Tiểu luận: Chuyển giao công nghệ quốc tế thông qua hoạt động FDI thực trạng & giải pháp ở Việt Nam
lượt xem 57
download
Đề tài “ Chuyển giao công nghệ quốc tế thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp FDI - Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam”. trình bày các nội dung: những hiểu biết về công nghệ và chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quốc tế trong thúc đẩy quá trình tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, thực trạng CGCN qua các dự án FDI vào Việt Nam , các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả hoạt động CGCN qua FDI tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Chuyển giao công nghệ quốc tế thông qua hoạt động FDI thực trạng & giải pháp ở Việt Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠ I – CAO HỌC KHÓA 20 MÔN: ĐẦU TƯ Q UỐC TẾ Chuyên đề: CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG FDI THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP Ở VIỆT NAM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu Nhóm thực hiện: 1. Nguyễn T hị Ngọc Dung 2. Bùi Trang Đài 3. Nguyễn T hị Thanh Hà 4. Phạm Thị Thu Hòa 5. Nguyễn T hị Thu Trinh Tp. Hồ Chí Mi nh, 01/2012
- LỜ I MỞ ĐẦU Một trong những xu hư ớng phát triển hiện nay là sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới. Công nghệ đã làm cho năng lự c sản xuất tăng nhanh chưa từng có, chất lư ợng sản phẩm nâng cao thoả mãn được hầu hết những đòi hỏi khắt khe của cuộc sống hiện đại. Nhữ ng ngành sản xuất có công nghệ càng cao thì tỉ suất lợi nhuận thu được càng lớn trong khi đó nguy ên vật liệu sử dụng không đáng kể. Do vậy nư ớc nào càng nắm giữ được nhiều công nghệ sản xuất hiện đại tiên tiến thì kinh tế càng phát triển. Chính vì thế hoạt động chuyển giao công nghệ phát huy vai trò của nó hơn bao giở h ết. Các nước trao đổi, chuyển giao công nghệ để tranh thủ lợi thế so sánh, nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh của các quốc gia. Việt Nam không nằm ngoài xu hướng trên. Những hiểu biết chung về công nghệ và chuyển giao công nghệ cũng như những bài học kinh nghiệm thự c tiễn các nước bạn giúp chúng t a nhìn nhận chính xác hơn về thực trạng cũng như đề ra giải pháp giải quy ết khó khăn thực tế. Đó chính là nội dung chính tiểu luận Nhóm 5 thực hiện: “ Chuyển giao công nghệ quốc tế t hông qua hoạt động đầu tư trự c tiếp FDI - Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam”. Tiểu luận được chia ra làm 3 chương: Chư ơng 1: Những hiểu biết về công nghệ và chuyển giao công nghệ Chư ơng 2: Kinh nghiệm quốc tế trong thúc đẩy quá trình tiếp nhận và chuy ển giao công nghệ Chư ơng 3: Thự c trạng CGCN qua các dự án FDI vào Việt Nam Chư ơng 4: Các giải pháp nhằm t ăng cư ờng thu hút và sử dụng có hiệu quả hoạt động CGCN qua FDI tại Việt N am Nhóm chúng em rất cám ơn sự hướng dẫn của Cô để hoàn thiện t iểu luận này.
- CHƯƠNG 1. NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ CÔ NG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 1.1 Những hiểu biết cơ bản về công nghệ 1.1.1 Khái niệm về công nghệ Có nhiều khái niệm về công nghệ theo tổ chức ESCAP “Công nghệ là k iến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến sản phẩm hoặc thông t in. Nó bao gồm : kiến thức, khả năng , thiết bị,sáng chế, công thứ c chế tạo, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ”. Theo UNIDO (United Industrial Development Organization –T ổ chứ c phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc), “Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các nghiên cứu và xử lý nó m ột cách có hệ thống và có phương pháp ”. Định nghĩa đư ợc trình bày trong Luật Chuyển Giao Công Nghệ của Quốc Hội Khóa XI,kỳ họp thứ 10,số 80/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006: Công nghệ là giải pháp , quy trình, bí quy ết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguyên liệu thành sản phẩm”. Dù định nghĩa như t hế nào thì công nghệ phải thể hiện là việc áp dụng các quy luật khoa học vào thự c tiễn m ột cách có khoa học v à có phương pháp và đ ể phân biệt rõ về công nghệ. 1.1.2 Phân loại công nghệ 1.1.2.1 Phân loại theo số lần công nghệ đã được chuyển gia o Công nghệ chia làm 2 nhóm: - Công nghệ nguồn: là công nghệ tạo ra lần đầu từ các phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích. Công nghệ nguồn là công nghệ m ới như ng mang tính hiện đại, chúng thư ờng có nguồn gốc từ các nước công nghiệp phát triển. Các nư ớc đang phát triển cũng có khả năng tạo ra công nghệ nguồn như CUBA: trong năm 2008 công bố đã t ìm ra thuốc làm chậm sự phát triển của căn bệnh ung thư.
