intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Bản báo cáo thực tập về Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

171
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên giao dịch bằng tiếng anh : Hanoi concrete – Construstion Joint - Stock Company Tên viết tắt Trụ sở chính Tel Fax Hỡnh thức phỏp lý : VIBEX JSC., : Đông ngạc- Từ Liêm – Hà Nội : (84-4) 8361998- 8261999- 8389390 : (84-4) 8389283 : Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp loại I, trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. 1.2.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng tyco thể được chia ra làm 4 thời kỳ : Thời kỳ từ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Bản báo cáo thực tập về Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội

  1. TIỂU LUẬN: Bản báo cáo thực tập về Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội
  2. 1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội 1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần Bê tông – Xây dựng Hà Nội Tên giao dịch bằng tiếng anh : Hanoi concrete – Construstion Joint - Stock Company Tên viết tắt : VIBEX JSC., Trụ sở chính : Đông ngạc- Từ Liêm – Hà Nội Tel : (84-4) 8361998- 8261999- 8389390 Fax : (84-4) 8389283 Hỡnh thức phỏp lý : Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp loại I, trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. 1.2.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng tyco thể được chia ra làm 4 thời kỳ : Thời kỳ từ năm 1961 đến 1964: Khôi phục kinh tế và xây dựng miền Bắc XHCN Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội tiền thân là nhà máy bê tông đúc sẵn Hà Nội được thành lập ngày 6-5-1961 theo quyết định số 472/BKT của Bộ kiến trúc. Nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội là đơn vị công nghiệp sản xuất bê tông đầu tiên của ngành xây dựng, xây dựng hoàn thành và đi vào hoạt động vào đúng thời kỳ miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965). Điều đó nói lên vinh dự và trách nhiệmc ủa tập thể cán bộ công nhân viên Nhà máy. Nhiệm vụ của nhà máy khi mới thành lập là sản xuất các cột điện ly tâm, ống nước ly tâm, panel, tấm mái, phục vụ các công trỡnh dõn dụng, cụng nghiệp, cỏc tuyến đường đây tải điện, đường cấp thoát nước.. cho quá trỡnh dõy dựng miền Bắc trong những ngày hũa bỡnh thống nhất Thời kỳ 1965-1975 Giai đoạn này miền Bắc nước ta thường xuyên bị đế quốc Mỹ ném bom phá hoại nên xây dựng cơ bản là thu hẹp lại vỡ vậy nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn này là vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu, sản xuất các tấm bê tông phục vục cho các công trỡnh quốc phũng. Khi khụng cũn bị nộm bom thỡ nhà mỏy đó tuyển thờm cụng nhõn, bố trớ lực lượng đủ mạnh đẻ khắc phục hậu quả chiến tranh. Tổng số
  3. CBCNV là 551 năm 1975 củ yếu sản xuất các cột điện cao hạ thế, ống cấp thoat nước, panel và các cấu kiện bê tông khác phục vục cho các công trỡnh xõy dựng ở Hà Nội như: Xí nghiệp cơ khí Đại Mỗ, nhà máy khóa Minh Khai, Nhà mỏy o\cũn vinh dự cử cỏn bộ tham gia xõy dựng Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh và cung cấp một số sản phẩm cho công trỡnh lịch sử này Thời kỳ từ 1976 đến 2004 Giai đoạn 1976-1985 Tốc độ xây dựng ở Miền Bắc nước ta được tăng dần, nhiệm vụ của nhà máy cũng tăng lên nhằm đáp ứng cho công cuộc xây dựng. Số lượng CBCNV được tăng lên 600 người, khối lượng sản phẩm tăng lên 16.720m3 năm 1976. Mức tăng trưởng của nhà máy trong giai đoạn này là 15%, với thành tích trên nhà máy đó được tặng thưởng huân chương lao động hạng III ( tháng 8/1978) Tháng 12 nhà máy trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Nhà máy được trang bị một đây truyền pôlygôn sản xuất cấu kiện nhà ở tấm lớn phục vụ cho các công trỡnh xõy dựng ở Hà Nội. Nhà mỏy cũn mở thờm một nhiệm vụ xõy lắp và mở thêm mặt hàng sản xuất mới với mục tiêu là chuyển dần từ sản xuất theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp sang hoạch toán kinh doanh. Khối lượng của nhà máy tăng lên đáng kể từ 13.000m3 (năm 1979) lên 17.141m3 (năm 1984) với đội ngũ CBCNV là 934 người. Giai đoạn 1986-2004 Giai đoạn này nhà nước ta chuyển dịch từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế mang tính chất của thị trường. Nhà máy tổ chức sản xuất tập trung vào hai lĩnh vực chính là sản xuất các sản phẩm công nghiệp và xây lắp, các sản phẩm như cột điện, ống nước, Bê tông thương phẩm ( BTTP) và các cấu kiện khác, đó được cung cấp tại chân công trỡnh. Cải tạo cỏc lưới điện của thành phố, nông thôn như: Hà Tĩnh, Nghệ An. Nam Định, Thái Nguyên… Nhà máy cũn tham gia xõy dựng nhiều cụng trỡnh như khu KTX sinh viên Đại học Sư Phạm, đài phát thanh truyền hỡnh Hà Tõy, bảo tàng Hồ Chớ Minh… Tháng 10 năm 1989 nhà máy tách khỏi tổng công ty và nâng cấp thành xí nghiệp Bê tông xây dựng Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất các sản phẩm bờ tụng, vật liệu xõy dựng, thi cụng cỏc cụng trỡnh dõn dụng và cụng
  4. nghiệp, thực hiện dịch vụ chuyển giao cụng nghệ và nghiờn cứu khoa học, kinh doanh nhà, tạo dựng sản phẩm mới để cạnh tranh với kinh tế thị trường Tháng 4 năm 1995 xí nghiệp liên hiệp Bê tông xây dựng Hà Nội về trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng và đổi tên thành Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội. Trong giai đoạn này công ty đó tập trung đầu tư thiết bị máy móc mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư trang bị hệ thống máy tính hoàn chỉnh từ các xí nghiệp đến các phũng ban của cụng ty. Hơn nữa để hũa nhập nhanh chúng với thị trường công ty đó tổ chức hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và đó được cấp giấy chứng nhận ISO 9002 vào tháng 4 năm 2001, nhờ đó chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao thu hút đựơc nhiều bạn hàng trong và ngoài nước. Một điều đáng ghi nhận là trong hơn 10 năm đổi mới (1991-2003) snả xuất kinh doanh của công ty Bê tông xây dựng Hà Nội đều hoàn thành các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước, đời sống của CBCNV ngày càng được cải thiện. Thời kỳ từ năm 2005 đến nay Trước tỡnh hỡnh hội nhập kinh tế thế giới của nước ta đũi hỏi cỏc cụng ty nhà nước tụ thu chi quyết toán nhằm cho các công ty nhà n ước làm ăn hiệu quả hơn không phụ thuộc vào xin cho như truớc đây. Vỡ thế vào ngày 13/12/2005 Bộ trưởng Bộ xây dựng đó gia quyết định số 2283/QĐ-BXD về việc chuyển đổi công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội thành Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội. Từ ngày cổ phần hóa tới nay các xí nghiệp thuộc công ty làm ăn có hiệu quả hơn, năng động hơn. Tổng số CBCNV 565 người trong đó có nhiều thạc sĩ, kỹ sư có trỡnh độ. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 1.3.1 Bộ phận sản xuất Hệ thống tổ chức sản xuất của công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội bao gồm: - Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Chèm: chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp như: cột điện ly tâm, ống nước ly tâm, panel các loại, cấu liện sọc, sàn móng, dầm, dải phân cách và BTTP.
  5. - Xí nghiệp xây dựng số 1: chuyờn thi cụng xõy dựng cỏc cụng trỡnh dõn dụng và cụng nghiệp, xõy dựng cơ sở hạ tầng dô thị, trang bị điện nước dân dụng, hoàn thiện và trang trí nội thất. - Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn: chuyên đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở để kinh doanh, thi cụng cỏc cụng trỡnh dõn dụng. Lắp đặt hệ thống điện nước và trang trí nội thất. - Xí nghiệp xây dựng và chống thấm chuyên nghành: chuyờn chống thấm cỏc cụng trỡnh dõn dụng và cụng nghiệp, xõy dựng cỏc cụng trỡnh dõn dụng và xõy dựng cỏc cơ sở hạ tầng. - Xí nghiệp cơ khí và vật liệu xây dựng: chuyên kinh doanh các dịch vụ vật liệu xây dựng, sản xuất các cấu kiện kim loại, khuân mẫu bằng thép, mở các cửa hàng đại lý. - Trung tâm nghiên cứu công nghiệp bê tông nhiệt đới: nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực bê tông nhiệt đới. Thưc hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ về thử nghiệm vật liệu, tư vấn chất lượng sản phẩm bê tông và chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực có liên quan. - Bộ phân trực tiếp sản xuất bao gồm: phân xưởng tạo hỡnh, phõn xưởng cốt thép, phân xưởng trộn I, phân xưởng trộn II, phân xưởng trộn III, phân xưởng. 1.3.2. Bộ phận quản trị Nhỡn chung thỡ sau khi cổ phần húa bộ mỏy lónh đạo của công ty cũng chưa có sự thay đổi đáng kể nào, chỉ có thay đổi về nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người Hội đồng quản trị - Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Thanh Sơn - Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Đào Xuân Hồng - Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Ngô Xuân Bắc - Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Lương Văn Về - Ủy viên Hội đồng quản trị: Bà Vừ Thị Thu Hương Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cụng ty, cú toàn quyền quyết định mọi vần đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, cụ thể: - Quyết định chiến lược phát triển của công ty
