intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào các Khu công nghiệp tại Thanh Hóa; Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thu hút và quản lý vốn FDI tại các KCN tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TÀO NGUYÊN HOÀNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THANH HÓA Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế Mã số: 8 34 01 06 TOM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Anh Thu
  2. Hà Nội - 2024 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, vốn đầu tư vào phát triển kinh tế trong nước và đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) đang có xu hướng gia tăng đáng kể, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Đối với Việt Nam hiện tại, Đảng và nhà nước đã xác định vốn tự có trong nước là quyết định nhưng vốn FDI cũng đóng góp một phần không nhỏ để tăng hiệu quả kinh tế. Thêm nữa, đầu tư FDI tăng trưởng không những giúp Việt Nam thu hút một lượng lớn về vốn mà còn giúp những doanh nghiệp nước nhà tiếp cận với công nghệ tiên tiến và những kinh nghiệm quản lý của các đối tác nước ngoài. Dòng vốn FDI toàn cầu cũng như ở các khu vực đang có xu hướng giảm do những nguyên nhân khác nhau tiêu biểu như: bất ổn chính trị trên thế giới, tác động cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc, chiến tranh Nga – Ukraina và đặc biệt là Đại dịch Covid-19 xuất hiện và hoành hành trên toàn cầu. Tuy nhiên, với nền kinh tế trên đà phát triển cộng hưởng với sự ổn định về chính trị - xã hội mà Đảng và chính phủ Việt Nam đạt được trong nhiều năm qua, Việt Nam đã và đang tạo niềm tin mạnh mẽ với nhiều và đa dạng các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, việc kiểm soát sự lây lan và ảnh hưởng của Covid-19 cùng với tăng trưởng dương trong năm 2020 – 2021, Việt Nam vươn lên trở thành ứng viên sáng giá cho quá trình thu hút đầu tư cũng như chuyển dịch chuỗi giá trị ở Châu Á. Nằm trong sự phát triển chung của cả nước, Thanh Hóa nổi lên là một trong những điểm sáng trong thu hút đầu tư FDI của Việt Nam. Với diện tích rộng lớn cũng như nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của Bắc-Trung Bộ, Thanh Hóa đang từng bước phát triển cũng như chuyển dịch theo hướng Công Nghiệp – Xây dựng; Thương mại – Dịch vụ của khu vực. Thêm nữa, Thanh Hóa được biết tới là tỉnh chuyển tiếp giữa Miền Bắc và Miền Trung với tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng cũng như có lực lượng lao động phổ thông dồi dào nhờ vào việc có dân số đông thứ 3 và diện tích thứ 5 của Việt Nam. Cùng với nội lực đã được phát huy trong Tỉnh, Thanh Hóa còn tập trung xây dựng và phát triển các khu công nghiệp bao gồm 7 khu công nghiệp tập trung và phân tán. Trong số đó, đáng chú ý là Khu Công nghiệp Nghi Sơn, thuộc Khu Kinh tế Nghi Sơn, đã được Thủ tướng Chính phủ 2
  3. ký quyết định thành lập vào năm 2006. Với địa thế đặc biệt bao gồm đường bộ và đường sắt chạy qua cũng như có cả Cảng Container quốc tế Nghi Sơn – Khu Công nghiệp Nghi Sơn đã trở thành một trung tâm động lực của vùng Nam Thanh Bắc Nghệ. Chính vì những lý do trên mà khu kinh tế Nghi Sơn đã và đang đón đầu những dự án FDI tiềm năng – góp phần không nhỏ và việc thay đổi cải thiện đời sống của nhân dân trong khu kinh tế nói riêng và Tỉnh nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực của dòng vốn FDI mang lại, công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư trên vẫn còn những hạn chế và khó khăn cần được xem và giải quyết cụ thể. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Thu hút & quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá”, làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn, luận văn sẽ tập trung phân tích về tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào các Khu công nghiệp tại Thanh Hóa. 2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thu hút và quản lý vốn FDI vào các khu Công nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào các Khu công nghiệp tại Thanh Hóa. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thu hút và quản lý vốn FDI tại các KCN tỉnh Thanh Hóa. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng thu hút và quản lý vốn FDI tại các khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa? - Các nhân tố tác động và chỉ tiêu đánh giá đến việc thu hút và quản lý vốn FDI tại các khu công nghiệp? - Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý và thu hút vốn FDI? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  4. 4.1 Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề cơ bản trong công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Phân tích thực tế về khả năng thu hút, quản lý vốn, cũng như những tác động của nó đối với kinh tế Thanh Hoá trên cơ sở căn cứ các số liệu liên quan trong 6 năm từ năm 2017 -2022. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tình hình thu hút & quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá. - Về thời gian: các số liệu thu thập từ giai đoạn 2017 tới 2022 - Về không gian: tập trung phân tích, đánh giá tại KKTNS và các KCN khác trên địa bàn Tỉnh. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn được bố cục thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, Cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thu hút & quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng về tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá. Chương 4: Một số giải pháp nhằm thu hút và quản lý vốn FDI tại các khu công nghiệp thuộc địa bàn Tỉnh Thanh Hóa. 4
  5. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong lĩnh vực đầu tư, đặc biệt là đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, đã có nhiều nghiên cứu từ các nhà kinh tế, nhà quản lý và những người hoạch định chính sách. Mặc dù các đề tài và công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề chính sách thu hút FDI vào các KCN từ nhiều khía cạnh khác nhau và một số nghiên cứu đã có giá trị nhất định trong việc xây dựng cơ chế, chính sách thu hút FDI, phần lớn các công trình này vẫn tập trung vào khía cạnh khoa học hoặc nghiên cứu chính sách thu hút FDI ở các địa phương khác. Việc nghiên cứu xây dựng mô hình KCN phải tính đến các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội đặc thù của từng địa phương ở các giai đoạn khác nhau. Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về chính sách thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN tại Thanh Hóa với cách tiếp cận toàn diện từ lý luận đến thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của tỉnh. Tuy nhiên, các công trình khoa học đã được công bố đóng vai trò quan trọng là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này. Trên cơ sở này, luận văn tiếp tục nghiên cứu sâu và cụ thể trên phạm vi một tỉnh nhằm phân tích rõ những ưu điểm và chỉ ra các hạn chế cùng nguyên nhân của việc thực thi chính sách thu hút FDI vào KCN của tỉnh đó. Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chính sách thu hút FDI vào KCN của địa phương. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài "Thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa" làm luận văn tốt nghiệp. Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về thu hút và quản lý FDI trong các khu công nghiệp, đồng thời kết hợp với tình hình thực tiễn của địa phương để đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế chung của tỉnh. 1.2. Cơ sở lý luận của việc thu hút và quản lý vốn fdi vào khu công nghiệp 1.2.1. Tổng quan về FDI 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức FDI 1.2.1.2. Thu hút và quản lý vốn FDI 1.2.2. Tổng quan về KCN
  6. 1.2.2.1. Khái niệm KCN 1.2.2.2. Đặc điểm KCN 1.2.2.3. Quan hệ giữa việc phát triển các KCN với thu hút và quản lý FDI 1.2.3. Nội dung thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN 1.2.3.1. Đặc điểm của việc thu hút và quản lý vốn FDI vào KCN 1.2.3.2. Nội dung của việc thu hút và quản lý vốn FDI vào KCN 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút và quản lý vốn FDI vào KCN Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN bao gồm các nhân tố liên quan đến môi trường quốc tế, môi trường quốc gia tiếp nhận đầu tư và môi trường bên trong KCN. Dưới đây tác giả sẽ đi sâu phân tích các ảnh hưởng của những nhân tố trên đối với thu hút FDI và quản lý vốn FDI vào các KCN, cụ thể như sau: 1.2.4.1. Các nhân tố liên quan đến môi trường quốc tế. 1.2.4.2. Các nhân tố liên quan đến nước tiếp nhận đầu tư. 1.2.4.3. Các nhân tố thuộc về môi trường trong KCN 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN 1.3. Kinh nghiệm thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế 1.3.1.1. Kinh nghiệm thu hút và quản lý vốn FDI vào KCN của Thái Lan 1.3.1.2. Kinh nghiệm thu hút và quản lý vốn FDI vào KCN của Ấn Độ 1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 1.3.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh 1.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương 1.3.3. Kinh nghiệm rút ra đối với Thanh Hóa 6
  7. CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để xây dựng các nội dung của Luận văn, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để giúp người đọc thấy hệ thống được những kiến thức chung cả về cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN; trình bày rõ những hiện trạng của việc thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN tỉnh Thanh Hóa cũng như những phân tích đánh giá tình hình cụ thể, từ đó đề xuất các giải pháp để tăng cường thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. Các phương pháp cụ thể như sau: 2.1. Phương pháp luận Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử theo chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm nghiên cứu vấn đề trong bối cảnh vận động liên tục và sự tương tác tổng thể giữa hiện tượng nghiên cứu và các hiện tượng khác. Nghiên cứu này tiếp cận các hiện tượng từ quá trình hình thành đến phát triển qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Song song đó, việc nghiên cứu trên tư tưởng của Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối và chính sách của Đảng cùng với pháp luật của Nhà nước trong bối cảnh xây dựng kinh tế thị trường với hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của luận văn. 2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin Chủ yếu sử dụng phương pháp điều tra thứ cấp (thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan trong tỉnh như: Ban Quản lý các KCN, Phòng tổng hợp UBND tỉnh Thanh Hóa, Sở Kế hoạch - Đầu tư, ...). Các nghiên cứu về thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học từ nhiều lĩnh vực khác nhau trong suốt thời gian qua. Các tài liệu và số liệu liên quan được lưu trữ và cập nhật định kỳ tại nhiều cơ quan và tổ chức. Việc tổng hợp các tài liệu này cho phép tiếp cận với các kết quả nghiên cứu đã có, cũng như cập nhật những vấn đề mới trong và ngoài nước. Các tài liệu thống kê được thu thập từ các cơ quan như Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các KCN tỉnh, và Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Cụ thể, những số liệu này bao gồm tình hình phát triển của các KCN, được phân loại, xử lý và tổng hợp theo các tiêu chí đã được xây dựng trong phần nội dung đề cương. Quá trình này giúp tác giả có cái nhìn tổng quát và chính xác về quản lý và thu hút FDI vào các KCN tại tỉnh Thanh Hóa. Ngoài ra, thông qua các đề tài, luận văn thạc sỹ; công trình; bài viết; tạp chí; internet; các trang Website của các tác giả…để lấy thông tin, số liệu
  8. liên quan đến chính sách thu hút và quản lý vốn FDI. 2.3. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin Tổng hợp, phân tích, thông tin, được sử dụng để tổng hợp và phân tích các quy định của pháp luật về chính sách thu hút và quản lý vốn FDI vào KCN cũng như các thông tin về thực tiễn áp dụng trong xây dựng chính sách thu hút và quản lý FDI vào các KCN tỉnh Thanh Hóa. Dựa trên các tài liệu và số liệu thu thập được, đã tiến hành phân loại, đánh giá, tổng hợp, tính toán và lựa chọn các số liệu cần thiết để bổ sung vào nghiên cứu. Việc này được thực hiện thông qua sử dụng các phần mềm máy tính để tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu cũng như tài liệu nghiên cứu. Các số liệu mà tác giả thu thập trong quá trình khảo sát thực tiễn áp dụng pháp luật về xây dựng các chính sách thu hút và quản lý vốn FDI, qua đó có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong luận văn. 2.4. Phương pháp so sánh Là phương pháp được sử dụng khá rộng rãi trong việc nghiên cứu khoa học. Trong Luận văn này tác giả đã sử dụng nhiều lần phương pháp so sánh: So sánh chỉ tiêu về vốn FDI theo từng năm. So sánh chỉ tiêu về vốn FDI theo nhóm ngành. So sánh chỉ tiêu về vốn FDI theo quốc gia, vùng lãnh thổ…; từ đó thấy được sự thay đổi các chỉ tiêu theo thời gian các năm, sự chênh lệch về cơ cấu giữa các nhóm ngành hay mức độ đầu tư khác nhau giữa các quốc gia… 2.5. Phương pháp khảo sát xã hội học Phương pháp này được tác giả áp dụng trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn nhằm cung cấp thông tin bổ sung về tình hình thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN của tỉnh Thanh Hóa, cũng như phản ánh quá trình quản lý của nhà nước đối với việc thu hút FDI vào KCN. Tác giả đã tiến hành việc thu thập tài liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp theo câu hỏi và biểu mẫu điều tra: Khảo sát mức độ hài lòng của 50 doanh nghiệp đầu tư tại các KCN tỉnh Thanh Hóa dựa trên phân tích một số yếu tố cốt lõi ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh. Kết quả khảo sát điều tra được lượng hoá theo thang điểm 5, với điểm 1 phản ánh mức yếu kém nhất và điểm 5 là tốt nhất. Ngoài ra, thông tin mới còn thu thập bằng các cuộc tiếp xúc, phỏng vấn cán bộ lãnh đạo địa phương; cán bộ lãnh đạo, chuyên viên Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa; giám đốc các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các khu công 8
  9. nghiệp. * Nội dung điều tra: Các thông tin chung về khu công nghiệp và hiện trạng xây dựng hạ tầng kỹ thuật từng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Các hoạt động của các khu công nghiệp bao gồm việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật xung quanh khu công nghiệp và tình hình thu hút đầu tư vào, cũng như hoạt động của chính các khu công nghiệp đó. Tham khảo, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến chính sách thu hút FDI vào KCN của một số nhà khoa học, những nhà chuyên môn, các tài liệu giảng dạy của các giảng viên; các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, các bài báo, tạp chí, các bài viết được đăng tải trên Internet, các bài tham luận tại các hội thảo khoa học... đây là phương pháp được các học viên sử dụng thường xuyên khi viết luận văn.  
  10. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THANH HÓA 3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 3.1.1. Đặc điểm KT-XH của tỉnh ảnh hưởng đến thu hút FDI Thanh Hóa có nhiều lợi thế so sánh về đặc điểm kinh tế- xã hội để thu hút FDI vào KCN so với các tỉnh trong khu vực. Cụ thể như sau: • Vị trí địa lý: Thanh Hóa là tỉnh nằm ở vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 153km về phía Bắc, và cách Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, khoảng 138km về phía Nam. Tỉnh này cũng có khoảng cách gần 1.560km về phía Đông Nam so với Thành phố Hồ Chí Minh. Thanh Hóa nằm trong khoảng vĩ độ từ 19,18° đến 20,40° Bắc và kinh độ từ 104,22° đến 106,40° Đông. Có những ranh giới sau: - Phía Bắc giáp 3 tỉnh: Ninh Bình, Sơn La ,Hoà Bình. - Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An. - Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn - CHDCND Lào. - Phía Đông giáp biển Đông. 3.1.2. Nội dung thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN tỉnh Thanh Hóa 3.1.2.1. Xác định mục tiêu thu hút FDI 3.1.2.2. Xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư 3.1.2.3. Xác định nhà đầu tư mục tiêu cho từng lĩnh vực/sản phẩm trong KCN 3.1.2.4. Xây dựng và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư 3.2. Tình hình thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN 3.2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu thu hút FDI vào các KCN 3.2.1.1. Tình hình thu hút FDI theo các năm 3.2.1.2. Cơ cấu thu hút FDI theo các lĩnh vực đầu tư 3.2.1.3. Quy mô và cơ cấu thu hút FDI theo đối tác đầu tư 3.2.1.4. Cơ cấu thu hút FDI theo địa bàn các KCN 3.2.1.5. Tình hình thực hiện vốn FDI vào các KCN Thanh Hóa qua các năm 3.2.2. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3.3. Đánh giá việc thu hút FDI vào KCN tỉnh Thanh Hóa 10
  11. 3.3.1. Những ưu điểm trong thu hút FDI vào KCN và những tác động đến KT-XH của tỉnh 3.3.1.1. Ưu điểm Nhìn vào những kết quả mà các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đã đạt được, có thể khẳng định vai trò của các doanh nghiệp FDI, chính những đóng góp của các doanh nghiệp FDI đã góp phần phần quan trọng để các KCN tỉnh Thanh Hóa hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội qua các năm và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Thứ nhất, quy mô vốn FDI vào các KCN có xu hướng tăng qua các năm và chiếm tỉ lệ cao so với tổng vốn FDI của cả tỉnh. Thứ hai, Cơ cấu FDI theo ngành vào các KCN tỉnh Thanh Hóa ngày càng phù hợp với mục tiêu thu hút FDI và cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH. Thứ ba, Các đối tác đầu tư vào KCN của tỉnh ngày càng mở rộng. Đến nay, các KCN tỉnh Thanh Hóa đã có hơn 15 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư. Các nhà đầu tư đến từ Châu Á như : Nhật Bản, Hàn Quốc, ...chiếm tỉ lệ cao. Điều này thể hiện xu hướng dịch chuyển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động từ các nước ASEAN sang Việt Nam mặc dù hiện tại tuy họ vẫn còn có ưu thế về trình độ tay nghề song đang đánh mất dần vì giá nhân công trong nước của họ tăng nhanh. Cùng với việc môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng, hoạt động hợp tác phát triển kinh tế ngày càng mở rộng nên tỷ trọng vốn FDI của các nhà đầu tư đến từ Châu Âu đã tăng lên. Đây là các nhà đầu tư có tiềm lực về tài chính và nắm giữ công nghệ nguồn rất cần. Việc thu hút được các nhà đầu tư này là một tín hiệu tốt trong việc chuyển giao các công nghệ mới cũng như học hỏi về kinh nghiệm quản lý. Thứ tư, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Thanh Hóa đã phát huy hiệu quả lan tỏa, đóng vai trò dẫn dắt trong sự phát triển kinh tế của từng ngành và lĩnh vực, cũng như của toàn tỉnh. Các KCN đã mở rộng mối liên kết ngành và kết nối vùng, tạo ra một mạng lưới phát triển xung quanh khu vực. Liên kết ngành trong các KCN đã bắt đầu đạt được những kết quả nhất định, với sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành nghề, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp đầu tư trong KCN. Những doanh nghiệp này không chỉ tạo điều kiện cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các công ty khác trong KCN mà còn giúp tiêu thụ sản phẩm tại các cơ sở kinh doanh lân cận. Các KCN cũng đã góp phần mở rộng thị trường cho các yếu tố đầu vào và đầu ra tại các vùng lân cận, đặc biệt là tại những địa phương có trình độ công nghiệp phát triển, tạo sức lan tỏa lớn đến thành phố Hà
  12. Nội, Hải Phòng và các tỉnh lân cận, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp thuần túy sang cơ cấu kinh tế công nghiệp hiện đại. Trong thời gian tới, xu hướng lan tỏa từ các KCN ở những địa phương này dự kiến sẽ mở rộng hơn nữa sang các khu vực khác. Với thế mạnh về công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại và phương pháp quản lý hiệu quả, các doanh nghiệp FDI trong các KCN đã sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt và ổn định. Những doanh nghiệp này đang tác động tích cực đến chất lượng sản phẩm trong ngành công nghiệp địa phương, giúp ngành công nghiệp chuyển mình từ việc chỉ phục vụ nhu cầu tại chỗ sang việc mở rộng ra thị trường toàn quốc và xuất khẩu. 3.3.1.2. Tác động đến phát triển KT-XH của tỉnh Hoạt động của các doanh nghiệp doanh nghiệp FDI trong những năm qua đã đem lại những thành tựu nhất định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội của tỉnh như: môi trường thu hút đầu tư ngày càng hấp dẫn, giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhanh, tạo việc làm cho lao động địa phương, đóng góp tích cực cho ngân sách địa phương... - FDI tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá - Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động - Đóng góp vào ngân sách nhà nước 3.3.2. Kết quả khảo sát thực tế đánh giá của NĐT về các nhân tố tác động đến thu hút FDI vào KCN tỉnh Thanh Hóa. Phần này trình bày kết quả khảo sát mức độ hài lòng của 50 doanh nghiệp đầu tư tại các KCN tỉnh Thanh Hóa dựa trên phân tích một số yếu tố cốt lõi ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh. Kết quả khảo sát điều tra được lượng hoá theo thang điểm 5, với điểm 1 phản ánh mức yếu kém nhất và điểm 5 là tốt nhất. Kết quả khảo sát, điều tra như sau: 3.3.2.1. Về thủ tục hành chính Bảng 3.7. Kết quả khảo sát tính minh bạch trong việc thực hiện các thủ tục hành chính để được hoạt động trong khu công nghiệp Đánh giá của các nhà đầu tư (điểm) TT Lĩnh vực thực hiện Thái độ thực hiện Thủ tục công vụ 1 Thủ tục cấp GCN đầu tư 4,32 4,15 Thủ tục cấp chứng chỉ quy 2 3,98 4,1 hoạch, giấy phép xây dựng 3 Thủ tục cấp giấy phép lao động 4.05 4,16 4 Thủ tục liên quan đến đất đai 3,95 3,98 12
  13. 5 Thủ tục liên quan đến thuế 3.72 4,05 6 Thủ tục liên quan đến Hải quan 3.82 4,00 (Nguồn: Khảo sát tại các doanh nghiệp trong KCN tỉnh Thanh Hóa, 2022) 3.3.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Bảng 3.8. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng về hệ thống giao thông của các KCN tỉnh Thanh Hóa Đánh giá của các nhà TT Lĩnh vực khảo sát đầu tư (điểm) 1 Đường bộ 4,38 2 Đường sắt 2,75 3 Đường thủy 3,6 4 Đường hàng không 4,15 5 Các tuyến xe bus 3,32 (Nguồn: Khảo sát tại các doanh nghiệp trong KCN tỉnh Thanh Hóa,2022) Bảng 3.9. Kết quả khảo sát hệ thống cơ sở hạ tầng của các KCN tỉnh Thanh Hóa Đánh giá của các nhà đầu TT Lãnh vực khảo sát tư (điểm) 1 Cấp điện 3,8 2 Cấp nước 4 3 Xử lý nước thải 4,1 4 Cung cấp dịch vụ 3,7 5 Công nghiệp phụ trợ 2,9 (Nguồn: Khảo sát tại các doanh nghiệp trong KCN tỉnh Thanh Hóa,2022) 3.3.2.3. Lao động và chất lượng lao động. Bảng 3.10. Kết quả khảo sát trình độ kỹ năng, mức độ sẵn có của NLĐ Kỹ năng, trình độ Mức độ sẵn có của NLĐ Phân loại lao TT của NLĐ động Sở LĐTB Doanh Sở LĐTB& Doanh nghiệp &XH nghiệp XH 1 Trình độ cán bộ quản lý 3,8 3 3,5 2,6 2 Trình độ kỹ sư 3,8 3,2 3,2 2,9 3 Trình độ cử nhân kinh tế 3,6 3,2 3,3 3,1 4 Trình độ biên, phiên dịch 3,5 3,1 3,1 2,2 5 Trình độ công nhân kỹ thuật 4,1 3,5 3,8 3,5 6 Trình độ lao động phổ thông 4,2 3,6 4,5 3,9 (Nguồn: Khảo sát tại các doanh nghiệp trong KCN tỉnh Thanh Hóa) 3.3.2.4. Về lý do đầu tư vào các KCN tỉnh Thanh Hóa.
  14. Nhóm yếu tố này được khảo sát để khẳng định lại một lần nữa những yếu tố mang tính quyết định khi đầu tư vào các KCN tỉnh Thanh Hóa; đồng thời nhóm yếu tố này giúp kiểm chứng lại tính thiết thực khi lựa chọn nhóm các yếu tố được chọn để khảo sát điều tra có thực sự là các yếu tố được các nhà đầu tư quan tâm hay không. * Các doanh nghiệp cho rằng lý do để quyết định lựa chọn các KCN tỉnh Thanh Hóa là nơi họ đầu tư vì các lý do sau: Có 57% ý kiến cho rằng các KCN Thanh Hóa có vị trí địa lý thuận lợi, gần cảng, giao thông thuận lợi, gần các trục đường quốc gia quan trọng; 17% ý kiến cho rằng các KCN tỉnh Thanh Hóa có thủ tục đầu tư đơn giản; 15% ý kiến cho rằng các KCN tỉnh Thanh Hóa có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ; 5% cho rằng do có quy hoạch tốt; 6% ý kiến cho rằng do có mối quan hệ tốt với giới quan chức tại tỉnh. * Cũng ở chỉ tiêu này, kết quả khảo sát bên cung cấp dịch vụ cho rằng các yếu tố để nhà đầu tư đã quyết định đầu tư vào các KCN Thanh Hóa như sau: Chủ yếu cho rằng các KCN tỉnh Thanh Hóa có vị trí địa lý thuận lợi, gần cảng biển Nghi Sơn, có giao thông thuận lợi, gần các trục đường quốc gia quan trọng; một phần do thủ tục đầu tư đơn giản cũng như các KCN tỉnh Thanh Hóa có cơ sở hạ tầng đồng bộ. Như vậy, kỳ vọng của các nhà quản lý nhà nước, các công ty kinh doanh hạ tầng KCN có sự khác biệt với lý do thực mà các nhà đầu tư đã quyết định đầu tư tại các KCN tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là yếu tố quy hoạch. Trong khi bên cung cho rằng yếu tố quy hoạch là khá quan trọng với 20 % ý kiến cho rằng quy hoạch mang tính quyết định. Nhưng bên cầu chỉ có 5% cho rằng yếu tố này mang tính quyết định. Tương tự, bên cung không có ý kiến nào cho rằng mối quan hệ có sẵn đã tác động đến việc ra quyết định đầu tư vào các KCN Thanh Hóa. Nhưng bên cầu đã có 6% ý kiến cho rằng do có mối quan hệ tốt với giới quan chức tại tỉnh Thanh Hóa nên họ quyết định đầu tư. Tóm lại, các chỉ tiêu này có sự khác biệt giữa các cơ quan chức năng và nhà đầu tư. Nhưng cả hai bên cung và cầu đều có khá nhiều ý kiến đã chọn yếu tố mang tính quyết định để đầu tư là KCN Thanh Hóa có vị trí địa lý thuận lợi. 3.3.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các KCN tỉnh Thanh Hóa 3.3.3.1. Tồn tại, hạn chế - Về kết quả thu hút đầu tư FDI : Trên cơ sở kết quả của việc thu hút FDI vào các KCN tỉnh Thanh Hóa đã phân tích ở trên, có thể thấy một số hạn chế còn tồn tại như sau : Thứ nhất, cơ cấu FDI theo ngành vào tỉnh Thanh Hóa còn chưa cân đối. Vốn FDI đầu 14
  15. tư vào KCN trong các ngành nông lâm nghiệp, dịch vụ còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Số dự án FDI trong ngành nông lâm nghiệp, dịch vụ còn rất hạn chế. Với vị trí địa lý của tỉnh có tiềm năng rất lớn về nông nghiệp thì lượng vốn trên còn chưa tương xứng. Chưa giải quyết được mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Thứ hai, mất cân đối trong cơ cấu các đối tác đầu tư. Các đối tác chủ yếu đến từ các nước Đông Á và ASEAN, chưa thu hút được nhiều các đối tác đến từ Mỹ và EU. Doanh nghiệp FDI đến từ Mỹ và EU chỉ chiểm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số các dự án đầu tư. Đây là các đối tác không chỉ có tiềm lực mạnh về công nghệ mà còn sở hữu các công nghệ nguồn, công nghệ mới của thế giới. Chính vì vậy, khi thu hút được các nhà đầu tư từ 2 khu vực này sẽ mang lại cơ hội tiếp cận được các công nghệ hiện đại cũng như có được các dự án quy mô lớn. Trong thời gian qua, nhiều nhà đầu tư châu Á đầu tư vào các KCN ở vùng này là do họ tận dụng ưu thế giá nhân công rẻ của nước ta. Các nhà đầu tư này chủ yếu mang đến các công nghệ trung bình đã cũ và lạc hậu so với thế giới. Điều này không có lợi cho việc tiếp nhận của chúng ta. Thứ ba, FDI vào KCN cũng tạo ra một số tác động tiêu cực. Trong thời gian gần đây, mặc dù công tác bảo vệ môi trường KCN đã được coi trọng và cải thiện, có thêm một số KCN xây dựng và đưa vào vận hành công trình xử lý nước thải tập trung, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề môi trường KCN chưa được giải quyết dẫn đến ô nhiễm môi trường sinh thái. Trong quá trình kiểm định công nghệ nhập khẩu không chặt chẽ dẫn đến việc nhập khẩu các công nghệ kém, lạc hậu, nguy cơ đưa các KCN trở thành „ bãi rác của các nước công nghiệp phát triển‟. Cơ cấu FDI vào KCN mất cân đối gây ra sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các ngành, các địa phương. Đời sống của người lao động trong KCN còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng người lao động KCN thuê nhà ở tạm với điều kiện sinh hoạt, ăn ở khó khăn đang diễn ra ở một số địa phương, đặc biệt là các địa phương tập trung nhiều KCN. Điều này dẫn tới hiện tượng các tệ nạn xã hội, mất an ninh trật tự ở khu vực trong và ngoài KCN ngày càng gia tăng. Tình trạng này không chỉ diễn ra ở các KCN tỉnh Thanh Hóa mà còn diễn ra ở các KCN trên cả nước. - Về môi trường đầu tư: Qua khảo sát của các nhà đầu tư và các cán bộ của các cơ quan quản lý cho thấy môi trường đầu tư của tỉnh Thanh Hóa để thu hút các doanh nghiệp FDI còn một số tồn tại, hạn chế như sau: Một là, thủ tục hành chính tại Thanh Hóa trong thời gian qua đã có nhiều cải tiến tích cực nhưng so với các địa phương lân cận thì vẫn còn khoảng cách, vẫn chưa làm hài lòng
  16. các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Thủ tục hành chính vẫn thiếu minh bạch, chi phí giao dịch còn cao và thời gian thực hiện còn dài. Thái độ của công chức nhà nước vẫn chưa cởi mở mang tính phục vụ, hợp tác đối với doanh nghiệp, tư tưởng quan liêu, ách tắc vẫn tồn tại. Hai là, nguồn nhân lực của Thanh Hóa mặc dù có số lượng dồi dào, nhưng chủ yếu vẫn là lao động phổ thông chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư về chất lượng, đặc biệt là lao động quản lý và lao động có kỹ năng và có hàm lượng chất xám cao. Ba là, hệ thống giao thông của tỉnh Thanh Hóa đã được các nhà đầu tư đánh giá cao. Nhưng giá và chi phí còn cao như: Chi phí vận chuyển, giá thuê đất đã có cơ sở hạ tầng vẫn còn cao. Điều này phản ánh công tác quy hoạch các KCN chưa thực sự tốt, chưa phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư. Bốn là, ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành liên quan của Thanh Hóa còn yếu và là trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp; đồng thời làm tăng chi phí sản xuất, làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Năm là, nhà đầu tư quyết định đầu tư vào các KCN tỉnh Thanh Hóa chủ yếu là do “các KCN Thanh Hóa có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi”. Tuy nhiên, yếu tố này chỉ là một trong những yếu tố cần mà chưa đủ để tạo ra một môi trường đầu tư có sức hấp dẫn cao. Những khó khăn của doanh nghiệp khi đầu tư vào các KCN tỉnh Thanh Hóa vẫn còn khá lớn, trong khi các cơ quan quản lý nhà nước cho rằng môi trường đầu tư của Thanh Hóa đã khá tốt, nhà đầu tư không gặp mấy khó khăn khi thực hiện đầu tư vào các KCN tỉnh Thanh Hóa. Điều này nếu không được khắc phục sớm sẽ ảnh hưởng xấu đến việc tạo dựng một môi trường thu hút đầu tư hấp dẫn, cũng như thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư của tỉnh đặt ra. 3.3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên Có nhiều nguyên nhân tồn tại dẫn đến những hạn chế nêu trên, một số nguyên nhân chính đó là : Thứ nhất, Quy hoạch phát triển KCN còn nhiều tồn tại, chưa theo kịp với thực tế phát triển KT-XH, việc quản lý thực hiện quy hoạch còn nhiều yếu kém. Quy hoạch phát triển KCN chưa theo kịp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước trong từng thời kỳ, chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật và xã hội, dẫn tới ảnh hưởng đến tính bền vững trong phát triển; chưa chú trọng gắn việc xây dựng qui hoạch chi tiết từng KCN với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động trong các KCN, làm cho hiệu quả kinh tế - xã hội của các KCN bị hạn chế, nhiều vấn đề xã hội bức xúc nảy sinh. Tình trạng 16
  17. dự án treo xẩy ra ở nhiều nơi. Một số giao đất cho các nhà đầu tư không đủ năng lực nên dự án không được triển khai đúng tiến độ. Việc triển khai thực hiện quy hoạch cũng như công tác quản lý qui hoạch còn lỏng lẻo, thiếu sự kiểm tra, thanh tra ,giám sát của các cơ quan QLNN và chưa xử lý nghiêm các hành vi vi phạm qui hoạch đã được duyệt. Thứ hai, việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN ở một số địa phương còn chậm trễ, thiếu đồng bộ, làm giảm khả năng cạnh tranh trong thu hút đầu tư của KCN với khu vực bên ngoài. Mặc dù, phần lớn các KCN đều được đặt ở những vị trí thuận lợi (sát quốc lộ, gần hệ thống cấp điện, cấp nước…), nhưng chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng của các KCN còn khá cao so với mặt bằng chung của cả nước. Trong khi, các KCN chưa thực sự được cung cấp các điều kiện về cơ sở hạ tầng tốt cho việc xây dựng và vận hành các cơ sản xuất kinh doanh thì giá thuê đất lại cao hơn nhiều lần so với các địa phương khác trong nước. Điều này, một phần do năng lực kinh doanh của các công ty phát triển hạ tầng yếu kém, môi trường đầu tư của tỉnh chậm được cải thiện, làm cho các chi phí liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng đường xá, hệ thống cung cấp điện nước, xử lí nước thải…tăng cao, tốn kém nhiều thời gian. Thứ ba, hệ thống luật pháp, chính sách về KCN đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, kịp thời, thiếu nhất quán và hay thay đổi. Hệ thống chính sách đối với KCN vẫn chưa đồng bộ, chưa đủ cụ thể để có thể áp dụng được ngay khi vấn đề phát sinh. Trên thực tế nhiều văn bản Luật đã ban hành nhưng lại thiếu các nghị định, thông tư hướng dẫn của các ngành có liên quan, nên luật đã có mà không thể thực hiện được. Chính sách của Nhà nước, nhất là các chính sách lớn như: chính sách đầu tư, chính sách đất đai, chính sách lao động...là căn cứ để doanh nghiệp tính toán, dự báo, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Do đó, sự thay đổi nhiều lần, nhanh và không có khoảng đệm của chính phủ đã gây ra những trở ngại lớn cho các doanh nghiệp. Thứ tư, cơ chế đầu tư, tổ chức bộ máy quản lý KCN từ Trung ương đến địa phương và cải cách thủ tực hành chính tuy đã có nhiều thay đổi nhằm đơn giản hóa nhưng thực tế còn nhiều phiền nhiễu cho NĐT. Hiện nay, các cơ quan quản lý KCN đã có nhiều cố gắng trong việc đơn giản thủ tục giấy phép, cố gắng thực hiện chế độ một cửa, một dấu. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cần đến thủ tục pháp lý khác thì thường phải tìm đến quá nhiều đầu mối, mà rất khó tìm ra nơi chịu trách nhiệm chính, các khuôn khổ pháp lí lại chồng chéo, thậm chí trái nhau…nên rất mất thời gian, công sức và rất khó giải quyết. Để tạo tính hấp dẫn trong việc thu hút các nhà ĐTNN, KCN coi quy trình cấp phép
  18. đầu tư là quy trình chủ đạo trong việc cấp giấy phép đầu tư. Tuy nhiên, tiêu chuẩn cấp phép đầu tư chưa thật sự tạo thuận lợi cho nhà đầu tư. Công tác chỉ đạo điều hành nhiệm vụ có việc chưa kiên quyết, chưa làm rõ trách nhiệm. Sự phối hợp giữa các Sở, Ngành trong một số vấn đề chưa chặt chẽ. Đặc biệt trong công tác GPMB dẫn đến tiến độ xây dựng hạ tầng KCN bị chậm. Công tác kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp chưa quyết liệt, chưa kịp thời tham mưu đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn cũng như xử lý vi phạm của doanh nghiệp. CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN FDI VÀO CÁC KCN TỈNH THANH HÓA 4.1. Định hướng tăng cường hoạt động thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Thanh Hóa 4.1.1. Về cơ cấu vốn Về cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn , dự kiến từ ngân sách nhà nước và tín dụng đầu tư sẽ giảm dần, tăng nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiêp, của dân cư và tư nhân . Huy đông tối đa nguồn vốn đầu tư nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn vay ODA,..): Tiếp tuc cải thiên môi trường đầu tư thông qua việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp, nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ ,… tao lơi thế trong viêc thu hút nguồn đầu tư trưc tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh cơ bản hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như các tuyến đường giao thông, luồng tàu vào cảng; hệ thống xử lý nước thải, chất thải công nghiệp tập trung. 4.1.2. Định hướng ngành Phát triển tỉnh Thanh Hóa trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2025, với mục tiêu trở thành trung tâm kinh tế của khu vực. Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, đồng thời tạo việc làm cho người lao động và phát triển các sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao. Tập trung đầu tư vào các dự án xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng. Các ngành được khuyến khích đầu tư bao gồm: hóa lọc dầu, cảng biển, du lịch… với ưu tiên thu hút nguồn vốn từ các quốc gia công nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Đồng thời, chú trọng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) gắn liền với nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ. 4.1.3. Định hướng đối tác 18
  19. Tiếp tuc thu hút thêm các nhà đầu tư từ các nước đã có nhiều dự án đến với Thanh Hóa như Nhâṭ Bản , Hàn Quốc. Dự báo từ nay đến 2025 Nhật Bản và Hàn Quốc sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong đầu tư tại Việt Nam nói chung và Thanh Hóa nói riêng . Ngoài hai đối tác chiến lược trên, tỉnh cũng cần định hướng thu hút các dự án đầu tư đến từ EU, Hoa Kỳ,…và các nước có nền công nghiệp phát triển khác. Chú trọng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các tập đoàn đa quốc gia (TNCs). Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới chủ yếu là vốn của TNCs. Hoạt động của các tập đoàn này có tác động quan trọng đối với những nước tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, do đó việc thu hút các TNCs được khuyến khích cả hai hướng: - Trên cơ sở định hướng thu hút các doanh nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần có định hướng để thu hút những dự án lớn, công nghệ cao. - Tạo điều kiện để một số TNCs xây dựng các trung tâm nghiên cứu, phát triển công nghệ gắn với đào tạo nguồn nhân lực. 4.2. Các giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 4.2.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể, cải thiện môi trường đầu tư để thu hút nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài dù đạt được đến quy mô nào cũng chỉ là bộ phận cấu thành của toàn bộ cơ cấu đầu tư. Tự bản thân các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không thể tạo nên cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh mà chỉ là bộ phận bổ sung, chịu tác động qua lại của các bộ phận khác trong cơ cấu kinh tế, do đó nó không thể vượt ra quy hoạch chung của nền kinh tế. Do vậy, cần phải xây dựng quy hoạch tổng thể thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tránh hiện tượng tự phát trong bố trí dự án đầu tư. Theo cơ chế thị trường, hợp tác đầu tư nước ngoài là một hành động tự nguyện dựa trên sự thoả thuận giữa các bên. Để đạt được thoả thuận, các bên cần tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách đầu tư. Vì vậy, pháp luật và chính sách đầu tư phải đầy đủ đồng bộ, rõ ràng, cụ thể, tránh những thay đổi đột ngột, yêu cầu các bên hợp tác thực hiện đúng và nghiêm túc mọi quy định của nhà nước. Do đó, xuất phát từ yêu cầu và khả năng thực tế trong từng giai đoạn, cần xây dựng quy hoạch tổng thể thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư, nhất là tập quán và thông lệ quốc tế. Việc xây dựng quy hoạch cần phải đánh giá đúng điều kiện thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đặt lên hàng đầu, quan trọng nhất là công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
  20. động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Để nâng cao chất lượng quy hoạch thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, cần chú trọng công tác dự báo cập nhật thông tin thị trường trong nước, quốc tế và khu vực, đảm bảo thống nhất giữa quy hoạch của tỉnh với quy hoạch chung của Nhà nước. 4.2.2. Cải cách thủ tục hành chính. Tuy công tác cải cách thủ tục hành chính ở Thanh Hóa đã có nhiều cải thiện (công tác cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp phép kinh doanh…) nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục. Do đó, trong thời gian tới cần thực hiện tốt một số nội dung sau: - Tăng cường cải cách thủ tục hành chính nhằm loại bỏ các quy trình rườm rà, không cần thiết, gây khó khăn cho nhà đầu tư. Cần phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, gắn với thời hạn rõ ràng trong các hoạt động liên quan đến đầu tư như: xử lý hồ sơ, thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng, giải quyết ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị, tránh sự chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ giữa các cơ quan. Đồng thời, đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính; đổi mới phong cách làm việc và nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu trong lĩnh vực FDI. - Hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo hướng công khai, minh bạch, tuân thủ nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.” Cần kiên quyết đấu tranh và xử lý nghiêm minh các hành vi tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức gây khó khăn cho nhà đầu tư cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với các doanh nghiệp FDI. Các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách mới của tỉnh, đặc biệt là các quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, đất đai, thành lập doanh nghiệp, thuế, hải quan… phải được công khai kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang web của tỉnh cũng như các cơ quan liên quan. - Lãnh đạo các cấp chính quyền địa phương, các ngành phải duy trì đều đặn việc gặp gỡ các doanh nghiệp FDI để đối thoại trực tiếp nhằm nắm bắt kịp thời và giải quyết ngay những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; đồng thời tiếp thu những ý kiến, kiến nghị của nhà đầu tư nước ngoài đối với các cơ quan Nhà nước ở địa phương. - Đẩy mạnh xây dựng và triển khai thực hiện chính quyền điện tử ở Thanh Hóa, trong đó, ưu tiên thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nhiệp, nhất là các doanh nghiệp FDI. 4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
161=>2