Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là tổng hợp cơ sở lý luận về vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, làm rõ những rào cản chính trong mối quan hệ này và sự cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước, từ đó đối chiếu với thực trạng tại Việt Nam để đề xuất những nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách từ phía Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN để tìm ra những rào cản ảnh hưởng đến MQH buộc Nhà nước phải can thiệp, thúc đẩy phát triển MQH. 1. Lý do lựa chọn đề tài (ii) Phân tích thực trạng MQH giữa ĐH - DN trong NC&CGCN, các rào cản của Tăng cường sự gắn kết giữa trường đại học (ĐH) với doanh nghiệp (DN) trong MQH và thực trạng vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN. nghiên cứu-chuyển giao công nghệ (NC&CGCN) đã trở thành giải pháp ưu tiên hàng (iii) Đề xuất các giải pháp để Nhà nước đóng vai trò tích cực hơn nhằm thúc đầu và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển thịnh vượng của các quốc gia. Hoạt đẩy và phát triển MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN tại Việt Nam. động NC&CGCN mang lại lợi ích kép, vì: (i) xét từ góc độ trường ĐH, hoạt động 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu NC&CGCN giúp nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và tăng - Đối tượng nghiên cứu là vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa nguồn thu để đầu tư phát triển nhà trường; (ii) xét từ góc độ DN, hoạt động trường ĐH - DN trong NC&CGCN. NC&CGCN góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh; (iii) xét từ góc độ Nhà nước, hoạt động NC&CGCN góp phần kích thích hoạt động sáng - Phạm vi nghiên cứu: tạo và mở rộng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu, luận giải vai trò của Nhà Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển, cả trường ĐH và DN phải tự tìm đến nước thông qua việc đánh giá các cơ chế, chính sách Nhà nước để thúc đẩy MQH hợp những đối tác mang lại lợi ích cho mình và sự hợp tác giữa trường ĐH và DN mang tác trường ĐH - DN trong NC&CGCN. tính tất yếu. Trên thực tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau khiến sự gắn kết giữa Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu tại các trường ĐH công lập, trường ĐH và DN không thực hiện được hoặc thực hiện không đạt hiệu quả như tư thục, đại diện các DN (không phân biệt DN nhà nước, DN tư nhân trong nước). mong muốn, nếu chỉ dựa vào sự “tìm đến nhau” một cách tự nhiên giữa hai chủ thể. Vai trò của Nhà nước được đề cập với quan niệm Nhà nước có vai trò quan trọng để Do đó, Nhà nước phải đóng vai trò quan trọng làm cầu nối và thúc đẩy sự gắn kết khắc phục các thất bại của thị trường trong NC&CGCN, không nhằm nghiên cứu cụ giữa các bên với nhau để tăng cường mối quan hệ (MQH) này trong NC&CGCN . thể chức năng của một cơ quan quản lý Nhà nước chuyên biệt nào trong lĩnh vực này. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn chủ đề nghiên cứu: Vai trò của - Phạm vi thời gian: Luận án phân tích thực trạng vai trò của nhà nước trong Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ để làm rõ các cách thức và các chính 2019, đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2030. sách Nhà nước cần phải thực hiện để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong 4. Những đóng góp mới của luận án NC&CGCN ở Việt Nam trong bối cảnh mới. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận 2. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất, luận án xác định 5 rào cản (sở hữu trí tuệ, thông tin, rủi ro, lợi ích và 2.1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng cơ sở lý luận về vai trò của Nhà nước nhằm tài chính) cản trở mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp và chỉ ra vai trò thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, làm rõ những rào cản chính quan trọng của Nhà nước trong việc tạo môi trường để thúc đẩy mối quan hệ giữa trong MQH này và sự cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước, từ đó đối chiếu trường Đại học - Doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ với thực trạng tại Việt Nam để đề xuất những nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách (NC&CGCN). từ phía Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN để tăng cường hoạt động Thứ hai, luận án xác định có bốn hình thức của mối quan hệ giữa trường Đại NC&CGCN trong bối cảnh mới. học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN, bao gồm Cộng tác, Tương tác, Hợp tác và 2.2. Mục tiêu cụ thể Liên kết. Dựa trên tác động của các rào cản tới các hình thức của mối quan hệ giữa (i) Xây dựng khung nghiên cứu về vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH trường Đại học - Doanh nghiệp, luận án khẳng định lý do Nhà nước cần can thiệp giữa trường ĐH - DN trong hoạt động NC&CGCN thông qua việc luận giải bản chất nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp.
- 3 4 Thứ ba, luận án đề xuất khung lý thuyết về vai trò của Nhà nước nhằm thúc CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp thông qua công cụ chính sách, bao gồm chính sách tạo môi trường thể chế và chính sách hỗ trợ tài chính để làm hạn Phần tổng quan các công trình nghiên cứu của luận án chia thành hai nhóm chủ chế các rào cản trong mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong đề chính: (i) MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN; (ii) Vai trò của Nhà NC&CGCN. nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của 1.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp luận án trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ Thứ nhất, năm rào cản về sở hữu trí tuệ, thông tin, rủi ro, lợi ích và tài chính Các nghiên cứu về MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN được tiếp cản trở mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN, theo bất cận dưới các góc độ khác nhau nhưng đều thống nhất cho rằng MQH giữa trường ĐH cứ hình thức quan hệ nào. Gỡ bỏ rào cản này sẽ giúp mối quan hệ giữa trường Đại - DN trong NC&CGCN là rất cần thiết, mang lại rất nhiều lợi ích cho trường ĐH, DN học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN phát triển. và xã hội. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu đều đứng từ góc nhìn riêng biệt của DN Thứ hai, mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN để xem xét nhu cầu của họ đối với các dịch vụ NC&CGCN của trường ĐH, hoặc từ tại Việt Nam đang diễn ra ở mức đơn giản, manh mún, phát triển chưa có tính hệ phía trường ĐH để xem xét nhu cầu được DN hỗ trợ, hợp tác. Các nghiên cứu mới thống bởi vì sự tồn tại của 5 loại rào cản là khách quan và cần có sự can thiệp của chỉ xem xét đến các rào cản xuất phát từ bên trong như nhận thức, địa lý, văn hóa, Nhà nước. năng lực... mà chưa nghiên cứu các rào cản xuất phát từ bên ngoài các chủ thể mà Thứ ba, vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại chính các chủ thể này không thể hoặc không muốn giải quyết để thúc đẩy MQH này. học - Doanh nghiệp trong NC&CGCN mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng chính sách, Các nghiên cứu trên chưa trả lời được câu hỏi là chủ thể nào sẽ đứng ra để khắc phục còn việc triển khai thực hiện đưa chính sách vào cuộc sống còn hạn chế. Điều này những rào cản khách quan khi hai bên trường ĐH, DN không thể giải quyết được. Vì khiến cho các rào cản vẫn đang thách thức mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh vậy, cần phải có một nghiên cứu cụ thể để chỉ ra vì sao trường ĐH, DN đều thấy nghiệp trong NC&CGCN ở Việt Nam. được lợi ích của MQH nhưng MQH này vẫn không phát triển? MQH này bị hạn chế Thứ tư, giải pháp dỡ bỏ 5 nhóm rào cản sở hữu trí tuệ, thông tin, rủi ro, lợi ích bởi rào cản nào, những rào cản nào mà hai bên không thể giải quyết được, chủ thể và tài chính được đề xuất theo cách tiếp cận công cụ chính sách và phù hợp với điều nào sẽ đứng ra khắc phục rào cản đó? Từ đó, luận giải để khẳng định vai trò của Nhà kiện, hoàn cảnh của Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, những đề nước đối với MQH giữa trường ĐH - DN. xuất này góp phần thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại học - Doanh nghiệp trong 1.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa NC&CGCN. trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ 5. Kết cấu của luận án Khi xem xét đến vai trò của Nhà nước, các nghiên cứu mới chỉ xem xét Nhà Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục tiêu, quy trình, phương pháp nghiên cứu, nước với chức năng đã được pháp luật qui định và tìm cách tăng cường vai trò pháp các phụ lục, các tài liệu tham khảo. Luận án chia thành 5 chương: lý đó của Nhà nước, hoặc ngầm định Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện tất cả Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. các giải pháp để tháo gỡ khó khăn trong MQH giữa trường ĐH - DN trong Chương 2: Cơ sở lý luận về vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa NC&CGCN. Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra lý do Nhà nước cần phải can thiệp trường ĐH - DN trong NC&CGCN vào MQH giữa trường ĐH - DN là do đặc tính của NC&CGCN, nhưng chưa có Chương 3: Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu nào xuất phát từ vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường để luận Chương 4: Thực trạng vai trò Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường ĐH giải và phân định rõ vướng mắc nào thuộc về giao dịch thị trường thuần túy và phải - DN trong NC&CGCN. do trường ĐH và DN tự giải quyết; vướng mắc nào liên quan đến thất bại thị trường Chương 5: Tăng cường vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy MQH giữa trường NC&CGCN và cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước. Với vai trò của mình, ĐH - DN trong NC&CGCN Nhà nước cần phải làm gì và làm như thế nào để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH và
- 5 6 DN trong NC&CGCN theo hướng phát triển hiệu quả, bền vững với bối cảnh phát cực, vừa có tính sở hữu cá nhân vừa có tính chất “hàng hóa công”, có tính không triển của Việt Nam. Đây là vấn đề mà Luận án đi sâu nghiên cứu và làm rõ cả về mặt đồng nhất và độc quyền. Bên cạnh đó, việc xác định giá trị của sản phẩm lý luận và thực tiễn. NC&CGCN rất khó khăn. CHƯƠNG 2. Từ những đặc tính trên cho thấy, sản phẩm NC&CGCN mang nhiều tính chất CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY MỐI hàng hoá công cộng: rất dễ bị đánh cắp, bắt chước, sao chụp, cá nhân không sẵn sàng QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC – DOANH NGHIỆP TRONG chi trả để được sử dụng trừ các tổ chức, cá nhân mua cho mục đích sản xuất tạo ra các sản phẩm, dịch vụ nhằm thu lợi. Các DN chỉ chạy theo lợi nhuận ngắn hạn sẽ NGHIÊN CỨU, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ không sẵn lòng đổi mới và phát triển sản phẩm NC&CGCN. Từ đặc tính của sản 2.1. Mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, phẩm NC&CGCN cho thấy quyền sở hữu chính là cơ sở nền tảng cho việc chuyển chuyển giao công nghệ. giao sản phẩm NC&CGCN từ bên đang sở hữu cho người có nhu cầu mua và có khả 2.1.1. Khái niệm về NC&CGCN: NC&CGCN là một khâu của vận động công năng chi trả. nghệ trong chuỗi quy trình từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu ứng dụng đến đánh - Đặc điểm của các giao dịch tại thị trường NC&CGCN: Từ đặc tính của sản giá kết quả nghiên cứu đến sản xuất thử, thử nghiệm đến đưa ra thị trường đến hỗ trợ phẩm NC&CGCN làm cho thị trường NC&CGCN rất kén người mua và người bán, và kết thúc quy trình (Goyal,2006). Như vậy, bản chất của quá trình NC&CGCN đòi chủng loại hàng hóa thay thế không phong phú, luôn tồn tại một vị thế độc quyền của hỏi phải hình thành và duy trì mang tính tự thân MQH giữa trường ĐH - DN trong các nhà nghiên cứu, trường ĐH. Các rào cản về SHTT, thông tin, rủi ro luôn tồn tại NC&CGCN. trong giao dịch sản phẩm NC&CGCN. 2.1.2. Bản chất MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN: Trong Luận án Bên cung - các trường ĐH xuất phát từ ý tưởng sáng tạo cá nhân nên ít quan tâm đến việc ai sẽ mua sản phẩm NC&CGCN của mình. này, MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN được hiểu là những giao dịch mua bán theo một cơ chế hợp tác để tạo ra, phổ biến và/hoặc thương mại hóa sản Bên cầu - các DN muốn có những giải pháp công nghệ rất đặc thù để giải quyết nhu cầu cụ thể của mình nhưng không tìm được hoặc không muốn mua do muốn thụ phẩm NC&CGCN nhằm mang lại lợi ích cho cả hai bên. hưởng sẵn. Tính chất không loại trừ của sản phẩm NC&CGCN làm cho cung và cầu 2.1.3. Động lực thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN: Tổng rất khó gặp nhau. Xét về lý thuyết và thực tiễn thì trên thị trường này thường xuyên quan chia làm 3 nhóm sau: (i) Từ nhận thức mang lại lợi ích cho cả hai bên (Mora- mất cân bằng cung - cầu. Valentin, 2000); (ii) Từ nhu cầu tồn tại và phát triển của trường ĐH và DN; (iii) Từ - Đặc điểm và năng lực của trường ĐH với tư cách là bên cung sản phẩm tác động của môi trường bên ngoài MQH giữa trường ĐH - DN như chính sách, cơ NC&CGCN: Chức năng chính của trường đại học là truyền bá và mở rộng tri thức. Vì chế của cơ quan quản lý các cấp. vậy, hầu hết các trường ĐH chỉ tập trung nghiên cứu khoa học tìm ra những điểm Trên thực tế, động lực thúc đẩy MQH trường ĐH - DN có thể thay đổi theo mới mà không gắn với ứng dụng thực tiễn và nhu cầu thị trường. tính đặc thù riêng của từng tổ chức, từng hình thức hợp tác và trong từng giai đoạn Với tư cách là bên cung trên thị trường KHCN, các trường ĐH phải đáp ứng hay bối cảnh phát triển của một quốc gia nhưng chủ yếu xoay quanh ba nhóm động các yêu cầu sau: Hội tụ đông đảo các nhà khoa học lớn về các lĩnh vực; phải tư duy, lực thúc đẩy trên. thích ứng, chuyển đổi theo hướng thị trường; phải đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế được tích hợp cùng với mục tiêu phát triển tri thức khoa học, hướng tới và tạo ra 2.1.4. Đặc điểm giao dịch giữa trường đại học - doanh nghiệp tại thị trường một giá trị cộng hưởng thiết thực, hiệu quả cho tổ chức của mình và cho xã hội. nghiên cứu, chuyển giao công nghệ - Đặc điểm của DN với tư cách là bên cầu sản phẩm NC&CGCN: Chức năng - Đặc điểm của sản phẩm NC&CGCN: Sản phẩm NC&CGCN lưu thông trên chính của DN là sản xuất và kinh doanh nhằm thực hiện một, một số hoặc tất cả công thị trường có tính đặc thù cao gồm các loại hàng hoá phi vật thể, khó giám định, vòng đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ đời ngắn, nhanh lạc hậu, dễ lộ bí quyết, mang tính chất ngoại ứng (externality) tích nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hoá lợi nhuận
- 7 8 trên cơ sở tôn trọng luật pháp của Nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu nước và thị trường công nghệ thông qua: việc bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể dùng. Mục tiêu chính của các DN là lợi nhuận trong MQH; không can thiệp khi MQH giữa trường ĐH - DN hoạt động hiệu quả, chỉ Với tư cách là bên cầu trên thị trường KHCN, các DN phải đáp ứng các yêu làm những gì mà hai bên không thể làm hoặc làm không hiệu quả, đồng thời phải xử lý cầu sau: Phải có năng lực tiếp nhận NC&CGCN, năng lực tài chính, năng lực huy mối quan hệ giữa Nhà nước - DN - trường ĐH phù hợp với từng giai đoạn phát triển động vốn để tiếp nhận sản phẩm NC&CGCN. của nền kinh tế. 2.1.5. Phân loại các hình thức MQH: Căn cứ vào mục đích của việc hợp tác sẽ 2.2.3. Vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại hoc - phân chia thành các hình thức khác nhau để đảm bảo việc xác lập hoặc điều chỉnh các doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các bên Từ những lập luận trên, xuất phát từ vai trò Nhà nước trong việc định hướng, với nhau trong thị trường NC&CGCN. Trong các cách phân loại hình thức được tổng tạo tiền đề, điều tiết các hoạt động NC&CGCN, đảm bảo hạ tầng và tạo môi trường hợp trong Luận án, cách phân loại hình thức theo các cấp độ giao dịch, tần suất giao pháp lý, cũng như khuyến khích phát triển, phổ biến sản phẩm NC&CGCN, nâng cao năng lực nghiên cứu, sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; đồng thời điều dịch là rõ ràng và phù hợp hơn theo những nguyên tắc trao đổi trên thị trường chỉnh và giải quyết khiếm khuyết thị trường, Nhà nước sử dụng hai nhóm chính sách NC&CGCN. Luận án thực hiện phân loại thành 4 nhóm dựa trên cấp độ, tần suất giao chủ yếu, đó là: (i) chính sách tạo môi trường thể chế, (ii) chính sách hỗ trợ tài chính. dịch từ thấp đến cao, từ cộng tác, tương tác, hợp tác đến liên kết để xem xét mức độ Các chính sách này sẽ được nhìn nhận theo 5 rào cản khách quan cản trở MQH giữa gắn kết của từng nhóm giao dịch trong MQH giữa ĐH - DN. trường ĐH - DN: (1) Về quyền SHTT; (2) chính sách thông tin; (3) chia sẻ lợi ích; 2.1.6. Các rào cản đối với việc hình thành và thúc đẩy mối quan hệ giữa đại (4) chia sẻ rủi ro; (5) chính sách hỗ trợ tài chính. học và doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ Tác giả đưa ra khung nghiên cứu về vai trò của Nhà nước đối với MQH giữa Qua tổng quan các nghiên cứu, Luận án đã chỉ ra có rất nhiều rào cản cản trở ĐH - DN trong NC&CGCN như sau: việc hình thành và thúc đẩy MQH giữa trường ĐH và DN trong NC&CGCN mà bản thân các chủ thể này không thể tự giải quyết được như: rào cản về SHTT, chia sẻ lợi VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ích, chia sẻ rủi ro, thông tin bất đối xứng hay đảm bảo điều kiện về tài chính vì vậy rất cần Nhà nước đứng ra làm trọng tài, điều phối, hỗ trợ hạn chế các rào cản này để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH và DN trong NC&CGCN. 2.2. Vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học TẠO MÔI TRƯỜNG HỖ TRỢ TÀI - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ THỂ CHẾ CHÍNH 2.2.1. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường Vai trò của Nhà nước đã được các nghiên cứu kinh điển khái quát đó là: khắc phục thất bại thị trường, bảo vệ sở hữu tư nhân và công bằng trong xã hội. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠI HỌC - Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DOANH NGHIỆP DN trong NC&CGCN đó là điều chỉnh thất bại của thị trường giao dịch sản phẩm - Rào cản về SHTT NC&CGCN, thúc đẩy tiến bộ công nghệ để tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. - Rào cản về chia sẻ lợi ích 2.2.2. Nguyên tắc của Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại - Rào cản về chia sẻ rủi ro học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ - Rào cản về chia sẻ thông tin Luận án đã chỉ ra, để phát triển MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, - Rào cản về tài chính Nhà nước phải giải quyết tốt MQH ba bên Nhà nước - ĐH - DN và MQH giữa Nhà
- 9 10 CHƯƠNG 3 Luận án sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để giúp tập PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trung nghiên cứu một vài đặc điểm lớn đặc trưng (hội tụ) thay vì nghiên cứu vài chục đặc điểm nhỏ của một thang đo. Mỗi đặc điểm lớn này gồm các đặc điểm nhỏ có sự Luận án sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu định tương quan lẫn nhau. Điều này làm cho những nhận định về bản chất các tiêu chí có ý tính và nghiên cứu định lượng. nghĩa hơn mà vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của lượng biến ban đầu. Phương pháp định tính được thực hiện khi nghiên cứu sơ bộ để phát hiện, Để đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái niệm. Nghiên cứu thức MQH từ phía các trường ĐH, Luận án sử dụng mô hình hồi quy với biến phụ định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu. thuộc Yi là mức độ gắn kết giữa hình thức các MQH và RCi là mức độ cản trở của Nghiên cứu định lượng được tác giả thực hiện nhằm đánh giá các tác động các rào cản. Mô hình đề xuất là mô hình tuyến tính: của rào cản đến hình thức các MQH theo mô hình sau: Yi= α + β1 x RC1 + β2 x RC2 + β3 x RC3 + β4 x RC4 + β5 x RC5 + ¥1 x ĐĐ1 + ¥2 x ĐĐ2 Rào cản SHTT * Đối với nhân tố kiểm soát trong nghiêm cứu mô hình của nhóm khảo sát các Mối quan hệ giữa Nhân tố kiểm soát - trường ĐH, gồm: ĐH-DN - Trường ĐH công lập Rào cản chia sẻ thông tin - - Cộng tác + ĐĐ1: nhóm yếu tố loại hình trường ĐH (biến giả nhận giá trị 0-1), trong đó, i - Trường ĐH có bộ - - Tương tác nhận giá trị 1 nếu là trường ĐH thuộc loại hình trường công lập và 0 nếu là trường Rào cản chia sẻ rủi ro phận NC&CGCN - ĐH thuộc loại hình trường ngoài công lập. - Hợp tác Rào cản chia sẻ lợi ích - - Liên kết + ĐĐ2: nhóm yếu tố loại hình trường ĐH (biến giả nhận giá trị 0-1), trong đó, ii nhận giá trị 1 nếu là trường ĐH có bộ phận chuyển giao công nghệ và 0 nếu là Rào cản về tài chính trường ĐH không có bộ phận chuyển giao công nghệ. * Đối với nhân tố kiểm soát trong nghiêm cứu mô hình của nhóm khảo sát các Hình 3.1: Mô hình mối tương quan giữa hình thức mối quan hệ giữa trường ĐH DN, gồm: - DN và rào cản tại trường đại học + ĐĐ1: nhóm yếu tố loại hình DN (biến giả nhận giá trị 0-1), trong đó, i nhận Rào cản SHTT Nguồn: Kết quả nghiên cứu của NCS giá trị 1 nếu là DN Nhà nước và 0 nếu là DN thuộc loại hình khác. - Mối quan hệ giữa Nhân tố kiểm soát + ĐĐ2: nhóm yếu tố loại hình DN (biến giả nhận giá trị 0-1), trong đó, ii nhận Rào cản chia sẻ thông - ĐH-DN - Doanh nghiệp Nhà nước giá trị 1 nếu là DN có bộ phận chuyển giao công nghệ và 0 nếu là DN không có bộ tin - - Cộng tác - Doanh nghiệp có bộ phận chuyển giao công nghệ. Rào cản chia sẻ rủi ro - - Tương tác phận NC&CGCN - - Hợp tác Rào cản chia sẻ lợi ích - Liên kết Rào cản về tài chính Hình 3.2: Mô hình mối tương quan giữa hình thức mối quan hệ giữa trường ĐH - DN và rào cản tại doanh nghiệp Nguồn: Kết quả nghiên cứu của NCS
- 11 12 CHƯƠNG 4 Bảng 4.1. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức mối quan hệ tại các trường ĐH THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY Y1: Cộng tác Y2: Tương tác Y3: Hợp tác Y4:Liên Kết MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Sở hữu trí tuệ -,235*** -,438*** -,209*** -,356*** Chia sẻ thông tin -,647*** -,423*** -,594*** -,175*** 4.1. Thực trạng mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong Chia sẻ rủi ro -,283*** -,255*** -,196*** -,177*** nghiên cứu, chuyển giao công nghệ Chia sẻ lợi ích -,245*** -,114** -,575*** -,549*** Qua phân tích định tính số liệu thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau và số liệu Tài chính -,345*** -,472*** -,394*** -,518*** điều tra sơ cấp. Luận án rút ra một số kết luận cơ bản về thực trạng MQH giữa trường ĐĐ1 ,196 -,187** -,263* -,298*** ĐH-DN trong NC&CGCN tại Việt Nam như sau: ĐĐ2 ,395*** ,284* Thứ nhất: Về phía bên cung là các trường ĐH có tiềm lực nghiên cứu mạnh Constant -,093* -,134* ,125* ,125* nhất so với các tổ chức khoa học nhưng số lượng nghiên cứu khoa học còn ít, chất n 167 167 167 167 lượng không cao, đặc biệt các nghiên cứu mang tính ứng dụng chưa nhiều. Sig.
- 13 14 hồi quy ĐĐ1 tương quan âm. Điều này có nghĩa là, mức độ gắn kết ở các hình thức Thứ nhất, theo khảo sát tại các DN, 05 rào cản (SHTT, chia sẻ thông tin, chia cộng tác, tương tác tại các trường ĐH công lập tốt hơn các trường ĐH ngoài công lập sẻ lợi ích, chia sẻ rủi ro, tài chính) đều có tác động tiêu cực đến mức độ gắn kết của nhưng mức độ gắn kết tại hai hình thức hợp tác, liên kết thì tại các trường ĐH ngoài các hình thức MQH giữa trường ĐH và DN (các hệ số đều nhỏ hơn 0). Kết quả này công lập tốt hơn. Như vậy, khi MQH ở cấp độ thấp đơn thuần, các trường ĐH công lập phù hợp với giả thiết và lý thuyết thực tế. Nói cách khác, dù MQH giữa ĐH - DN tại thực hiện MQH với DN tốt hơn các trường ĐH ngoài công lập, trong khi MQH phát các DN đang phát triển ở hình thức nào cũng đang bị tác động bởi 5 rào cản và cần có triển ở cấp độ cao hơn, các trường ĐH ngoài công lập lại thực hiện MQH với DN tốt các chính sách làm hạn chế các rào cản trên. Kết quả này cũng giống với kết quả hơn. Từ kết quả này cho thấy thủ tục hành chính còn đang khá cồng kềnh tại các khảo sát tại các trường ĐH. trường ĐH công lập nên khi thị trường NC&CGCN phát triển mạnh, nếu không có những cải tổ sâu sắc thì các trường công lập sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh so với trường Thứ hai, các hệ số cũng phản ánh, rào cản SHTT gây hạn chế nhiều nhất đến ĐH ngoài công lập. các hình thức phát triển ở mức độ cộng tác, hợp tác, liên kết khi DN thực hiện MQH Nhân tố ĐĐ2 là nhân tố liên quan đến loại trường ĐH có bộ phận NC&CGCN với trường ĐH. Điều này cho thấy, khác với trường ĐH, các DN sẽ quan tâm nhiều và trường không có bộ phận NC&CGCN. Ở hình thức tương tác, liên kết các trường nhất đến vấn đề SHTT khi tham gia hợp tác. Trong khi đó, ở hình thức gắn kết càng ĐH có bộ phận NC&CGCN có MQH với DN tốt hơn nhiều so với trường ĐH không thấp thì rào cản thông tin, tài chính ảnh hưởng nhiều nhất đến MQH với trường ĐH. có bộ phận NC&CGCN. Hai hình thức thấp hơn là hợp tác và cộng tác thì việc phát Đối với rào cản về tài chính có tác động âm đến hình thức các MQH nhưng so với các triển MQH với DN từ các trường ĐH không có sự khác biệt. Điều này chỉ ra rằng, rào cản khác, vấn đề về tài chính không phải là vấn đề quan tâm nhiều đối với DN. việc thành lập bộ phận NC&CGCN ở các trường ĐH là nhân tố quan trọng để thúc Ngoài ra, Luận án cũng tiến hành kiểm định để xem xét liệu yếu tố sở hữu (DN đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. nhà nước hay ngoài nhà nước) và việc các DN có thành lập bộ phận NC&CGCN có + Kết quả ước lượng mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến mức độ gắn kết của các hình thức mối quan hệ tại các trường ĐH ảnh hưởng gì đến MQH này ở các cấp độ phát triển khác nhau hay không, kết quả Bảng 4.2. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản đến cho thấy: ở mức độ gắn kết ở hình thức tương tác tại các DN Nhà nước có MQH với mức độ gắn kết của các hình thức mối quan hệ tại các doanh nghiệp trường ĐH tốt hơn đối với các DN không thuộc khu vực Nhà nước nhưng tại mức độ gắn kết ở ba hình thức cộng tác, hợp tác, liên kết thì tại DN khác nhau không có sự Y1: Cộng tác Y2: Tương tác Y3: Hợp tác Y4:Liên Kết khác biệt nhiều. Điều này cho thấy, các DN thuộc các loại hình khác nhau đều có cơ Sở hữu trí tuệ -,392*** -,106*** -,596*** -,321*** hội công bằng như nhau khi thực hiện gắn kết với các trường ĐH. Chia sẻ thông tin -,491*** -,447*** -,101*** -,095*** Xét nhân tố ĐĐ2 là nhân tố liên quan đến loại DN có và không có bộ phận Chia sẻ rủi ro -,120*** -,505*** -,224*** -,094*** NC&CGCN, kết quả cho thấy: Ở hình thức hợp tác, liên kết các DN có bộ phận Chia sẻ lợi ích -,107*** -,510*** -,185*** -,170*** NC&CGCN có MQH với trường ĐH tốt hơn nhiều so với DN không có bộ phận Tài chính -,145*** -,102*** -,210*** -,071*** NC&CGCN. Điều này cũng cho thấy để đẩy mạnh sự gắn kết giữa hai bên, nên có các chính sách khuyến khích các DN thành lập bộ phận NC&CGCN. ĐĐ1 ,122*** 4.2. Thực trạng vai trò nhà nước để thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại ĐĐ2 ,170*** 1,095*** học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam Constant 0 -,134*** -0,081*** -0,521*** 4.2.1. Thực trạng các chính sách của nhà nước để thúc đẩy mối quan hệ giữa n 324 324 324 324 trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ Sig.
- 15 16 khoa học và DN khoa học công nghệ; trao quyền đăng ký sáng chế, quản lý, khai thác Thứ ba, xác lập quyền sở hữu công nghiệp chậm, thời gian xử lý đơn kéo dài, sáng chế cho tổ chức chủ trì dự án nghiên cứu); chính sách phân chia quyền, lợi ích chưa bảo đảm đúng thời hạn luật định. Quá trình xử lý đơn chưa thật sự công khai, minh trong hợp tác nghiên cứu công - tư; chính sách khuyến khích khai thác sáng chế tạo ra bạch khiến cho người nộp đơn và công chúng tiếp cận thông tin chưa được dễ dàng. từ nguồn kinh phí của Nhà nước; chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, chính Thứ tư, hệ thống tòa án chưa đủ nhân lực được đào tạo và có kinh nghiệm để sách SHTT để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN. giải quyết nhanh chóng, hiệu quả các vụ, việc phức tạp các vấn đề liên quan đến SHTT. (ii) Bắt buộc trường ĐH, DN nâng cao tiềm lực KHCN của bản thân, tăng Thứ năm, nhận thức của các tổ chức, DN, trường ĐH, người dân về bảo hộ và cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở thực hành nghiên cứu, chế độ cho những người làm bảo vệ quyền SHTT chưa cao, chưa có ý thức chủ động tự bảo vệ quyền của mình công tác NCKH trong đó có đội ngũ giảng viên có môi trường để thực hiện NCKH và cũng như tôn trọng quyền SHTT của người khác. phát huy khả năng đóng góp tri thức cho công cuộc phát triển của đất nước. + Chính sách chia sẻ thông tin (iii) Hỗ trợ các bên dưới dạng hỗ trợ về thuế, tín dụng, hỗ trợ trực tiếp trong Thứ nhất, chưa có cơ chế liên kết bảo đảm chia sẻ thông tin. Cơ sở dữ liệu về quá trình tiếp nhận máy móc, thực hiện hoạt động NC&CGCN, tạo điều kiện về thủ bảo vệ quyền SHTT chưa đảm bảo kịp thời, thông suốt. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tục hành chính để thúc đẩy MQH giữa ĐH- DN. đầu tư cho các hoạt động thông tin sở hữu công nghiệp còn chưa đầy đủ. (iv) Khuyến khích trường ĐH nghiên cứu KH, DN đổi mới công nghệ, khuyến Thứ hai, cơ sở cung cấp sản phẩm NC&CGCN chưa cung cấp thông tin để đáp khích các bên tạo các mô hình liên kết mới để thúc đẩy NC&CGCN. ứng được nhu cầu của các DN, chưa triển khai đầy đủ dịch vụ cung cấp gói thông tin 4.2.2. Vai trò của Nhà nước dưới góc nhìn của các bên liên quan trong mối theo yêu cầu của xã hội để phục vụ hoạt động nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh. quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp Thứ ba, mạng lưới các tổ chức tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về công Kết quả khảo sát của các bên liên quan trong MQH giữa trường ĐH - DN cho nghệ còn chưa phát triển. thấy, thông qua việc ban hành các chính sách, Nhà nước có vai trò quan trọng trong + Chính sách về chia sẻ lợi ích việc hạn chế các rào cản để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Chính sách chia sẻ lợi ích giữa các bên trong NC&CGCN còn một số bất Chính sách của Nhà nước có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến từng rào cản cập sau: hoặc lồng ghép để tác động đến hai, ba rào cản cùng lúc. Phân tích thực trạng của Thứ nhất, hiện nay chính sách chia sẻ lợi ích đã được quy định của Luật từng chính sách trong 5 rào cản và ý kiến chuyên gia cho thấy: tại Việt Nam đã xây KHCN 2013. Tuy nhiên, các bên liên quan đều cho rằng mức chia sẻ này chỉ phù hợp dựng được hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách SHTT, chính sách với việc triển khai thực tế một số lĩnh vực, chỉ nên quy định mức sàn tối thiểu chi trả chia sẻ thông tin, chia sẻ lợi ích, chính sách thuế, chính sách tín dụng. Một số chính thủ lao cho nhà khoa học tối thiểu 15%, mức khen thưởng, khích lệ về vật chất chưa sách đã tiếp cận và tương đồng với các quy định của các nước trên thế giới. Tuy thỏa đáng đối với các nhà khoa học. nhiên, còn một số hạn chế đã được các bên liên quan đánh giá như sau: Thứ hai, thiếu chính sách quy định đến trách nhiệm của các bên liên quan đến + Chính sách về sở hữu trí tuệ lợi ích cộng đồng. Thứ nhất, chưa cụ thể và rõ ràng, rất khó áp dụng trong thực tế dẫn đến những Thứ ba, chưa có cơ chế giá dịch vụ làm cơ sở cho việc triển khai các hoạt động phát sinh tranh chấp giữa các bên. Luật CGCN chưa quy định chuyển quyền sở hữu cung cấp dịch vụ thông tin sở hữu công nghiệp cho xã hội; chưa có cơ chế giám sát, kết quả nghiên cứu. đánh giá các DN được hưởng sau ưu đãi, đồng thời chưa ban hành được các văn bản Thứ hai, chưa có cơ quan đầu mối phụ trách về SHTT. Hiện có ba cơ quan phụ qui phạm pháp luật thống nhất về đánh giá trình độ công nghệ. Các chính sách kinh tế trách ba lĩnh vực khác nhau về SHTT dẫn đến quản lý không tập trung, liên kết rời nói chung chưa đủ mạnh để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN. rạc, không có tính hệ thống, cơ chế phối hợp liên ngành còn yếu, không chặt chẽ, + Chính sách về chia sẻ rủi ro phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan còn có sự trùng lặp, hoạt động cập nhật, trao đổi thông tin giữa các bộ, ngành, địa phương chưa kịp thời dẫn đến sự Thứ nhất, thiếu quy định về trách nhiệm từ phía Nhà nước về chính sách chia phối hợp giữa các cơ quan liên quan chưa phát huy được hiệu quả. sẻ rủi ro mà trên thực thế có rất nhiều rủi ro khách quan tác động đến quá trình hợp
- 17 18 tác giữa các bên xuất phát từ nhưng các quyết định hành chính của phía nhà nước CHƯƠNG 5 (quyết định điều chỉnh quy hoạch, cơ chế giá, phí, chính sách ngoại tệ…làm ảnh TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY hưởng không nhỏ đến kết quả hợp tác). MỐI QUAN HỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG + Chính sách tài chính NGHIÊN CỨUVÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Nhà nước đã ban hành nhiều ưu đãi về thuế, tín dụng, hỗ trợ trực tiếp nhằm 5.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến mối quan hệ giữa trường thúc đẩy MQH. Các ưu đãi về thuế, tín dụng, hỗ trợ trực tiếp được ban hành dưới đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ hình thức Luật, pháp lệnh nên đã tạo cơ sở pháp lý đảm bảo các chính sách kinh tế có 5.1.1. Cơ hội và thách thức thể đi vào cuộc sống, tạo điều kiện cho việc hợp tác thành công, đồng thời phù hợp với nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án đã phân tích những cơ hội và thách thức trong bối cảnh hiện nay như: Tốc độ phát triển nhanh của KHCN, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là cơ hội để Mặc dù có nhiều văn bản pháp luật liên quan tới ưu đãi thuế, tín dụng nhằm khuyến khích các trường ĐH, các DN triển khai hoạt động NC&CGCN nhưng đến phát triển MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Tuy nhiên, bối cảnh trên cũng nay chưa có một cơ quan quản lý nhà nước nào công bố số liệu thống kê về số tiền đã làm gia tăng bức xúc xã hội do sự thâm nhập của công nghệ kỹ thuật số và chia sẻ xã hội ưu đãi hàng năm là bao nhiêu và kết quả từ việc ưu đãi đã mang lại hiệu quả cho hoạt tạo ra các mặt trái trong xã hội như: giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức xã động của trường ĐH, DN và xã hội như thế nào. Hầu như các chính sách mới chỉ hội, rủi ro công nghệ; nguy cơ tụt hậu hơn nữa trong phát triển so với thế giới và rơi vào dừng lại ở việc ban hành mà chưa thực hiện đánh giá tác động của các chính sách đó. thế bị động trong đối phó với những mặt trái của cuộc cách mạng này. Bên cạnh đó, để được hưởng hỗ trợ trực tiếp từ phía Nhà nước, các trường ĐH, DN Bối cảnh trong nước: Việt Nam là thành viên của WTO, hội nhập vào khu vực phải trải qua qui trình xét duyệt kéo dài (khoảng 1năm) và sau khi DN hoàn thành đề Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), gia nhập Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương án thì mới được cấp kinh phí triển khai. Quá trình này sẽ tạo ra độ trễ chính sách nhất (TPP)... đây là cơ hội để tiếp thu các tri thức công nghệ mới của thế giới, nhưng cũng định so với nhu cầu hợp tác của các bên làm ảnh hưởng không nhỏ đến động lực thúc là thách thức trong việc thu hẹp khoảng cách với công nghệ của các nước trên thế đẩy MQH giữa hai bên. giới. Tuy nhiên, Nhà nước tiếp tục khẳng định KHCN giữ vai trò then chốt để tạo Bên cạnh những tồn tại của 5 nhóm chính sách, trong thời gian qua thực trạng bước đột phá về lực lượng sản xuất và đổi mới mô hình tăng trưởng. phát triển kinh tế còn hạn chế, tỷ lệ chi ngân sách của Nhà nước cho KHCN nói Từ bối cảnh thực tế trên, để tồn tại và phát triển trên thị trường Việt Nam, các chung, NC&CGCN nói riêng còn thấp so với các nước trên thế giới; năng lực hoạch trường ĐH, DN cần một cuộc cách mạng thay đổi lớn về tư duy trong quản lý, quản định chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước còn hạn chế; năng lực thực thi trị và cần xem tính cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát triển. chính sách còn chưa nghiêm minh, thiếu các chế tài xử phạt hành chính; quy trình 5.1.2. Định hướng tăng cường vai trò của nhà nước xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có xin ý kiến, tiếp thu ý kiến của các bên Xuất phát từ vai trò của MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, Chiến nhưng chỉ mang tính hình thức cũng là những tồn tại hạn chế vai trò Nhà nước trong lược phát triển kinh tế - xã hội đã coi chính sách phát triển ứng dụng khoa học, công thúc đẩy hoạt động NC&CGCN. nghệ là giải pháp đột phá trong chính sách phát triển kinh tế xã hội, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Vì vậy, vai trò của Nhà nước cần được hoàn thiện theo hướng như sau: Bảo đảm môi trường thuận lợi, bình đẳng giữa các chủ thể trong MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN; Bảo đảm song hành quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể và các bên liên quan trong MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN; Hạn chế các rào cản khách quan để thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN.
- 19 20 5.2. Một số giải pháp tăng cường vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối Thứ tư, thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao tạo DN KHCN đã được quy định tại các chương trình KHCN quốc gia. Khuyến khích, công nghệ hỗ trợ tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và hoạt động tại các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo DN KHCN, DN công nghệ cao. 5.2.1. Nhóm giải pháp cho chính sách sở hữu trí tuệ Thứ năm, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về công nghệ, thị trường Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm thực khoa học và công nghệ để xúc tiến hoạt động tìm kiếm, đổi mới công nghệ của DN, thi quyền SHTT, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia thị trường đặc biệt là các DNNVV. NC&CGCN, cải thiện hiệu lực bảo hộ độc quyền sáng chế; xây dựng khung pháp lý Thứ sáu, cần xây dựng và hướng dẫn các tổ chức TTO/TLO tại trường ĐH và cho việc định giá tài sản trí tuệ để hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc các cơ sở nghiên cứu thực hiện quy trình chuyển giao và thương mại hoá công nghệ định giá tài sản trí tuệ; nâng cao hiệu lực bảo hộ độc quyền SHTT nhằm bảo đảm môi một cách bài bản và chuyên nghiệp. trường phát triển MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Các nội dung trên cần hoàn thiện và được thể hiện trong Chiến lược quốc gia về SHTT đến năm 2030. 5.2.3. Nhóm giải pháp chia sẻ lợi ích Thứ hai, cần thành lập một cơ quan độc lập về SHTT tại Bộ KHCN thay vì Thứ nhất, cần xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho nhà khoa học, bảo chia ra cho 3 bộ phụ trách như hiện nay, đồng thời thống nhất xây dựng chế tài xử lý đảm rằng nhà khoa học có cơ hội được nhận thù lao tương xứng với đóng góp trí tuệ nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch của mình, thông qua cơ chế chia sẻ lợi ích và thù lao dành cho nhà khoa học một cách vụ khoa học và công nghệ, vi phạm quyền SHTT. minh bạch, thỏa đáng từ kết quả của hoạt động thương mại hóa khoa học. Thứ ba, hỗ trợ tr ường ĐH, DN xây dựng thương hiệu s ẽ góp phần nâng cao Thứ hai, tăng cường tuyên truyền đối với các DN, trường ĐH về nghĩa vụ và việc thực thi quyền SHTT, nâng cao khả năng cạnh tranh của các bên và cả nền lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội. Ban hành bộ quy tắc ứng xử, các tiêu kinh tế nói chung. chuẩn trách nhiệm xã hội liên quan phải được phổ biến đầy đủ và rõ ràng đến các Thứ tư, đẩy mạnh tuyên truyền đến người dân, cộng đồng, trường ĐH, DN về DN, trường ĐH. quyền SHTT và bảo vệ, thực thi quyền SHTT, hình thành văn hóa SHTT để các bên 5.2.4. Nhóm giải pháp về chia sẻ rủi ro có ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần xây dựng một xã hội Việc thành lập các quỹ “đầu tư mồi” - seed capital, quỹ đầu tư mạo hiểm - trung thực, văn minh, thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN phát triển. venture capital là cần thiết để hỗ trợ kịp thời những thành quả nghiên cứu tiềm năng 5.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách chia sẻ thông tin thương mại hóa rộng rãi. Thứ nhất, cần tạo lập thêm nhiều không gian, diễn đàn chính thức và thường Bên cạnh việc đa dạng hóa các nguồn quỹ cho NCKH thì đồng thời phải có cơ xuyên để các trường ĐH, DN có điều kiện chia sẻ, cung cấp thông tin về sản phẩm chế, chế tài về việc sử dụng hiệu quả các nguồn quỹ đó, tối đa hóa năng suất và công NC&CGCN; tạo lập kênh giao tiếp hay mạng lưới liên kết giữa các DN và các trường suất NC&CGCN và các hoạt động R&D nói chung. ĐH với vai trò thu thập, cập nhật dữ liệu, tư vấn và cung cấp các thông tin. Hình thành các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro cho hoạt động NC&CGCN. Đối Thứ hai, đổi mới quy trình, thủ tục đăng ký thành lập và hoạt động, thực thi cơ tượng được bảo hiểm bao gồm: Các nhà đầu tư, DN, người sử dụng…. chế ưu đãi ở mức cao nhất theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức dịch vụ 5.2.5. Nhóm giải pháp về chính sách tài chính khoa học và công nghệ, sàn giao dịch khoa học và công nghệ, chợ công nghệ và thiết * Về cơ chế, chính sách phân bổ ngân sách nhà nước: Phân bổ ngân sách nhà bị thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm tăng nhanh số lượng, năng lực các tổ chức này, nước dành cho NC&CGCN cần phải được đổi mới theo nguyên tắc phân bổ có trọng góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển của thị trường khoa học và công nghệ so tâm, trọng điểm, đặc biệt là trong việc phân bổ ngân sách nên tập trung về một cơ với các loại thị trường khác. quan đầu mối độc lập. Thứ ba, hỗ trợ thành lập các công ty đánh giá, định giá công nghệ, xuất nhập * Về chính sách thuế khẩu công nghệ, các tổ chức chuyển giao công nghệ trong các trường ĐH và viện nghiên cứu công lập. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển tổ chức thuộc khu vực tư nhân Thứ nhất, thiết lập kênh thông tin hai chiều thường xuyên về thuế giữa NN - thực hiện dịch vụ kỹ thuật, môi giới, tư vấn đánh giá, định giá, giám định công nghệ. ĐH, NN - DN, đồng thời NN cần xác định thước đo hiệu quả các các chính sách thuế.
- 21 22 Thứ hai, thực hiện chính sách ưu đãi thuế linh hoạt để thúc đẩy sự phát của thị KẾT LUẬN trường NC&CGCN, như: miễn giảm thuế để khuyến khích các DN đầu tư vào các hoạt động đổi mới công nghệ như sản xuất thử nghiệm, sản xuất sản phẩm mới, Trong những năm qua MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN đã mang nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ; miễn thuế cho các hoạt động trung lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả trường ĐH, DN và Nhà nước. Tuy nhiên, MQH hợp gian, môi giới trên thị trường NC&CGCN; miễn giảm tiền thuê đất để làm nơi nghiên tác giữa trường ĐH - DN vẫn chưa thực sự gắn kết và nhiều bất cập do những rào cản cứu, sản xuất sản phẩm mới cho các DN và tổ chức KH&CN; cho phép để lại phần khách quan và chủ quan. Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy MQH giữa lãi thu nhập trước thuế của DN để đầu tư vào các dự án phát triển công nghệ được cơ trường ĐH - DN trong NC&CGCN là hết sức cần thiết nhằm thúc đẩy các bên phát quan có thẩm quyền phê duyệt. triển, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và xây dựng một nền kinh tế phát triển bền Về chính sách tín dụng vững dựa trên nền tảng tri thức. Thứ nhất, tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín Luận án “Vai trò của Nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường Đại dụng theo cơ chế thị trường giữa các DN, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. học - Doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ” đã thực hiện được Thứ hai, xây dựng quy trình thực hiện chính sách tài chính, chính sách tín dụng mục tiêu nghiên cứu, thông qua việc luận giải rõ đặc tính của sản phẩm NC&CGCN thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN phải thiết kế theo hướng đơn giản, dễ áp dụng, là một hàng hóa đặc biệt, mang lại lợi ích “kép” cho các bên liên quan trong MQH phù hợp với quy mô, loại hình, năng lực của các chủ thể và không làm tăng các chi phí cho trường ĐH, DN từ việc thụ hưởng chính sách. giữa trường ĐH, DN, đồng thời tác động, kích thích mạnh mẽ đến sự phát triển của 5.2.6. Một số giải pháp khác nền kinh tế. (i) Tạo cơ chế huy động, giám sát các nguồn lực tài chính cho hoạt động khoa Luận án đã tiếp cận lý luận vai trò của NN trong việc thúc đẩy MQH hợp tác học công nghệ. giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN trên cơ sở nền tảng lý thuyết: vai trò của NN (ii) Đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ KHCN theo hướng nguồn lực NSNN đầu đối với nền kinh tế thị trường để khắc phục những rào cản do đặc tính khác biệt của tư cho các Quỹ chỉ là vốn mồi để thu hút được sự đầu tư từ nguồn vốn khác không sản phẩm NC&CGCN và thị trường NC&CGCN phát sinh mà hai bên không thể tự thuộc khu vực Nhà nước. giải quyết được khiến MQH giữa trường ĐH, DN trong NC&CGCN diễn ra không (iii) Đầu tư trọng điểm cho một số trường ĐH, Viện nghiên cứu thực hiện hiệu quả như mong muốn khi không có vai trò của NN trong việc tạo môi trường, cơ những nghiên cứu, R&D mũi nhọn, tạo những sản phẩm KHCN đỉnh cao, đột phá đạt chế, chính sách thúc đẩy. trình độ quốc tế. Luận án đã xây dựng được mô hình đánh giá mức độ cản trở của các rào cản (iv) Phải quy định NCKH và CGCN là nhiệm vụ bắt buộc đối với trường ĐH. đến mức độ gắn kết của các hình thức mối quan hệ tại các DN và tại các trường ĐH. Cần có quy định bắt buộc về nhiệm vụ NCKH của các giảng viên ĐH. Kết quả cho thấy 5 rào cản đều có tác động tiêu cực đến mức độ gắn kết MQH giữa (v) Ban hành cơ chế tài chính riêng, phù hợp với các DN khởi nghiệp và vườn trường ĐH và DN dù ở bất kỳ hình thức quan hệ nào. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành ươm công nghệ trong trường ĐH. kiểm định để xem xét liệu yếu tố đại diện sở hữu (công lập hay ngoài công lập) của (vi) Tạo môi trường thúc đẩy thông qua hệ thống luật pháp và “luật chơi” kinh các trường ĐH, và việc các trường có thành lập bộ phận NC&CGCN có ảnh hưởng gì tế; xóa bỏ các lợi thế được ưu tiên trong cung ứng sản phẩm NC&CGCN; bổ sung đến MQH. Nghiên cứu cho kết quả: mức độ gắn kết ở các hình thức cộng tác, tương vào Luật Cạnh tranh về trách nhiệm của Nhà nước trong việc ban hành cơ chế, chính tác tại các trường ĐH công lập tốt hơn các trường ĐH ngoài công lập nhưng mức độ sách thúc đẩy và bảo vệ môi trường cạnh tranh hiệu quả nhằm làm cho các bên có sân gắn kết tại hai hình thức hợp tác, liên kết thì tại các trường ĐH ngoài công lập tốt chơi thực sự để tăng cường năng lực cạnh tranh, thúc đẩy nhu cầu sáng tạo, tạo môi hơn. Ở hình thức tương tác, liên kết các trường ĐH có bộ phận NC&CGCN có MQH trường lành mạnh trong thị trường NC&CGCN để thúc đẩy MQH giữa các bên. với DN tốt hơn nhiều so với trường ĐH không có bộ phận NC&CGCN. Hai hình (vii) Xây dựng mô hình mới lồng ghép mô hình trường DDH - DN với nhau hoặc thức thấp hơn là hợp tác và cộng tác thì việc phát triển MQH với DN từ các trường phát triển đa dạng các hình thức hợp tác, liên kết để tạo cầu nối giữa trường ĐH - DN. ĐH không có sự khác biệt. Đối với phía DN, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ
- 23 24 gắn kết ở hình thức tương tác với trường ĐH tại các DN nhà nước tốt hơn đối với các R&D, kế hoạch phát triển của DN trong tương lai dẫn đến nghiên cứu chưa toàn diện. DN không thuộc khu vực Nhà nước nhưng mức độ gắn kết tại ba hình thức cộng tác, Để tiếp tục thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, các hướng hợp tác, liên kết thì tại DN khác nhau không có sự khác biệt nhiều. Ở hình thức hợp nghiên cứu trong tương lai có thể tập trung vào một số nội dung chính sau: tác, liên kết các DN có bộ phận NC&CGCN có MQH với trường ĐH tốt hơn nhiều so - Thứ nhất, nghiên cứu vai trò của Nhà nướctrong việc thúc đẩy MQH giữa ĐH với DN không có bộ phận NC&CGCN. - DN trong một ngành nghề cụ thể hoặc theo loại hình sở hữu, hoặc từng vùng miền Luận án đã phân tích thực trạng vai trò của Nhà nước trong việc thúc đẩy hay chỉ nghiên cứu sâu một trong năm rào cản chính. MQH giữa trường ĐH - DN, làm rõ thực trạng và những rào cản đang tồn tại trong - Thứ hai, nghiên cứu tác động của các hình thức MQH tới nguồn thu của MQH, kiểm định tác động của rào cản đến hình thức các MQH, phân tích thực trạng trường ĐH hoặc doanh thu của DN, phân tích chéo các yếu tố và kiểm định thống kê. vai trò Nhà nước và quan điểm của các bên về vai trò của Nhà nước so với khung lý Như vậy, để MQH giữa ĐH - DN trong NC&CGCN được thúc đẩy mạnh hơn thuyết từ đó tìm ra những hạn chế trong các chính sách thúc đẩy MQH của Nhà nước. nữa trong thời gian tới, Nhà nước cần phải thực hiện đồng bộ, nhất quán các giải Căn cứ vào nguyên nhân của các rào cản trong MQH giữa trường ĐH - DN, pháp nêu trên một cách khoa học. Để các cơ chế, chính sách của Nhà nước có thể những bất cập trong cơ chế, chính sách của Nhà nước và những kinh nghiệm quốc tế đi vào cuộc sống nhanh, hiệu quả, thì trong quá trình xây dựng, ban hành, thực thi trong việc xây dựng các chính sách, cơ chế thúc đẩy MQH giữa ĐH - DN ở một số chính sách Nhà nước cần phải có sự đối thoại nhất định đối với các bên ĐH, DN là nước trên thế giới, Luận án đã đề xuất 6 nhóm giải pháp để hoàn thiện các chính sách những đối tượng được thụ hưởng, đối tượng được phục vụ, đối tượng trung tâm thúc đẩy MQH này bao gồm: (1) Nhóm giải pháp về chính sách sở hữu trí tuệ; (2) của chính sách đồng thời phải có các cơ chế giám sát việc thực thi chính sách của Nhóm giải pháp về chính sách chia sẻ lợi ích; (3) Nhóm giải pháp về chính sách chia các bên liên quan. sẻ rủi ro; (4) Nhóm giải pháp về chính sách thông tin; (5) Nhóm giải pháp về chính sách tài chính; (6) Các giải pháp hỗ trợ khác. Kết quả nghiên cứu của Luận án cho thấy, Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN. Chỉ có Nhà nước mới khắc phục được các rào cản phát sinh từ những thất bại của thị trường, bảo hộ SHTT và đảm bảo công bằng cho các bên trong quá trình nghiên cứu, chuyển giao công nghệ. Tác giả hy vọng rằng những nội dung và vấn đề phân tích trong Luận án sẽ góp phần vào việc đổi mới tư duy của các nhà quản trị trong việc hoạch định chính sách xây dựng và phát triển trường ĐH, DN và hoạt động KHCN đồng thời bổ sung bổ sung thêm luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế bền vững. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu tác giả đã gặp phải một số khó khăn trong việc thu thập dữ liệu trong và sau khi phỏng vấn do điều kiện khách quan từ người được phỏng vấn, chẳng hạn, người trả lời không bao quát được các kế hoạch, thiếu thông tin để đánh giá các văn bản luật, các yếu tố tác động tới MQH giữa ĐH - DN trong NC&CGCN; cơ quan QLNN về KHCN, GDĐT không sẵn sàng cung cấp những thông tin nhạy cảm như điểm yếu trong hoạt động QLNN về hoạt động hợp tác trong NC&CGCN, các chính sách có thể được ban hành trong tương lai; hay các DN không sẵn sàng cung cấp thông tin về doanh thu, đầu tư cho
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn