intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng nước bị ô nhiễm ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Nguyen Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

60
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của người dân tỉnh Bắc Ninh nhằm cải thiện môi trường nước tại các làng nghề; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức và huy động người dân đóng góp tài chính nhằm cải thiện môi trường nước của các làng nghề tỉnh Bắc Ninh thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng nước bị ô nhiễm ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG NGHIÊN CỨU MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM Ở CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019
  2. Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thu Hoa Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Phản biện 3: TS. Nguyễn Quốc Chỉnh Học viện Nông nghiệp Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi...giờ...phút, ngày... tháng... năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Toàn tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề, trong đó có 31 làng nghề truyền thống. Sự phát triển của các làng nghề tỉnh Bắc Ninh đã thu hút lực lượng lao động lớn ở nông thôn, tạo ra một lượng hàng hóa đáng kể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, cũng như xuất khẩu và góp phần quan trọng nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển của các làng nghề kéo theo những hệ lụy về môi trường nghiêm trọng. Tại Bắc Ninh, chất lượng nước ở các làng nghề đang bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của người dân. Mặc dù chính quyền các cấp cùng với các cơ quan chức năng liên quan đã có nhiều chính sách, các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường nói chung và chất lượng môi trường nước của khu vực làng nghề của Bắc Ninh; nhưng đến nay các chính sách và biện pháp được thực thi chưa hiệu quả, thực tế thể hiện chất lượng môi trường nước vẫn ô nhiễm nghiêm trọng, mức ô nhiễm cao gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Bên cạnh đó, nhiều nhà máy xử lý nước thải tại các làng nghề sau quá trình đưa vào sử dụng đã không thể hoạt động do thiếu kinh phí và kỹ thuật lạc hậu. Vấn đề cấp bách của thực tiễn đặt ra một khoảng trống và yêu cầu cần thiết có một nghiên cứu toàn diện nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá, nguyên nhân ảnh cơ bản vì sao nhiều chính sách, công cụ quản lý môi trường được thực thi mà chưa hiệu quả, quan điểm, nhận thức, ý thức của người dân đối với vấn đề môi trường ra sao, làm thế nào để huy động sự đóng góp của người dân, lượng đóng góp về tài chính được bao nhiêu để cùng với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng quản lý môi trường liên quan đầu tư cải thiện chất lượng môi trường khu vực cho khu vực làng nghề nói riêng và cho tỉnh Bắc Ninh nói chung. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của người dân tỉnh Bắc Ninh nhằm cải thiện môi trường nước tại các làng nghề; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức và huy động người dân đóng góp tài chính nhằm cải thiện môi trường nước của các làng nghề tỉnh Bắc Ninh thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về sự thay đổi phúc lợi, sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước bị ô nhiễm 1
  4. ở các làng nghề; - Đánh giá thực trạng nhận thức và quan điểm của người dân về tính nguy hại và vai trò của việc cải thiện chất lượng môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh; - Ước tính và phân tích mức sẵn lòng chi trả của người dân tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước ở các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh; - Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức của người dân và thu hút người dân đóng góp tài chính nhằm cải thiện môi trường nước của các làng nghề ở Bắc Ninh. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về sự thay đổi phúc lợi khi môi trường thay đổi, sẵn lòng chi trả và thực trạng mức sẵn lòng chi trả của người dân trong khu vực các làng nghề tỉnh Bắc Ninh để cải thiện chất lượng môi trường nước. Để tiến hành nghiên cứu toàn diện và đầy đủ các mục tiêu đã đặt ra đối tượng điều tra bao gồm: (1) Các hộ dân (đại diện là chủ hộ) có đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau; (2) Các cơ quan thực thi chính sách về bảo vệ môi trường; (3) Các cơ quan hoạch định chính sách; (4) Cơ chế, chính sách (Luật, nghị định, thông tư...). 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Những vấn để lý luận và thực tiễn liên quan đến thay đổi phúc lợi, sẵn lòng trả, ứng xử, nhận thức và quan điểm của người dân, sự sẵn lòng chi trả và các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh. Phạm vi không gian:Trên địa bàn của tỉnh Bắc Ninh, tập trung chủ yếu vào khu vực các làng nghề đang gây ô nhiễm môi trường nước. Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 tới năm 2018. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Về lý luận: Khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất lượng nước, các yếu tố ngoại sinh nên được bổ sung nghiên cứu, bao gồm: khoảng cách hộ tới nguồn nước, mức độ tiếp cận truyền thông, quan điểm của người dân về cải thiện chất lượng nước, nguồn nước sử dụng. 2
  5. Về thực tiễn: Cung cấp đánh giá của người dân về nguồn gây ô nhiễm môi trường nước trong các làng nghề; nhận thức, quan điểm của người dân về cải thiện chất lượng nước. Kết quả nghiên cứu là tài liệu để xem xét chi phí thiệt hại môi trường trong các làng nghề tỉnh Bắc Ninh, có thể sử dụng làm đầu vào cho các chính sách liên quan tới môi trường, đặc biệt để xác định mức phí người dân phải nộp để cải thiện chất lượng môi trường nước và là nguồn tài liệu phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu tại các Trường Đại học, Cao đẳng, các Viện nghiên cứu. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận, bên cạnh kết quả đóng góp vào việc hệ thống và làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sự thay đổi phúc lợi của người dân và sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng môi trường nước; luận án còn trình bày cơ sở khoa học của phương pháp ước tính mức sẵn lòng chi trả trung bình theo cả hai mô hình “tham số” và “phi tham số”. Luận án cũng gắn kết các lý thuyết về mức sẵn lòng chi trả để đưa ra ý nghĩa của việc nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả. Ngoài ra, luận án đã xây dựng khung phân tích và đưa ra chi tiết các bước, cách thức đặt câu hỏi cũng như phân tích phản ứng của người được phỏng vấn trong phương pháp phỏng vấn chọn ngẫu nhiên lặp. Về thực tiễn, luận án đề ra các giải pháp để nâng cao nhận thức của người dân thông qua công tác truyền thông; các chính sách khuyến khích tăng thu nhập gắn liền với chính sách bảo vệ môi trường như: tăng khả năng tiếp cận với các nguồn vốn, thị trường mới, giảm lãi suất cho các cơ sở sản xuất có áp dụng các biện pháp xử lý nước thải; xây dựng nhà máy xử lý nước thải; khuyến khích cơ sở sản xuất di chuyển ra các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; giải pháp tài chính như tập trung thu phí các cơ sở sản xuất, đơn giản hóa các văn bản chính sách. Luận án cũng mở ra một hướng nghiên cứu mới về mức ô nhiễm tối ưu tại các làng nghề. PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẴN LÒNG CHI TRẢ ĐỂ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM Ở CÁC LÀNG NGHỀ 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẴN LÒNG CHI TRẢ ĐỂ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM 2.1.1. Một số khái niệm về ô nhiễm môi trường nước ở làng nghề 2.1.1.1. Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. 3
  6. 2.1.1.2. Khái niệm làng nghề a. Khái niệm làng nghề Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn,sản xuất ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau. Tiêu chí công nhận làng nghề bao gồm: i) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; ii) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; iii) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. b. Đặc trưng ô nhiễm nguồn nước ở các làng nghề - Đặc trưng nước thải ở các làng nghề Đặc tính ô nhiễm và nồng độ của nước thải rất khác nhau, phụ thuộc vào loại hình công nghiệp và chế độ công nghệ lựa chọn. - Đặc trưng ô nhiễm nước mặt sông, hồ ở các làng nghề Nước mặt ở các sông, hồ địa phương bị ô nhiễm do chịu tác động trực tiếp của nước thải sản xuất. Ô nhiễm nước mặt đặc biệt nghiêm trọng ở các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi giết mổ gia súc, gia cầm. - Đặc trưng ô nhiễm nước dưới đất tầng nông ở các làng nghề Ô nhiễm nước dưới đất tầng nông mới xuất hiện dấu hiệu ở một số làng nghề chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm và làng nghề ươm tơ, dệt vải, thuộc da. 2.1.1.3. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với ô nhiễm môi trường nước Sự gia tăng về số lượng làng nghề, các cơ sở sản xuất và dân số, lao động trong các làng nghề gây nên sức ép lớn lên môi trường nước. Hoạt động sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, nước thải không được xử lý mà xả trực tiếp ra môi trường khiến tình trạng ô nhiễm ngày càng nặng nề. Công tác quản lý môi trường nước và những giải pháp bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức khiến cho tình trạng ô nhiễm môi trường nước vẫn tiếp diễn trên khắp các làng nghề. 2.1.1.4. Cải thiện chất lượng nước bị ô nhiễm ở các làng nghề Cải thiện chất lượng nước bị ô nhiễm là một loạt các hành động làm cho chất lượng nước đang bị ô nhiễm có sự chuyển biến tốt hơn. 2.1.2. Cơ sở lý luận về sẵn lòng chi trả 2.1.2.1. Khái niệm sẵn lòng chi trả Sẵn lòng chi trả (Willingness to Pay – WTP) hay “Reservation price” là số tiền tối đa mà một người mua chấp nhận trả cho một số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định. 4
  7. 2.1.2.2. Bản chất của mức sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng môi trường Mức sẵn lòng chi trả nhằm cải thiện môi trường phụ thuộc hoàn toàn vào quyền sở hữu tài nguyên và môi trường. Về mặt lý thuyết, người bị ô nhiễm muốn “mua” lấy sự trong sạch về môi trường hơn so với tình trạng không có quyền sở hữu ở khu vực thải thì họ phải trả một khoản tiền nhất định. 2.1.2.3. Các phương pháp ước lượng sẵn lòng chi trả Việc đo lường WTP có thể dựa trên việc nghiên cứu sự ưa thích thực tế (revealed preference) hoặc sự ưa thích lý thuyết (stated preference). Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên hay tạo dựng thị trường (Contingent Valuation Method – CVM) là một kỹ thuật nằm trong phương pháp đo lường WTP dựa trên sự ưa thích lý thuyết (Stated Preference) nhằm khảo sát để gợi ra trực tiếp sở thích, khả năng và ý kiến từ người tiêu dùng. Với ý tưởng đơn giản là nếu bạn muốn biết giá sẵn lòng trả của một người cho tính chất nào đó của môi trường, bạn hãy hỏi họ. Một thị trường giả định được xây dựng và người tiêu dùng được hỏi về mức bằng lòng trả cho sự cải thiện chất lượng môi trường. Câu hỏi phỏng vấn đặc biệt được quan tâm ở đây là: anh (chị), ông (bà) bằng lòng trả bao nhiêu tiền cho việc cải thiện chất lượng môi trường, chất lượng không khí, chất lượng nước…? 2.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu sẵn lòng chi trả khi chất lượng nước thay đổi 2.1.3.1. Mức sẵn lòng trả đo lường sự thay đổi phúc lợi của người dân khi chất lượng nước thay đổi Nếu chúng ta giả định là người tiêu dùng chỉ muốn đạt được lượng thỏa dụng như ban đầu, nhưng trong trường hợp là giá đã giảm (chất lượng môi trường tăng). Lượng thu nhập người tiêu dùng được dôi ra chính là sự thay đổi bổ sung - CV. Hay nói một cách khác đó là phần sẵn lòng chi trả của người dân (WTP) để đạt được sự cải thiện về chất lượng môi trường. Nếu chúng ta giả định trong trường hợp giá hàng hoá dịch vụ tăng lên (chất lượng môi trường giảm), nếu người tiêu dùng muốn đạt được lượng thỏa dụng như ban đầu; Như vậy, lượng thu nhập của người tiêu dùng phải thay đổi tương đương một lượng là thay đổi tương đương - EV. EV tương đương với mức sẵn lòng trả của người dân nhằm tránh chất lượng môi trường kém hơn (WTP to avoid). 2.1.3.2. Mức sẵn lòng trả và vấn đề định giá tài nguyên môi trường khi ra quyết định về chính sách môi trường Nhiệm vụ chính của định giá tài nguyên môi trường là tìm ra phần sẵn lòng trả của con người cho tài nguyên đó. Những kết quả từ nghiên cứu này sẽ đưa ra 5
  8. được những đánh giá ban đầu về giá trị tài nguyên nước đem lại cho người dân sinh sống trong khu vực, đồng thời ước lượng được lợi ích của con người khi có sự cải thiện của chất lượng môi trường nước đang bị ô nhiễm nghiêm trọng như hiện tại và là đầu vào cho các quyết định về chính sách liên quan tới môi trường nước của các làng nghề nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung. 2.1.4. Nội dung nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước tại các làng nghề Nội dung nghiên cứu của luận án tập trung vào các vấn đề: i) quan điểm, nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường nước và cải thiện chất lượng môi trường nước; ii) thực trạng mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước và dự báo nguồn quỹ có thể thu được trong dân để cải thiện chất lượng môi trường nước. 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước Các yếu tố được xác định dựa trên lý thuyết cầu trong Kinh tế học, bao gồm: Giá của hàng hóa (mức giá BID đưa ra cho người dân), thu nhập của người tiêu dùng, giá cả và tính sẵn có của hàng hóa liên quan, đặc điểm kinh tế xã hội của người được phỏng vấn và các yếu tố khác như: quy mô thị trường, thị hiếu hoặc sự lựa chọn của người tiêu dùng, kỳ vọng, chính sách quản lý môi trường của Nhà nước. 2.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỂ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Các nghiên cứu về sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước thường tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố tới sẵn lòng chi trả của người dân, đo lường mức độ nhạy cảm của mức sẵn lòng chi trả với các yếu tố này. Ngoài ra, các ước lượng về mức sẵn lòng chi trả trung bình, kỳ vọng mức sẵn lòng chi trả, tổng mức sẵn lòng chi trả cũng được các nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu. Bên cạnh đó, những đề xuất để cải thiện tính xác thực, giảm thiểu những sai lệch của phương pháp CVM cũng được các nhà nghiên cứu đưa ra. Qua hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến thay đổi phúc lợi và sẵn lòng trả cũng như tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề này, đề tài luận án đã rút ra được bài học cho nghiên cứu và cho tỉnh Bắc Ninh. 6
  9. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh hình thành và phát triển lâu đời, với 13.171 hộ làm nghề, chiếm 3,87% số hộ của tỉnh; 43.094 lao động làm nghề, chiếm 8,74% tổng dân số tại các làng nghề; tổng giá trị sản xuất của làng nghề đạt 7.629,4 tỷ đồng, bằng 7,78% tổng thu nhập của tỉnh. Các doanh nghiệp sản xuất trong các làng nghề cơ bản vẫn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, không đầu tư hệ thống xử lý nước thải. 3.2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ CÁCH TIẾP CẬN 3.2.1. Khung phân tích của luận án Khung phân tích cho luận án được xây dựng dựa trên lý thuyết về hành vi ứng xử của người tiêu dùng. Hình 3.1. Khung phân tích của luận án 7
  10. 3.2.2. Cách tiếp cận của luận án 3.2.2.1. Tiếp cận theo cầu hàng hóa dịch vụ về cải thiện chất lượng hàng hóa dịch vụ Cách tiếp cận này cho rằng người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng chất lượng hàng hóa, dịch vụ với chất lượng cao hơn, như vậy cần phải am hiểu hành vi ứng xử của người tiêu dùng cũng như khả năng và mức sẵn lòng chi trả của họ để cải thiện chất lượng hàng hóa và dịch vụ. 3.2.2.2. Tiếp cận theo quyền sở hữu và nguồn gây ô nhiễm môi trường Sở hữu chung và không xác định được chính xác nguồn gây ô nhiễm khiến cho không thể nội hóa sự ô nhiễm. Nguyên lý “người gây ô nhiễm và người sử dụng môi trường phải trả tiền” và “người hưởng lợi từ môi trường cũng phải trả”. 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu Lựa chọn 5 làng nghề nghiên cứu bao gồm: làng nghề đúc đồng Đại Bái; làng nghề giấy Phong Khê; chế biến nông sản Yên Phụ; làng nghề sắt thép Đa Hội; làng nghề làm bún Khắc Niệm. 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 3.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp (Số liệu đã công bố) Số liệu thứ cấp được thu thập từ các công trình khoa học, sách, báo, tạp chí khoa học, tài liệu từ các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh Bắc Ninh, các Bộ ban ngành và tiếp thu những đóng góp của đội ngũ chuyên gia. 3.3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra trực tiếp 1000 hộ gia đình, đối tượng phỏng vấn là các chủ hộ, sử dụng bảng hỏi, phương pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM. Kịch bản: Người được phỏng vấn được mô tả về tình trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu vực họ sinh sống và tác động của ô nhiễm nước tới con người. Để giải quyết vấn đề này, chính quyền và các cơ quan chức năng cần có một nguồn ngân sách để xây dựng nhà máy xử lý nước thải, hệ thống đường ống dẫn nước thải cho các làng nghề. nguồn nước thải ô nhiễm sẽ được xử lý, cải thiện, dần sẽ đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước Việt Nam, nguồn nước mặt có thể dùng cho bơi lội hoặc giặt giũ. Vậy “ông/bà có sẵn lòng chi trả số lượng tiền… để cải thiện chất lượng môi trường nước bị ô nhiễm cho khu vực không?”. 8
  11. Một tình huống về một dự án cải thiện chất lượng nước được mô tả cẩn thận tạo rõ được viễn cảnh của chất lượng môi trường nước và kết quả của việc chi trả của người dân. Người được phỏng vấn rút thăm ngẫu nhiên trong các mức giá được đưa ra. Sau đó, người được phỏng vấn được hỏi có sẵn lòng chi trả cho việc cải thiện chất lượng môi trường nước hay không. Miền giá được đưa ra từ 150.000- 850.000 VNĐ/hộ/năm và được chia làm 5 mức giá (150.000 - 325.000 - 500.000 - 675.000 - 850.000). Miền giá này là kết quả của việc phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm và điều tra thử (các hộ đã được tra thử để đưa ra miền giá này được loại ra khỏi danh sách điều tra chính thức). Phương pháp và cách thức thể hiện câu hỏi: Phương pháp phỏng vấn chọn ngẫu nhiên lặp (Double bounded dichotomous choice - DBDC) cho một đối tượng được phỏng vấn được sử dụng. $Bi Mô hình 1DC Không Có Mức giá đầu $BiL $Biu Không Có Không Có Mức giá thứ hai Mô hình 2DC Mức giá cuối $ ________ Hình 3.2. Quá trình ra quyết định chi trả 3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Số liệu thu được sau quá trình điều tra sẽ đưa vào xử lý trong phần mềm Excel, SPSS để phân tích. Các phương pháp như thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp kinh tế lượng, phương pháp kiểm định Chi_square được sử dụng trong nghiên cứu. Mô hình binary logistic và mô hình hồi quy được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả. Các biến được đưa vào mô hình bao gồm: mức giá (BID) và các đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng điều tra (tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nơi sống,…). Để ước tính mức sẵn lòng chi trả trung bình Mean WTP, nghiên cứu sử dụng cả hai cách tiếp cận tham số và phi tham số. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu trong luận án bao gồm: nhóm chỉ tiêu thực trạng ô nhiễm môi trường, nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nhận thức, quan điểm của người dân về ô nhiễm môi trường nước, chỉ tiêu mức sẵn lòng chi trả trung bình, tổng quỹ có thể thu được. 9
  12. PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG QUAN ĐIỂM, NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 4.1.1. Tình hình ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh Nước thải ở các làng nghề chế biến, bảo quản nông sản Yên Phụ, Khắc Niệm có mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ rất cao. Tại các làng nghề sản xuất thép, đúc đồng nhôm như Đại Bái, Đa Hội, nước thải chứa nhiều bụi kim loại, gỉ sắt, dầu mỡ và hóa chất. Tại làng nghề giấy Phong Khê hàm lượng BOD5 (200C) trong mẫu nước thải ở làng nghề giấy Phong Khê vượt quy chuẩn cho phép lần lượt là 27,6 lần, hàm lượng COD vượt quy chuẩn là 30,96 lần, hàm lượng TSS vượt quy chuẩn cho phép là 51 lần. So sánh với số liệu quan trắc năm 2016 cho thấy nguồn nước thải của làng nghề giấy ô nhiễm ngày càng nặng hơn. Tại các làng nghề sản xuất đồng, nhôm, sắt thép, nước thải sản xuất, nước cuốn trôi bề mặt đều được thải theo cống thải chung của thôn và đổ vào sông hồ, kênh, mương, hoàn toàn chưa qua hệ thống xử lý khiến cho chất lượng nước ao, hồ ngày càng xuống cấp. 4.1.2. Đánh giá của người dân về ô nhiễm môi trường Kết quả điều tra cho thấy có khoảng 35,6% người được phỏng vấn đã nghe về các vấn đề môi trường nhiều lần trong năm. Tỷ lệ người nghe về vấn đề môi trường nhiều lần hoặc một vài lần đánh giá môi trường nước tại địa phương họ đang sinh sống tệ hơn trong năm năm gần đây cao hơn nhiều so với người được phỏng vấn chưa bao giờ nghe về vấn đề môi trường. Điều này thể hiện phần nào sự ảnh hưởng của truyền thông tới ý kiến của người dân về hiện trạng chất lượng nước của làng nghề. Với 96,8% người dân đánh giá ô nhiễm môi trường nước đang là vấn đề của địa phương có thể đưa ra nhận định rằng ô nhiễm môi trường nước đang ngày càng trở thành vấn đề bức xúc, nó xảy ra không chỉ ở địa bàn nghiên cứu mà ở khắp các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh. 4.1.3. Nhận thức của người dân về sự nguy hại do ô nhiễm môi trường nước gây ra Trên 96% người được phỏng vấn trả lời rằng ô nhiễm nước ảnh hưởng tới sức khỏe của gia đình họ; ngoài ra một tỷ lệ lớn nhận định hoạt động sinh hoạt, sản xuất nghề, tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản của gia đình bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm nước. Nước thải từ hoạt động sản xuất nghề được người dân coi là nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm môi trường nước. 86,4% hộ không có biện pháp nào để xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường. Một tỷ lệ nhỏ các hộ (khoảng 13,4%) ở làng nghề chế biến nông sản sử dụng các biện pháp như tái sử dụng chất thải sản xuất cho hoạt động nông nghiệp. Như vậy, người dân tại các làng nghề đều xác định, nhận thức được các tác nhân gây nên ô nhiễm môi trường nước. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất nghề đã có 10
  13. từ hàng chục năm đến hàng trăm năm nay, là một phần vô cùng quan trọng trong truyền thống văn hóa, góp phần lớn vào kinh tế của người dân làng nghề khiến cho người dân ở đây coi vấn đề ô nhiễm là tất yếu của sản xuất nghề và chấp nhận sống cùng ô nhiễm. 4.1.4. Quan điểm của người dân về sự cần thiết cải thiện chất lượng môi trường nước tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh Những người có trình độ học vấn cao có ý thức về cải thiện chất lượng môi trường nước hơn những người có trình độ học vấn thấp. Hầu hết những người này không đánh đổi giữa môi trường và phát triển kinh tế, họ đánh giá việc xử lý nước thải là rất quan trọng và sẵn sàng đóng góp tài chính cho việc cải thiện chất lượng nước. Phân tích quan điểm của người dân về các chính sách cho thấy: hầu hết người được phỏng vấn cho rằng các hộ sản xuất nên trả phí cao hơn; Các chính sách nên từ tỉnh, huyện ban hành; Việc thu phí nên thuận tiện cho người dân thông qua các loại hóa đơn tiền điện hoặc nước. 4.1.5. Tình hình thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp Việc thu, nộp phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải công nghiệp mới chỉ được thực hiện trên các doanh nghiệp đóng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trong làng nghề chưa thực hiện hoạt động này. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp phí chỉ chiếm khoảng 30% trong tổng số doanh nghiệp kê khai. Mức độ hoàn thành phí thấp do nhiều nguyên nhân, từ phía doanh nghiệp và phía Nhà nước. 4.2. ĐÁNH GIÁ MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM Ở CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH 4.2.1. Kết quả của phương pháp single-bounded dichotomous choice (1DC) Phản ứng của người được phỏng vấn đối với mức giá ban đầu nhận được thể hiện trong bảng 4.1. Bảng 4.1. Xác suất trả lời “Có-không” đối với các mức giá theo phương pháp 1DC “Có” “Không” BID Số lượng Số lượng (1000VND) Tỷ lệ(%) Tỷ lệ(%) (hộ) (hộ) 150 187 89,05 23 10,95 325 164 73,21 60 26,79 500 131 65,83 68 34,17 675 105 60,34 69 39,66 850 60 31,09 133 69,91 Tổng 647 64,7 353 35,3 11
  14. Phân tích sẵn lòng trả theo phương pháp 1DC là việc phân tích phản ứng của hộ dân đối với mức giá ban đầu họ rút được. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi mức giá tăng thì tỷ lệ sẵn lòng trả tương ứng với mức giá đó sẽ giảm. Kết quả này là sự thể hiện luật cầu của thị trường hàng hóa dịch vụ. 4.2.2. Phương pháp chọn ngẫu nhiên lặp (double-bounded dichotomous choice - 2DC) Đối với phương pháp này, người được phỏng vấn được tiếp tục hỏi liệu có hay không đồng ý với mức giá họ vừa bốc được. Tỷ lệ đồng ý chi trả ở cả hai mức giá (mức giá ban đầu đưa ra và mức giá cao hơn) giảm khi mức giá ban đầu đưa ra tăng. Điều này cho thấy sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng tuân theo luật Cầu trong kinh tế học. Những nguyên nhân từ chối chi trả mà người được phỏng vấn đưa ra bao gồm: Họ thấy chất lượng nước tại làng nghề của họ không cần thiết phải cải thiện; Không có tiền để trả do thu nhập thấp; Việc cải thiện chất lượng môi trường nước không phải là trách nhiệm của họ mà là của chính quyền hoặc người gây ra ô nhiễm. Bảng 4.2. Xác suất trả lời “Có-Không” đối với các mức giá đề xuất theo phương pháp 2DC 2nd Bid nd 2 Bid (cao 1st Bid (thấp hơn) Có/Có Có/Không Không/Có Không/Không Tổng (nghìn hơn) (nghìn (hộ) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ) đồng) (nghìn đồng) đồng) 173 14 10 13 210 150 225 75 (82,38%) (6,67%) (4,76%) (6,19%) (100%) 124 40 35 25 224 325 487 163 (55,36%) (17,86%) (15,63%) (11,16%) (100%) 92 39 43 25 199 500 750 250 (46,23%) (19,60%) (21,61%) (12,56%) (100%) 20 85 52 17 174 675 1012 338 (11,49%) (48,85%) (29,89%) (9,77%) (100%) 10 50 61 72 193 850 1275 425 (5,18%) (25,9%) (31,61%) (37,31%) (100%) 4.2.3. Phân tích mức sẵn lòng chi trả theo các đặc điểm nhân khẩu của hộ 4.2.3.1. Sẵn lòng trả của người dân theo địa bàn nghiên cứu Yên Phụ và Khắc Niệm là hai làng nghề chế biến nông sản có thu nhập thấp 12
  15. hơn so với các làng nghề điều tra khác, đây là hai làng nghề có tỷ lệ từ chối chi trả cao hơn các làng còn lại. Điều này cho thấy, sẵn lòng trả của người dân phụ thuộc nhiều vào thu nhập của các hộ. Phong 39,4 25,8 13,6 13,1 6,1 2,0 Khê Đa Hội 26,4 18,9 18,9 13,9 11,9 0 10,0 150 Đại Bái 28,7 14,4 16,8 18,8 12,4 8,9 325 500 Yên Phụ 53,3 16,6 15,1 7,0 4,5 3,5 675 850 Khắc 29 18 17,5 12,5 17,5 5,5 Niệm 0 20 40 60 80 100 Hình 4.1. Mức sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước theo địa bàn nghiên cứu 4.2.3.2. Sẵn lòng trả của người dân theo loại hộ Tỷ lệ nhóm hộ thuần nông từ chối chi trả là 41,7% cao hơn tỷ lệ hộ sản xuất trong các làng nghề từ chối chi trả (32,7%). Khi mức giá đưa ra tăng thì tỷ lệ nhóm hộ sản xuất đồng ý chi trả cao hơn tỷ lệ hộ thuần nông. Như vậy các hộ sản xuất thường là nhóm hộ gây ô nhiễm nhiều hơn (từ quá trình sản xuất) đã ý thức được trách nhiệm của mình trong việc gây ra ô nhiễm môi trường nước do hoạt động sản xuất nghề gây nên. 0 150 325 500 675 850 nghề 32,7 19,0 16,8 13,5 11,1 6,9 thuần nông 41,7 17,9 15,5 12,1 9,0 3,8 Hình 4.2. Mức sẵn lòng chi trả của người dân phân theo loại hộ 4.2.3.3. Sẵn lòng trả của người dân theo trình độ học vấn Tỷ lệ người được phỏng vấn có trình độ dưới THPT và THPT từ chối chi trả cho chương trình cải thiện ô nhiễm nước cao hơn tỷ lệ người được phỏng vấn có trình độ học vấn trung cấp/cao đẳng và đại học/trên đại học. Kết quả này cho thấy vai trò quan trọng của nâng cao học vấn, dân trí của người dân là một hướng gián tiếp quan trọng cải thiện chất lượng môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng. 13
  16. ĐH/trên ĐH 25,00 15,00 15,00 15,00 20,00 10,00 0 TC/CĐ 27,87 18,03 18,03 9,84 16,39 9,84 150 325 THPT 500 35,83 16,61 14,66 17,59 9,45 5,86 675 850 Dưới THPT 36,89 20,28 17,31 10,84 9,44 5,24 0,00 20,00 40,00 60,00 80,00 100,00 Hình 4.3. Mức sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước phân theo trình độ học vấn 4.2.3.4. Sẵn lòng trả của người dân theo thu nhập Tỷ lệ hộ được phỏng vấn có thu nhập dưới 10 triệu/tháng từ chối chi trả cao hơn rất nhiều so với hộ có thu nhập cao. Bên cạnh đó, khi mức giá rút được cao, tỷ lệ hộ có thu nhập cao sẵn lòng chi trả cao hơn so với hộ có thu nhập thấp. Kết quả này thể hiện một hàm ý về chính sách, cần phải gắn kết các chính sách về tăng thu nhập và các chính sách về môi trường nhằm cải thiện chất lượng môi trường. >40 12,50 22,50 22,50 17,50 12,50 12,50 0 30-40 14,29 17,86 25,00 17,86 10,71 14,29 150 20-30 28,43 21,57 14,71 14,71 10,78 9,80 325 500 10-20 26,46 22,28 16,43 16,43 12,53 5,85 675 850 < 10 46,79 14,96 15,81 9,40 8,76 4,27 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Hình 4.4. Mức sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước phân theo thu nhập 4.2.4. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) Tiếp cận tham số cho phép kết hợp phân tích, gắn kết các đặc điểm của người được phỏng vấn để tính toán Mean WTP. 14
  17. 400000 3558 4149 450000 21 41 350000 2758 400000 300000 16 350000 2687 250000 300000 83 200000 250000 150000 200000 150000 100000 100000 50000 50000 0 0 1DC 2DC 1DC Tổng quát a) Mô hình Binary logistic b) Mô hình hồi quy tuyến tính Hình 4.5. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) ước tính dựa trên phương pháp tham số Kết quả từ mô hình này có giá trị cho những nhà hoạch định chính sách trong việc ra quyết định liên quan tới đặc điểm kinh tế-xã hội-môi trường, phong tục tập quán của các khu vực dân cư. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với vùng đất Kinh Bắc, cái nôi của điệu hát Quan họ và ứng xử tôn trọng quan hệ dòng họ, gia đình.Bên cạnh những ưu điểm, ước lượng Mean WTP phụ thuộc rất nhiều vào mô hình tham số. Vì vậy mô hình tham số cần phải được xử lý tốt, bên cạnh biến nội sinh là đặc điểm kinh tế - xã hội của người được phỏng vấn chúng ta nhất định phải có biến ngoại sinh phù hợp. Trong khi đó chúng ta có ít lý thuyết cung cấp hướng dẫn về các biến ngoại sinh phù hợp. 800000 693671 700000 590792 611155 596489 600000 500000 402292 400000 300000 200000 100000 0 Khắc Niệm Yên Phụ Đại Bái Đa Hội Phong Khê Hình 4.6. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) ước tính dựa trên phương pháp phi tham số cho các làng nghề 15
  18. Nhằm khắc phục hạn chế lớn nhất của cách tiếp cận tham số, các nhà nghiên cứu thường tính mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) theo cách tiếp cận phi tham số. Mean WTP của từng làng nghề được ước tính trong hình 4.6 dưới đây: Có thể nhận thấy các làng nghề tái chế sắt thép, đúc đồng nhôm như Đại Bái, Đa Hội, đây cũng là những làng nghề phát triển, mức sống dân cư cao có Mean WTP cao hơn các làng nghề chế biến nông sản. So sánh giá trị WTP trung bình của các hộ nhận thấy, các hộ làm nghề có mức WTP trung bình cao hơn so với các hộ thuần nông. Điều này không chỉ thể hiện ảnh hưởng của mức thu nhập như đã phân tích ở trên, mà còn thể hiện trách nhiệm về ô nhiễm môi trường nước của những người sản xuất gây ô nhiễm cao hơn so với những người sinh hoạt gây ô nhiễm nguồn nước (hộ thuần nông). Phương pháp tiếp cận phi tham số thường bỏ qua các tác động của các biến, các ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế-xã hội khác tới mức sẵn lòng chi trả trung bình; nhưng nó đơn giản hơn và có thể thực hiện trên mọi loại mẫu điều tra. 580000 562006 560000 536905 540000 520000 500000 476591 480000 460000 440000 420000 Thuần nông Nghề Toàn bộ mẫu điều tra Hình 4.7. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) ước tính dựa trên phương pháp phi tham số cho loại hộ 4.2.5. Tổng quỹ có thể thu được để cải tạo chất lượng môi trường nước của tỉnh Bắc Ninh Quỹ thực tế được ước lượng dựa trên tỷ lệ người đồng ý chi trả, quỹ tiềm năng được ước tính trên toàn bộ tỉnh. 16
  19. Bảng 4.3. Tổng quỹ có thể thu được từ trong dân của tỉnh Bắc Ninh ĐVT: triệu đồng Tiêu chí Quỹ thực tế Quỹ tiềm năng 1. Dựa trên mô hình phi tham số Làng nghề - Khắc Niệm 418,2 589,02 - Yên Phụ 502,37 1.075,73 - Đaị Bái 745,58 832,41 - Đa Hội 612,65 832,41 - Phong Khê 1.011,4 1.668,98 Loại hộ - Thuần nông 26.789,4 45.951 - Nghề 4.981,7 7.402,2 Toàn bộ làng nghề tỉnh Bắc Ninh 31.771,1 53.353,2 2. Dựa trên mô hình tham số Toàn bộ làng nghề tỉnh Bắc Ninh 29.420,5 45.472,1 Đây là những thông tin tài chính định hướng quan trọng, cần thiết cho các cấp chính quyền địa phương, các nhà hoạch định chính sách, cơ quan chức năng làm căn cứ xây dựng kế hoạch tài chính và khả năng xã hội hóa nguồn tài chính cũng như xây dựng, quản lý và cải tạo chất lượng môi trường nước ở các làng nghề tại Bắc Ninh. 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 4.3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của người được phỏng vấn Độ tuổi trung bình của người được phỏng vấn là 46, với 65,1% là đàn ông. Người được phỏng vấn có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông (THPT) và THPT chiếm chủ yếu. Quy mô trung bình của hộ là 5 người/hộ. Thu nhập bình quân của các hộ được điều tra là 15,4 triệu đồng/tháng. 4.3.2. Lượng hóa các nguyên nhân ảnh hưởng tới sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tới việc “Có” hay “Không” sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất lượng nước cho thấy: Các hộ sản xuất nghề, hộ có thu nhập cao, hộ sử dụng nước máy, hộ sống càng gần với nguồn nước bị ô nhiễm, hộ không đồng ý đánh đổi giữa phát triển kinh tế với môi trường sẽ có xu hướng sẵn lòng chi trả để cải thiện môi trường nước. Người được phỏng vấn tuổi càng cao, ít tiếp xúc với truyền thông và mức giá rút được càng cao sẽ có xu hướng từ chối chi trả. 17
  20. Bảng 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sẵn lòng chi trả của người dân. Mô hình I sử dụng hàm binary logistic 1DC 2DC Mô hình tổng quát Biến Sai số Sai số Sai số Hệ số Hệ số Hệ số chuẩn chuẩn chuẩn Age -0,011 0,008 -0,03 0,07 -0,035** 0,17 Edu 0,37 0,108 0,118 0,102 0,282 0,233 Gender 0,175 0,175 0,018 0,168 0,133 0,376 HHsize 0,01 0,056 0,125** 0,055 0,224* 0,121 HH type 0,518*** 0,183 0,18 0,176 -0,484 0,391 HHapr -0,403*** 0,133 -0,362** 0,128 -0,577* 0,301 HH trade-off 0,189 0,190 -0,289 0,181 -0,725* 0,421 Income 0,581*** 0,105 0,281*** 0,083 0,160 0,233 WaS 2,124*** 0,360 1,036** 0,343 5,418*** 1,014 Village -0,930*** 0,124 -0,510*** 0,116 -3,398*** 0,426 BID1 -0,004*** 0,000 -0,004*** 0,001 BID2 -0,003*** 0,000 BID2mh 21,731 1,255E3 Constant 3,912*** 0,713 2,625*** 0,660 12,179*** 2,119 N 997 997 997 -2log likehood 1015,564 1102,650 248,626 Pseudo R2 0,336 0,241 0,754 LR chi2 279,180 192,094 515,685 Prob>chi2 0,000 0,000 0,000 *có ý nghĩa tại 10%. **có ý nghĩa tại 5%. ***có ý nghĩa tại 1%. Hàm hồi quy tuyến tính được sử dụng cho mô hình 1DC và mô hình tổng quát trong nghiên cứu này để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tới mức tiền mà người dân sẵn lòng trả. Bảng 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước. Mô hình II sử dùng hàm hồi quy tuyến tính 1DC Tổng quát Biến Hệ số Sai số chuẩn Hệ số Sai số chuẩn Age -0,874 0,808 -1,041 0,928 Edu 19,024* 11,053 25,033** 12,694 Gender -1,303 18,623 -2,578 21,387 HHsize 5,073 5,881 9,251 6,754 HH type 42,952** 19,671 64,709 *** 22,592 HHapr -38,843*** 14,060 -46,5658** 16,147 HH trade-off 46,580* 20,211 31,741 23,212 Income 38,092*** 8,135 45,623*** 9,343 WaS 230,372*** 36,320 294,830 *** 41,712 Village -91,800*** 12,006 -118,443*** 13,788 Constant 346,819*** 69,178 501,452*** 79,447 N 997 997 R2 0,110 0,128 Adjusted R2 0,101 0,119 F 12,136 14,503 Sig. 0,000 0,000 *có ý nghĩa tại 10%. **có ý nghĩa tại 5%. ***có ý nghĩa tại 1%. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0