- - Công nghệ thứ cấp: Là nhữ ng công nghệ đã được chuyển giao lần thứ nhất, thứ 2, thứ 3 …Các nước đang phát triển trong đó có Việt nam thư ờng sử dụng công nghệ thứ cấp. 1.1.2.2 Phân loại theo mức độ tiên tiến của công nghệ Có 3 loại công nghệ: - Công nghệ cao, hiện đại: Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tạo ra các sản phẩm, đơn vị có chất lư ợng và giá trị gia tăng cao, có khả năng hình thành các ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. - Công nghệ trung bình: Thường là công nghệ thứ cấp, đã đư ợc chuyển giao nhiều lần nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu sản xuất hoạc dịch vụ, tuy nhiên khi sử dụng công nghệ này không cho phép tạo ra các sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao. Ở các nước kém phát triển thường sử dụng công nghệ trung bình vì nó phù hợp với khả năng tài chính và trình độ chuy ên m ôn. - Công nghệ lạc hậu: Là những loại công nghệ mà việc sử dụng chúng tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh thấp, năng suất lao động không cao, phần lớn ô nhiễm môi trường. 1.1.2.3 Phân loại theo hình thức biểu hiện công nghệ - Công nghệ phần cứng: thiết bị, máy móc, công cụ, máy tính…đây là sự biểu hiện hữ u hình của công nghệ. - Công nghệ phần mềm: là tập hợp các chương trình, quy tắc, các hướng dẫn…đây là sự biểu hiện vô hình của công nghệ . Công nghệ phần cứng và phần mềm chỉ phát huy tác dụng khi gắn kết với nhau, muốn nâng cấp công nghệ thì ngư ời ta phải thay đổi phần mềm và nân g cấp phần cứng của công nghệ. 1.1.2.4 Căn cứ vào hàm lượng các nguồn lực trong công nghệ Chia làm 3 loại chính
- - Công nghệ có hàm lượng lao động cao: m ay mặc, dệt, lắp ráp điện tử, sản xuất giáy dép, chế biến nông sản. - Công nghệ có hàm lượng vốn cao: Đóng tàu, cơ khí,khai khoáng, chế biến dầu mỏ, sản xuất điện năng. - Công nghệ có hàm lư ợng tri thứ c cao: phần m ềm , sinh học… 1.1.2.5 Công nghệ phân loại the o ngành - Công nghệ nano - Công nghệ thông tin và truyền thông - Công nghệ cơ khí và tự động hóa - Công nghệ vật liệu m ới - Công nghệ sinh học - Công nghệ khác 1.1.2.6 Phân l oại công nghệ theo m ức độ khuyến khích của Nhà nước. Vì công nghệ là sản phẩm đặc biệt nên bất cứ quốc gia n ào chính phủ cũng tham gia vào kiểm soát mua bán (xuất nhập khẩu) công nghệ. Ở Việt nam phân loại theo t iêu chí này công nghệ chia thành 3 nhóm: Nhóm 1: Công nghệ được khuyến khích chuyển gi ao(nêu ở đi ều 9 Luật công nghệ) Công nghệ được khuyến khích là công nghệ cao, công nghệ tiên t iến đáp ứ ng một trong các yêu cầu sau: 1. Tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao 2. Tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới 3. Tiết kiệm năng lượng, nguy ên liệu 4. Sử dụng năng lư ợng mới, năng lượng t ái tạo 6. Phòng, chống thiên tai dịch bệnh 7. Sản xuất sạch, thân thiện mô i trường
- 8. Phát triển ngành, nghề truyền thống Nhóm 2:Công nghệ hạn chế chuyển gi ao (nêu ở điều 10 Luật công nghệ) Hạn chế chuyển giao một số công nghệ nhằm m ục đích sau đây: 1. Bảo vệ lợi ích quốc gia 2. Bảo vệ sứ c khỏe con người 3. Bảo vệ giá trị văn hóa dân tộc 4. Bảo vệ động vật,thự c vật,tài nguyên môi trư ờng 5. Thực hiện quy định của điều ước quốc tế mà Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là thành viên. Nhóm 3: Công nghệ cấm chuyển giao (Nêu ở điều 11 Luật công nghệ) 1. Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên m ôi trường. 2. Công nghệ tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh t ế - xã hội và ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh , trật tự, an toàn xã hội. 3. Công nghệ không được chuyển giao theo quy định của điều ước quốc t ế mà Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 1.1.3 Các bộ phận cấu thành công nghệ. Muốn sáng t ạo công nghệ, xác lập quyền sở hữ u công nghệ, chuyển giao công nghệ và quản lí công nghệ có hiệu quả chúng ta cần biết rằng thành phần của công nghệ gồm 4 yếu tố cấu thành: - Phần cứng – T echnowere(hardware): công nghệ hàm chứa trong vật thể (m áy móc, thiết bị, công cụ, hạ tầng kỹ thuật, nguyên liệu…) - Con người – Hum anware: công nghệ hàm chứ a trong con ngư ời (kiến thức, kỹ năng công nghệ, kinh nghiệm, kỷ luật công nghệ, tính sáng tạo…)
