
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Nghiên cứu chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn các tỉnh vùng Thủ đô Hà Nội
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển "Nghiên cứu chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn các tỉnh vùng Thủ đô Hà Nội" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô Hà Nội. Từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng thủ đô trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Nghiên cứu chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn các tỉnh vùng Thủ đô Hà Nội
- 1 2 MỞ ĐẦU quy mô dân số khoảng 18,2 triệu người. Đây là vùng phát triển kinh tế tổng hợp, có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm 1. Sự cần thiết của nghiên cứu lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước, có ý nghĩa quốc tế quan trọng trong khu vực Châu Á- Thái Trong thời gian vừa qua, tình hình kinh tế trên thế giới và trong nước vận Bình Dương. Đây cũng là vùng đầu mối tập trung hệ thống giao thông và hạ động, biến đổi không ngừng. Trong bối cảnh đó, việc Việt nam gia nhập Tổ tầng kỹ thuật quốc gia, có vị trí trọng yếu về an ninh quốc phòng, là vùng chức Thương mại Thế giới (WTO) và đàm phán, ký kết các Hiệp định Thương phát triển kinh tế động lực của quốc gia, đóng góp lớn vào ngân sách nhà mại Tự do (FTA) đã tạo ra làn sóng đầu tư mạnh mẽ vào Việt nam. Nhiều quốc nước và thu hút lượng lớn dòng vốn FDI vào Việt Nam. Trong thời gian qua, gia và các nhà đầu tư quan tâm đến Việt nam và đã đầu tư vào các lĩnh vực của vùng thủ đô Hà Nội vẫn là khu vực thu hút được dòng vốn FDI khá lớn so nền kinh tế. Sau hơn 30 năm tiếp nhận, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với cả nước. Thống kê tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các (FDI) từ năm 1998 đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - tỉnh trong vùng thủ đô Hà Nội, tính đến năm 2020, đã có 8.521 dự án FDI xã hội (KTXH) của Việt Nam. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến được cấp phép đầu tư vào vùng với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 85,3 tỷ USD, năm 2020, cả nước đã có 33.070 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký chiếm khoảng 38% về số dự án và 29% về số vốn đầu tư đăng ký so với cả gần 384 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước nước (trong đó thủ đô Hà nội vẫn là địa phương dẫn đầu về số dự án FDI và ngoài đạt 231,86 tỷ USD (bằng 60,4% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực). vốn đầu tư đăng ký, Hòa Bình là địa phương có số dự án FDI và vốn đầu tư Đã có 139 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam. đăng ký thấp nhất vùng). Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký trên 70,6 tỷ USD (chiếm 18,4% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với gần 60,3 tỷ USD (chiếm Tuy vậy, còn nhiều bất cập gồm: (i) dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào 15,7% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Hồng lĩnh vực công nghiệp, gia công lắp ráp, sử dụng nhiều lao động phổ thông, giá Kông. Các doanh nghiệp FDI đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân trị chuyển giao công nghệ thấp dẫn đến chưa tối đa hóa được lợi ích mà dòng ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm vốn FDI có thể mang lại cho vùng thủ đô Hà Nội; (ii) Dòng vốn FDI dựa vào tỷ trọng cao nhất với 226,5 tỷ USD (chiếm gần 59% tổng vốn đầu tư); tiếp theo lợi thế so sánh về chi phí lao động giá rẻ và tài nguyên, tập trung ở những khâu là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với gần 60,1 tỷ USD (chiếm 15,6% có giá trị gia tăng thấp như gia công lắp ráp, ít có khả năng tạo ra những tác tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện với 28,9 tỷ USD (chiếm 7,5% tổng động lan tỏa tích cực về công nghệ; (iii) Chất lượng đầu tư thấp, kém hiệu quả, vốn đầu tư). Vốn FDI đã có mặt ở tất cả 63/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, chưa phát huy được tối đa các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực; (iv) Môi trong đó thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút trường sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ quá trình công nghiệp hóa, thu hút ĐTNN với 48,2 tỷ USD (chiếm 12,5% tổng vốn đầu tư); tiếp theo là Hà Nội với các dự án đầu tư, nhất là các dự án có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi 35,9 tỷ USD (chiếm 9,3% tổng vốn đầu tư); Bình Dương với gần 35,5 tỷ USD trường; (v) Giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI còn thiếu (chiếm 9,2% tổng vốn đầu tư). sự liên kết và hợp tác tạo thành các chuỗi giá trị toàn cầu. Vùng Thủ đô Hà Nội, được thành lập theo Quyết định số 490/QĐ-TTg Vì vậy, trong thời gian tới, để nâng cao được hiệu ứng của dòng vốn FDI (tháng 5/2008) và được điều chỉnh theo quyết định số 1758/QĐ-TTg của Thủ vào phát triển kinh tế, xã hội, đáp ứng được với xu thế phát triển của cách mạnh tướng Chính phủ (tháng 11/2012), bao gồm thủ đô Hà nội và 9 tỉnh xung quanh CN 4.0 và yêu cầu của mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt nam giai đoạn gồm: Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Thái Nguyên, 2021-2030 là dựa trên khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, cần phải có sự Phú Thọ, Hòa Bình, Bắc Giang với quy mô diện tích toàn vùng là 24.314,7 km2, điều chỉnh dòng vốn này theo hướng nhấn mạnh đến chất lượng.
- 3 4 Để thực hiện được các mục tiêu chiến lược nói trên, điều đó đòi hỏi phải 2.3 Câu hỏi nghiên cứu nghiên cứu, đánh giá kỹ về chất lượng dòng vốn FDI vào sự phát triển kinh tế - - Thứ nhất, hiện nay dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa xã hội của vùng thủ đô Hà Nội. Hiện nay, các nghiên cứu dưới dạng luận án bàn các tỉnh vùng thủ đô Hà Nội có chất lượng cao hay thấp? tiến sỹ một cách toàn diện về chất lượng dòng vốn FDI, nhất là đứng trên quan - Thứ hai, những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng dòng vốn FDI điểm của chủ thể tiếp nhận dòng vốn này nó chung và nói riêng đối với vùng trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô Hà Nội? Thủ Đô còn ít, cũng chưa có những đánh giá cụ thể nào về cấu trúc và hiệu qủa - Thứ ba, làm thế nào để nâng cao chất lượng dòng vốn FDI trên địa bàn dòng vốn tác động đến phát triển kinh tế các tỉnh vùng Thủ đô trong thời gian các tỉnh vùng thủ đô Hà Nội? qua như thế nào. Với cách đặt vấn đề như vậy, tác giả lựa chọn đề tài 3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu “NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP 3.1 Đối tượng nghiên cứu NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH VÙNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI” Đối tượng nghiên cứu của luận án là chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp làm luận án tiến sỹ, nhằm nghiên cứu một cách khách quan, khoa học, toàn diện nước ngoài trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô Hà Nội. về chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn các tỉnh, thành 3.2 Phạm vi nghiên cứu phố vùng thủ đô Hà Nội. - Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu về chất lượng dòng vốn đầu 2 Mục tiêu nghiên cứu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô Hà Nội. Tác giả lựa 2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung chọn vùng thủ đô Hà Nội để nghiên cứu bởi vì vùng thủ đô là khu vực có đóng Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng dòng vốn đầu góp quan trọng trong việc thu hút dòng vốn FDI vào Việt nam. Vùng bao gồm tư trực tiếp nước ngoài vào vùng thủ đô Hà Nội. Từ đó đề xuất quan điểm và thủ đô Hà Nội và 9 tỉnh xung quanh. Do vậy, dòng vốn FDI trên địa bàn các giải pháp nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng tỉnh vùng thủ đô Hà Nội sẽ có những điểm tương đồng nhau để nghiên cứu, thủ đô Hà nội trong thời gian tới. phân tích và đánh giá. - Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng chất lượng dòng 2.2 Mục tiêu cụ thể vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2011-2020 và đề xuất giải pháp kiến - Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số khía cạnh lý luận về chất lượng nghị đến năm 2030. dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Phạm vi về nội dung: - Phân tích, đánh giá chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên Thứ nhất, luận án nghiên cứu về chất lượng dòng vốn FDI dưới góc độ địa bàn các tỉnh vùng thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2020 thông qua số liệu của chủ thể (địa phương) tiếp nhận dòng vốn FDI, cụ thể là các tỉnh, thành phố các cơ quan Nhà nước, điều tra khảo sát thực tiễn các Doanh nghiệp FDI, các Vùng Thủ Đô chuyên gia về FDI. Từ đó, rút ra được những kết quả đạt được chủ yếu, những Thứ hai, Luận án tiếp cận nghiên cứu chất lượng dòng vốn FDI dưới góc hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải độ đây là một nguồn vốn trong số các nguồn vốn đầu tư phát triển, chứ không pháp, kiến nghị của luận án nghiên cứu dưới góc độ FDI là một khu vực kinh tế. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền nhằm Thứ ba, chất lượng dòng vốn FDI nghiên cứu dưới hai cách tiếp cận nói nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng thủ đô Hà trên, bao gồm nghiên cứu cấu trúc dòng vốn (các bộ phận cấu thành nguồn FDI Nội trong thời gian tới. dưới các góc độ khác nhau phản ánh thuộc tính bên trong của dòng vốn) và hiệu
- 5 6 quả dòng vốn FDI (được đánh giá dưới góc độ chủ thể tiếp nhận, dựa trên mục Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN tiêu tiếp nhận dòng vốn FDI)... 1.1. Những nội dung tổng quan của luận án 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước và Việt Luận án hệ thống lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân loại bản Nam về các nội dung sau: (1) Các nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài chất, đặc điểm, vai trò của dòng vốn FDI, cấu trúc và đóng góp của dòng vốn FDI đến phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, các nhân tố ảnh hưởng đến (FDI): gồm nhiều nghiên cứu kể đến là (OECD, 2008), UNCTAD (2009), chất lượng dòng vốn FDI. Quy trình và phương pháp thu thập, xử lý số liệu World Bank (2011), Kojima Kiyoshi (1973), Đào Thị Bích Thủy (2012), thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dòng vốn FDI trên cơ sở Nguyễn Thị Ái Liên (2011), Lê Quốc Hội (2008), Nguyễn Mai Quỳnh Anh khảo sát các doanh nghiệp FDI và chuyên gia về FDI trên địa bàn các tỉnh, (2015)… (2) Các nghiên cứu về chất lượng dòng vốn FDI: khá nhiều nghiên thành phố vùng thủ đô. cứu đề cập đến nội dung này kể đến là Paul Samuelson (1997); Yilmazer 5. Kết cấu của luận án: (2010); Nguyễn Xuân Trung (2012); Hà Quang Tiến (2014); Hà Thanh Việt Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. (2007); dòng lịch sử nghiên cứu thứ (3) về Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh Luận án gồm 4 chương: hưởng đến chất lượng dòng vốn FDI: kể đến là các nghiên cứu của OECD Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài luận án. (2008), Buckley và cộng sự (2002), Khachoo và Khan (2012), Abdul và cộng Chương 2: Cơ sở lý luận chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. sự (2014), Nguyễn Đức Nhuận (2017), Lê Hoàng Bá Huyền (2015), Nguyễn Chương 3: Thực trạng chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Minh Tiến (2015), Đinh Phi Hổ (2011)… trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô Hà Nội. 1.2. Đánh giá về các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 4: Định hướng và Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dòng vốn 1.2.1. Những vấn đề đã được giải quyết có thể kế thừa đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô Hà Nội. Việc làm rõ nội hàm cấu trúc FDI như một dòng vốn để đi sâu phân tích chất lượng dòng vốn đó tác động ảnh hưởng tốt hay xấu, có hiệu quả như thế nào đối với địa phương tiếp nhận dòng vốn FDI thì có rất ít các công trình nghiên cứu đề cập hoặc phân tích sâu. Có nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dòng vốn FDI xét từ nhiều góc độ khác nhau. Thông qua các mô hình được kiểm định, các tác giả đã chứng minh các mối quan hệ giữa các nhân tố đó tới việc thu hút dòng vốn FDI góp phần tăng trưởng kinh tế, xã hội của địa phương tiếp nhận. Dưới góc độ địa phương tiếp nhận dòng vốn FDI, có thể kể đến nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dòng vốn FDI như: (1) Vị trí địa lý và Cơ sở hạ tầng giao thông; (2) Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị và Trình độ lao động; (3) Các ngành dịch vụ hỗ trợ; (4) Chiến lược và quy hoạch thu hút FDI của các địa phương; (5) Mức độ cạnh tranh của ngành; (6) Cơ chế chính sách và cơ hội kinh doanh.
- 7 8 1.2.2. Khoảng trống của các nghiên cứu đã công bố dòng vốn FDI khi chúng ta chuyển từ việc thu hút dòng vốn FDI tập trung vào - Việc nghiên cứu chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa quy mô sang thu hút dòng vốn FDI có chất lượng phục vụ cho quá trình công được đề cập nhiều trong các nghiên cứu trước đó. Các nghiên cứu chủ yếu tập nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. trung vào việc thu hút dòng vốn FDI ở Việt nam hoặc một số vùng, địa phương 1.2.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu đối với đề tài luận án trong cả nước mà không phân loại, đánh giá chất lượng các dòng vốn FDI này Một là, Làm rõ và đưa ra quan điểm của luận án về: khái niệm nội hàm và theo các tiêu chí cụ thể, rõ ràng. Vùng thủ đô Hà Nội là một trong những vùng tiêu chí đánh giá chất lượng dòng vốn FDI và sử dụng bộ tiêu chí đề xuất để động lực tăng trưởng của cả nước, trong đó có dòng vốn FDI. Do vậy, việc đánh giá chất lượng dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô, phát hiện nghiên cứu chất lượng dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ những biểu hiện kém chất lượng của dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh vùng đô cũng đóng vai trò quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo. thủ đô Hà nội. - Quan điểm về chất lượng dòng vốn còn nhiều cách hiểu khác nhau cả về Hai là, tổng hợp, hệ thống hóa và kết hợp giữa phân tích định tính với góc độ cấu trúc dòng vốn và hiệu quả dòng vốn. Mỗi tác giả có một quan niệm phân tích định lượng nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hay góc nhìn khác nhau về chất lượng dòng vốn FDI, thậm chí dời rạc. Tác giả dòng vốn FDI dựa trên các biến quan sát khác nhau đối với dòng vốn FDI trên hệ thống hóa và đưa ra quan niệm hay nội hàm về chất lượng dòng vốn FDI: địa bàn các tỉnh vùng thủ đô, đánh giá và kết luận về những yếu tố ảnh hưởng “chất lượng dòng vốn FDI bao gồm cấu trúc dòng vốn FDI và hiệu quả dòng đến chất lượng dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô hiện nay. vốn xét dưới địa phương tiếp nhận dòng vốn đó”. Cấu trúc dòng vốn là thuộc Ba là, đề xuất thêm một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dòng tính bên trong phản ánh dòng vốn có chất lượng. Cấu trúc dòng vốn FDI được vốn FDI vào địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô Hà Nội đến năm 2025 phân loại, đánh giá theo quy mô dòng vốn, theo ngành nghề, theo nguồn gốc và tầm nhìn đến năm 2030 trong bối cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch dòng vốn, theo công nghệ, theo chuỗi giá trị toàn cầu,... covid-19 vừa qua. - Dưới góc độ địa phương tiếp nhận dòng vốn FDI, hiệu quả dòng vốn được thể hiểu như thế nào cũng còn nhiều tranh luận. Hiện nay bao gồm 3 khía cạnh: Hiệu quả về kinh tế, hiệu quả về xã hội và hiệu quả về môi trường. Hiệu quả về kinh tế gồm: tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, cơ cấu kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Hiệu quả về xã hội gồm: thu nhập, việc làm có năng suất cao. Hiệu quả về môi trường gồm: công nghệ sử dụng, lĩnh vực đầu tư… - Tiêu chí đánh giá chất lượng dòng vốn chưa được hệ thống dùng làm cơ sở để nghiên cứu về chất lượng dòng vốn trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô Khoảng trống nghiên cứu ở đây là nội hàm chất lượng dòng vốn FDI chưa được làm rõ từ các nghiên cứu trước đó bao gồm cấu trúc dòng vốn và hiệu quả dòng vốn. Tác giả sẽ nghiên cứu chất lượng dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô Hà Nội bằng các thực nghiệm định tính và định lượng một cách khách quan, khoa học. Từ đó sẽ có các giải pháp để nâng cao chất lượng
- 9 10 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG DÒNG VỐN ĐẦU TƯ 2.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dòng vốn FDI TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG Với cách lập luận nêu trên, luận án xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng dòng vốn FDI được xem xét một cách toàn diện theo các khía cạnh 2.1. Một số cơ sở lý luận liên quan đến nghiên cứu chất lượng dòng sau đây: vốn FDI (1) Tiêu chí đánh giá cấu trúc dòng vốn FDI, bao gồm: Luận án trình bày một số lý luận có liên quan đến chủ đề của luận án • Thứ nhất, cấu trúc dòng vốn FDI theo quy mô vốn; gồm: (1) Lý luận về phát triển kinh tế; (2) Lý luận về đầu tư trực tiếp nước • Thứ hai, cấu trúc dòng vốn FDI theo nguồn gốc dòng vốn: ngoài và (3) Mô hình Kim cương của Michael Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia (cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút dòng vốn FDI • Thứ ba, cấu trúc dòng vốn FDI theo lĩnh vực: có chất lượng) • Thứ tư, cấu trúc dòng vốn FDI theo trình độ công nghệ. Với các lý luận trên, luận án sử dụng khái niệm: “dòng vốn FDI vào địa (2) Tiêu chí đánh giá tác động của dòng vốn đến phát triển kinh tế - xã phương là dòng vốn mà nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển vốn (tiền và tài sản) hội của địa phương, bao gồm: vào địa phương, đồng thời nắm quyền quản lý, điều hành với mục đích thu được lợi Thứ nhất, tiêu chí đánh giá tác động của dòng vốn FDI tăng trưởng kinh ích kinh tế từ địa phương tiếp nhận đầu tư. Dòng vốn FDI được thể hiện dưới dạng tế: về (1) Bổ sung vốn đầu tư cho địa phương; (2) Đóng góp vào tăng trưởng: các dự án đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài chuyển đến được cơ quan Nhà nước có Thứ hai, tiêu chí đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến nâng cao thẩm quyền cấp phép”. hiệu quả trong phát triển kinh tế của địa phương. (1) Góp phần nâng cao năng suất lao động (2) Góp phần tăng thu ngân sách của địa phương 2.2. Khung lý thuyết về chất lượng dòng vốn FDI vào các địa phương Thứ ba, tiêu chí đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến chuyển dịch cơ 2.2.1. Số và chất lượng dòng vốn FDI cấu ngành kinh tế. Mặt số lượng dòng vốn FDI phản ánh qua các câu hỏi: dòng FDI vào địa Thứ tư, tiêu chí đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến phát triển các phương tăng lên hay giảm đi cả về đầu vào và đầu ra thì câu hỏi chất lượng FDI lĩnh vực xã hội như (1) Giải quyết việc làm; (2) Gia tăng thu nhập cho người lại là dòng vốn FDI đầu tư vào địa phương có cấu trúc như thế nào, hiệu quả lao động. cao hay thấp và sự lan tỏa của dòng vốn này vào các đối tượng hưởng lợi ịch Thứ năm, tiêu chí đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến bảo vệ môi trường. (kinh tế, xã hội, môi trường) nhiều hay ít, tốt hay xấu. Luận án sẽ đi sâu nhiều hơn vào khía cạnh chất lượng dòng vốn FDI trong những phần tiếp theo. Sau khi khảo sát chuyên gia, luận án đề xuất Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dòng vốn FDI vào địa phương cụ thể như sau: 2.2.2. Khái niệm, nội hàm và tiêu chí đánh giá chất lượng dòng vốn FDI 2.2.2.1. Khái niệm về chất lượng dòng vốn FDI FDI có chất lượng, đó là FDI có cấu trúc hợp lý và đóng góp tích cực cho sự phát triển của địa phương nhận đầu tư theo hướng hiện đại, phù hợp với trình độ phát triển của địa phương trong hoàn cảnh và mục tiêu cụ thể. 2.2.2.2. Các dấu hiệu phản ánh dòng vốn FDI có chất lượng: Luận án có trình bày các dấu hiệu (1) Về cấu trúc dòng vốn và (2) Về hiệu quả dòng vốn:
- 11 12 Bảng 2.3: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá chất lượng dòng vốn vào địa phương Tiêu chí Thước đo Cách tính Yêu cầu chất lượng Nguồn (sau khi xin ý kiến chuyên gia) Tăng Tốc độ tăng trưởng GRDP Dòng vốn FDI có chất lượng là Hà Quang Tiến (2014); Đỗ Đức Tiêu chí Thước đo Cách tính Yêu cầu chất lượng Nguồn trưởng G = GGRDP chung-GGRDP không dòng vốn có đóng góp vào tốc độ Bình và Nguyễn Thường Lạng Số lượng dự án FDI có quy Dòng vốn FDI có chất lượng là Nguyễn Xuân Trung (2012); Hà kinh tế có FDI tăng trưởng GRDP. (2006) Theo của địa mô lớn so với tổng số các dòng vốn có số lượng dự án quy Quang Tiến (2014); Nguyễn Tiêu chí quy mô phương dự án FDI mô lớn chiếm trên 50%. Đức Nhuận (2017); Phan Thị đánh dòng vốn Quốc Hương (2014) giá tác Tốc độ tăng năng suất lao Dòng vốn FDI có chất lượng là Hà Thanh Việt (2007); Trần động động dòng vốn có đóng góp vào tốc độ Thanh Bình (2008) Số lượng dự án đến từ các Dòng vốn FDI có chất lượng là Nguyễn Xuân Trung (2012); Hà Tiêu chí Theo của G=GNSLĐ chung–GNSLĐ không có tăng NSLĐ của địa phương. quốc gia khác nhau so với dòng vốn đến từ các quốc gia phát Quang Tiến (2014); Nguyễn Nâng cao phản nguồn gốc dòng FDI Dòng vốn FDI có chất lượng là ánh cấu dòng vốn tổng số các dự án FDI triển (OECD) chiếm trên 50%. Đức Nhuận (2017); Phan Thị hiệu quả dòng vốn có đóng góp vào tốc độ vốn trúc Quốc Hương (2014) phát triển tăng thu ngân sách địa phương. FDI dòng kinh tế Tốc độ tăng thu ngân sách Số lượng dự án FDI theo Dòng vốn FDI có chất lượng là Nguyễn Xuân Trung (2012); Hà đến địa phương vốn Theo các lĩnh vực khác nhau so dòng vốn chủ yếu tập trung vào Quang Tiến (2014); Nguyễn phát G = GNSĐP chung–GNSĐP không FDI triển lĩnh vực với tổng số các dự án FDI lĩnh vực công nghiệp chế biến, Đức Nhuận (2017); Phan Thị có FDI chế tạo, chiếm trên 50%. Quốc Hương (2014) kinh tế- Dòng vốn FDI có chất lượng là Nguyễn Thị Kim Nhã (2005); xã hội Chuyển Theo Số lượng dự án FDI theo Dòng vốn FDI có chất lượng là Nguyễn Xuân Trung (2012); CCKT=CCKTchung– dòng vốn có đóng góp vào chuyển Hà Quang Tiến (2014); Nguyễn của địa dịch CCKTkhông dịch cơ cấu kinh tế của địa Tấn Vinh (2011); Đỗ Đức Bình trình độ trình độ công nghệ (cao, dòng vốn có trình độ công nghệ Phan Thị Quốc Hương (2014) phương cơ cấu phương theo hướng tăng tỷ trọng và Nguyễn Thường Lạng (2006) công nghệ thấp, trung bình). cao, chiếm trên 50%. kinh tế có FDI công nghiệp và dịch vụ.
- 13 14 Tiêu chí Thước đo Cách tính Yêu cầu chất lượng Nguồn Tạo sự Tỷ lệ gia công hàng hóa Dòng vốn FDI có chất lượng là Nguyễn Thị Kim Nhã (2005); 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dòng vốn FDI vào địa phương lan tỏa cho doanh nghiệp FDI dòng vốn có tỷ lệ gia công cao Hà Quang Tiến (2014); Đỗ Đức đến các cho các doanh nghiệp FDI. Bình và Nguyễn Thường Lạng Dựa trên tổng quan nghiên cứu và xuất phát từ cơ sở lý luận là mô hình khu vực (2006) kim cương của Poter, tác giả tổng hợp và đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến khác chất lượng dòng vốn FDI có 6 nhân tố gồm: Tốc độ tăng thu nhập cho Dòng vốn FDI có chất lượng là Nguyễn Thị Kim Nhã (2005); người lao động của địa dòng vốn có đóng góp vào tốc độ Hà Quang Tiến (2014); Nguyễn (1) Vị trí địa lý và Cơ sở hạ tầng: Tiến bộ phương. tăng thu nhập cho người lao động Tấn Vinh (2011); Đỗ Đức Bình xã hội (2) Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị và Trình độ lao động: G=GTN chung–GTN không có FDI của địa phương. và Nguyễn Thường Lạng (2006); Trần Thanh Bình (2008) (3) Các ngành dịch vụ hỗ trợ: Tỷ lệ doanh nghiệp FDI Dòng vốn FDI có chất lượng là Nguyễn Thị Kim Nhã (2005); Bảo vệ (4) Chiến lược và quy hoạch thu hút FDI của các địa phương: lựa chọn công nghệ có ảnh dòng vốn sử dụng công nghệ Hà Quang Tiến (2014); Đỗ Đức môi trường hưởng xấu đến môi trường. tiên tiến, ít ảnh hưởng xấu đến Bình và Nguyễn Thường Lạng (5) Mức độ cạnh tranh: môi trường (2006) Nguồn: Tác giả xây dựng và tổng hợp (6) Cơ chế chính sách và cơ hội kinh doanh:
- 15 16 Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC 3.2.2..3 Tác động của dòng vốn FDI đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH VÙNG THỦ ĐÔ Dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô có tác động tốt đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, nhất là cơ cấu công nghiệp 3.1. Khái quát chung dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô và xây dựng. Đối với cơ cấu nông nghiệp và dịch vụ thì dòng vốn FDI có tác Luận án đề cập đến 3 nội dung: (1) Đặc điểm chung các tỉnh vùng thủ đô; động không lớn đến việc chuyển dịch cơ cấu này. (2) Chủ trương, chính sách của các tỉnh vùng thủ đô về thu hút dòng vốn FDI và 3.2.2.4. Tác động của dòng vốn FDI lan tỏa đến các khu vực kinh tế khác (3) Tình hình chung về dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô. của địa phương 3.2. Thực trạng chất lượng dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh vùng Dòng vốn FDI có tác động chưa thực sự tốt lan tỏa đến các khu vực kinh thủ đô Hà Nội (theo các tiêu chí đánh giá) tế khác trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô cùng phát triển, chưa có sự 3.2.1. Thực trạng cấu trúc dòng vốn FDI theo các nội dung: gắn kết giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước trong chuỗi giá trị sản xuất. (i) Cấu trúc dòng vốn FDI tính theo quy mô dòng vốn: cấu trúc dòng vốn FDI theo quy mô dòng vốn trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô có chất 3.2.2.5. Tác động của dòng vốn FDI đến phát triển các lĩnh vực xã hội (Gia tăng thu nhập cho người lao động): lượng không cao, (ii) Cấu trúc dòng vốn FDI theo nguồn gốc dòng vốn: cấu trúc dòng vốn FDI theo nguồn gốc dòng vốn trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng Dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô có tác động tốt đến tiến bộ xã hội của các tỉnh, thành phố. thủ đô có chất lượng tốt, khi đa số các dự án đến từ các nước có trình độ phát triển (OECD), (iii) Cấu trúc dòng vốn FDI theo trình độ công nghệ: cấu trúc 3.2.2.6. Tác động của dòng vốn FDI đến bảo vệ môi trường: dòng vốn FDI theo trình độ công nghệ trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng Dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô có tác động không tốt đến bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố. thủ đô có chất lượng không cao. 3.2.3. Đánh giá chung chất lượng dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh 3.2.2. Thực trạng tác động của dòng vốn FDI đến phát triển kinh tế - vùng thủ đô xã hội các tỉnh vùng thủ đô: 3.2.3.1. Những mặt được: 3.2.2.1. Tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế của địa phương Thứ nhất, dòng vốn FDI đã tạo ra giá trị đóng góp vào tăng trưởng Dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô có tác động GRDP, tăng thu ngân sách địa phương. tốt đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh, thành phố. Thứ hai, dòng vốn FDI góp phần nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao 3.2.2.2. Tác động của dòng vốn FDI đến nâng cao hiệu quả phát triển năng suất lao động. kinh tế Thứ ba, dòng vốn FDI góp phần tăng thu nhập và nâng cao chất lượng Hai nội dung được phân tích gồm (1) Góp phần nâng cao năng suất lao nguồn nhân lực cho địa phương. động; (2) Góp phần tăng thu ngân sách của địa phương. Dòng vốn FDI trên địa Thứ tư, dòng vốn FDI đã có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác. bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô có tác động tốt đến tốc độ tăng năng suất 3.2.3.2. Những hạn chế lao động của địa phương. Tuy nhiên, dòng vốn FDI có tác động chưa thực sự Từ thực trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh, thành phố tốt đến tốc độ tăng thu ngân sách nội địa của địa phương các tỉnh, thành phố vùng thủ đô trong thời gian qua, có thể đánh giá một số mặt hạn chế như sau: vùng thủ đô. Thứ nhất, mất cân đối trong cấu trúc dòng vốn FDI:
- 17 18 Thứ hai, tính hiệu quả (đứng trên góc độ địa phương tiếp nhận) của dòng 3.3.2. Kết quả nghiên cứu: vốn FDI chưa cao: 3.3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo các biến bằng hệ số Thứ ba, hạn chế về công nghệ và vai trò chuyển giao công nghệ: Cronbach’s Alpha (Reliability Statistics) Thứ tư, dòng vốn FDI chưa tạo được sự lan tỏa đến các khu vực kinh tế Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đạt được kết quả sau: các khác của địa phương. biến quan sát thỏa mãn điều kiện, các thang đo được lựa chọn có mức độ tin cậy rất 3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dòng vốn FDI tốt, các biến có tính hội tụ. Mô hình nghiên cứu đưa vào phân tích tiếp theo bao gồm: vào vùng thủ đô Hà Nội (sử dụng mô hình định lượng để kiểm định và Nhân tố 1 (F1): Vị trí và hạ tầng bao gồm các biến: VTHT2, VTHT3, đánh giá) VTHT4, DVHT1, DVHT2. Nhân tố này phản ánh yếu tố về vị trí địa lý, cơ sở 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu hạ tầng ảnh hưởng đến chất lượng FDI. 3.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin Nhân tố 2 (F2): Lao động bao gồm các biến: NL3, NL4, NL5, NL6. Nhân tố này phản ánh về lao động ảnh hưởng đến chất lượng FDI. * Thông tin thứ cấp: Nguồn tài liệu thông tin thứ cấp được thu thập cho chuyên đề là những tài liệu, số liệu đã đươc công bố. Đây là các tài liệu, số liệu Nhân tố 3 (F3): Chính sách thu hút FDI bao gồm các biến: DVHT4, CL1, CL3 CT2, CT3, CS1, CS2, CS3, CS4, CS5. Phản ánh hoạt động hỗ trợ được lựa chọn sử dụng vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét cho quá trình doanh nghiệp về vốn, thủ tục hành chính, mặt bằng, chiến lược, chính sách hỗ thu hút đầu tư vào vùng thủ đô Hà Nội. Nguồn tài liệu thứ cấp được đưa vào xử trợ khác có ảnh hưởng đến chất lượng FDI. lý, phân tích nhằm rút ra những đánh giá, kết luận có căn cứ khoa học phục vụ 3.3.2.3. Phân tích mô hình hồi quy cho nội dung chuyên đề. Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa: * Thông tin sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập theo phương pháp phỏng vấn chuyên gia và điều tra khảo sát, ND = b0 + 0,735F1+0,482F2+0,364F3 3.3.1.2. Xây dựng thang đo Các biến có tác động thuận chiều đến chất lượng dòng vốn FDI, tuy nhiên sẽ có những sự khác biệt về mức độ tác động. Trong 3 nhân tố được đề xuất từ Dựa trên tổng quan, luận án sử dụng các thang đo lường các nhân tố ảnh mô hình nghiên cứu, thì Nhân tố 1 (F1): Vị trí hạ tầng có tác động mạnh nhất hưởng đến chất lượng dòng vốn FDI gồm có 6 nhân tố, cụ thể như sau: (1) Vị đến chất lượng FDI, tiếp đến là nhân tố Nhân tố 2 (F2): Lao động; và cuối trí địa lý và Cơ sở hạ tầng giao thông; (2) Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị cùng là Nhân tố 3 (F3): Chính sách thu hút FDI. và Trình độ lao động; (3) Các ngành dịch vụ hỗ trợ; (4) Chiến lược thu hút FDI Hệ số hồi quy chuẩn hóa cho thấy mức độ đóng góp của từng yếu tố vào của các địa phương; (5) Mức độ cạnh tranh của ngành; (6) Cơ chế chính sách và chất lượng FDI được thể hiện ở bảng sau: cơ hội kinh doanh. Bảng 3.31: Tỷ lệ đóng góp của từng nhân tố đến chất lượng FDI Phiếu khảo sát được thiết kế và được khảo sát Biến độc lập Giá trị tuyệt đối % 3.3.1.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin Vị trí hạ tầng 0,735 46.49% Các nguồn thông tin sau khi được thu thập sẽ được phân tích, tổng hợp Lao động 0,482 30.49% trên phần mềm SPSS 26.0. Các kỹ thuật cơ bản được tác giả sử dụng như biểu Chính sách thu hút FDI 0,364 23.02% diễn dữ liệu bằng các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu, biểu diễn Tổng số 1,581 100.00% dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt. Nguồn: Tác giả tính toán
- 19 20 Như vậy, tầm quan trọng của các nhân tố được xếp theo thứ tự từ ưu tiên Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT nhất và giảm dần là: Vị trí hạ tầng, Lao động và Chính sách thu hút FDI. LƯỢNG DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3.2.4.4. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH VÙNG THỦ ĐÔ Mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến 4.1. Định hướng nâng cao chất lượng dòng vốn FDI trên địa bàn các độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc và mức độ tin cậy 99%. tỉnh vùng thủ đô Trong 3 nhân tố được đề xuất từ mô hình nghiên cứu, thì Nhân tố 1 (F1): 4.1.1. Dự báo xu hướng dòng vốn FDI vào Việt nam và vùng thủ đô vị trí hạ tầng có tác động mạnh nhất đến chất lượng dòng vốn FDI, tiếp đến là Vùng thủ đô Hà Nội có lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ nhân tố Nhân tố 2 (F2): Lao động; và cuối cùng là Nhân tố 3 (F3): chính sách tầng và nguồn nhân lực. Các tỉnh, thành phố trong vùng thủ đô có nhiều cơ hội và tiềm năng trong việc lựa chọn chất lượng của dòng vốn FDI đầu tư vào tỉnh, thu hút FDI với độ tin cậy 99%. thành phố vùng thủ đô để phát triển các ngành kinh tế với nhiều lĩnh vực đa 3.3.3. Đánh giá về kết quả nghiên cứu mô hình dạng: công nghiệp phụ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp xuất khẩu, Trên cơ sở đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dòng vốn năng lượng, dịch vụ vận chuyển, cảng nội địa xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ FDI luận án sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dòng vốn khoa học- công nghệ, du lịch, y tế... FDI trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô trong thời gian tới tập 4.1.2. Định hướng chung về phát triển kinh tế - xã hội vùng thủ đô trung vào 3 nhóm giải pháp: (1) nâng cấp kết cấu hạ tầng theo hướng hiện - Là vùng phát triển kinh tế tổng hợp, có Thủ đô Hà Nội là trung tâm đại, đồng bộ; (2) nâng cao chất lượng lao động; (3) có chính sách thu hút chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và FDI của riêng vùng như quy hoạch, xúc tiến đầu tư, công nghiệp hỗ trợ, liên công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước; có ý nghĩa quốc tế quan kết vùng. trọng trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. - Là vùng có môi trường sống và môi trường cảnh quan phong phú, giàu tính văn hóa - xã hội, mang đậm bản sắc dân tộc với xu hướng phát triển hiện đại. - Là vùng đầu mối tập trung hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật quốc gia; có vị trí trọng yếu về an ninh quốc phòng. 4.1.3. Định hướng chung về thu hút dòng vốn FDI của vùng thủ đô thời gian tới 4.1.3.1. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu theo Nghị quyết số 50-NQ/TW Luận án nêu 5 quan điểm chỉ đạo và xây dựng các chỉ tiêu cụ thể đối với FDI 4.1.3.2. Mục tiêu theo Quyết định số 667/QĐ-TTg: Luận án có trình bày 5 mục tiêu. 4.1.4. Định hướng nâng cao chất lượng dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô Trên cơ sở những hạn chế trong chất lượng dòng vốn FDI luận văn đã phát hiện được ở mục 3.2.3.2, quan điểm của tác giả về định hướng nâng cao
- 21 22 chất lượng dòng vốn FDI vào các tỉnh, thành phố vùng thủ đô trong giai đoạn - Thứ ba, tiêu chí tạo giá trị gia tăng cao, tăng thu ngân sách, tạo nhiều đến năm 2030 tập trung vào những điểm chính sau đây: công ăn việc làm cho người lao động. 4.1.4.1. Ưu tiên dòng vốn FDI vào các ngành lĩnh vực ưu tiên. - Thứ tư, tiêu chí bảo vệ môi trường, dự án đầu tư theo hướng sử dụng ít - Thứ nhất là tiếp tục phát triển dòng vốn FDI vào lĩnh vực công nghiệp diện tích đất, có suất đầu tư lớn, sử dụng công nghệ hiện tại, thân thiện với môi công nghệ cao: trường, có các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái. - Thứ hai là tập trung thu hút dòng vốn FDI phát triển công nghiệp hỗ trợ: - Thứ năm, tiêu chí tạo tác động lan tỏa tích cực đến sự phát triển kinh - Thứ ba là Ưu tiên dòng vốn FDI vào phát triển các ngành thương mại, tế xã hội nói chung như: tạo cơ hội hợp tác cũng như gia tăng tính cạnh dịch vụ, du lịch tranh dẫn tới xu hướng ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt 4.1.4.2. Tập trung dòng vốn FDI vào các địa bàn trọng điểm động sản xuất kinh doanh của khu vực trong nước, thúc đẩy ứng dụng tiến Trong thời gian tới, cần có biện pháp tăng cường thu hút dòng vốn FDI bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy chuyển giao công vào các tỉnh còn khó khăn trong vùng như Hòa Bình, Phú Thọ,… để đảm bảo nghệ giữa khu vực trong nước và FDI, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có cân đối hài hòa phát triển kinh tế giữa các địa phương trong vùng. chất lượng…. 4.1.4.3. Tập trung dòng vốn FDI vào các đối tác đáp ứng được yêu cầu 4.2. Giải pháp thực hiện định hướng nâng cao chất lượng dòng vốn địa phương: FDI trên địa bàn các tỉnh vùng thủ đô Đối tác có khả năng đem theo công nghệ tiên tiến; có năng lực tài chính 4.2.1. Giải pháp về nâng cấp kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, đồng bộ lớn, có bề dầy kinh nghiệm có khả năng đầu tư ổn định, lâu dài và các nhà đầu Trong thời gian tới, các tỉnh, thành phố vùng thủ đô cần phải tận dụng tư đến từ các nước có nền kinh tế phát triển, các nước sở hữu công nghệ nguồn năng lực cơ sở hạ tầng giao thông hiện có, phát huy tối đa về lợi thế địa lý của thuộc nhóm G7 bao gồm: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản và các vùng, tập trung cải tạo nâng cấp kết hợp xây dựng mới mạng lưới giao thông nước có nền kinh tế mới nổi như: Hàn Quốc, Ấn Độ, Nga, Brazil… hiện đại, đồng bộ; phát triển đa dạng các loại hình vận tải, kết nối liên thông 4.1.4.4. Tập trung thu hút các dòng vốn FDI có hàm lượng công nghệ cao: giữa các phương thức vận tải (đường thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng Trong thời gian tới, các tỉnh, thành phố vùng thủ đô cần ưu tiên thu hút không); phát triển các loại hình giao thông mới, hiện đại; phát triển hệ thống các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân giao thông công cộng đa dạng phù hợp với các đô thị. thiện với môi trường. 4.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng lao động 4.1.4.5. Nâng cao về hiệu quả kinh tế xã hội của các dự án FDI - Thứ nhất, nâng cao mức sống của người dân; Chất lượng lao động (nguồn nhân lực) có vai trò quyết định tới thành công của ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật hiện đại và nâng cao năng suất - Thứ hai, tiêu chí phân phối nguồn lực đầu tư giữa các tỉnh, thành phố trong vùng nhằm đảm bảo sự cân đối cơ cấu đầu tư giữa địa phương khó khăn lao động. và địa phương có lợi thế so sánh, đảm bảo rút ngắn khoảng cách về giàu nghèo, Một là, xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực theo hướng tăng thu hẹp sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các khu vực, đảm bảo công cường sự liên kết của các tỉnh trong vùng thủ đô gắn với yêu cầu, mục tiêu bằng xã hội. chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- 23 24 Hai là, Vùng thủ đô cần phải xây dựng khung chính sách gắn với đặc thù KẾT LUẬN của vùng, tạo cho vùng có tính chủ động cao trong phát triển ở tất cả các lĩnh Qua nghiên cứu ở trên chúng ta một lần nữa có thể khẳng định được vai vực, trong đó có lĩnh vực phát triển nguồn lực con người. trò quan trọng của dòng vốn FDI vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của các Ba là, tăng cường đầu tư cho giáo dục - đào tạo ở tất cả các cấp, các bậc tỉnh, thành phố trong vùng thủ đô nhằm bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, triển, tăng quy mô GRDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, đáp ứng yêu cầu thu hút dòng vốn FDI có chất lượng. giải quyết việc làm cho lao động địa phương, tăng nguồn thu cho ngân sách địa 4.2.3. Giải pháp về chính sách thu hút FDI phương, chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật. Việc nâng cao chất lượng dòng vốn FDI vào địa bàn các tỉnh, thành phố trong vùng thủ đô là hết sức cần Luận án trình bày 4 giải pháp về chính sách gồm: (1) Chính sách về quy thiết và rất quan trọng tron thời gian tới. Dưới góc độ tiếp cận của địa phương hoạch; (2) Chính sách về liên kết vùng; (3) Chính sách về xúc tiến đầu tư; (4) thu hút các dòng vốn FDI cần chuyển hướng sang thu hút dòng vốn FDI có chất Chính sách về phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ. lượng vào địa bàn các tỉnh, thành phố trong vùng thủ đô trong thời gian tới. 4.3. Một số kiến nghị Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết về đầu tư trực tiếp Luận án có đề xuất một số kiến nghị với (1) Quốc hội; (2) Chính phủ và nước ngoài, chất lượng dòng vốn FDI, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dòng (3) Các Bộ ngành trung ứng. vốn FDI. Tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng chất lượng dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô bao gồm cấu trúc dòng vốn và tác động của dòng vốn FDI đến quá trình phát triển kinh tế -xã hội của các địa phương trong vùng. Tác giả cũng đã nghiên cứu thực nghiệm mô hình 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô thông qua phần mềm SPSS 26.0 và đánh giá tác động của từng nhân tố cụ thể. Trên cơ sở các nghiên cứu, luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dòng vốn FDI trên địa bàn các tỉnh, thành phố vùng thủ đô trong thời gian tới tập trung vào 3 nhóm giải pháp: (1) nâng cấp kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, đồng bộ; (2) nâng cao chất lượng lao động; (3) có chính sách thu hút FDI của riêng vùng như quy hoạch, xúc tiến đầu tư, công nghiệp hỗ trợ, liên kết vùng. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu do nhiều nguyên nhân khác nhau, trình độ còn hạn chế nên luận án vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dòng vốn FDI vào địa phương cần được tiếp tục thảo luận sâu hơn về các yêu cầu để đánh giá dòng vốn là có chất lượng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dòng vốn FDI có thể chưa bao trùm hết đảm bảo tính toàn diện, các giải pháp đưa ra cần đảm bảo tính khả thi cao khi triển khai thực hiện và các nguồn lực kèm theo. Đây cũng là các nội dung gợi mở của luận án để các công trình nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục hoàn thiện.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
54 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
49 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
49 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
48 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
27 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
26 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
48 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
53 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
50 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