  6. - Kiến nghị cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại - Quyết định phương án đầu tư - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức tổng giám đốc, các cán bộ quản lý quan trọng khỏc của cụng ty, quýờt định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó - Quyết định cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội bộ cụng ty Ban giám đốc: Tổng giám đốc: Ông Đào Xuân Hồng Phụ trách chung, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và trức tiếp phụ trách các lĩnh vực sau: - Công tác tổ chức, lao động, thanh tra - Công tác tài chính kế toán - Công tác kinh tế đối ngoại, tiếp thị - Phụ trách khối xây lắp, xí nghiệp xây dựng số 1, trung tâm nghiên cứu công nghệ bê tông nhiện đới, xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn, xí nghiệp kinh doanh vậ tư và dịch vụ. - Cỏc phũng: tài chớnh- thanh tra – bảo vệ, phũng đầu tư, phũng dự ỏn và xõy dựng, phũng tài chớnh kế toỏn Phó tổng giám đốc: Ông Nguyễn Cảnh Dũng Ông Lương Văn Về Ông Lê Văn Oai Các tổng giám đốc giúp giám đốc phụ trách các lĩnh vực như sau: - Công tác kế hoach, kinh doanh, tiếp thị, thi đua khen thưởng, thu hồi nợ - Công tác kỹ thuật, công nghệ sản xuất. - Công tác bảo hộ lao động - Công tác khoa học công nghệ và đào tạo. - Công tác bảo vệ, quân sự, động viên - Phụ trách phân xưởng tạo hỡnh, phõn xưởng cốt thép - Phụ trách khối bê tông đúc sẵn: xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm
  7. - Phụ trách khối BTTP, khối cơ điện: xí nghiệp BTTP, phân xưởng trộn 1,2,3; xưởng bê tông xây lắp; xí nghiệp cơ khí sửa chữa và điện nước; đội xe bơm. - Cỏc chi nhỏnh: chi nhỏnh tại TP HCM, Quảng Ngói và xớ nghiệp bờ tụng Quỏng Ngói - Cỏc phũng: Kinh tế, văn phũng, cụng nghệ và quản lý chất lượng, cơ điện và bảo hộ lao động, y tế, khu tập thể công ty - Thay mặt tổng giám đốc giải quyết các công việc theo ủy quyền khi tổng giám đốc đi vắng Bộ máy của công ty được cơ cấu theo kiểu trực tuyến chức năng vừa duy trỡ hệ thống trức tuyến kột hớp với việc tổ chức cỏc bộ phận chức năng. Kiểu cơ cấu tổ chứac này giúp dảm bảo được tớnh thống nhất trong việc ra quýờt định và góp phần chuyên môn hóa lao động quản trị. Tuy nhiên mô hỡnh tổ chức này làm giảm sự truyền thụng giữa cỏc bộ phận, gây khó khăn cho việc phối hợp hoạt động, thậm chí cũn tạo ra xung đột về thứ tự ưu tiên nhiệm vụ ở các bộ phận làm cản trở lớn tới việc thực hiện nhiệm vụ cuả công ty. Mặt khác cơ cấu bộ phận quản lý ở nhiều phũng ban, đơn vị thành viên cũn cồng kềnh, thiếu sự linh hoạt, chưa tận dụng được năng lực tối đa của mỗi cá nhân, hơn nữa cũn xảy ra tỡnh trạng nhàn rỗi ở nhiều bộ phận. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả chung của toàn công ty. 1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội 1.4.1.Đặc điểm về sản phẩm của công ty Hiện nay công ty đáp ứng được nhu cầu của thị trường với ba loại sản phẩm chính là BTTP, cấu kiện bê tông đúc sẵn và sản phẩm của công trỡnh xõy dựng. Mỗi nhúm sản phẩm này cú những đặc điểm riêng. - BTTP: là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty nhưng có hàm lượng chế biến thấp. BTTP có giới hạn về mặt kỹ thuật là phải đổ khuân trong vũng 45phỳt (nếu khụng cú phụ gia) hoặc khụng quỏ 2h ( nếu cú phụ gia), do đó nếu các công trỡnh ở xa thỡ phải trở khụ đến xong rồi mới cho nước vào để hoàn thành sản phẩm, tuy nhiên chất lượng không đảm bảo bằng bê tông tươi hoặc công ty lắp đặt trạm trộn tại công trỡnh. Bỏn kớnh vận chuyển tối ưu của BTTP là 20 km. Chính những giới hạn về mặt kỹ thật và cự ly vận chuyển ngắn nên
  8. chủ yếu phục vụ ở khu vực Hà Nội và các vùng lân cận( chiếm khoảng 60% khối lượng đầu ra, 60% giá trị sản xuất hàng hóa). Đây là loại sản phẩm mới phát triển trong nhiều năm của Công ty. - Cấu kiện bê tông đúc sẵn là một loại vật liệu xây dựng hỗn hợp, dưới dạng liên kết hợp lý của bờ tụng và cốt thộp. Trong đó bê tông có khả năng chịu nộn tốt cũn cốt thộp thỡ cú khả năng chịu kéo. Hai vật liệu này phối hợp với nhau tạo ra một khối vững chắc ổn định. Hơn nữa, bê tông và cốt thép là hai loaị vật liệu có cùng hệ số gión nở nhiệt, khi nhiệt độ thay đổi chúng gión nở với cựng một tỷ lệ nên không phá vỡ kết cấu của khối bê tông. Để tăng tính chịu kéo của cốt thép, công ty đó cú dõy chuyền dự ứng lực, khử trước độ gión của cốt thộp. Đây là loại sản phẩm chuyền thống của công ty. + Cột điện: là sản phẩm truyền thống và lâu dài nhất của công ty, ngày nay công ty đó thay thế cột điện vuông bằng cột điện ly tâm, chịu gió bóo tốt, khụng bị cong góy. Hiện nay nhu cầu thị trường đang bóo hũa và theo dự kiến dự ỏn năng lượng nông thôn công ty có thể tiêu thụ sản phẩm ở vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo + Cọc móng: là sản phẩm nặng, cồng kềnh và thường được sử dụng ở các công trỡnh lờn như sân bay, bến cảng, kè kênh mương…chủ yếu dược tiêu thụ ở Hà Nội. Hiện nay sản phẩm cọc vuông được thay thế bằng cọc trũn ly tõm. + Ống nước ly tâm: là sản phẩm nặng cồng kềnh nờn phạm vi tiờu thụ gần, nếu tiờu thụ ở xa thỡ chi phớ rất lớn. + Gạch nhẹ, bê tông nhẹ: đặc điểm là giảm tải trọng, cách âm cách nhiệt tốt hơn so với giạch thông thường, đây chính là sản phẩm gối đầu cho tương lai và theo nhu cầu thị trường hiện nay. + Panel: thời kỳ phát triển nhất vào khoảng những năm 1970-1990, hiện nay sản phẩm không cũn được tiêu thụ, thay thế nó chính là BTTP. Nhỡn chung nhúm sản phẩm này rất cồng kềnh khú vận chuyển, chi phớ vận chuyển cao, do đó ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực xa công ty đây là vấn đề lớn cản trở đến khả năng tiêu thụ của công ty. - Sản phẩm cụng trỡnh xõy dựng: Cụng ty tham gia rất mạnh vào lĩnh vực xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng nghiệp và dõn dụng, cỏc cụng trỡnh giao thụng, cỏc cụng
  9. trỡnh thủy lợi chủ yếu là ở cỏc tỉnh miền Bắc nước ta. Phần lớn các công trỡnh này cú quy mụ trung bỡnh và nhỏ. Việc tớch cực tham gia vào lĩnh vực xõy dựng sẽ gúp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ các sản phẩm bê tông và đem lại lợi nhuận cho công ty, việc làm cho CBCNV. Ngoài ba nhúm sản phẩm chớnh trờn, cụng ty cũn sản xuất gạch block, phụ gia bờ tụng, dầu chống dớnh và cỏc lĩnh vực dịch vụ khỏc như: dịch vụ hỗ trợ, cho thuê thiết bị và vận chuyển bê tông, tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu công nghiệp, trang trí nội ngoại thất…Lĩnh vực này không những giúp công ty thu được lợi nhuận mà cũn tạo ra cơ hội lớn tiếp xúc với bạn hàng và ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị. Như vậy dù công ty tham gia kinh doanh cả hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ nhưng kĩnh vực chính của công ty hiện nay vẫn là lĩnh vực sản xuất với ba sản phẩm chính nêu trên. 1.4.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ Đặc điểm về khách hàng Khách hàng chính của công ty: - Cỏc cụng ty xõy dựng miền Bắc Việt Nam từ Quảng Bỡnh trở ra, các tỉnh biên giới Trung Quốc và Lào. - Các công ty, tổ hợp xây dựng cấp thoát nước. - Các công ty xây dựng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. - Các tập đoàn, công ty xây dựng ở Hà Nội và tỉnh lân cận. Về kênh phân phối của công ty: Do các loại sản phẩm bê tông là các loại sản phẩm nặng cồng kềnh, chi phí vận chuyển cao, riêng sản phẩm BTTP có giới hạn kỹ thuật riêng, mặt khác sản phẩm lại thường được tiêu thụ với khối lượng lớn nên kênh phân phối chủ yếu của công ty vẫn là kênh phân phối trực tiép ngắn: công ty - khách hàng. Công ty không có kênh phân phối trung gian như đại lý, các điểm bán buôn và cũng khụng cú phũng giới thiệu sản phẩm bờn ngoài thể hiện qua sơ đồ sau:
  10. Công ty cổ Các chủ đầu phần bê tông tư xây dựng xây dựng Hà công trỡnh, cỏc cụng ty nội đấu thầu, các công ty điện lực Hỡnh 1: Kênh phân phối sản phẩm Phương thức bán hàng chủ yếu là thụng qua hỡnh thức snả xuất theo đơn đặt hàng hoặc hỡnh thức đấu thầu các công trỡnh. Phương thức thanh toán tiền là séc hoặc chuyển khoản. Việc chỉ sử dụng loại kênh phân phối trực tiếp sẽ giúp công ty giảm bớt các thủ tục rắc rối trong khâu tiêu thụ. Tuy nhiên nó cũng sẽ làm giảm tốc độ và sản lượng tiêu thụ. Do đó công ty cần xây dựng mối quan hệ với các trung gian môi giới để có được nhiều hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Đặc diểm về thị trường Do đặc tính sản phẩm bê tông là nặng, cồng kềnh, chị phí vạn chuyển cao, việc di chuyển xa không có lợi (sẽ đẩy giá thành lên cao). Do vậy thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường trong nước mà tập trung ở thị trường Miền Bắc và Miền Trung. Trong đó thị trường Miền Bắc là thị trường chủ yếu của công ty, sản phẩm của công ty cũng đó rất quen thuộc với người dân Miền Bắc và các vùng lân cận. + Thị trường miền Bắc: Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Haỉ Phũng, Nam Định, Quảng Ninh Lào Cai, Cao Bằng, Vĩnh Phúc…Trong đó các tỉnh gần biên giới đang trở thành thị trường tiềm năng của công ty trong tương lai. Khu vực thị trường này chiếm khoảng 60-70% tổng doanh thu của công ty trong đó BTTP chủ yếu cung cấp cho thị trường Hà Nội và thường chiếm 70% doanh thu lĩnh vực công nghiệp. +Thị trường Miền Trung: Quảng Nam, Đà Nẵng, Nghệ An, Thanh Húa, Ninh Bỡnh, cụngty đó cung cấp sản phẩm cho các công trỡnh điện lực công trỡnh giao
  11. thụng ở cỏc tỉnh như: công trỡnh giao thụng Nghệ An, Kố sụng Hàn Đà Nẵng, khu công nghiệp Dung Quất… ngoài ra công ty cũn cung cấp cỏc sản phẩm cột điện ống nước, bê tông thương phẩm cho các công ty, tổng công ty thi công xây dựng ở khu vực này. Nguyên nhân của sự khác biệt về khả năng chiếm lĩnh thị trường ở các khu vực trên của công ty là do sự xa cách về mặt địa lý, yếu tố cạnh tranh là quan trọng hơn là các yếu tố về kỹ thuật đối với sản phẩm của bê tông. Chính do đặc tính của sản phẩm đó làm cản trở Cụng ty trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như xuất khẩu sản phẩm. 1.4.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị Do yêu cầu của sự phát triển, khoa học công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại, do vậy công ty phải không ngừng đầu tư mua sắm mới trang thiết bị đẻ sản xuất các snả phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tăng khả năng cạnh tranh nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Thực tế, năng lực thiết bị được thể hiện ở bảng sau:
  12. Bảng 1: Năng lực thiết bị của công ty Stt Tên thiết bị SL Nước sản xuất Công suất 1 Dây chuyền sản xuất CĐ 3 Việt Nam 60m3/h 2 Trạm trộn BTTP C3 1 Đức 45m3/h 3 Trạm trộn C1 1 Pháp + VN 6.5m3/h 4 Xe vận chuyển bê tông Sang Yong 6 Hàn Quốc 5 Xe ô tô KAMAZ sơ mi 3 Liên xô 210HP 100m3/h 6 Xe bơm bê tông MISHUBISI 1 Nhật 7 Xe ô tô cẩu tự hành 1 Hàn Quốc 8 Cần trục tháp 8 tấn 2 Liên Xô 8 tấn 9 Cổng trục 2 tấn 2 Bungary 2 tấn 60m3/h 10 Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện 1 VN dự ứng lực 60m3/h 11 Dây chuyền sản xuất cột điện 1 VN và cọc móng ly tâm 12 Dây chuyền ly tâm sản xuất 1 VN Áp lực sử dụng ống thoát nước 6 bar 13 Dây chuyền sản xuất panel dân dụng 1 VN - 14 Dây chuyền sx các loại cấu kiện - - - 15 Dây chuyền sx ống nước cao áp 1 Pháp 60m3/h 16 Xe bơm cần 2 Nhật 17 Cầu trục 5 tấn 4 Trung Quốc 5 tấn 18 Pa năng điện 5 tấn 1 Liên Xô 5 tấn
  13. Trong 5 năm (1997-2001) công ty đó đầu tư máy móc thiết bị, phục vụ sản xuất, tăng năng lực tái sản xuất mở rộng với tổng giá trị 29.2 tỷ đồng 1.4.4 Đặc điểm về quy trỡnh sản xuất Quỏ trỡnh sản xuất cỏc sản phẩm bờ tụng cụng nghiệp là là hoạt động sản xuất chính của công ty, đóng góp phần lớn vào doanh thu vỡ vậy chỉ chỉ xin nờu quy trỡnh cụng nghệ sản xuất bờ tụng cụng nghiệp Hỡnh 2: Quy trỡnh sản xuất bờ tụng cụng nghiệp Cát, đá, xi Bê tông măng, phụ gia thương Nhập kho Giao hàng ( nếu có), nước phẩm Khung cốt Lắp Quay đúc Tĩnh định, Sắt thép thép khuôn thường dưỡng hộ Tháo khuôn Nhập kho Giao hàng Nguồn: Phũng Kinh tế 1.4.5. Đặc điểm lao động Do nhu cầu ngày càng tăng của thị trường về sản phẩm của công ty, do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng do đó lực lượng lao động bỡnh quõn của cụng ty tăng đều trong các năm. Tuy nhiên trong năm 2005 công ty đó CPH thành cụng do đó đó cắt giảm số lượng nhân viên xuống một cách đáng kể nhằm thay đổi lại cơ cấu lao động sao cho hiệu quả hơn.
  14. Bảng 2: Cơ cấu lao động trong công ty Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Lao động trong danh sách (người) 764 764 774 565 558 Lao động trực tiếp ( % ) 89 90 90.5 88.3 89 Lao động gián tiếp (%) 11 10 9.5 11.7 11 Dưới 40 tuổi (%) 84 82 80 83 86 Trên 40 tuổi (%) 16 18 20 17 14 Lao động nam (%) 66 65 67 69 71 Lao động nữ (%) 34 35 33 31 29 Tỷ trọng lao động NH và thời vụ (%) 29.7 45 18 20 25 Bỡnh quõn thu nhập (nghỡn đồng/người) 983 1140 1258 1342 1520 Nguồn: Phũng tổ chức thanh tra bảo vệ Nhỡn vào bảng ta thấy ngoài lao động trong biên chế và lao động hợp đồng dài hạn, công ty luôn huy động lực lượng lao động ngắn hạn và thuê theo thời vụ với mức khoảng 30% tổng số lao động bỡnh quõn. Điều này cho phép công ty có thể huy động một cách hiệu quả nguồn lao động bên ngoài khi cần thiết và tránh được gánh nặng khi nhu cầu sản phẩm của công ty thấp, đồng thời nhanh chóng đáp ứng nhu cầu sản phẩm khi cầu thị trường tăng đột ngột. lao đông dưới 40 tuổi chiểm khoảng 80% do đó lực lượng lao động của công ty tương đối trể trong đó lao động nsm chiếm khoảng 60% và có xu hướng tăng. Xu hứong này là hoàn toàn hợp lý vf ngành cụng nghiệp bờ tụng là một ngành cụng nghiệp nặng đũi hỏi nhiều sức lực. Xét về cơ cấu lao động, lao động gián tiếp của công ty luôn ổn định ở mức 10%, đây là một cơ cấu được đánh giá là trùng tiên tiến trong nghành bê tông xây dựng trong giai đoạn hiện nay. Thu nhập bỡnh quõn của người lao động tăng liên tục, có đựoc kết quả như vậy là do chính sách huy động và sử dụng hợp lý nguồn lao động và những nỗ lực không ngừng trong sản xuất kinh doanh Trỡnh độ của đội ngũ CBCNV toàn công ty được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 3: Trỡnh độ lao động Năm 2002 2003 2004 2005 2006
  15. 764 764 774 565 560 LĐ trong danh sách SL % SL % SL % SL % SL % Trỡnh độ 125 16,4 129 16,9 137 17,7 130 23 132 23,6 ĐH Trỡnh độ 64 8,4 72 9,4 82 10,6 56 9,9 57 10,2 CĐ Trỡnh độ 575 75,2 563 73,7 555 71,7 499 88,3 501 89,5 CN Bỡnh quõn 4,5/7 4,5/7 4,7/7 4,8/7 4,9/7 bậc thợ
  16. 1.4.6.Tỡnh hỡnh tài chớnh Bảng 4: Tỡnh hỡnh vốn, tài sản, vốn vay và tỷ trọng TSLĐ- TSCĐ- Tổng Vốn Vay Vay Nợ phải đầu tư đầu tư nguồn chủ ngắn dài hạn trả (trđ) ngắn dài hạn Tổng vốn (tr.đ) hạn (trđ) và Năm và tỷ hạn (trđ) và vốn vay hoặc tài và tỷ (trđ) tỷ tỷ trọng (trđ) và tỷ (trđ) sản trọng trọng trọng (%) tỷ trọng trọng (tr.đ) (%) (%) (%) (%) (%) 14.416 183.369 137.725 60.060 53.279 14.776 2002 197.785 68.055 7,3 92,7 69,6 30,4 78,3 21,7 14.965 229.065 178.184 66.387 74.000 11.762 2003 244.571 85.762 6,7 93.3 79,3 20,7 86,3 13,7 17.135 209.163 159.070 67.228 72.250 12.750 2004 226.298 85.000 7,6 92,4 70,3 20,9 85 15 15.511 199.925 148.004 67.432 81.519 12.181 2005 215.436 93.700 7,2 92,8 68,7 31,3 87 13 16.743 206.502 161.853 61.392 88.408 13.792 2006 223.245 102.200 7,5 92,5 72,5 27,5 86,5 13,5 Nguồn: Bảng cân đối kế toán Trong những năm vừa qua bằng nhiều hỡnh thức huy động vốn nên tổng nguồn vốn của công ty đó tăng mạnh qua các năm từ 197.785 (năm 2002) lên 223.245 (năm 2006) tức là tăng 11,3%. Điều này đó phản ánh những nỗ lực rất lớn của côn g ty trong quá trỡnh huy động vốn. Xét cơ cấu vốn ta thấy, mức tăng này chủ yếu là do từ nguồn nợ phải trả lại tăng từ 183.369 (năm 2002) lên 206.502 (năm 2006), chiếm tỷ trọng lớn trên 90% so với tổng nguồn vốn, chứng tỏ công ty đó tận dụng tốt nguồn vốn từ tín dụng thương mại. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bảo toàn qua các năm và có phát triển nhưng giá trị rất thấp, do đó tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng nhẹ từ 7,2% của năm 2002 lên 7,5% của năm 2006
  17. trong tổng nguồn vốn. Thực tế này gây ảnh hưởng lớn đến khả năng tự chủ về vốn của công ty, cũng như sẽ gây bất lợi cho công ty khi thu hút vốn đầu tư. Tổng nợ phải trả và tổng vốn vay đó tăng mạnh trong các năm phần nào cho thấy công ty đó xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp trên thị trường tài chính và với các đối tác, các nhà đầu tư. Tuy nhiên mặc dù tổng vốn vay tăng mạnh từ 68.055 trđ (2002) lên 102.200 trđ (2006) nhưng chủ yếu lại do sự gia tăng của vốn vay ngắn hạn ( năm 2002 là 53.279 trđ, năm 2003 là 74.000 trđ, năm 2006 là 88.408 trđ) và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn vay. Điều này khiến công ty phải chịu chi phí lói vay cao, là nguyên nhân tạo ra chi phí tài chính lớn ảnh hưởng đến lợi nhuận hằng năm của công ty. Xét về cơ cấu tài sản ta nhận thấy cả TSLĐ- đầu tư ngắn hạn và TSCĐ- đầu tư dài hạn đều có xu hướng tăng qua các năm, trong đó TSLĐ- đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn từ 69,6% (2002) đến 70,3% (năm 2004) và 72,5% (năm 2006) trong tổng tài sản. Điều đáng lưu ý là các khoản nợ dài hạn ( trong đó có vay dài hạn ) và vốn chủ chiếm chưa tới 50% TSCĐ điều này chứng tỏ công ty đó phải sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ (lấy ngắn nuôi dài). Đây là một quyết định hết sức táo bạo và mạo hiểm vỡ chi phí sử dụng vốn cao và tính thiếu ổn định của nguồn này. Mặt khác tỷ trọng TSCĐ giảm từ 30,4% ( 2002) xuống cũn 27,5% (2006) so với tổng tài sản là hợp lý. Vỡ bên cạnh lĩnh vực sản xuất Bê tông công nghiệp có tỷ trọng vốn cố định lớn, lĩnh vực xây dựng và lắp đặt của công ty đang lớn mạnh dần mà trong lĩnh vực này lại đũi hỏi vốn lưu động lớn. Những con số này phần nào nói lên xu hướng đầu tư của công ty trong tương lai. 1.4.7. Đặc điểm nguyên vật liệu Chủng loại nguyên vật liệu chính của công ty gồm cát, đá, sỏi, xi măng và sắt. điều đáng nói là các nguồn khai thác cát, đá, sỏi hay xi măng đều xa các chi nhành của công ty do đó phải chịu chi phí vận chuyển cao hoặc công ty phải mua thông qua các đại lý. Do đó điều này sẻanh hưởng không nhỏ tới giá mua nguyên vật liệu và giá thành sản phẩm. mặt khác hiện nay chúng ta vẫn chưa chủ động trong sản xuất phôi thép, phần lớn là nhập khẩu nên giá thép chịu ảnh hưởng của sự biến động giá trong khu vực và thế giới. Vỡ vậy giá nguyên vật liệu thép của công ty cũng thường xuyên biến động.
  18. Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là nhiệm vụ của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. Cùng với những tiến bộ của khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm ngày càng được quan tâm và coi trọng cùng đó là hiệu quả và giá thành sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm thỡ chi phớ nguyờn vật liệu lại chiếm một nửa. Do đo việc giảm chi phí nguyên vật liệu đóng vai trũ quan trọng trong mục tiờu hạ giỏ thành sản phẩm. Đặc biệt sản phẩm bê tông, sản phẩm được tạo ra từ các nguyên vật liệu như: cát, đá, sỏi, xi măng, thép, phụ gia, tuy nhiờn cỏc sản phẩm bờ tụng cỏc loại thỡ khụng thể giảm chi phớ nguyờn vật liệu d ưới mức thông số kỹ thuật cho phép hoặc giảm chất lượng nguyên vật liệu, vỡ khi đó sản phảm sẽ kém chất lượng không tiêu thụ được. Thay vào đó để giảm chi phí thỡ chỉ thực hiện bằng cỏch tiết kiệm tối đa hao hụt và lóng phớ nguyờn vật liệu trong quỏ trỡnh sản xuất, vận chuyển, bảo quản. 2.Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội 2.1.Tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh trong những năm qua 2.1.1.Tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm xây lắp và các sản phẩm hàng hóa khác. Tuy nhiên, sản phẩm công nghiệp và vật liệu xây dựng xây luụn giữ vai trũ quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của công ty. Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Giá trị 178.140 253.964 250.658 202.300 235.476 SXKD Tốc độ (%) 131 107 80,7 116,4 Doanh thu 176.979 231.185 228.783 200.512 210.342 (tr.đ) Tốc độ (%) 83 121 87,6 105
  19. Nguồn: Phũng kinh tế & Dự ỏn Nhỡn vào bảng ta thấy băng những nỗ lực của các CBCNV trong công ty mà giá trị sản xuất kinh doanh đó tăng từ 178.140(năm 2002) lên đến 250.658 (năm 2004). Có những năm giá trị tăng lên đến 31%(năm 2002), đây là một tốc độ tăng khá cao trong ngành bê tông nói chung. Sau khi CPH thỡ giỏ trị của cụng ty giảm đi đáng kể trong năm 2005 nhưng đến năm 2006 thỡ đó tăng lên một cách mạnh mẽ là nhờ công ty đó cú những hợp đồng cung cấp sản phẩm với quy mô lớn và tỡnh hỡnh cũng đó được ổn định hơn về nhân sự như: ,phân xưởng lắp ráp mới – công ty xe máy YAMAHA, Quốc lộ 48 Ngệ An, nhàmáy Moto MABUCHI, khu biệt thự đô thị Nam Thăng Long…Như vậy cũng làm cho doanh thu tăng lên một cách đáng kể từ 176.979 (năm 2002) lên đến 210.342 (năm 2006). Khách hàng của công ty có thể được chia ra làm hai nhóm chính là khác khàng truyền thống và khách hàng mới. Phần lớn khối lượng khách sản phẩm được bán ra là cho khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng truyền thống thường mua với khối lượng lớn, tỷ trọng khối lượng tiêu thụ sản phẩm cho đối tượng khách hàng này là cao từ 70-80%, nhận rừ tầm quan trọng của cỏc vị khỏch hàng này cụng ty đó nỗ lực duy trỡ tố cỏc mối quan hệ bạn hàng lõu năm. Do đó khối lượng tiêu thụ sản phẩm của đối tượng này là liên tục tăng trong những năm gần đây. Nhóm đối tượng khách hàng mới thỡ cũng được công ty quan tâm nhưng họ mua với khối lượng nhỏ nên tỷ trọng khối lượng tiêu thụ chỉ chiếm từ 15-20% mà thôi và tỷ trọng này có xu hướng tăng giảm trong tương lai. Thực tế cho thấy tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của cụng ty cũng khụng được cải thiện nhiều sau khi CPH, đối tượng mới đến với công ty ngày một ít, tại sao vậy? sau khi CPH thỡ theo lý thuyết là được tự do làm ăn tỡm bạn hàng, tự thu chi, tự hoạch toỏn, như vậy thỡ khối lượng bạn hàng mới phải tăng lên mới phải đó phải chăng là vẫn tồn tại lối làm ăn cũ, công ty chưa quan tâm đến các hoạt động marketing, cũng như chưa có các chiến lược phát triển thương hiệu cụ thể. Khách hàng hiện nay vẫn chủ yếu là tỡm đến công ty chứ công ty vẫn chưa chịu đi tỡm khỏch hàng, theo dự đoán thỡ nhu cầu bờ tụng trong thời gian tới đây là rất lớn vỡ vậy phải quan tõm hơn nữa tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
  20. 2.1.2.Tỡnh hỡnh Marketing, phõn phối sản phẩm Do đặc thù của ngành là cần đũi hỏi vốn lớn, mặt bằng rộng vỡ thế khụng cú nhiều đối thủ cạnh tranh trong hiện tại cũng như là trong thời gian gần đây. Trước khi CPH công ty là doanh nghiệp nhà nước nên các hoạt động marketing không được quan tâm đúng mức, các đơn đặt hàng chủ yếu là do các mối làm ăn cũ hoặc là do quen biết. Sau khi CPH thỡ hoạt động marketing đó được quan tâm hơn cụ thể là công ty đó sắp xếp và bổ xung thờm chức năng nghiên cứu thị trường cho phũng kinh tế. Việc nghiờn cứu thị trường của công ty nhằm trả lời các câu hỏi: + Nhu cầu của thị trường đến sản phẩm của công ty? +Khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường cả về số lượng cũng như chất lượng đối với các đối thủ cạnh tranh, nhất là các đối thủ cạnh tranh mạng như Công ty Bê tông Thịch Liệt, Công ty Bê tông Xuân Mai…? + Số lượng các đối thủ cạnh tranh trong các vùng lân cận? + Xu hướng phát triển hay thay đổi của thị trường mục tiêu? Công tác thị trường được tỡm hiểu qua thụng tin từ hiệp hội Bờ tụng Việt Nam, thụng tin tài chớnh của cỏc đối thủ cạnh tranh, qua báo đài và truyền hỡnh, qua cỏc cụng trỡnh dự ỏn xõy dựng của thủ đô và Nhà nước… công tác thị trờng đó phần nào giỳp cụng ty chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu, nhanh chóng lắm bắt được sự thay đổi của thị trường và của đối thủ cạnh tranh, tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý. Khách hàng của công ty được chia ra làm hai đối tượng chỡnh là khỏch hàng truyền thống và khỏch hàng mới. Chỳng ta hóy quan sỏt tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của hai nhúm khỏch hàng này qua bảng số liệu sau đây: Khối lượng tiêu thụ Tỷ trọng (%) Đối tượng khách 200 200 200 200 200 hàng 2002 2003 2004 2005 2006 2 3 4 5 6 6350 12533 14030 KL tiêu thụ 67403 93217 100 100 100 100 100 7 0 2 1.KH truyền 4445 50520 69913 90042 11504 70 75 75 79 82
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2