- - Thông tin – Infoware : công nghệ hàm chứa trong t ài lệu (thiết kế, quy trình, phương pháp, công nghệ, số liệu, hướng dẫn kỹ thuật, p hương pháp, kế hoạch và phương tiện lư u trữ thông tin khác). - Tổ chứ c – Orgaware: công nghệ hàm chứ a trong các thể chế (cơ cấu tổ chứ c, phạm vi chức năng, trách nhiệm, thẩm quyền trong các bộ m áy, cơ cấu điều hành, các chuẩn mự c lề lối quan hệ trong các cơ quan…trong quản lý công nghệ) Ba yếu tố sau gọi là phần mềm của công nghệ 1.1.4 Các thuộc tính của công nghệ Để sáng tạo quản lý công nghệ, chuyển giao công nghệ (m ua bán công nghể) có hiệu quả chúng t a cấn biết công nghệ có 4 thuộc tính quan trọng: 1.1.4.1 Công nghệ mang tính hệ thống Như ở trên đã đề cập thành phần của công nghệ gồm 4 bộ phận cấu thành: phần cúng, con ngư ời, thông tin và tổ chứ c. Cho nên không thể tách rời từng bộ phận của công nghệ vì các bộ phận này gắn với nhau một cách hữ u cơ, m ang tính cộng sinh. Tính hệ thống của công nghệ cho thấy một sai lầm thường gặp là việc mua bán công nghệ đồng nhất với việc mu a bán m áy mó c thiết bị - phần cứng của công nghệ mà bỏ qua yếu tố phần mềm.T hiếu bất kì m ột giải pháp nào sẽ không đảm bảo tính hệ thống và nhà đầu tư chỉ nhận được một thứ công nghệ “què quặt” không thể sử dụng có hiệu quả. 1.1.4.2 Công nghệ mang thuộc tính sinh thể Công nghệ là một loại hàng hóa đặc biệt có đặc điểm như là một cơ thể sống, có chu kỳ phát triển. Chu kỳ phát triển của công nghệ trải qua các giai đoạn: nghiên cứu sản xuất thửtriển khai rộngphát triểnbảo hòalỗi thờibị thay thế bởi các công nghệ m ới khác. Ngày nay chu kỳ sống của công nghệ rút ngắn đi rất nhiều: Nếu ở đầu thế kỷ 20 “tuồi thọ” của công nghệ bình quân 15 -20 năm, đến giữa thế kỷ: 7-12 năm, đầu
- thế kỷ 21: 3 – 5 năm , thậm chí tuổi thọ sản phẩm trong ngành sản xuất điện thoại di động chỉ còn 3-6 tháng lại ra công nghệ mới hiện đại hơn. Cho nên khi chuyển giao công nghệ các doanh nghiệp phải ước đoán công nghệ mình lự a chọn ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, bao lâu công nghệ s ẽ bị lạc hậu, bị thay thế. Từ đó mới xây dựng chiến lược mua sắm h oặc nâng cấp công nghệ. 1.1.4.3 Công nghệ mang thuộc tính đặc thù Đây là sự biểu hiện tính tương t hích của công nghệ - Tính đặc thù về địa điểm: Mổi công nghệ chỉ phù hợp với môi trường khí hậu,văn hóa,đất đai,vị trí địa lý cụ thể…điều này chẳng những đúng trong lĩnh vực công nghệ sinh học: Công nghệ có thể ứng dụng t ốt ở vùng này, nhưng ở vùng khác không phát huy tác dụng…m à còn thể hiện trong lĩnh vực công nghiệp: ví dụ TV, sản phẩm điện tử có thể dùng tốt ở Châu Âu nơi khí hậu khô, lạnh. Như ng cũng sản phẩm đó khi mang về Việt Nam thì dùng không tốt vì nó chưa đư ợc nhiệt đới hóa, nên các sản phẩm điện tử không vận hành có hiệu quả trong mô i trường có khí hậu ẩm. - Tính đặc thù về m ục tiêu: Sử dụng công nghệ, sản phẩm nào thì công nghệ ấy, khi quy cách s ản phẩm thay đổi thì công nghệ cũng phải điều chỉnh cho phù hợp. N goài ra khi mục tiêu về thị trư ờng, phân khúc thị trư ờng thay đổi thì việc chọn sử dụng công nghệ cũng thay đổi. - Tính tương thích về môi trường văn hóa và trình độ lao động: Có những công nghệ được sử dụng hiệu quả ở các nước công nghiệp sử dụng tốt nhưng đưa sang nước khác kém phát triển ít phát huy tác dụng vì năng lự c và trình độ của ngư ời lao động kém hay công nghệ biểu diễn ở nước này được chấp nhận như ng đưa sang nước khác bị “tẩy chay ” - Tính đặc thù về pháp lý: Luật lệ ở các nư ớc ,đặc biệt là luật về mô i trường tác động vào việc chuyển giao và sử dụng công nghệ. Nhiều nư ớc công nghiệp phát triển Hoa Kỳ, EU, Nhật…có danh mục kỹ thuật và công nghệ cấm chuyển giao ra nư ớc ngoài. Cho nên nhiều nước có tiền nhưng không thể mua sắm đư ợc công nghệ tiên tiến. Ngoài ra cần lưu ý có những công nghệ bị cấm
- sử dụng ở nư ớc này (thường là công nghệ gây ô nhiễm) nhưng lại đư ợc sử dụng ở nư ớc khác. 1.1.4.4 Công nghệ mang thuộc tính thông tin Như phần trên đã đề cập thông tin (bản thiết kế, hướng dẫn sử dụng, công thức…) là một bộ phận cấu thành công nghệ.Cho nên, việc chuyển giao công nghệ mà không kèm theo chuyển giao t hông t in hoặc chuyển giao thông tin không đầy đủ thì không khác nào chúng ta m ua sắm m ột sản phẩm khoa học bị “khuy ết tật”. Để đảm bảo công nghệ không bị sao chép, đánh cắp thì các thông tin về công nghệ phải đư ợc xác lập bảo hộ sở hữ u trí tuệ. Tóm lại, muốn xây dự ng chiến lược phát triển công nghệ thì ph ải nắm r õ 4 thuộc tính của chúng. 1.1.5 Nh ững nơi hàm chứa công nghệ (nơi cất gi ữ công nghệ) Nắm vững nơi cất giữ công nghệ cho phép ta xác định hình thức chuyển giao (mua, bán) công nghệ; xác lập quyền sở hữu trí tuệ; xác lập cách khai thác và bảo quản công nghệ. Có 3 nơi hàm chứ a công nghệ: - Công nghệ hàm chứa trong máy móc thiết bị - Công nghệ hàm chứ a trong tài liệu in ấn, viết t ay; các dữ liệu ghi trong băng đĩa, thiết bị điện tử: phim, ảnh…Nhữ ng thông tin này hướng dẫn vế cách v ận hành m áy móc, cách tạo s ản phẩm; hoặc hướng dẫn nuôi trồng nông- thủy sản. - Công nghệ hàm chứ a trong bộ não con ngư ời (nhà b ác học; chuyên gia kỹ thuật ; nhà quản lý; công nhân…) Muốn sử dụng công nghệ có hiệu quả thì phải đồng thời khai thác 3 nơi hàm chứa công nghệ. 1.2 Chuyển giao công nghệ và các hình thức chuyển gi ao công nghệ 1.2.1 Khái niệm chuyển giao công nghệ - Theo tổ chức ESCAP
- + Khái niệm hẹp : CGCN là sự cho phép của một Ngư ời có thẩm quyền tuyệt đối cho một Ngư ời khác để sử dụng nội dung công nghệ trong một thời gian nhất định và cam kết không sử dụng quyền tuyệt đối của mình để chống lại Người đư ợc trao quyền trong suốt thời gian đó. + Khái niệm mở rộng: Là sự chuy ển giao các kiến thức kỹ thuật từ Người có kiến thức sang Người chư a có kiến thứ c và m ong m uốn có đư ợc kiến t hức đó. - Khái niệm CGCN ở Việt Nam: “CGCN là chuyển giao quyền hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. - Thực chất về hoạt động CGCN: là chuyển giao quyền sở hữ u hoặc quyền sử dụng các đối tư ợng sỡ hữu công nghiệp như: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa,. 1.2.2 Các hình thức CGCN 1.2.2.1 Phân loại theo mức độ khống chế của bê n chuyển giao công nghệ Có 3 hình thức chuyển giao: chuyển giao giản đơn, chuyển giao không độc quyền, chuyển giao độc quyền. a) Chuyển giao giản đơn: Là hình thức người chủ công nghệ trao cho người mua nó quyền sử dụng công nghệ trong một thời gian và phạm vi hạn chế. Đặc điểm của hình thứ c chuyển giao này là: - Người chủ công nghệ có thể bán cho m ột hoặc nhiều người muốn mua trên cùng một địa phương. - Người m ua công nghệ không có quyền bán lại công nghệ đã được chuyển giao - Giá cả công nghệ thấp b) Chuyển giao công nghệ không độc quyền (chu yển giao đặc quyền) Đặc điểm của hình thứ c này là: - Người bán trao quyền sử dụng công nghệ cho ngư ời mu a giới hạn trong m ột phạm vi lãnh thổ (t ỉnh, khu vự c, trong m ột nước…) - Người bán công nghệ không đư ợc bán cho đối tượng sử dụng khác trong phạm vi địa lý quy định của hợp đồng.
- - Người mu a công nghệ không có quyền chuyển nhượng nó cho người thứ ba dưới bất kỳ hình thứ c nào - Giá cả công nghệ khá cao c) Chuyển giao công nghệ độc quyền: Là hình thức ngư ời bán trao toàn bộ quyền sử dụng công nghệ cho người mua trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Đặc điểm của hình thứ c này là: - Người mua trở thành chủ thực sự của công nghệ trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng. - Người mua có thể bán lại công nghệ đã mua. - Người chủ sỡ hữu thứ nhất của công nghệ có thể đơn phư ơng hủy bỏ hợp đồng nếu bên m ua công nghệ không chịu thự c h iện các cam kết ghi trong hợp đồng như thanh toán chậm… 1.2.2.2 Phân loại theo chiều sâu công nghệ chuyển giao - Mức độ 1: Trao kiến thức, việc chuyển giao công nghệ chỉ dừng ở mức truyền đạt kiến thức bằng cách đưa công thứ c, hướng dẫn, tư vấn về kỹ thuật. - Mức độ 2: Chuy ển giao công nghệ dưới dạng chìa khóa trao t ay, ở đây người bán công nghệ phải thự c hiện các công việc như lắp đặt máy móc, hướng dẫn quy trình, hoàn tất toàn bộ quá trình sản xuất và người mua công nghệ chỉ việc nhận công trình và bước ngay vào s ản xuất. Ở mức độ chuyển giao này giá trị của hợp đồng chuyển giao đắt hơn gấp nhiều lần so với mứ c độ 1. - Mức độ 3: Trao sản phẩm , ở mức độ này ngư ời chấp nhận có trách nhiệm chẳng những giúp người mua công nghệ hoàn t ất việc lắp đặt toàn bộ dây chuyền sản xuất, m à còn giúp họ sản xuất thành công sản phẩm sử dụng kỹ thuật được chuy ển giao. - Mức độ 4: Trao thị trư ờng, đây là mức độ chuyển giao công nghệ sâu nhất. Ngoài trách nhiệm ở mứ c độ 3, bên bán công nghệ phải gánh thêm trách nhiệm bàn giao một phần thị trường của mình, nơi mà họ đã xâm nhập thành công cho bên mua công nghệ. T hông thường, mứ c độ chuyển giao “trao thị trường” được thự c hiện dư ới dạng liên doanh sản xuất. 1.2.2.3 Phân loại theo hình th ái công nghệ được chuyển giao Có 2 hình thức chuy ển giao:
- Các chu kỳ của quá trình phát triển công nghệ: - Giai đoạn 1: Nghiên cứ u khoa học để phát minh ra công nghệ (nghiên cứu cơ bản) - Giai đoạn 2: Triển khai thực nghiệm (cho ra đ ời sản phẩm trong phòng thí nghiệm) - Giai đoạn 3: Triển khai sản xuất (để nhằm hoàn thiện sản xuất) - Giai đoạn 4: Sản xuất đại trà (đư a ra thị trư ờng) a) Chuyển giao công nghệ theo chiều dọc. Là hình thức chuyển giao thự c hiện bao gồm các công đoạn: - Giai đoạn 1 và 2 - Giai đoạn 1; 2 và 3 - Giai đoạn 1; 2; 3 và 4 Như vậy, CGCN dọc thể hiện dòng công nghệ từ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm qua các giai đoạn triển khai và cuối cùng là thư ơng m ại hóa. Ưu điểm của CGCN theo chi ều dọc: - Bên nhận công nghệ có thể sỡ hữu công nghệ m ới chư a xuất hiện trên thị trường - Bên nhận công nghệ hoàn toàn làm chủ công nghệ đư ợc chuyển giao Hạn chế: - CGCN theo chiều dọc đòi hỏi bên nhận công nghệ phải có trình độ và cơ sở vật chất kỹ thuật để tiếp nhận công nghệ. - Người CGCN m ất quyền kiểm soát quyền sỡ hữu trí tuệ đối với công nghệ - Giá CGCN cao b) Chuyển giao công nghệ theo chiều ngang Là hình thức chuyển giao bao gồm các công đoạn: - Giai đoạn 3 và 4. - Giai đoạn 4.
- Như vậy, CGCN ngang thực chất là việc chuy ển giao công nghệ đã hoàn chỉnh từ một môi trường hoạt động này tới môi trường hoạt động khác. Những m ôi trường này có thể là quốc tế cũng như quốc gia. 1.3 Tác động của chuyển giao công nghệ 1.3.1 Lợi ích và hạn chế đối với bên thực hiện CGCN 1.3.1.1 Lợi ích đối với bên thực hiện CGCN - Cải tiến và hoàn thiện công nghệ chuyển giao nhằm làm cho nó thích ứng với m ôi trường kinh doanh cụ thể - Cho phép bên CGCN có thêm lợi nhuận mà không cần tổ chứ c sản xuất: nhờ thu tiền kỳ vụ từ bên tiếp nhận công nghệ trả. - Tiếp nhận nhanh chóng các thị trư ờng m ới ở nước ngoài thông qua CGCN. - Chuyển giao công nghệ thông qua liên doanh đầu tư ở nước ngoài tạo điều kiện cho bên CGCN sử dụng nguồn lao động với giá rẻ giúp giảm chi phí sản xuất. - Cho phép sử dụng tài nguyên và các lợi thế so sánh khác của nư ớc tiếp nhận đầu tư. - Thông qua CGCN bên chuyển giao có thể tạo thêm những ràng buộc về kinh tế đối với bên tiếp nhận công nghệ có lợi cho m ình - Qua CGCN bên chuyển giao tạo mối quan hệ gắn kết m ang t ính cộng sinh với bên tiếp nhận công nghệ. 1.3.1.2 Những hạn chế (thiệt hại) đối với bên thực hiện CGCN - Tạo thêm đối thủ cạnh tranh khi công nghệ chuyển giao bị phát tán, đặc biệt khi bên tiếp nhận công nghệ lại t iếp tục chuyển giao cho bến thứ ba - Bên CGCN bị cách ly đối với khách hàng: CGCN ra nước ngoài làm cho bên CGCN ít tiếp cận trực tiếp với kh ách hàng ở nước nhập khẩu hơn trong khi việc tiếp cận này đối với khách hàng sử dụng sản phẩm là rất cần thiết. - Bên CGCN giảm bớt sự kiểm soát đối với sự phát triển thị trư ờng của sản phẩm - Bên CGCN có thể bị mất các chuyên gia giỏi - Bên CGCN có thể bị đối t ác vi phạm hợp đồng CGCN 1.3.2 Lợi ích và hạn chế đối với bên tiếp nhận công nghệ
- 1.3.2.1 Những lợi ích đối với bê n tiế p nhận công nghệ: - Giảm thiểu chi phí cho việc nghiên cứu và triển khai công nghệ - Giúp cho bên tiếp nhận công nghệ cải thiện nâng cấp về trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ nhờ đó làm cho sản phẩm mang t ính ưu việt hơn, mang khả năng cạnh tranh cao hơn. - Giúp cho bên tiếp nhận nâng cao trình độ cán bộ và tay nghề công nhân qua công tác huận luyện và đào t ạo để thực hiện CGCN và qua việc tiếp xúc với đội ngũ chuy ên gia của bên CGCN. - Có thể m ở rộng thêm thị trường và lĩnh vực kinh doanh - Nâng cao năng lực kinh doanh đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa về kinh t ế, củng cố thư ơng hiệu, nâng cao giá trị của sản phẩm 1.3.2.2 Những hạn chế (bất lợi) đối với bên tiếp nhận công nghệ: - Bị lệ thuộc vào bên CGCN về việc huấn luyện, đào tạo, chỉ dẫn lắp đặt máy móc trang thiết bị… - Có thể bị mất vốn đầu tư vào mu a công nghệ - Bên CGCN có vấn đề: không có năng lực hoặc không có kinh nghiệm chuyển giao dẫn tới CGCN không đầy đủ kéo dài thời gian… gây thiêt hại cho bên tiếp nhận công nghệ. - Do việc đàm phán kém hiệu quả nên hợp đồng CGCN có một số điều khoản bất lợi cho bên tiếp nhận công nghệ: tiếp thu công nghệ không trọn vẹn, thời gian sở hữu công nghệ quá ngắn chưa kịp thu hồi vốn, không được chuyển giao thị trường, giá cả công nghệ đắt… 1.4 Hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế 1.4.1 Những hiểu biết về hợp đồng CGCN Hợp đồng CGCN quốc tế là sự thỏa thuận bằng văn bản mang tính pháp lý giữ a các bên tham gia ký kết, trong đó nêu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên có lien quan đến quá trình CGCN. 1.4.2 Đặc điểm của hợp đồng CGCN quốc tế - Hợp đồng lập thành văn bản (Fax, telex: các thư giao dịch cũng là dạng văn bản của hợp đồng). - Có bên nước ngoài tham gia ký kết.
- - Sản phẩm công nghệ được chuyển dịch qua biên giới. - Hợp đồng CGCN quốc tế chảng những chịu sự điều tiết của pháp luật Việt Nam mà còn pháp luật, điều ư ớc quốc t ế. - Hợp đồng lập bằng t iếng nước ngoài và tiếng Việt đều có giá trị pháp lý như nhau. - Với công nghệ thuộc danh mục Nhà nư ớc hạn chế nhập khẩu thì chỉ có hiệu lực khi nhập khẩu chấp thuận. 1.4.3 Những l ưu ý khi xây dựng hợp đồng CGCN - Lưu ý thứ nhất: Những điều khoản không đư ợc đưa vào hợp đồng CGCN quốc tế (trừ trư ờng hợp cơ quan có thẩm quyền của Nhà nư ớc Việt Nam cho phép) 1. Ràng buộc Bên nhận công nghệ mua n guyên liệu, vật liệu, tư liệu sản xuất, sản phẩm trung gian hoặc sử dụng nhân lực từ nguồn do Bên giao công nghệ chỉ định. 2. Khống chế quy mô sản xuất, giá cả và phạm vi tiêu thụ sản phẩm của B ên nhận công nghệ, kể cả chọn đại lý tiêu thụ sản phẩm hoặc đại diện thương mại. 3. Hạn chế thị trư ờng xuất khẩu của Bên nhận công nghệ, từ những thị trường mà B ên giao công nghệ đang tiến hành sản xuất và tiêu t hụ sản phẩm cùng loại ho ặc đã cấp lisence độc quyền cho bên thứ ba. 4. Hạn chế Bên nhận công nghệ nghiên cứ u và phát triển công nghệ đư ợc chuyển giao hoặc tiếp nhận từ nhữ ng nguồn khác các công nghệ tương tự. 5. Ràng buộc Bên t iếp nhận công nghệ phải chuy ển giao vô điều kiện cho Bên CGCN quyền sử dụng các kết quả đổi m ới, phát triển công nghệ do Bên tiếp nhận công nghệ tạo ra từ các công nghệ được chuyển giao hoặc cho phép Bên CGCN có quyền đăng ký quyền bảo hộ s ỡ hữ u trí tuệ cho các cải tiến, đổi m ới phát triển công nghệ được chuyển giao. 6. Miễn trừ trách nhiệm của Bên CGCN trong các trư ờng hợp: - Sai sót hoặc chuyển giao không đầy đủ - Máy móc trang thiết bị chuyển giao không đảm bảo chất lượng đã thỏa thuận
- 7. Ngăn cấm Bên tiếp nhận công nghệ được tiếp tục sử dụng công nghệ sau khi đã kết thúc thời hạn hợp đồng CGCN. - Lưu ý thứ hai: Vấn đề đổi mới và hoàn thiện công nghệ chuyển giao Trong quá trình CGCN ở phía Bên đư ợc chuyển giao có t hể diễn ra sự hoàn thiện hoặc đ ổi mới công nghệ. Cần phân biệt sự đổi m ới và hoàn thiện công nghệ - Đổi mới công nghệ: Là sự thay đổi cơ bản sản phẩm hoặc quy trình công nghệ. - Sự hoàn thiện công nghệ: Là sự tác động làm cho công nghệ thay đổi phù hợp với nhữ ng điều kiện sản xuất cụ thể. Để đảm bảo CG CN một cách hoàn diện, có hệ thống, Bên mua công nghệ nên đư a vào hợp đồng CGCN nhữ ng điều khoản mà Bên bán công nghệ phải chuyển giao hoặc thông báo nhữ ng hoàn thiện và đổi m ới có liên quan đến công nghệ được chuyển giao.
- CHƯƠNG 2. KINH NGHI ỆM Q UỐC TẾ TRON G VIỆC TH ÚC Đ ẨYQ UÁ TRÌN H TIẾP NH ẬN VÀ C HUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 2.1 Chuyển giao công nghệ ở Hàn Q uốc 2.1.1 Nét chung về con đường tiếp nhận: Chúng tôi đề cập đến tình hình nhập công nghệ ở Hàn Quốc và hoạt động chuyển giao công nghệ đư ợc tập trung chủ yếu vào các thập kỷ 70, 80 và 90. Chính phủ Hàn Quốc đã có những chính sách nhập công nghệ qua các giai đoạn: Giai đoạn 1 năm 1978, giai đoạn 2 năm 1984- giai đoạn được gọi là thông thoáng nhất và giai đoạn 3-1994, gọi là “Chiến lư ợc Quốc tế hóa kinh tế mới” nhằm tự do hóa mà thực chất là đơn giản hóa các thủ tục nhập công nghệ. Kết quả t hực tế nhập công n ghệ: N hập cô ng nghệ ở H àn Quốc gia tăng trung bìn h 15%/năm cho đến năm 1984, nhưng t ừ năm 1989 bắt đầu giảm cho đến năm 1992 và sau năm 1993 mới khôi p hục v à t ăng dần. Bảng 2.1 Số vụ nhập công nghệ qua các năm H àn Quốc (Đ ơn vị: Số vụ nhập công nghệ, triệu USD) Tổng Năm 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1962- 1993 Số vụ nhập 637 751 763 738 582 533 707 8.766 % gia tăng (23,2) (17,9) (1,6) (-3,3) (-21,1) (-8,4) (32,7) Kim ngạch 523,7 676,3 888,6 1087 1183,8 850,6 946,4 7906,3 % gia tăng (27,4) (29,1) (31,4) (22,3) (8,9) (-28,1) 11,2 Nguyên nhân gi ảm mứ c nhập công n ghệ ở Hàn Q uốc là do xu hướn g cạnh t ran h công n ghệ quốc t ế và chủ nghĩa bảo hộ công ngh ệ được t riển khai mạnh mẽ ở 3 khu vự c: M ỹ- Nhật Bản và Liên minh châu  u (EU). M ặt khác, tại t hời điểm t rên là d o nền kin h t ế H àn Q uốc đã phát t riển chậm lại nên nhu cầu nhập cô ng ngh ệ của các doanh n ghi ệp cũng gi ảm .
- Ở H àn Quốc, m ột kênh nhập công nghệ được coi là quan t rọng nữa là đầu t ư trực tiếp nước ngoài, chún g t a tự p hân tích ý kiến này qua số liệu ở Bảng 4 dưới đây: Bảng 2.2 Đầu tư trực tiếp nư ớc n goài vào Hàn Quốc (Đơn v ị: Số v ụ đầu tư , triệu USD) Tổng Năm 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1962- 1993 Số vụ 372 343 336 296 286 233 273 4213 đầu tư Kim 1.063,3 1.283,8 1.090,3 802,6 1.396 894,5 1044,3 11.208,5 ngạch Th eo số liệu ở Bảng 2.2, từ năm 1988 t ình hìn h nhập công nghệ có xu hướng giảm và đến năm 1993 do t ình hình kin h t ế đã khởi sắc nên lại bắt đầu tăng lên (từ 233 vụ năm 1992, lên 273 vụ năm 1993). Con đường du nhập công nghệ và mục đích của du nhập công nghệ: Theo kết quả điều tr a năm 1991 của Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc, các doanh nghiệp của Hàn Quốc hiểu rằng tự mình phát triển công nghệ hơn là du nhập công nghệ để học tập công nghệ mới liên quan đến sản xuất hoặc sản phẩm (46%). Trường hợp công nghiệp hóa và công nghiệp máy m óc, mứ c độ phụ thuộc vào du nhập công nghệ là 59% và 47%, vẫn còn là cao. M ặt khác, nếu bằng con đường chủ yếu để học tập công nghệ nư ớc ngoài của các doanh nghiệp Hàn Quốc thì chủ yếu du nhập công nghệ thông qua h ợp đồng chuyển nhượng licence, 34% thông qua nhập thiết bị và nguyên liệu, 18% qua đầu tư hợp tác. Theo số liệu điều tra của Hiệp hội Phát triển Công nghệ Hàn Quốc, trong hợp đồng chuyển nhuợng licence của các doanh nghiệp Hàn Quốc, 90,2% của toàn bộ giao dịch là diễn ra giữ a các doanh nghiệp độc lập không có sự quan hệ về vốn giống như các công ty con hay là công ty hợp tác. Phần lớn hợp đồng du nhập công nghệ của Hàn Quốc là có mối quan hệ giao dịch của n gười thứ ba trung gian giữa các doanh nghiệp độc lập. Trư ờng hợp
- đã có kinh nghiệm làm ăn với doanh nghiệp cung cấp công nghệ trong quá khứ chiếm 42,8%, trường hợp chưa có kinh nghiệm là 5 7,2%. Điều này có ý nghĩa là du nhập công nghệ từ các doanh nghiệp độc lập công nghệ không có kinh nghiệm giao dịch là đa số. Bảng 2.3 Con đư ờng học tập công nghệ m ới và công nghệ nước ngoài của các doanh nghiệp Hàn Quốc. Đơn vị: % Phương pháp học công Con đường học công nghệ nước nghệ mới ngoài Trung tâm Trung tâm Hợp đồng Du nhập Đầu tư du nhập tự phát chuyển thiết bị và hợp tác công nghệ triển công giao công nguyên nước nghệ nghệ liệu ngoài Toàn thể 46 54 88 34 18 Ngành chủ Điện tử 35 65 88 32 15 yếu Điện 39 61 90 24 20 Máy móc 47 53 86 27 18 Hóa học 59 41 90 35 29 Quy mô Doanh 44 56 89 38 18 doanh nghiệp lớn nghiệp Doanh 47 53 85 30 19 nghiệp vừa và nhỏ Nguồn: Ph ân tích hiệu quả du nhập côn g nghệ của Ngân hàng Công nghiệp H àn Quốc, thá ng 9/1 991. Xu hướng m à cá c doanh nghiệp H àn Quốc du nhập côn g n gh ệ t ừ các doanh nghi ệp độc lập của N hật Bản và châu  u là nhiều hơn so với Mỹ. N ếu
