dung dịch sát khuẩn tay, có gương soi, có dép để đổi khi vào nhà vệ sinh, có đủ giấy vệ sinh, phải có hoa kiểng trong khu vệ sinh tạo mỹ quan cho nhà vệ sinh. 1
- Nhà vệ sinh trong cơ sở điều trị bẩn sẽ dẫn đến tác động xấu là bệnh nhân không muốn đến khám và điều trị. Chính vì tầm quan trọng của chất lượng nhà vệ sinh trong bệnh viện mà ta có bộ tiêu chí xây dựng Việt Nam năm 2007 (TCXDVN 365:2007). Hiện tại các nhà vệ sinh công cộng của Trung tâm Y tế huyện Thới Lai, TP Cần Thơ từ đơn vị của huyện đến các trạm y tế nhìn chung chưa đạt yêu cầu theo bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện. Tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện kèm theo quyết định số 6858/QĐBYT ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Y tế về vi ệc ban hành thí điểm Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viên, riêng phần nhà vệ sinh tại mục A.2.2 có 5 bậc thang và 22 tiểu mục [1]. Theo tiêu chí đánh giá chất lượ ng bệnh viện của Bộ Y tế, đặc biệt là bậc thang chất lượng nhà vệ sinh trong bệnh vi ện có 5 mức độ. 1. Nhà vệ sinh không sạch sẽ: có nước đọng, rác bẩn, mùi khó chịu, hôi Mức 1 thối. 2. Có tình trạng một tầng nhà không có nhà vệ sinh cho người bệnh và người nhà người bệnh. 3. Có tình trạng một khoa lâm sàng thiếu nhà vệ sinh cho người bệnh và người nhà người bệnh. Mức 2 4. Mỗi khoa lâm sàng và cận lâm sàng có ít nhất 1 khu vệ sinh. 5. Tỷ số giường bệnh/buồng vệ sinh: có ít nhất 1 buồng vệ sinh cho 30 giường bệnh (tính riêng theo từng khoa lâm sàng). Mức 3 6. Mỗi khu vệ sinh có ít nhất 2 buồng vệ sinh cho nam và nữ riêng. 7. Tại các khoa cận lâm sàng bố trí buồng vệ sinh để người bệnh lấy nước tiểu xét nghiệm. Trong buồng vệ sinh có giá để bệnh phẩm và sẵn có nước, xàphòng rửa tay. 8. Có quy định về thời gian làm vệ sinh trong ngày cho nhân viên vệ sinh, được lưu bằng văn bản, sổ sách. 9. Có nhân viên làm vệ sinh thường xuyên theo quy định đã đặt ra. 10. Buồng vệ sinh có đủ nước rửa tay thường xuyên. 11. Buồng vệ sinh sạch sẽ, không có nước đọng, không có côn trùng. 2
- 12. Tỷ số giường bệnh/buồng vệ sinh: có ít nhất 1 buồng vệ sinh cho 12 đến 29 giường bệnh (tính riêng theo từng khoa lâm sàng). Mức 4 13. Buồng vệ sinh sẵn có giấy vệ sinh và móc treo quần áo sử dụng được. 14. Khu vệ sinh có bồn rửa tay và cung cấp đủ nước rửa tay thường xuyên. 15. Khu vệ sinh có gương, xàphòng hoặc dung dịch sát khuẩn rửa tay. 16. Khu vệ sinh khô ráo, có quạt hút mùi bảo đảm thông gió hoặc có thiết kế thông gió tự nhiên, bảo đảm sạch sẽ không có mùi hôi. 17. Nhân viên làm vệ sinh có ghi nhật ký các giờ làm vệ sinh theo quy định. 18. Tỷ số giường bệnh/buồng vệ sinh: có ít nhất 1 buồng vệ sinh cho 7 đến 11 giường bệnh (tính riêng theo từng khoa lâm sàng). Mức 5 19. Mỗi buồng bệnh có buồng vệ sinh riêng khép kín; bảo đảm tỷ số giường bệnh/buồng vệ sinh: có ít nhất một buồng vệ sinh cho 6 giường bệnh. 20. Buồng vệ sinh có đầy đủ giấy vệ sinh, xà phòng, móc treo quần áo, gương. 21. Bồn rửa tay trong các nhà vệ sinh được trang bị vòi cảm ứng tự động mở nước, đóng nước, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn. Bảng 1.1: Mức đánh giá chất lượng nhà vệ sinh Chính vì tầm quan trọng của nhà vệ sinh trong cơ sở điều trị nên học viên đã thực hiện cải tiến nhà vệ sinh bệnh viện nhất là các khu nhà vệ sinh công cộng, để đáp ứng tốt nhất sự hài lòng của bệnh nhân, từ đó góp phần thu hút bệnh nhân đến khám và điều trị tạo sự an toàn tránh sự lây nhiễm chéo bệnh tật cho bệnh nhân và nhân viên y tế. Từ các vấn đề đã nêu, học viên đã thực hiện “Cải tiến chất lượng nhà vệ sinh công cộng tại Trung tâm Y tế huyện Thới Lai năm 2019”. II. THỰC TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH NHÀ VỆ SINH TẠI ĐƠN VỊ 2.1. Thực trạng của nhà vệ sinh 3
- Trung tâm Y tế huyện Thới Lai là đơn vị mới, được thành lập vào ngày 01 tháng 4 năm 2017 trên cơ sở xác nhập hai đơn vị (Trung tâm Y tế dự phòng và Bệnh viện Đa khoa huyện) theo tinh thần Thông tư số 37/2016/TTBYT ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quyết định số 3946/QĐ UBND ngày 25 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dan thành phố Cần Thơ về việc thành lập Trung tâm Y tế huyện Thới Lai thuộc Sở Y tế thành phố Cần Thơ. Tuy là đơn vị mới được thành lập nhưng trên thực tế Trung tâm Y tế huyện Thới Lai đã được xây dựng và đưa vào sử dụng từ ngày 01/4/2011 với tên gọi cũ là Bệnh viện Đa khoa huyện Thới Lai, với tổng diện tích 26.000m 2, quy mô 100 giương bênh ̀ ̣ (thực kê là 175 giường bệnh) , trụ sở nằm cặp tuyến tỉnh lộ 922 (đoạn thuộc ấp Thới Phong A, thị trấn Thới Lai). Do là huyện vùng ven của thành phố Cần Thơ, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và mua bán nhỏ nên đời sống người dân trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở những xã vùng sâu vùng xa, phần lớn người dân không có điều kiện để tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc, khám chữa bệnh tiên tiến, hiện đại như các bệnh viện lớn của thành phố Cần Thơ,… Từ đó, khi mắc bệnh đa phần người dân đều đến Trung tâm Y tế huyện để khám và điều trị. Chính vì thế, những năm gần đây, số lượng người dân đến Trung tâm Y tế huyện để đăng ký khám và điều trị tăng cao, bình quân hàng năm số lượng người dân đến khám và điều trị tăng trên 30% so với năm trước. Trung bình mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận từ 800 đến 1.000 lượt người dân đến khám và điều trị; cộng với số người bệnh đang điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế dao động từ 100 140 bệnh nhân (chưa kể số thân nhân nuôi bệnh). Nếu tính tổng cộng (số cán bộ, y, bác sỹ, nhân viên, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và số người dân đến khám bệnh) thì bình quân mỗi ngày Trung tâm Y tế huyện phải tiếp nhận trên 1.500 lượt người ra vào. 4
- Với số lượng người đông như vậy thì nhu cầu nhà vệ sinh là rất quan trọng, mà nhất là nhà vệ sinh phải đạt yêu cầu về chất lượng. Hiện tại các khoa phòng có đủ nhà vệ sinh theo tiêu chí của Bộ Y tế: 15 người là phải có 1 chổ tắm, 1 bể xí, 1 chổ tiểu,…; Theo tiêu chuẩn của WHO là ít nhất 20 người phải có 1 nhà vệ sinh. Nhà vệ sinh của khu khám bệnh và điều trị chưa được cải tạo hiện ẩm ướt, nặng mùi, chưa đủ xà phòng rửa tay và giấy vệ sinh cho bệnh nhân, chưa có dung dịch sát khuẩn và nhà vệ sinh chưa được tự động xả nước đối với nhà vệ sinh nam; việc quản lý nhà vệ sinh còn lỏng lẻo. Để đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân, Trung tâm Y tế đã tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 30 người có sử dụng nhà vệ sinh trước khi cải tạo lại nhà vệ sinh và 30 người sau khi cải tạo nhà vệ sinh. Số lượng người phỏng vấn thực hiện theo công văn số 118/BCSYT của Sở Y tế thành phố Cần thơ ngày 11 tháng 01 năm 2018.[3] 2.2. Phỏng vấn trước khi cải tiến 2.2.1. Đặc điểm người phỏng vấn Giới tính: Bảng 2.1: Giới tính người phỏng vấn Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 13 43.33 Nữ 17 56.67 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Phỏng vấn có nam lẫn nữ. Nghề nghiệp Bảng 2.2: Nghề nghiệp người phỏng vấn Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Làm ruộng 14 46.67 Công nhân 7 23.33 Khác 9 30 5
- Tổng cộng 30 100 Nhận xét: đa số những người được phỏng vấn là nông dân. Trình độ học vấn Bảng 2.3: Học vấn người phỏng vấn Học vấn Số lượng Tỷ lệ (%) Mù chữ 0 0 Cấp I 1 3.33 Cấp II 8 26.67 Cấp III 14 46.67 Khác 7 23.33 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Đa số những người được phỏng vấn có trình độ từ cấp III trở lên. Hoàn cảnh kinh tế gia đình Bảng 2.4: Hoàn cảnh kinh tế người phỏng vấn Hoàn cảnh Số lượng Tỷ lệ (%) Nghèo 3 10 Cận nghèo 8 26.67 Khác 19 63.33 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Đa số là người có hoàn cảnh trên cận nghèo Dân tộc Bảng 2.5: Dân tộc người phỏng vấn Dân tộc Số lượng Tỷ lệ (%) Kinh 24 80 Hoa 1 3.33 Khơme 4 13.34 Khác 1 3.33 6
- Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Có nhiều dân tộc khác nhau, trong đó người kinh là chủ yếu. Bệnh nhân: Bảng 2.6: Đối tượng người phỏng vấn Bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ (%) Có BHYT 26 86.67 Không có BHYT 4 13.33 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Phần lớn những người được phỏng vấn có bảo hiểm y tế. 2.2.2. Mỹ quan của nhà vệ sinh Bảng 2.7: Mỹ quan của nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 3 10 Không hài lòng 27 90 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Cảnh quan không đẹp và dơ. 2.2.3. Độ sạch của nhà vệ sinh Bảng 2.8: Độ sạch của nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 0 0 Không hài lòng 30 100 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Tường bông tróc, La phong hư nguy hiểm, sàn nhà dơ, ẩm ướt, đóng rong, trơn,… 7
- 2.2.4. Sự thông gió, ánh sáng, mùi của nhà vệ sinh Bảng 2.9: Sự thông gió, ánh sáng, mùi của nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 0 0 Không hài lòng 30 100 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Nhà vệ sinh nặng mùi rất khó chịu, không thông thoáng. 2.2.5. Nước phục vụ cho nhà vệ sinh. Bảng 2.10: Nước phục vụ cho nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 4 13.33 Không hài lòng 26 86.67 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Có nhiều lúc không có nước hoặc có mà hư vòi, cần gặt không sử dụng được. 2.2.6. Giấy, xà phòng, dung dịch sát khuẩn Bảng 2.11: Giấy, xà phòng, dung dịch sát khuẩn Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 0 0 Không hài lòng 30 100 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Không có giấy và xà phòng; không có dung dịch sát khuẩn trong nhà vệ sinh. 2.2.7. Gương soi, móc áo 8
- Bảng 2.12: Gương soi, móc áo Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 0 0 Không hài lòng 30 100 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Trong nhà vệ sinh không trang bị gương soi và móc treo quần áo. 2.2.8. Cây kiểng trong nhà vệ sinh Bảng 2.13: Cây kiểng trong nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 0 0 Không hài lòng 30 100 Tổng 30 100 Lý do không hài lòng: Tất cả mọi người đề trả lời hiện tại Trung tâm không có đặt cây kiểng trong nhà vệ sinh. III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 9
- 3.1. Vấn đề thông gió Mỗi nhà vệ sinh đượ c gắn 01 quạt để quạt khô nền và làm thông gió tránh mùi hôi cho nhà vệ sinh. Quạt được gắn thiết bị quản lý đóng/mở tự động bằng cách gắn thêm bộ phận hẹn giờ đượ c cài sẵn hoạt động từ 6 giờ đến 18 giờ hằng ngày, để duy trì độ bền của quạt và phục vụ trong thời gian nhiều ng ười sử d ụng nhà vệ sinh. Hình 3.1. Thiết bị cài đặt giờ tắt/mở 10
- Hình 3.2. Quạt thông gió 3.2. Cải tiến bồn tiểu nam tự động xả nước Bồn tiểu nam trước đây bệnh nhân tiểu xong sẽ mở valve xả, nhưng có nhiều bệnh nhân không mở vì quên gây nặng mùi cho nhà vệ sinh hay mở rồi lại không khóa lại gây lãng phí nước. Chủ nhiệm đề tài sẽ có sáng kiến dùng máy báo trộm hồng ngoại tích hợp với hệ thống valve từ để xả nước tự động vừa tiết kiệm giá thành, vừa mang tích sáng tạo. Tác giả ứng dụng hệ thống báo động chống trộm khi có người đột nhập bằng mắt cảm ứng hồng ngoại (Model:i225) và kết nối với valve từ (Solenoid valve) để tự động xả nước ở bồn tiểu nam. Mỗi khi có người vào nhà vệ sinh các valve tự xả nước: mỗi bồn cầu nam khoảng 2,5 lít x 4 bồn cầu = 10 lít nước, và khi người bước ra ngoài tiếp tục xả thêm một lần nữa; bệnh nhân và người nhà ra vô liên tục, nước cũng 11
- tự xả để rửa bồn cầu nam cho nên từ lúc lắp đặt thử nghiệm thiết bị này mùi khó chịu trong bồn cầu nam giảm rất nhiều. Thông tin các thiết bị: Máy báo trộm hồng ngoại KAWASAN: Hình 3.3. Máy báo trộm hồng ngoại + Thông số kỹ thuật: Model: i225 Khoảng cách cảm ứng: 612m Góc quét ngang: 120o Góc quét dọc: 30o Công suất tải:
- + Định nghĩa: Valve hoạt động nhờ điện cơ, được điều khiển bởi dòng điện thông qua tác dụng của lực điện từ. Khi có người đi qua hệ thống báo Kawasan, nguồn điện được nối với valve từ làm mở khóa nước khoảng 3 giây. + Cấu tạo: 1. Thân van: Làm bằng đồng hoặc inox, nhựa,… 2. Môi chất: khí hoặc chất lỏng 3. Ống rỗng 4. Vỏ ngoài cuộn hít 5. Cuộn từ 6. Dây điện được nối kết với nguồn điện bên ngoài 7. Trục van làm kín (bình thường lò xo ở số 8 sẽ tác động ép kín, làm cho van ở trạng thái đóng) 8. Lò xo 9. Khe hở để lưu chất đi qua + Phân loại valve điện từ theo mục đích sử dụng gồm có: Valve điện từ dùng cho khí nén, chống cháy nổ, dùng cho nước, dùng cho hơi,… 13
- Hình 3.4. Valve điện từ + Thông số kỹ thuật: Hãng sản xuất: Unid, STNC, TPC, paker Dòng điện: 380V, 220V, DC 24v Sử dụng cho: khí thông thường, khí nóng, nước, nước thải Nhiệt độ cho phép:
- + Cách đấu dây: Valve có 2 dây để cấp nguồn cho cuộn từ, thường có 2 cấp điện áp là 24 VDC và 220VAC. Muốn tự động thì có thể phải nhờ vào cảm biến, có thể là cảm biến nhiệt độ, cảm biến áp suất,… ở đây ta dùng cảm biến báo trộm. Khi có người đứng trước bồn tiểu nam hệ thống sẽ tự động xả nước và khi bước ra hệ thống sẽ tự động xả nước một lần nữa. Tổng giá thành thiết bị xả nước tự động là 800.000đ Trong khi 01 mắt cảm ứng bồn tiểu nam của hảng nổi tiếng Toto Nh ật Bản giá 4.200.000đ cho bồn tiểu nam. 3.3. Vai trò quản lý Nhà vệ sinh phải được đặt hoa kiểng ở cửa vào nhà vệ sinh, bên trong tường được treo chậu kiểng để tạo cảnh quan đẹp. Phải có để dung dịch rửa tay, giấy, có dép thay thế để bên trong nhà vệ sinh. Việc quản lý nhà vệ sinh sẽ được bệnh viện kết hợp với công ty vệ sinh Tài Hoa, được lau chùi ít nhất 4 lần trong ngày bằng dung dịch vệ sinh và duy trì trong suốt ngày. 3.4. Hiệu quả của sáng kiến, cải tiến Việc xả nước tự động đối với bồn tiểu nam được thực hiện thí điểm tại khoa khám, đã chứng minh được hiệu quả của sáng kiến, kết hợp với quạt thông gió, mùi hôi trong nhà vệ sinh được giảm hẵn. Thiết bị xả nước tự động từ việc vận dụng thiết bị chống trộm thay cho thiết bị của hãng Toto Nhật Bản mỗi bồn tiểu nam nếu lắp đặt sẽ tiết kiệm: 4.200.000800.000 = 3.400.000đ (Ba triệu bốn trăm ngàn đồng). Đáp ứng được một phần trong yêu cầu cải tiến chất lượng bệnh viện, trong đó có chất lượng nhà vệ sinh. 3.5. Thời gian thực hiện Từ ngày 01/5/2018 đến 30/7/2018 15
- 3.6. Kinh phí Từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan. 3.7 Kết quả sau khi cải tiến 3.7.1. Đặc điểm người phỏng vấn Giới tính: Bảng 3.14: Giới tính người phỏng vấn Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 12 40 Nữ 18 60 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Đối tượng phỏng vấn số lượng nữ nhiều hơn nam. Nghề nghiệp Bảng 3.15: Nghề nghiệp người phỏng vấn Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Làm ruộng 11 36,67 Công nhân 8 26,66 Khác 11 36,67 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Những người được phỏng vấn đa số là nông dân và công dân. Trình độ học vấn Bảng 3.16: Học vấn người phỏng vấn 16
- Học vấn Số lượng Tỷ lệ (%) Mù chữ 0 0 Cấp I 3 10 Cấp II 7 23,33 Cấp III 12 40 Khác 8 26,67 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Đa số những ng ười đượ c phỏng vấn có trình độ từ cấp III trở lên. Hoàn cảnh kinh tế gia đình Bảng 3.17: Hoàn cảnh kinh tế người phỏng vấn Hoàn cảnh Số lượng Tỷ lệ (%) Nghèo 3 10 Cận nghèo 8 26.67 Khác 19 63.33 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Đa số là người có hoàn cảnh trên cận nghèo Dân tộc Bảng 3.18: Dân tộc người phỏng vấn Dân tộc Số lượng Tỷ lệ (%) Kinh 24 80 Hoa 2 6.67 Khơme 3 10 Khác 1 3.33 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Có nhiều dân tộc khác nhau, trong đó người kinh là chủ yếu. Bệnh nhân: 17
- Bảng 3.19: Đối tượng người phỏng vấn Bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ (%) Có BHYT 29 96.67 Không có BHYT 1 3.33 Tổng cộng 30 100 Nhận xét: Phần lớn những người được phỏng vấn có bảo hiểm y tế. 3.7.2. Mỹ quan của nhà vệ sinh Bảng 3.20: Mỹ quan của nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 2 6.67 Hài lòng 18 60 Không hài lòng 10 33.33 Tổng 30 100 Phần lớn đối tượng được phỏng vấn hài lòng về mỹ quan của nhà vệ sinh (chiếm 66,67%), còn một số ít không hài lòng do cảnh quan bố trí chưa đẹp. Nhận xét: Sau khi tác giả cải tiến mỹ quan của nhà vệ sinh thì số lượng hài lòng của đối trượng phỏng vấn đã tăng lên 56,67%. Cụ thể lúc chưa cải tiến là 10%, sau cải tiến là 66,67%. 3.7.3. Độ sạch của nhà vệ sinh Bảng 3.21: Độ sạch của nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 19 63.33 Không hài lòng 11 36.67 Tổng 30 100 18
- Phần lớn đối tượng đượ c phỏng vấn hài lòng về độ sạch của nhà vệ sinh (chiếm 63,33%), còn một số ít không hài lòng do sàn còn ẩm ướ t và tườ ng tróc bê. Nhận xét: Sau khi tác giả khi cải tiến độ sạch của nhà vệ sinh thì số lượng hài lòng đã tăng lên 63,63% so với trước khi cải tiến. 3.7.4. Sự thông gió, ánh sáng, mùi của nhà vệ sinh Bảng 3.22: Sự thông gió, ánh sáng, mùi của nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 0 0 Hài lòng 17 56.67 Không hài lòng 13 43.33 Tổng 30 100 Đa số đối tượng được phỏng vấn hài lòng về Sự thông gió, ánh sáng, mùi của nhà vệ sinh của nhà vệ sinh (chiếm 56,67%), còn một số ít không hài lòng do nhà vệ sinh còn mùi hôi. Nhận xét: Sau khi tác giả đã thực hiện cải tiến (gắn các thiết bị như cảm biến val xả nước tự động, quạt hút và quạt thông gió) mang lại sự thông thoáng và mùi của nhà vệ sinh giảm đi một cách đáng kể, từ đó mang đến sự hài lòng cho người bệnh và thân nhân người bệnh ngày càng cao. 3.7.5. Nước phục vụ cho nhà vệ sinh. Bảng 3.23: Nước phục vụ cho nhà vệ sinh Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 6 20 Hài lòng 22 73.33 Không hài lòng 2 6,67 Tổng 30 100 Có đến hơn 90% đối tượng được phỏng vấn đều hài lòng về vấn đề nước phục vụ cho nhà vệ sinh. 19
- Nhận xét: Sau khi tác giả đã thực hiện cải tiến val xả nước bằng thiết bị cảm biến và val từ đã đem lại sự hài lòng cho người bệnh, thân nhân và khách đến Trung tâm. Với sáng kiến của tác giả cho thấy sự hiệu quả ngay từ lúc đầu thực hiện, vừa đảm bảo đủ lượng nước làm sạch bồn tiểu vừa tiết kiệm được lượng nước cho Trung tâm và vừa mang tính tự động hóa. 3.7.6. Giấy, xà phòng, dung dịch sát khuẩn Bảng 3.24: Giấy, xà phòng, dung dịch sát khuẩn Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 5 16.67 Hài lòng 15 50 Không hài lòng 10 33.33 Tổng 30 100 Phần lớn đối tượng phỏng vấn đề hài lòng về đủ giấy, xà phòng và dung dịch xác khuẩn trong nhà vệ sinh. Nhận xét: Qua cải tiến hiện tại các nhà vệ sinh trong trung tâm luôn được quan sát và bổ sung kịp thời khi hết giấy, xà phòng và dung dịch sát khuẩn. Hiện tại người bệnh, thân nhân và khách đến trung tâm có sử dụng nhà vệ sinh cảm thấy hài lòng. 3.7.7. Gương soi, móc áo Bảng 3.25: Gương soi, móc áo Hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 12 0 Hài lòng 18 0 Không hài lòng 0 0 Tổng 30 100 Tất cả đối tượng phỏng vấn đều hài lòng về vấn đề trang bị gương soi và móc treo quần áo trong nhà vệ sinh ở Trung tâm. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Bác sĩ chính: Nâng cao chất lượng bệnh viện bằng phương pháp 5S tại Trung tâm Y tế huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ
23 p | 834 | 89
-
Tiểu luận Chuyên viên Y tế: Giải quyết vi phạm trong hoạt động khám chữa bệnh
16 p | 227 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cải cách thủ tục hành chính thuế tại tỉnh Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
105 p | 69 | 24
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Nhựa Bình Minh miền Bắc
29 p | 127 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn
95 p | 62 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Quan niệm về giá trị con cái trong gia đình hiện nay(Trường hợp Thành phố Hà Nội)
191 p | 19 | 9
-
Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cải tiến phương pháp xác định mô hình mưa và tính lưu lượng tiêu thiết kế cho các hệ thống tiêu vùng đồng bằng Bắc Bộ
205 p | 48 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu giao thức định tuyến tiết kiệm năng lượng cho mạng sensor
26 p | 49 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá tính khả thi về đầu tư bệnh viện tư nhân – Tình huống điển hình Bệnh viện Thành Vũ II tại Bạc Liêu
86 p | 41 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng nước bị ô nhiễm ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh
27 p | 58 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kiểm soát chi đầu tư phát triển qua Kho bạc nhà nước Phổ Yên – Thái Nguyên
132 p | 21 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi tiêu công qua hệ thống Kho bạc nhà nước Việt Nam
74 p | 37 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu lựa chọn thông số cài đặt cho Recloser trên đường dây 371 trạm E26.1 lưới điện tỉnh Bắc Kạn
98 p | 39 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của Tài chính vi mô đối với thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình tại vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam
122 p | 28 | 4
-
Luận án tiến sĩ Công cộng: Nguyên nhân tử vong do một số bệnh tim mạch và biện pháp cải thiện chất lượng thống kê tử vong tại trạm y tế xã ở tỉnh Bắc Ninh và Hà Nam
173 p | 35 | 3
-
Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cải tiến phương pháp xác định mô hình mưa và lưu lượng tiêu thiết kế cho các hệ thống tiêu vùng đồng bằng Bắc Bộ
27 p | 69 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Bắc Giang
86 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn