intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Nguyễn Hằng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:45

115
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 cho đến nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang dần ổn định, hợp tác cùng phát triển có tác động lớn đến sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là với một nước đang phát triển như Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

MỤC LỤC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài<br /> <br />        Từ  sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 cho đến nay, toàn cầu hóa và <br /> hội nhập kinh tế quốc tế đang dần ổn định, hợp tác cùng phát triển có tác động lớn đến <br /> sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là với một nước đang phát triển như Việt Nam.  <br /> 1<br /> Tính đến nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO và tham  <br /> gia hầu hết những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như FTA, TPP. Đó là một cơ <br /> hội tốt để  Việt Nam có thể  tiến sâu hơn vào nền kinh tế  thế  giới. Song song với quá  <br /> trình đó là quá trình đầu tư quốc tế ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt là đầu tư trực  <br /> tiếp nước ngoài FDI.<br /> <br />     Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang chảy mạnh vào các nước đang phát triển,  <br /> có nền kinh tế tăng trưởng mạnh, điển hình là các nước Đông Á và Đông Nam Á đang trở <br /> thành một khu vực hấp dẫn đầu tư  nước ngoài, vì đây là vùng có nền kinh tế  phát triển <br /> năng động nhất thế giới trong những năm gần đây. Đối với một nền kinh tế còn non trẻ <br /> như Việt Nam thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một yếu tố rất cần thiết trong quá trình  <br /> phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa. Với những điều kiện <br /> thuận lợi về  chính trị, vị  trí địa lý, lao động dồi dào, tài nguyên thiên nhiên đa dạng,…<br /> Việt Nam đang là một điểm đến, một nơi thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư  trực tiếp của  <br /> nhiều cường quốc phát triển khác như  Nhật Bản,Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Nga…  <br /> Đặc biệt, Theo nhân đinh cua Cuc Đâu t<br /> ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ư  nươc ngoai (Bô Kê hoach va Đâu t<br /> ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ư), sau  <br /> hơn 25 năm thực hiện các hoạt động đầu tư vào Việt Nam, Hàn Quốc đã vượt qua Nhật  <br /> Bản và trở thành nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất về cả số lượng dự án và tổng <br /> vốn đầu tư trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Vậy thực trạng <br /> quá trình đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam ra sao? Điều gì khiến cho các nhà đầu tư <br /> Hàn Quốc lại ồ ạt đến Việt Nam như vậy? Đây là câu hỏi đặt ra đối với nhà nước ta để <br /> nhìn nhận lại quá trình tiếp nhận đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc, làm sao để thu hút ngày <br /> càng nhiều nhưng sử dụng nguồn vốn đó lại phải đạt hiệu quả cao.<br /> <br />      Vấn đề Việt Nam tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc đã được  <br /> quan tâm nhưng vẫn là những nghiên cứu nói chung, trên góc độ lý thuyết, chưa phản ánh  <br /> được thực trạng quá trình đầu tư và những thay đổi lớn hiện nay.<br /> <br />      Vì vậy, mà em chọn đề  tài:“Đầu tư  trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam trong  <br /> điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là đề  tài nghiên cứu cho đề  án môn học chuyên <br /> ngành.<br /> 2<br />       2.  Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu<br /> <br />  Mục tiêu nghiên cứu : Nghiên cứu hoạt động đầu tư  trực tiếp của Hàn Quốc vào <br /> <br /> Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.<br /> <br />  Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu trên, em tập trung một  <br /> <br /> số nhiệm vụ sau:<br /> <br /> Thứ nhất, làm rõ và phân tích sâu sắc hơn về nhân tố ảnh hưởng, sự cần thiết của phải  <br /> thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam<br /> <br /> Thứ hai, nêu rõ thực trạng và tác động của vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt  <br /> Nam trong những năm gần đây.<br /> <br /> Thứ  ba, đề  xuất một số giải pháp để  nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn đầu tư  trực tiếp  <br /> nước ngoài của Hàn Quốc và định hướng thu hút trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc <br /> tế.<br /> <br />       3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> <br />  Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng thu hút đầu tư  trực tiếp của Hàn Quốc vào  <br /> <br /> Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế<br /> <br />  Phạm vi nghiên cứu: <br /> <br /> + Không gian: Nghiên cứu dưới góc độ nhà nước<br /> <br /> + Thời gian: Nghiên cứu với chuỗi số liệu từ năm 2006­2015<br /> <br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> ­Phương pháp thu thập số  liệu : Từ  các tạp chí kinh tế, internet, báo chí, và các  <br /> nguồn khác,…<br /> <br /> ­Phương pháp thống kê, phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp các nhân tố   ảnh <br /> hưởng,…<br /> <br /> 5. Kết cấu đề tài<br /> 3<br />       Ngoài Lời mở đầu , Kết Luận, Danh mục tài liệu tham khảo thì đề  tài gồm 3 phần <br /> chính như sau:<br /> <br /> Chương 1: Một số  vấn đề  lý luận chung về  đầu tư  trực tiếp của Hàn Quốc vào  <br /> Việt Nam<br /> <br /> Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam<br /> <br /> Chương 3:  Định hướng và một số  giải pháp nhằm thu hút đầu tư  trực tiếp của  <br /> Hàn Quốc vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế<br /> <br />     <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CHƯƠNG 1: MỘT SỐ  VẤN ĐỀ  LÝ LUẬN CHUNG VỀ  ĐẦU TƯ <br /> TRỰC TIẾP CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM<br /> 1.1. Một số vấn đề chung của đầu tư trực tiếp nước ngoài<br /> <br /> 1.1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI<br /> 1.1.1.1.Khái niệm<br /> <br />      Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hoạt động <br /> di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó nhà đầu tư nước này mang vốn bằng tiền hoặc <br /> bằng bất kỳ tài sản nào sang nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực tiếp nắm  <br /> quyền quản lý cơ sở kinh doanh tại nước đó<br /> 4<br /> 1.1.1.2.Nguồn gốc và bản chất của FDI<br /> <br />      Nguồn gốc: FDI là đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập <br /> kỷ nhưng FDI nhanh chóng xác lập vị trí của mình trong quan hệ kinh tế quốc tế, FDI trở <br /> thành một xu thế tất yếu của lịch sử, một nhu cầu không thể  thiếu của mọi nước trên <br /> thế  giới kể  cả  những nước đang phát triển, những nước công nghiệp mới hay những  <br /> nước trong khối OPEC và những nước phát triển cao.<br /> <br />      Bản chất của FDI:<br /> <br /> ­ Có sự thiết lập về quyền sở hữu về Tư Bản của công ty một nước ở một nước khác <br /> <br /> ­ Có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã được đầu tư<br /> <br /> ­ Có kèm theo quyền chuyền giao công nghệ và kỹ năng quản lý <br /> <br /> ­ Có liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia<br /> <br /> ­ Gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế<br /> <br /> 1.1.1.3.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài<br /> <br />        FDI thường được thực hiện thông qua các hình thức tùy theo quy định của Luật đầu <br /> tư nước ngoài của nước sở tại. Các hình thức FDI phổ biến trên thế giới hiện nay là:<br /> <br />  Hợp đồng hợp tác kinh doanh – BCC: Business Coperation Contract<br /> <br />  Doanh nghiệp liên doanh – JV: Joint Venture<br /> <br />  Hợp đồng cấp giấy phép công nghệ hay quản lý hợp đồng li xăng<br /> <br />  Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài<br /> <br />  Buôn bán đối ứng…<br /> <br />        Các hình thức FDI này có thể được thực hiện tại các khu vực đầu tư đặc biệt có yếu  <br /> tố  quốc tế  như  khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, kinh tế  cửa  <br /> khẩu… tùy thuộc điều kiện cụ  thể và từng lĩnh vực mà các quốc gia lựa chọn và thành <br /> lập các khu vực đầu tư  nước ngoài phù hợp, để  thu hút các hình thức FDI khác nhau.  <br /> 5<br /> Chắc chắn sẽ có nhiều hình thức cụ thể mới ra đời để đáp ứng nhu cầu và khả  năng thu <br /> hút FDI của các quốc gia.<br /> <br />         Động cơ thúc đẩy, lôi cuốn mạnh mẽ các nhà kinh doanh mở rộng hoạt động đầu tư  <br /> ra nước ngoài là: Tiếp cận và sử dụng các nguồn lực ở nước ngoài, trong khi nguồn lực <br /> trong nước đang có xu hướng khan hiếm; khai thác và sử dụng các nguồn lực đầu vào với <br /> giới hạn và ổn định hơn; lợi dụng triệt để những ưu ái của nước tiếp nhận đầu tư; tránh  <br /> được những “ rào cản” do nước tiếp nhận đưa ra; phân tán rủi ro ( hạn chế, giảm thiểu  <br /> rủi ro); có điều kiện xâm nhập mạnh vào những thị trường tiềm năng, chưa hoặc không  <br /> độc quyền..v..v.<br /> <br /> 1.1.1.4.Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài<br /> <br />  Mức vốn đầu tư  trực tiếp:  Tỉ  lệ  vốn của các nhà đầu tư  nước ngoài trong vốn  <br /> pháp định của dự  án phải đạt mức tối thiểu tùy theo Luật đầu tư  của từng nước  <br /> quy định, ví dụ: Luật đầu tư  nước ngoài của Việt Nam năm 1987, quy đinh chủ <br /> đầu tư  nước ngòai phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự  án,  ở  Mỹ  quy <br /> định 10% và một số nước khác lại quy định 20%<br /> <br />  Mức độ tham gia quản lý vốn: Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc  <br /> tự  mình quản lý, điều hành các dự  án mà họ  bỏ  vốn vào đầu tư. Quyền quản lý  <br /> doanh nghiệp phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của <br /> dự  án. Nếu nhà đầu tư  nước ngòai góp 100% vốn trong vốn pháp định, thì doanh <br /> nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư đó và cũng do họ quản lý toàn bộ.<br /> <br />  Lợi ích của các bên: Lợi nhuận từ  hoạt động kinh doanh được phân chia cho các <br /> bên theo tỉ lệ góp vốn vào vốn pháp định, sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả <br /> lợi tức cổ phần (nếu có).<br /> <br /> 1.1.2.Đặc điểm đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam<br />         Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam bắt đầu từ trước khi hai nước thiết  <br /> lập quan hệ ngoại giao, tuy nhiên ban đầu quy mô dự án cũng như khối lượng đầu tư rất  <br /> nhỏ bé . Hàn Quốc chỉ chính thức đầu tư vào Việt Nam từ năm 1992. <br /> 6<br /> Các doanh nghiệp có vốn đầu tư  của Hàn Quốc tập trung chủ  yếu trong công  <br /> nghiệp chế  tạo, sử  dụng nhiều lao động, sản phẩm được xuất khẩu là chính. <br /> Việc tận dụng nguồn lao động rẻ  vẫn là mục đích của nhiều nhà đầu tư  nước  <br /> ngòai khi đầu tư vào Việt Nam. FDI của Hàn Quốc vào các ngành sản xuất ô tô, xe <br /> máy, thiết bị điện tử, đồ dân dụng và các sản phẩm xuất khẩu.<br /> <br /> Các nhà đầu tư của Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam chủ yếu dưới hình thức 100%  <br /> vốn đầu tư  đầu tư  nước ngoài chiếm khoảng 80%, tiếp đến là hình thức doanh <br /> nghiệp liên doanh chiếm khoảng 15% và còn lại là hợp đồng hợp tác kinh doanh… <br /> Có thể là nhà đầu tư Hàn Quốc rất cẩn thận khi đầu tư vào đối tác, và họ rất cẩn <br /> trọng trong việc lựa chọn hình thức kinh doanh, lĩnh vực đầu tư, địa điểm.<br /> <br /> Các dự án đầu tư của Hàn Quốc nhìn chung hoạt động tốt, quy mô bình quân vốn <br /> lớn, cao hơn mức bình quân chung của cả  nước ( khoảng trên 40 triệu USD) và  <br /> chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất vật chất.<br /> <br /> Các dự án đầu tư của Hàn Quốc chủ yếu tập trung vào những địa bàn có cơ sở hạ <br /> tầng tương đối tốt. Tỷ  lệ  các dự  án bị  giải thể  của Hàn Quốc tương đối thấp  <br /> (khoảng 10%), do các nhà đầu tư  Hàn Quốc rất cẩn trọng trong việc khảo sát,  <br /> nghiên cứu trước khi quyết định nên đã giảm thiểu được rủi ro trước khi đi vào  <br /> hoạt động.<br /> <br /> 1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt <br /> Nam<br /> <br /> 1.2.1.Chính sách của nhà nước Việt Nam về đầu tư nước ngoài<br /> <br /> 1.2.1.1.Các văn bản điều chỉnh về đầu tư nước ngoài ( FDI) vào Việt Nam<br /> <br /> ­ Doanh nghiệp được mua bán ngoại tệ ở các ngân hàng thương mại để đáp ứng các giao  <br /> dịch vãng lai<br /> <br /> ­ Đối với các dự án quan trọng nhà nước đảm bảo đủ cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp <br /> hoạt động <br /> <br /> 7<br /> ­ Doanh nghiệp được thế chấp tài sản tại các tổ chức tín dụng để vay vốn <br /> <br /> ­ Luật đất đai mới đã tạo cơ sở cho sự hình thành và phát triển thị  trường bất động sản <br /> với sự tham gia của đầu tư nước ngoài<br /> <br /> * Các dự án được khuyến khích đầu tư :<br /> <br /> o Công nghệ cao và công nghệ thông tin<br /> <br /> o Công nghiệp chế tạo<br /> <br /> o Vật liệu mới và năng lượng mới<br /> <br /> o Ngành công nghiệp phụ trợ<br /> <br /> o Đầu tư phát triển giống cây trồng và giống vật nuôi mới <br /> <br /> o Nuôi trồng và chế biến nông, lâm, hải sản<br /> <br /> o Y tế, giáo dục, đào tạo<br /> <br /> * Các dự án bị hạn chế đầu tư: <br /> <br /> o Dự án liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội<br /> <br /> o Dự án về tài chính ngân hàng<br /> <br /> o Dự án tác động đến sức khỏe cộng đồng<br /> <br /> o Dự án về lĩnh vực văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản<br /> <br /> o Dự án về dịch vụ giải trí<br /> <br /> o Dự án về kinh doanh bất động sản<br /> <br /> o Dự án về khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên, môi <br /> trường sinh thái<br /> <br /> * Các dự án bị cấm đầu tư: <br /> <br /> o Các dự án gây hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích công cộng<br /> <br /> <br /> 8<br /> o Các dự án gây hại đến di tích lịch sử, văn hóa đạo đức, thuần phong mỹ tục <br /> của Việt Nam<br /> <br /> o Các dự  án gây hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên thiên <br /> nhiên, môi trường<br /> <br /> o Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam<br /> <br /> 1.2.1.2.Chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư<br /> <br /> Ưu đãi về thuế : Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp <br /> <br /> + Mức thuế  suất 10%, 15%, 20%, 28%, tùy theo lĩnh vực ngành nghề, mục tiêu hoạt  <br /> động, lĩnh vực đầu tư<br /> <br /> + Miễn giảm thuế  thu nhập doanh nghiệp t ối đa 4 năm và giảm 50% thuế  CIT trong 9 <br /> năm tiếp theo <br /> <br /> + Các doanh nghiệp FDI được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo  <br /> tài sản cố định ( thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng) <br /> <br /> + Dự án phát triển hạ tầng khu công nghiệp: thuế suất 12% trong 12 năm, miễn 3 năm và <br /> giảm 50% số  thuế  phải nộp trong 7 năm tiếp theo. Dự  án cung cấp dịch vụ  trong khu  <br /> công nghiệp: Thuế suất 20% trong vòng 10 năm, miễn 2 năm và giảm 50% số thuế phải  <br /> nộp trong 6 năm tiếp theo<br /> <br /> + Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân<br /> <br /> + Hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu giữa khu phi thuế quan và với khu chế xuất, doanh <br /> nghiệp chế xuất không phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu<br /> <br /> + Hàng hóa sản xuất, tiêu thụ  hoặc nhập khẩu từ  nước ngoài vào khu phi thuế  quan <br /> không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng<br /> <br /> + Ưu đãi cao hơn về thuế thu nhập doanh nghiệp<br /> <br /> + Người nước ngoài được mua nhà ở và thuê đất ở khu kinh tế<br /> <br /> <br /> 9<br /> Ưu đãi về sử dụng đất:<br /> <br /> + Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá 50 năm , đối với dự án có vốn đầu <br /> tư lớn nhưng thu hồi chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, địa <br /> bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn  <br /> giao đất, thuê đất không quá 70 năm <br /> <br /> + Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà Đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và  <br /> có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ  được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền xem xét <br /> gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.<br /> <br /> + Nhà đầu tư  đầu tư  trong lĩnh vực  ưu đãi đầu tư, địa bàn  ưu đãi đầu tư  được miễn, <br /> giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế  sử  dụng đất theo quy định của pháp luật về <br /> đất đai và pháp luật về thuế<br /> <br /> Ưu đãi về chế độ chuyển lỗ<br /> <br /> + Các doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế  với cơ quan thuế mà bị  lỗ  thì được chuyển  <br /> lỗ  và trừ  vào thu nhập chịu thuế  của nhưng năm sau, thời gian chuyển lỗ  không quá 5  <br /> năm<br /> <br /> + Thời điểm bắt đầu thời gian miễn thuế là năm tài chính đầu tiên mà doanh nghiệp có  <br /> thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ. Trường hợp năm tài chính đầu tiên được miễn thuế,  <br /> giảm thuế  có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ  dưới 6 tháng, <br /> doanh nghiệp có quyền được miễn thuế ngay năm đó.<br /> <br /> Ưu đãi về chế độ khấu hao tài sản cố định: <br /> <br />       Dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư  và dự án kinh doanh có hiệu quả <br /> được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao tối đa là 2 lần mức  <br /> khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định<br /> <br /> 1.2.2. Môi trường đầu tư  của Việt Nam là môi trường chính trị   ổn định, hòa  <br /> bình, hữu nghị, hợp tác trong quan hệ quốc tế.<br /> <br /> <br /> 10<br />          Quan hệ  quốc tế  đó mở  rộng với hầu khắp các nước. Môi trường pháp chế  đang  <br /> được tích cực và hoàn chỉnh. Trong điều kiện tình hình chính trị  thế  giới biến động hết <br /> sức phức tạp như cuộc chiến ở Trung Đông ngày càng gay gắt, các cuộc khủng bố nổ ra <br /> ở khắp nơi, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có môi trường chính trị ổn  <br /> định nhất.<br /> <br />      Về kinh tế tương đối ổn định, có khả năng kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, <br /> tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc loại cao trên thế giới( năm 2015 tốc độ tăng trưởng kinh <br /> tế  là  6.68%). Mặc dù có cuộc khủng hoàng kinh tế  năm 2008, Việt nam là nước cũng  <br /> chịu  ảnh hưởng nhưng không nhiều, điều đó chứng tỏ  nền kinh tế  Việt Nam khá  ổn <br /> định, những điều chỉnh kinh tế vĩ mô là hợp lý<br /> <br />  Môi trường kinh tế, chính trị ổn định, tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư  nước <br /> <br /> ngòai về những rủi ro về biến động kinh tế, chính trị. Đây chính là điểm mạnh để <br /> ta tiếp tục khai thác dòng FDI vào Việt Nam<br /> <br /> 1.2.3. Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam ngày càng hoàn thiện<br /> <br />     Thực hiện đường lối mở cửa, phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, Luật đầu tư  nước  <br /> ngoài của Việt Nam ban hành 12/1987 và Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi tháng 11/1996, <br /> cùng với Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2005 đã tạo điều kiện  <br /> thuận lợi cho khu vực doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư <br /> nước ngoài (FDI) tăng lên nhanh chóng. Đến nay khu vực này đã trở  thành một bộ phận  <br /> quan trọng của nền kinh tế, có vai trò đáng kể  thúc đẩy tốc độ  tăng trưởng của nhiều <br /> ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành thuộc công nghiệp chế  biến, chế  tạo, làm chuyển  <br /> dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và góp phần giải quyết có hiệu quả  nhiều vấn <br /> đề xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.Trải qua hơn 20 năm vào thực tiễn cuộc sống, FDI  <br /> phát huy nhiều tác dụng, tính đến ngày 15/12/2014, Việt Nam có 17.499 dự  án còn hiệu <br /> lực với tổng vốn đăng ký 250,6 tỷ  USD. Vốn thực hiện lũy kế  của các dự  án đầu tư <br /> nước ngoài  ước đạt 124,5 tỷ  USD, bằng 50% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.  Vốn FDI <br /> cũng được thu hút vào 61 tỉnh thành phố, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và tạo <br /> ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động.<br /> 11<br />     Kết quả đạt được là do Luật đầu tư  nước ngoài của Việt Nam ngày càng được sửa <br /> đổi hoàn thiện theo hướng ngày càng thông thoáng và hấp dẫn các đối tác đầu tư  nước  <br /> ngoài. Những sửa đổi tạo sức hấp dẫn, thu hút FDI ở một số điểm sau:<br /> <br /> ­  Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài được Quốc hội nước  <br /> Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tháng 6/2000, bổ sung thêm điều khoản: <br /> “ Doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng, hợp tác kinh  <br /> doanh trong quá trình hoạt động được phép chuyển đổi hình thức đầu tư  chia, tác, sáp  <br /> nhập, hợp nhất doanh nghiệp.   Chính phủ  quy định về  điều kiện, thủ  tục chuyển đổi  <br /> hình thức đầu tư, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp”<br /> <br />   ­   Nghị định 24/2000/NDCP ngày 31/07/2000 của chính phủ: Theo nghị định này, một số <br /> lĩnh vực đầu tư như xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu chế xuất,  <br /> khu công nghệ  cao được đưa ra khỏi doanh mục bắt buộc phải liên doanh, thay vào đó <br /> Nhà đầu tư có thể đầu tư dưới hình thức 100% vốn nước ngoài.<br /> <br />     Hiện nay luật đầu tư  nước ngoài của Việt Nam chỉ  hạn chế đầu tư  dưới hình thức <br /> 100% vốn nước ngoài trong 8 lĩnh vực là: <br /> <br />  xây dựng kinh doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn thông nội hạt<br /> <br />  khai thác dầu khí, khoảng sản quý hiếm<br /> <br />  dịch vụ tư vấn ( trừ tư vấn kỹ thuật)<br /> <br />  vận tải đường hàng không, đường sắt, đường biển, vận tải hành khách công <br /> <br /> cộng, xây dựng cảng, ga hàng không<br /> <br />  sản xuất thuốc nổ công nghiệp<br /> <br />  trồng rừng<br /> <br />  du lịch lữ hành <br /> <br />  văn hóa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12<br />    Ngoài những lĩnh vực này, Nhà đầu tư  nước ngoài được chủ  động lựa chọn dự  án,  <br /> hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, địa bàn. Thời hạn đầu tư, thị trường tiêu thụ sản phẩm, <br /> tỷ lệ góp vốn pháp định phù hợp với quy định của Luật đầu tư nước ngoài. Đối với hình <br /> thức hợp tác kinh doanh trên cơ  sở  hợp đồng hợp tác kinh doanh, để  tạo điều kiện cho <br /> triển khai các dự án và cho các nhà đầu tư nước ngoài, Nghị đinh 24/2000/NDCP quy định  <br /> rằng: Trong quá trình knh doanh, nếu xét thấy cần thiết các bên hợp doanh có thể  thỏa <br /> thuận thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.<br /> <br />      Theo luật sửa đổi bổ  sung một số  điều của Luật đầu tư  nước ngoài thì các doanh  <br /> nghiệp liên doanh không bắt buộc phải lấy ý kiến thống nhất của Hội đồng quản trị đối  <br /> với quyết đinh liên quan đến bổ  nhiệm và miễn nhiệm kế toán trưởng, chấp thuận báo  <br /> cáo tài chính, chi phí hằng năm và vay vốn đầu tư. Sự điều chỉnh như trên tạo điều kiện <br /> lành mạnh hơn trong quá trình ra quyết định của Nhà đầu tư. Theo Luật mới sửa đổi thì <br /> doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài, các bên hợp doanh thực hiện dự  án đầu tư <br /> không thuộc lĩnh vực đầu tư  có điều kiện về  hình thức đầu tư  được chuyển đổi hình <br /> thức đầu tư.<br /> <br />    Như vậy, với việc xây dựng và sửa đổi Luật đầu tư  nước ngoài của Việt Nam ngày <br /> càng hoàn thiện, thông thoáng, tạo thế chủ động và có lợi cho đối tác đầu tư, làm cho môi <br /> trường đầu tư của Việt Nam ngày càng trở nên hấp dẫn.<br /> <br /> 1.2.4. Môi trường đối với đầu tư nước ngoài ngày càng thông thoáng<br /> <br />      Chính phủ Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong các chính sách đối với đầu tư  nước  <br /> ngoài theo hướng có lợi hơn cho đối tác. Với mục đích đẩy nhanh tốc độ  thực hiện các <br /> dự án đã đăng ký trên tinh thần coi trọng vốn thực hiện hơn vốn đăng ký, Nghị định số 10 <br /> và chỉ thị số 11 của chính phủ ra đời nhằm phát huy nội lực, tận dụng FDI làm mọi việc <br /> giúp các Nhà đầu tư yên tâm trụ vững ở Việt Nam trong hoàn cảnh khó khăn. Thời điểm  <br /> bắt đầu là sau Hội nghị   đầu tiên của Chính phủ  và các nhà đầu tư  nước ngoài vào  <br /> khoảng tháng 2/1998, nhà nước chủ trương xóa bỏ một số thủ tục hành chính rờm rà như <br /> việc cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh… Thời gian làm  <br /> <br /> <br /> 13<br /> thủ  tục kiểm hàng, giao nhận hàng  ở  hải quan cũng đã rút ngắn bằng nửa so với trước <br /> đây.<br /> <br /> Chính phủ  thực hiện các chính sách  ưu đãi đối với đầu tư  nước ngoài như: Tăng mức  <br /> thuế ưu đãi lợi tức cho một số doanh nghiệp, miễn thuế lợi tức 4 năm và giảm 5% trong  <br /> 4 năm tiếp theo, thậm chí thuế lợi tức đến 8 năm đối với các dự án ưu đãi đặc biệt, đồng <br /> thời cũng tiến hành giảm giá thuê đất 25% cho 170 doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Chính <br /> phủ  đã cho phép điều chỉnh tỷ  lệ  nôi tiêu và khuyến khích xuất khẩu, đồng thời các <br /> doanh nghiệp FDI cũng được mua hàng hóa Việt Nam để  xuất khẩu… Việc phân cấp  <br /> giấy phép đầu tư  cũng được phân cấp toàn diện cho tất cả  các tỉnh và thành phố  thực  <br /> thuộc trung ương được cấp giấy phép đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với <br /> quy mô không quá 5 triệu USD cho một dự  án (riêng Hà Nội và T.p HCM là 10 triệu)  <br /> không kể 10 Ban quản lý đã được ủy quyền trước đây, nay Bộ kế hoạch và đầu tư  tiếp  <br /> tục ủy quyền cho những khu công nghiệp khác. Cách phân cấp quản lý này đã rút ngắn  <br /> thời gian chờ đợi cho các doanh nghiệp FDI, đảm bảo thời gian tối đa là 30 ngày, ở  T.p <br /> HCM chỉ  mất có 9­15 ngày để  nhận đựợc giấy phép. Bên cạnh đó, do chủ  trương  ủy <br /> quyền cấp giấy phép mà việc nhập khẩu thiết bị, vật tư của doanh nghiệp cũng diễn ra  <br /> nhành chóng hơn. Các địa phương thì có điều kiện theo dõi ngay từ  đầu khi các dự  án  <br /> mới hình thành và chủ  động điều chỉnh giải quyết các vấn đề  phát sinh trong quá trình <br /> hoạt động của dự án.<br /> <br /> 1.3. Sự cần thiết phải thu hút đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam<br /> Cũng như nhiều quốc gia phát triển khác, Việt Nam coi dòng vốn FDI là động lực quan <br /> trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của đất nước. FDI được coi là nguồn vốn quan <br /> trọng cho việc bổ sung nguồn vốn quốc gia.<br /> <br /> Các doanh nghiệp Hàn Quốc đánh giá Việt Nam có một số ưu thế về:<br /> <br /> Nguồn lao động cạnh tranh, chi phí nhân công rẻ, được đánh giá là cần cù một <br /> cách tương đối so với các nước trong khu vực, văn hóa tương đồng<br /> <br /> <br /> <br /> 14<br /> Tốc độ  tăng trường kinh tế   ổn định, khá cao. Năm 2015, dự  kiến thu nhập bình <br /> quân đầu người của Việt Nam đạt trên 2.200 USD/người (tính theo ngang giá <br /> sức mua PPP đạt khoảng 5,600 USD), quy mô nền kinh tế đạt 204 tỉ USD<br /> <br /> Thị trường tiêu thụ tiềm năng, có nhiều điểm tương đồng với các sản phẩm Hàn <br /> Quốc và tương đối mở, dễ tiếp cận, thân thiện, có thiện cảm với các sản phẩm <br /> Hàn Quốc<br /> <br /> Ổn định chính trị và quan hệ chính trị, văn hóa giữa 2 nước liên tục phát triển<br /> <br /> Vị trí địa lý thuận lợị<br /> <br /> Chính sách  ưu đãi tương đối cạnh tranh (Thuế  TNDN khá thấp so với các nước  <br /> trong khu vực).<br /> <br />      Việt Nam ­ Hàn Quốc đã thiết lập Quan hệ  đối tác chiến lược. Việt Nam là nước  <br /> thụ  hưởng viện trợ không hoàn lại và vay tín dụng lớn nhất của Hàn Quốc. Trong đó,  <br /> Việt Nam tiếp nhận 20% tổng giá trị  cho vay tín dụng  ưu đãi trong Chương trình Cho  <br /> vay Song phương (EDCF), gấp đôi nước đứng thứ 2. Quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt <br /> Nam và Hàn Quốc sẽ ngày càng gia tăng trong những năm tới cùng với sự  gia tăng quy  <br /> mô kim ngạch thương mại song phương.<br /> <br />    Ngoài ra, trong 10 năm qua, Hàn Quốc đánh giá Việt Nam đã cơ  bản xây dựng được  <br /> hạ  tầng cụm ngành để  phát triển một số  ngành công nghiệp theo chuỗi sản phẩm  <br /> như công nghiệp điện, điện tử, dệt may ...<br /> <br />      Đặc biệt khi hai nước  đã ký kết Hiệp định Thương mại song phương vào tháng <br /> 5/2015.Việc thực hiện hiệp định này chắc chắn sẽ  đưa đến những hợp tác về  thương <br /> mại và đầu tư có chất lượng hơn, có chiều sâu hơn, ví dụ như những cam kết của Việt  <br /> Nam về các dịch vụ và các hoạt động đầu tư đối với các công ty Hàn Quốc trong khuôn <br /> khổ VKFTA. Ngoài ra, Hàn Quốc và ASEAN cũng đã ký gói cam kết đầu tiên của Hiệp  <br /> định thương mại tự do ASEAN ­ Hàn Quốc<br /> <br /> 15<br />   Hàn Quốc là đối tác FDI lớn nhất, tiềm năng thu hút vốn đầu tư  FDI từ  Hàn Quốc có <br /> nhiều yếu tố  thuận lợi trong th ời gian t ới. Những t ồn t ại, h ạn ch ế liên quan đến thủ <br /> tục   đầu   tư (đặc   biệt   trong   giai   đoạn   “quá   độ”   thay   pháp   luật   về   đầu   tư,   doanh  <br /> nghiệp), năng lực doanh nghiệp trong nước, chất lượng ngu ồn nhân lực, cơ sở hạ tầng  <br /> chưa hoàn chỉnh là những vấn đề lớn mang tính căn bản mà Việt Nam hiện đang và sẽ <br /> phải tiếp tục khắc phục để  nâng cao hiệu quả  thu hút FDI Hàn Quốc nói riêng và các  <br /> nước nói chung.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16<br /> CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ  TRỰC TIẾP <br /> CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM<br /> 2.1.   Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam       <br /> <br /> 2.1.1.  Tình hình chung về đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam <br />    *Tình hình chung về FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam trong những năm gần đây<br /> <br />     Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính lũy kế  đến ngày 20 tháng 10 năm 2015, đã có 105 <br /> quốc gia và vùng lãnh thổ  có dự  án đầu tư  tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc đã vượt  <br /> Nhật Bản dẫn đầu với 4.777 dự án, tổng vốn đầu tư đạt 43,6 tỷ USD. <br /> <br />     Các nhà đầu tư Hàn Quốc thường tăng cường đầu tư trong các lĩnh vực sau: <br /> <br />  công nghiệp chế biến, chế tạo<br /> <br />  kinh doanh bất động sản<br /> <br />  Điện, điện tử, hàng gia dụng<br /> <br />  Luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản<br /> <br />  Bưu chính viễn thông;<br />  Xây dựng <br />  Hóa chất <br /> <br /> *Han Quôc la quan quân đâu t<br /> ̀ ́ ̀ ́ ̀ ư FDI vao Viêt Nam năm 2015<br /> ̀ ̣<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> Hình 2.1:Tỷ lệ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong năm 2015 (%)<br /> <br /> Nguồn: Tổng Cục Thống kê<br /> <br />    Theo kết quả khảo sát năm 2015 của Hiệp hội Thương mại quốc tế Hàn Quốc (KITA)  <br /> đối với các doanh nghiệp Hàn Quốc, 49% trong tổng số 540 doanh nghiệp Hàn Quốc đã <br /> tham gia khảo sát về môi trường đầu tư tại 32 quốc gia có tốc độ tăng trưởng hàng năm <br /> hơn 3% trong 3 năm qua đều khẳng định có kế hoạch phát triển kinh doanh tại thị trường  <br /> Việt Nam trong những năm tiếp theo.<br />   Theo hình 2.1, Hàn Quốc là quốc gia có vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam nhiều nhất  <br /> trong năm 2015, chiếm 24% tổng số vốn đầu tư năm 2015 với nhiều dự án lớn nhỏ khác <br /> nhau trên khắp hầu hết các địa phương trong cả  nước. Tiếp sau đó là Nhật Bản, Đài  <br /> Loan, Singgapore... hiện cũng đang là những quốc gia được dự  tính có dòng vốn FDI <br /> chảy vào Việt Nam lớn trong những năm tiếp theo.<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2.2: Xếp hạng 10 nhà đầu tư  FDI lớn nhất theo vốn đăng ký tính đến tháng 6/2015 <br /> (đơn vị:Triệu USD)<br /> 18<br />        Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài ­ Bộ Kế hoạch và Đầu tư<br /> <br />    Nhận xét: Qua hình 2.2, tính đến tháng 6/2015, tổng vốn FDI lũy kế của Hàn Quốc tại <br /> Việt Nam có lên tới khoảng 39,1 tỷ  USD, chiếm khoảng 18% tổng vốn FDI vào Việt  <br /> Nam và có chênh lệch lên đến 11 tỷ USD so với Nhật Bản ­ đối tác có vốn FDI lớn  thứ 2 <br /> tại Việt Nam. <br />     Riêng trong năm 2015, có 62 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam.  <br /> Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư  đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 6,98 tỷ <br /> USD, chiếm 28,9% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Malaysia đứng vị trí thứ hai với tổng <br /> vốn đầu tư  đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 2,47 tỷ  USD, chiếm 10,2 % tổng vốn <br /> đầu tư; Nhật Bản đứng vị  trí thứ  3 với tổng vốn đầu tư  đăng ký cấp mới và vốn tăng  <br /> thêm là 1,8 tỷ USD, chiếm 7,4% tổng vốn đầu tư; tiếp theo là Đài Loan đứng ở vị trí thứ <br /> 4 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm khoảng 1,46 tỷ USD, chiếm 6% tổng vốn  <br /> đầu tư vào Việt Nam.<br />    Tính trong 11/2015, tổng vốn FDI Hàn Quốc chiếm 31,6% tổng vốn FDI vào Việt Nam. <br /> Nếu tính dự  án của Tập đoàn Hyosung (660 triệu USD, đầu tư  qua pháp nhân Thổ  Nhĩ  <br /> Kỳ), FDI Hàn Quốc chiếm 34,9% tổng vốn FDI tại Việt Nam, gấp 4,1 lần Nhật Bản; 6,2  <br /> lần Đài Loan và 6,8 lần Singapore (nhưng đối tác FDI truyền thống đứng thứ  2,3,4 của  <br /> Việt Nam).<br />   Như vậy, Hàn Quốc đã và đang dẫn đầu nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam hiện  <br /> nay.<br /> <br /> 2.1.2.  Cơ cấu nguồn vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam<br /> 2.1.2.1. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực đầu tư<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2.3:Bảng cơ  cấu FDI theo ngành của Hàn Quốc vào Việt Nam­ tỷ  trọng theo tổng  <br /> vốn đầu tư năm 2015(%)<br /> <br /> Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư<br /> <br /> <br /> <br /> 19<br /> Nhận xét: Năm 2015,các dự án của Hàn Quốc được triển khai trên 18/21 ngành, lĩnh vực;  <br /> trong đó dẫn đầu là lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo với 2.566 dự án với tổng số <br /> vốn đăng ký ngành này là 24,03 tỷ USD (chiếm 64,5% tổng vốn đầu tư). Đứng thứ  2 là  <br /> lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 82 dự án tổng số vốn là 6,99 tỷ USD (chiếm 18,5%  <br /> tổng vốn đầu tư). Lĩnh vực xây dựng đứng thứ  3 với 579 dự  án, tổng số  vốn đầu tư  là  <br /> 2,4 tỷ USD (chiếm 6,4% tổng vốn đầu tư)…<br /> <br />  Sự  thay đổi về  cơ  cấu của dòng vốn đầu tư  Hàn Quốc vào Việt Nam, như  kỳ <br /> <br /> vọng của Tổng thống Park Geun­Hye sau khi VKFTA được đưa vào thực hiện sẽ <br /> tác động rất lớn vào bức tranh đầu tư nước ngoài của Việt Nam.<br /> <br />     Trong số các dự án đầu tư của Hàn Quốc có một số dự án lớn, tập trung trong ngành <br /> công nghiệp hoạt động có hiệu quả, góp phần tích cực cho ổn định và phát triển kinh tế­<br /> xã hội của các địa phương thuộc địa bàn mà doanh nghiệp đóng nói riêng và đất nước  <br /> Việt Nam nói chung như  Công ty sản xuất đèn hình ORION­HANEL tại Hà Nội (vốn <br /> đầu tư  178,58 triệu USD), Công ty TNHH DAEHA, kinh doanh khách sạn 5 sao tại Hà  <br /> Nội (vốn đầu tư 177,4 triệu USD), Công ty thép VSC­POSCO tại Hải Phòng (vốn đầu tư <br /> 56,12 triệu USD), Công ty LG – MECA Electronics Hải Phòng sản xuất máy điều hoà, tủ <br /> lạnh, lò vi sóng (tổng vốn đầu tư 7,7 triệu USD), Công ty TNHH điện tử Daewoo Hanel,  <br /> sản xuất linh kiện điện tử điều hoà, máy giặt (vốn đầu tư 52 triệu USD). <br />  Trong công nghiệp sản xuất ô tô có Công ty ô tô Việt Nam­Daewoo tại Hà Nội, vốn  <br /> đầu tư  đăng ký 32,2 triệu USD, vốn pháp định 10 triệu USD, là Công ty 100% vốn của  <br /> Daewoo hoạt động từ  năm 1996, có hiệu quả, có sản phẩm xuất khẩu, thị phần xe ô tô  <br /> Daewoo tại Việt Nam chiếm 15%; công ty có lãi từ năm 2000. Trong những năm qua, các <br /> doanh nghiệp có vốn đầu tư của Hàn Quốc hoạt động tương đối tốt, mặc dù không tránh <br /> khỏi khó khăn do việc gia tăng cạnh tranh khốc liệt và do Việt Nam phải thực hiện cam  <br /> kết cắt giảm thuế trong khuôn khổ AKFTA. Thêm vào đó, nguyên liệu, phụ tùng tại chỗ <br /> chưa cung cấp đủ. Các ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển đầy đủ, nên đa số các  <br /> nguyên phụ liệu, phụ tùng phải nhập khẩu; chi phí đầu vào còn cao, chế  độ  hạn ngạch  <br /> vào các thị trường EU và Mỹ  đã hạn chế năng lực sản xuất của các dự  án may mặc mà <br /> <br /> 20<br /> đa phần là dự án của Hàn Quốc... làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các dự  án  <br /> FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam. Mặt khác, còn xảy ra tranh chấp lao động tại một số <br /> doanh nghiệp 100% vốn của Hàn Quốc mà nguyên nhân hầu hết xuất phát từ những mẫu <br /> thuẫn về quyền lợi kinh tế giữa các bên, về  điều kiện lao động. Nhìn chung, các sự  vụ <br /> đều được giải quyết một cách ổn thỏa trên cơ sở hoà giải, thương lượng, nhân nhượng  <br /> lẫn nhau với sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền địa phương. <br /> <br /> 2.1.2.3. Cơ cấu đầu tư theo khu vực<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2.4: Cơ  cấu FDI theo địa phương của Hàn Quốc vào Việt Nam­ tỷ  trọng theo tổng <br /> vốn đầu tư năm 2014(%)<br /> <br /> Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhận xét: Trong năm 2014, Hàn Quốc đã đầu tư vào 54/63 tỉnh thành phố trong cả nước. <br /> Trong đó Thái Nguyên thu hút nhiều vốn đầu tư từ Hàn Quốc nhất với 19 dự án cấp mới  <br /> và 9 dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư đăng ký là 3,32 tỷ USD, chiếm 45,4% tổng vốn  <br /> đầu tư, đứng thứ  hai là Bắc Ninh với 97 dự  án cấp mới và 31 lượt dự  án tăng vốn, với  <br /> với tổng vốn đầu tư cả cấp mới và tăng vốn là 1,27 tỷ USD, chiếm 17,4% tổng vốn đầu  <br /> tư, Đồng Nai đứng  thứ  3 với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng vốn là 517,46 triệu <br />  USD (chiếm 7,1% tổng vốn đầu tư). Còn lại là các địa phương khác.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2.5: Cơ cấu FDI theo địa phương của Hàn Quốc vào Việt Nam ­ tỷ trọng theo tổng  <br /> vốn đầu tư năm 2015 (%)<br /> <br /> Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư<br /> <br /> <br /> 21<br /> Nhận xét: Năm 2015,Hàn Quốc đã đầu tư vào 51/63 tỉnh thành phố trong cả nước. Trong  <br /> đó Hà Nội thu hút nhiều vốn đầu tư từ Hàn Quốc nhất với 885 dự án với tổng vốn đầu  <br /> tư đăng ký là 5,3 tỷ USD, chiếm 14% tổng vốn đầu tư, đứng thứ hai là Thái Nguyên với  <br /> 43 dự  án với tổng vốn đầu tư  là 4,72 tỷ  USD, chiếm 12,5% tổng vốn đầu tư, Đồng Nai <br /> đứng thứ 3 với tổng số đầu tư là 4,56 tỷ USD (chiếm 12,1% tổng vốn đầu tư). Còn lại là  <br /> các địa phương khác.<br /> <br />  Tóm lại, trong những năm gần đây, các địa phương như Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc  <br /> <br /> Ninh, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh... đã và đang thu hút nhiều nhất nguồn vốn đầu  <br /> tư  trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam, và trong dự  báo trong tương lai nguồn  <br /> vốn vào các đại phương này sẽ tiếp tục tăng hơn nữa. <br /> Giải thích: <br />  Do môi trường đầu tư, chính sách  ưu đãi, hệ  thống giao thông ở  các địa phương <br /> này rất thuận lợi.<br />  Một trong những dự án lớn của Hàn Quốc đang đầu tư tại Việt Nam là dự án Cty <br /> SamSung Display Việt Nam với số vốn đầu tư  tăng thêm là 3 tỷ  USD. Dự án này <br /> được cấp phép năm 2014 với số  vốn đầu ban đầu là 1 tỷ  USD được đầu tư  tại  <br /> KCN Yên Phong 1, Bắc Ninh với mục tiêu sản xuất, lắp ráp, gia công, tiếp thị <br /> hoặc bán các loại màn hình.<br /> Năm 2014, Hàn Quốc tiếp tục rót vốn mở rộng quy mô đầu tư  xây dựng nhà máy  <br /> Samsung ở khu công nghiệp Yên Bình­Thái Nguyên.<br /> Năm 2015, xây dựng thêm 2 nhà máy ở Thái Nguyên. Đồng thời, Samsung cũng cho  <br /> biết đã đầu tư  mở  một Viện R&D (nghiên cứu & Phát triển) tại Cầu Giấy, Hà  <br /> Nội với hơn 1200 nhân viên, kỹ sư. <br />  Như vậy là tính đến thời điểm này, Samsung đã giải ngân hơn 3,8 tỷ USD vào các <br /> <br /> dự án đầu tư tại Việt Nam, gồm có ở Bắc Ninh, Thái Nguyên và TP.HCM. Có thể <br /> <br /> <br /> 22<br /> nói đây là tốc độ  đầu tư  rất nhanh bởi năm 2009, Samsung chỉ  mới rót gần 750  <br /> triệu USD cho dự án ở Bắc Ninh, trước khi tăng lên 1,2 tỷ USD, rồi 2,5 tỷ USD....<br /> <br /> 2.1.3.  Kết quả từ đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam <br /> <br />     *Hàn Quốc trở thành một đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam <br /> <br />      Sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức vào cuối tháng 12 năm 1992, quan hệ <br /> kinh tế giữa hai nước đã có nhiều bước phát triển.Ngay từ những năm đầu tiên ban hành  <br /> Luật Đầu tư nước ngoài các nhà đầu tư Hàn Quốc đã có mặt tại Việt Nam. Tính đến nay <br /> Hàn Quốc là nước đứng thứ  nhất trong số 105 quốc gia và vùng lãnh thổ  có đầu tư  tại  <br /> Việt Nam với 4.777 dự  án còn hiệu lực có tổng vốn đầu tư  đăng ký đạt gần 4,36 tỷ <br /> USD .Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp Hàn Quốc chủ yếu tập trung tại các thành  <br /> phố lớn, có điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối tốt như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,  <br /> Đồng Nai, Bình Dương và tập trung chủ yếu trong các ngành công nghiệp như lắp ráp ô  <br /> tô, thép, cơ khí, điện tử, giày dép, dệt may và xây dựng.<br /> <br />    *Hầu hết các tập đoàn lớn của Hàn Quốc đã có mặt tại Việt Nam tạo việc làm <br /> cho người lao động<br /> <br />    ­  Nhiều dự án có quy mô vốn đầu tư  lớn (trên 40 triệu USD) như  Nhà máy đóng tàu  <br /> biển Hyundai ­ Vinashin tổng vốn đầu tư  192,6 triệu USD; xí nghiệp Samsung ­ Vina  <br /> Synthetics sản xuất vải, sợi polyester tổng vốn đầu tư 192,6 triệu USD; công ty đèn hình  <br /> Orion Hanel tổng vốn đầu tư 178,5 triệu USD; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Deaha tổng  <br /> vốn đầu tư  52 triệu USD để  xây dựng khách sạn 5 sao; dự  án VSC ­ POSCO sản xuất  <br /> thép với tổng vốn đầu tư 56,1 triệu USD,... đã đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế ­  <br /> xã hội của Việt Nam.<br />    ­  Doanh nghiệp FDI Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam khi  <br /> tạo ra việc làm cho khoảng 70 vạn lao động và đóng góp khoảng 30% tổng giá trị  xuất  <br /> khẩu Việt Nam năm 2014.<br />    ­  Khoảng 95% các dự án đầu tư của Hàn Quốc được thực hiện bởi các doanh nghiệp <br /> vừa và nhỏ  (SMEs), tập trung chủ  yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế  biến, chế  tạo.  <br /> Trong đó, các dự  án này chủ  yếu là các dự  án gia công trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ <br /> <br /> 23<br /> như  may mặc, sản xuất giày, dép ... Tuy nhiên, thời gian gần đây đã bắt đầu có sự <br /> chuyển biến về chất khi xuất nhiều khối doanh nghiệp vệ tinh cho các TNCs Hàn Quốc  <br /> đầu tư tại Việt Nam vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ điện tử...Các Tập đoàn lớn  <br /> của Hàn Quốc tuy chỉ chiếm khoảng 5% số dự án nhưng đạt hơn 70% tổng vốn đăng ký  <br /> đầu tư  tại Việt Nam và tập trung vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; kinh doanh  <br /> bất   động   sản;   xây   dựng... đóng  góp   tích  cực   cho  ổn  định   và   phát  triển   kinh   tế   như <br /> Samsung, Doosan, LG, Posco,CJ, Taekwang, Hyosung, Kumho ...<br />    *Cơ cấu đầu tư chuyển dần sang ngành nông nghiệp Việt Nam:<br /> <br />  Cùng với việc ký kết dự án PPP với Đồng Tháp, Tập đoàn KRC (Hàn Quốc) cam  <br /> kết lôi kéo các doanh nghiệp (DN) tư nhân Hàn Quốc đầu tư  vào nông nghiệp tại  <br /> Việt Nam. Cũng phải nói thêm, mặc dù Hàn Quốc là một trong những nhà đầu tư <br /> nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam, song đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp lại rất ít. <br /> Chính vì vậy, dự án PPP trên được đặc biệt quan tâm.<br /> Tuy KRC là một DN nhà nước của Hàn Quốc, được Chính phủ Hàn Quốc sử dụng <br /> để  cấp viện trợ  quốc tế, nhưng đằng sau KRC là một loạt DN tư  nhân của Hàn <br /> Quốc muốn rót vốn đầu tư nông nghiệp.Sản xuất nông nghiệp của Việt Nam hiện  <br /> còn kém phát triển, giống như Hàn Quốc những năm 1970. Khi đó, Hàn Quốc đã đi  <br /> vào cơ  giới hóa nông nghiệp và đến nay, sau 30 năm, ngành nông nghiệp Hàn <br /> Quốc đã rất phát triển =>dự  án PPP này được triển khai  giúp cơ giới hóa ngành <br /> trồng lúa ở Đồng Tháp, nâng cao thu nhập của người dân và  được nhân rộng tại  <br /> Việt Nam<br />     *Nhiêu d<br /> ̀ ự an “ty đô”:<br /> ́ ̉<br /> <br /> ̣ ̀ ư nươc ngoai cho biêt, trong năm 2014, Viêt Nam đa câp phep cho nhiêu<br />  Cuc Đâu t ́ ̀ ́ ̣ ̃ ́ ́ ̀ <br /> dự an l<br /> ́ ơn trên 1 ty USD nh<br /> ́ ̉ ư Dự án Tổ hợp công nghệ cao Sam Sung Thái Nguyên  <br /> – giai đoạn 2 nhà đầu tư   Công ty TNHH Sam Sung Electronics Việt Nam   Thái <br /> Nguyên – Hàn Quốc, dự  án đầu tư tại KCN Yên Bình I, tỉnh Thái Nguyên với tổng <br /> vốn đầu tư đăng ký 3 tỷ USD.<br /> <br /> <br /> 24<br /> ́ ̀ ự án Công ty TNHH điện tử Samsung CE Complex do nhà đầu tư <br />  Theo sau đo la d<br /> <br /> Samsung Asia Pte.Ltd – Singapore đầu tư  tại Thành phố  Hồ  Chí Minh với tổng <br /> vốn đầu tư đăng ký 1,4 tỷ USD; Dự án Công ty TNHH Dewan International do nhà  <br /> đầu tư  Hồng Kông đầu tư  tại Khánh Hòa với tổng vốn đầu tư  đăng ký 1,25 tỷ <br /> USD; Dự án Công ty TNHH SamSung Display Bắc Ninh do nhà đầu tư Hàn Quốc  <br /> đầu tư tại Bắc Ninh với tổng vốn đầu tư đăng ký 1 tỷ USD …<br /> <br />         Một số dự án lớn trên 1 tỷ USD của Hàn Quốc tại Việt Nam:<br /> <br /> ­ Dự án Tổ hợp công nghệ  cao Sam Sung  Thái Nguyên – giai đoạn 2 nhà đầu tư  <br /> Công ty TNHH Sam Sung Electronics Việt Nam  Thái Nguyên – Hàn Quốc, dự  án đầu tư <br /> tại KCN Yên Bình I, tỉnh Thái Nguyên với tổng vốn đầu tư đăng ký 3 tỷ USD;<br /> <br /> ­ Dự  án   Công ty TNHH LG electronics Việt Nam Hải Phòng, nhà đầu tư   LG <br /> Electronics INC, dự  án này đầu tư tại KCN Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng với tổng vốn đầu  <br /> tư đăng ký 1,5 tỷ USD;<br /> <br /> ­   Dự   án   Công   ty   TNHH   Samsung   Electro­mechanics   Việt   Nam,   nhà   đầu   tư  <br /> Samsung Electro­mechanics Co.,Ltd, dự  án được đầu tư  tại KCN Yên Bình I, tỉnh Thái  <br /> Nguyên với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,23 tỷ USD;<br /> <br /> ­ Dự  án Công ty TNHH Posco­Việt Nam, nhà đầu tư  Posco Co., Ltd, Hàn Quốc, <br /> dự án được đầu tư tại KCN Mỹ Phú II, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng vốn đầu tư đăng <br /> ký 1,128 tỷ USD;<br /> <br /> ­ Dự   Công ty TNHH SamSung Display Bắc Ninh, nhà đầu tư  Sam Sung Display  <br /> Co.,Ltd, dự  án được đầu tư  tại KCN Yên Phong I, tỉnh Bắc Ninh với tổng vốn đầu tư <br /> đăng ký 1 tỷ USD; <br /> <br />  Nhìn chung các dự  án đầu tư  của Hàn Quốc có tốc độ triển khai thực hiện tương  <br /> <br /> đối nhanh, nhiều dự  án quy mô lớn đã hoàn thành đầu tư  xây dựng cơ  bản và đi <br /> vào hoạt động sản xuất kinh doanh.Đầu tư  của Hàn Quốc vào Việt Nam tăng <br /> mạnh nhất từ  năm 2009­2015, trong thời gian này, có những năm đầu tư  của Hàn <br /> Quốc dẫn đầu cả về số dự án và vốn đầu tư  trong các quốc gia và vùng lãnh thổ <br /> 25<br /> có đầu tư  vào Việt Nam. Nhìn chung từ  năm 1987 đến nay, Hàn Quốc luôn nằm <br /> trong số 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư hàng đầu vào Việt Nam. <br /> <br /> 2.2.         Đánh giá chung về  thực trạng hoạt động đầu tư  trực tiếp của Hàn <br /> Quốc vào Việt Nam<br /> <br /> 2.2.1.  Những mặt thu được<br />         Sau 25 năm thiết lập quan hệ  ngoại giao, quan hệ thương mại giữa 2 n ước ngày  <br /> càng phát triển. Kim ngạch buôn bán 2 chiều luôn đạt mức tăng trưởng  ổn định (năm <br /> 2013  tổng kim ngạch buôn bán hai chiều Việt Nam­ Hàn Quốc đạt 27,3 tỷ  USD, tăng  <br /> 29,5% so với năm 2012, đưa Hàn Quốc trở thành đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt  <br /> Nam.<br />        Tuy nhiên, quan hệ  thương mại càng phát triển thì tỷ  lệ  nhập siêu của ta càng lớn  <br /> (trong quan hệ buôn bán với Hàn Quốc, Việt Nam  ở vị thế nhập siêu lớn. Nếu như năm <br /> 2005 là 3,53 tỉ USD, năm 2010 là 6,67 tỉ USD, Bình quân giai đoạn 2008­2014, kim ngạch <br /> xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc tăng xấp xỉ 36%/năm, trong khi nhập khẩu tăng <br /> gần 24%/năm.). Nguyên nhân chính của việc nhập siêu là do các mặt hàng xuất khẩu của  <br /> ta chủ yếu là nguyên liệu thô, nông lâm sản chưa qua chế biến sâu, chất lượng không ổn  <br /> định giá trị  thấp so với hàng nhập từ  Hàn Quốc, mặt khác đầu tư  nước ngoài của Hàn <br /> Quốc vào Việt Nam là khá lớn, kim ngạch nhập khẩ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2