- so sánh việc nhập công nghệ với doanh n ghiệp vừ a và nhỏ, thì các doanh nghiệp quy mô lớn có t ính chủ động và tích cực hơn, chúng t a t hử quan sát các số liệu t rong Bảng 7 dưới đây sẽ rõ: Bảng 2.4 Quy mô tương đối của du nhập công nghệ (Đơn vị: vụ%) Số vụ Lớn nhất Lớn Giống Nhỏ Nhỏ nhất nhau Doanh 237 18,6 19,4 14,3 190 28,7 nghiệp lớn Doanh 63 61,9 14,3 17,9 11,1 4,8 nghiệp vừa và nhỏ Toàn thể 300 27,7 18,3 13,3 17,3 23,7 Nguồn: Hiệp hội Phát triển Công nghiệp Hàn Quốc. Như t rên đã nêu , du nhập công nghệ của Hàn Q uốc có xu hướng chín h là du nhập công n ghệ thông qua h ợp đồng chuyển nhượng licence t ừ công t y xuyên quốc gia nư ớc ngoài khôn g có quan hệ làm ăn t rước đây hoặc t ừ các doanh nghiệp chuyên ngành. Nếu nhìn từ quan điểm m ang t ính dài hạn của mục đích chủ yếu du nhập côn g ngh ệ của Hàn Q uốc, t hì việc du nhập công nghệ không phải là nân g cao cơ sở kỹ thuật mà là đẩy m ạnh hệ t hống sản xuất , tăng sức cạnh t ran h về giá cả, linh hoạt với nhữ ng t hay đổi ngắn hạn của t hị t rư ờng. Đ ặc t rư ng này t hông qua sự ưu đãi đầu t ư nước n goài của Hàn Quốc, đó chính là s ự khác biệt so với các nước châu á khác cũng đan g du nhập côn g nghệ nư ớc ngoài. Đ ồng t hời nó cũng rất giốn g với quá trình du nhập côn g nghệ t rước đây của N hật Bản. Cùng với sự mạnh lên của Chủ nghĩa bảo hộ côn g n ghệ m an g t ính quốc t ế, du nhập côn g nghệ bằn g hợp đồng chu yển nhượng li cence đã khó khăn hơn, đặc biệt trong trư ờng hợp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tiểu luận: Chuyển giao công nghệ sản xuất ô tô từ tập đoàn DEAWOO Hàn Quốc cho VN
12 p | 391 | 97
-
Đề tài : chuyển giao công nghệ
22 p | 225 | 67
-
Biện pháp nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay
37 p | 223 | 65
-
Đề tài: Nói chuyển giao công nghệ là con dao hai lưỡi "
9 p | 139 | 45
-
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay
27 p | 170 | 41
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp và điều kiện chủ yếu nhằm lựa chọn công nghệ phù hợp khi chuyển giao công nghệ ở nước ta
30 p | 142 | 41
-
Tiểu luận: Chuyển giao công nghệ quốc tế thông qua hoạt động FDI - Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam
59 p | 213 | 36
-
Thuyết trình: Các hình thức chuyển giao công nghệ
17 p | 347 | 34
-
Thuyết trình: Tình hình tiếp nhận và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
33 p | 144 | 32
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực dự thầu cung ứng thiết bị của công ty TNHH thiết bị và chuyển giao công nghệ - CETT trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
110 p | 135 | 28
-
TIỂU LUẬN: Mặt trái của chuyển giao công nghệ và giải pháp
11 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Mô hình và cơ chế thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ chế tạo giàn khoan dầu khí
98 p | 73 | 10
-
Đề tài: “Chuyển giao công nghệ lò gạch liên tục kiểu đứng “
15 p | 89 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Chia sẻ rủi ro với nhà đầu tư để nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ trong các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
17 p | 66 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao công nghệ cho nông dân tỉnh Hải Dương
106 p | 30 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
0 p | 37 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thủy Lợi
95 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn