intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDB Hoàn Kiếm

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

101
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các NHTM đóng vai trò là kênh dẫn vốn chủ yếu và tham gia vào quá trình luân chuyển vốn nền kinh tế. Vì vậy hoạt động của cá NHTM gắn bó chặt chẽ và có những tác động to lớn, sâu rộng tới mọi hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế và thu hút sự chú ý của tất cả mọi người. Thời gian vừa qua chúng ta đã được chứng kiến sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các tổ chức tài chính nói chung và các NHTM nói riêng mà đặc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDB Hoàn Kiếm

  1. TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDB Hoàn Kiếm
  2. Lời mở đầu Các NHTM đóng vai trò là kênh dẫn vốn chủ yếu và tham gia vào quá trình luân chuyển vốn nền kinh tế. Vì vậy hoạt động của cá NHTM gắn bó chặt chẽ và có những tác động to lớn, sâu rộng tới mọi hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế và thu hút sự chú ý của tất cả mọi người. Th ời gian vừa qua chúng ta đã được chứng kiến sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các tổ chức tài chính nói chung và các NHTM nói riêng mà đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần. Các NHTMCP Việt Nam có đặc điểm chung là còn non trẻ và nhỏ bé nhưng có phạm vi hoạt động khá rộng trong phạm vi cả nước. Do đó, một mặt tạo ra những lợi thế nhất định cho từng hệ thống ngân hàng, nhưng mặt khác lại tiềm tàng không ít những rủi ro. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay buộc chúng ta phải nhìn nhận thật nghiêm túc về tổ chức, hoạt động của các định chế tài chính mà nòng cõi là các NHTM. Bối cảnh đó đã và đang đặt ra cho các NHTM Việt Nam không ít những khó khăn và thách thức để có thể tồn tại và tìm ra con đường phát triển cho riêng mình. Chính vì vậy, em lựa chọn thực tập và nghiên cứu về HDB là một NHTMCP tiêu biểu của Việt Nam với mục tiêu nghiên cứu: - Đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng và những yêu cầu về hiệu quả hoạt động tín dụng n gân hàng. - Tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh HDB Hoàn Kiếm. Trên cơ sở đó đánh giá nh ững thành tựu và hạn chế trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng. Ngoài phần mục lục, danh mục các rừ viết tắt, danh mục bảng biểu, lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm ba nội dung chính:
  3. Chương I : Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng Chương II : Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDB Hoàn Kiếm Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDB Hoàn Kiếm
  4. Chương I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1 – Hoạt động tín dụng của NHTM 1.1.1 - Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng (gọi tắt là tín dụng) là giao dịch tài sản giữa ngân hàng (TCTD) với bên đ i vay (là các TCKT, cá nhân trong nền kinh tế), trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Như vậy tín dụng là hoạt động tài trợ trên cơ sở tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng. Quan hệ tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung sau : - Có s ự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu (ngân hàng) sang người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn - Sự chuyển nhượng này có kèm theo phí. 1.1.2 - Đặc điểm hoạt động tín dụng ngân hàng Tín dụng là hoạt động đặc trưng cơ bản nhất của các NHTM, trong đó ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay trên cơ sở lợi nhuận. Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập cao nhất cho các ngân hàng. Là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng, HĐTD tác động và chịu sự tác động từ mọi hoạt động ngân hàng khác. Tín dụng là khoản mục tài sản rủi ro nhất của ngân hàng, chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Hoạt động tín dụng với sự đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội,...nên nó tham
  5. vào quá trình chu chuyển vốn của từng cá nhân, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Một ngân hàng có thể cấp tín dụng trên một phạm vi rộng lớn, cho các đối tượng khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề và khu vực địa lý khác nhau. Vì thế, sự phát triển, khả năng sinh lời cũng nh ư những rủi ro tín dụng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, của những yếu tố mang tính vĩ mô của nền kinh tế xã hội cho đến những nhân tố mang tính vi mô từ hoạt động của khách hàng nhận tín dụng. Hoạt động tín dụng ngân hàng tác động to lớn đến sự phát triển và ổn đ ịnh kinh tế, xã hội của quốc gia, khu vực và thế giới. Chất lượng HĐTD sẽ quyết định tới thu nhập hay tổn thất của một ngân hàng, thậm chí có thể dẫn tới phá sản ngân hàng. Không những thế, do tính nhạy cảm của hệ thống tài chính, sự suy giảm niềm tin của dân chúng đối với hoạt đ ộng của một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của cả hệ thống tài chính quốc gia, khu vực, kéo theo đó là sự biến động của kinh tế, xã hội. Chính vì những tác động to lớn của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế cũng như nh ững rủi ro tiềm ẩn trong HĐTD mà tính hiệu quả và tính an toàn của tín dụng ngân hàng là đối tượng quan tâm của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng ngân hàng phải tuân theo những quy đ ịnh khắt khe và sự giám sát của c ơ quan quản lý nhà nước (NHNN) được cụ thể hóa thành các văn bản pháp luật. Tùy theo mức độ phát triển của thị trường, của nền kinh tế mà mỗi quốc gia có những quy định khác nhau đối với HĐTD. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính an toàn và sinh lời, các NHTM đều đưa ra những quy định, quy trình cụ thể đối với HĐTD được hệ thống thành chính sách tín dụng của ngân hàng. Một chính sách tín dụng phả i thể hiện được chiến lược tài trợ của ngân hàng đó, với nh ững quy đ ịnh cụ thể hướng dẫn hoạt động của cán bộ nhân viên các cấp trong toàn hệ thống. Chính sách tín dụng của một ngân hàng phụ thuộc vào môi trường hoạt động, mục tiêu phát triển của ngân hàng trong từng thời kỳ.
  6. Đáp ứng nhu cầu ngày càn g cao của khách hàng cũng như yêu cầu phát triển của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng ngày càng đa dạng hóa về loại hình sản phẩm dịch vụ và mang tính quốc tế hóa cao. 1.1.3 - Phân loại hoạt động tín dụng Các NHTM ngày nay không ngừng mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà có nhiều cách phân loại tín dụng. Sau đây là một số cách phân loại tín dụng phổ biến 1.1.3.1 - Phân loại theo thời hạn tín d ụng Th ời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng, được xác định cụ thể và ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tính từ khi đồng vốn đầu tiên của ngân hàng đ ược phát ra cho tới khi đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. - Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục đích của loại tín dụng này là tài trợ đầu tư tài sản cố định - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên. Thông thường các khoản tín dụng này nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư. Cách phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa qua trọng đối với ngân hàng vì thời hạn tín dụng có liên quan mật thiết đến tính an toàn, tính sinh lời của khoản tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của người vay. 1.1.3.2 - Phân loại theo hình thức cấp tín dụng của NHTM
  7. Căn c ứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, ngân hàng đa dạng hóa tín dụng dưới nhiều hình thức nhằm phù hợp với quá trình luân chuyển vốn và chu kỳ thu nhập của khách hàng.  Cho vay: Là việc ngân hàng giao tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích nhất định với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định . Thông thường các khoản cho vay của ngân hàng đều yêu cầu đảm bảo từ tài sản hay uy tín của bên thứ ba,... là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng. Tùy thuộc vào thời hạn cho vay, phương thức cho vay, phương thức thu nợ, mà hoạt động cho vay được cụ thể hóa thành các sản phẩm cho vay khác nhau phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động, khả năng hoàn trả nợ của từng đối tượng khách hàng. - Theo phương thức cấp tín dụng, có:  Thấu chi: Ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình (tại ngân hàng) đến một giới hạn nhất đ ịnh và trong khoảng thời gian xác định . Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.  Cho vay theo món: Là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay, khách hàng phải làm đ ơn và trình bày phương án sử dụng vốn vay; các món cho vay được ngân hàng tách biệt thành các khế ước nhận nợ khác nhau  Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng (tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ). Trong kỳ, khách hàng có thể thực hiện vay – trả nhiều lần song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần xin vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng không xác định kỳ hạn và thời hạn tín dụng mà sẽ thu nợ khi khách hàng có thu nhập. - Theo phương thức hoàn trả nợ vay, có thể phân loại cho vay thành:
  8.  Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn : khách hàng chỉ phải hoàn trả nợ gốc và lãi vào thời điểm đáo hạn, tức là chỉ có một kỳ hạn trả nợ.  Cho vay trả góp: Ngân hàng cho phép khách hàng trả nợ gốc làm nhiều kỳ trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.  Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay đựa trên luân chuyển của hàng hóa, ngân hàng cho doanh nghiệp vay khi mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Khi vay, doanh nghiệp chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ mua hàng và số tiền cần vay. Người vay phải cam kết mọi khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán hàng đều đ ược dùng trả nợ ngân hàng trước khi trích vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.  Chiết khấu thương phiếu và các GTCG: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng (tương ứng với giá trị của th ương phiếu hay các GTCG trừ đ i phần thu nhập của ngân hàng) để sở hữu một chứng từ có giá chưa đến hạn. So với cho vay, chiết khấu có điểm khác biệt là: - Không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu làm đảm bảo tín dụng. - Ngân hàng thu lãi trước khi phát hàng tiền vay bằng cách khấu trừ vào mệnh giá.  Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng (bên bảo lãnh) dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết với bên thứ ba (bên hưởng bảo lãnh). Khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay khách hàng thì khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay. Bảo lãnh ngân hàng có nhiều loại khác nhau tùy theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Theo quy chế về bảo lãnh của Việt Nam, bảo lãnh gồm các loại sau:
  9. - Bảo lãnh vay vốn: Ngân hàng cam kết với người cho vay (cá nhân, TCTD khác) về việc trả nợ thay khách hàng (người đi vay) khi khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, không đúng hạn. - Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ. - Bảo lãnh dự thầu: Là cam kết của ngân hàng với chủ thầu về việc trả tiền phạt thay cho khách hàng của mình (bên dự thầu) nếu khách hàng vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất hộ khách hàng nếu khách hàng khôn g thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn hại cho bên thứ ba. - Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của ngân hàng đối với bên nhận bảo lãnh về việc khách hàng sẽ thực hiện đúng theo các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm trong hợp đồng ký kết giữa khách hàng và bên nhận bảo lãnh. - Bảo lãnh hoàn thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua hàng (người hưởng bảo lãnh) nếu người cung cấp (người được bảo lãnh) không trả.  Cho thuê tài chính : Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và lãi cho thuê. Sau th ời hạn nhất định, khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng dưới hình thức tiền thuê hàng kỳ. Nghiệp vụ cho thuê tài chính không cần TSĐB. Tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng 1.1.3.3 - Phân loại theo độ tín nhiệm của khách hàng
  10. - Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. - Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các khoản tiền đảm bảo cho khoản vay như cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba nào khác. 1.1.3.4 - Phân loại theo mức độ rủi ro của khoản tín dụng Các NHTM đánh giá mức độ rủi ro của các khoản mục tài sản và phân loại chúng vào các nhóm nợ tương ứng. Theo tiêu chí này, có thể chia tín dụng ngân hàng thành các loại sau: - Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. - Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính... - Nợ có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn,.. - Nợ quá hạn khó đ òi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ, khách hàng chây ì,... 1.1.3.5 - Phân loại theo mục đích của khoản tín dụng - Cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh công thương nghiệp - Cho vay tiêu dùng cá nhân - Cho vay bất động sản - Cho vay nông nghiệp
  11. - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu 1.1.3.6 - Phân loại theo đối tượng khách hàng nhận tín dụng. - Tín dụng đối với khách hàng cá nhân - Tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp - Tín dụng đối với các TCKT 1.1.4 - Rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng 1.1.4.1 - Các loại rủi ro trong HĐTD ngân hàng Rủi ro hiểu theo một nghĩa chung nhất là khả năng biến động của thu nhập thực tế so với dự kiến. Do đặc thù của kinh doa nh ngân hàng là kinh doanh rủi ro trên hàng hóa đặc biệt là tiền tệ, liên quan đến chu chuyển vốn của cả nền kinh tế quốc gia và quốc tế nên các NHTM luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm tàng to lớn. Tín dụng là hoạt động cơ bản đặc trưng nhất, to lớn n hất của ngân hàng, nó tác động và chịu sự tác động từ mọi hoạt động của ngân hàng. Do đó, HĐTD luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng. Về c ơ bản, HĐTD thư ờng tiềm ẩn ba loại rủi ro chủ yếu sau : - Rủi ro tín dụng: là khả năng ngân hàng không thu hồi được đầy đủ các khoản vay, hoặc là việc khách hàng thanh toán các khoản nợ không đúng kỳ hạn. - Rủi ro lãi suất: là khả năng biến động về thu nhập lãi trong hoạt động tái tài trợ tài sản nợ và tái đầu tư tài sản có, hoặc rủi ro làm giá trị tài sản thay đổi khi lãi suất thị trường thay đ ổi. - Rủi ro tỷ giá: là khả năng biến động về thu nhập hoạt động hoặc khả năng làm thay đổi giá trị các tài sản tính bằng ngoại tệ khi tỷ giá biến động.
  12. - Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của người gửi tiền, hoặc khả năng ngân hàng không đáp ứng được yêu cầu về dự trữ bắt buộc theo qui định của NHTW. - Rủi ro hoạt động ngoại bảng: là khả năng tổn thất về thu nhập hoặc tài sản (nội bảng) của NHTM do các hoạt động ngoại bảng gây ra. 1.1.4.2 - Ảnh hưởng của rủi ro đối với ngân hàng - Do hoạt động của NHTM là luân chuyển vốn từ người cho vay đến người đ i vay nên có thể nói kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro. Vì vậy không thể loại bỏ hoàn toàn các rủi ro trong hoạt động của NHTM mà các ngân hàng chỉ có thể phòng ngừa một phần và hạn chế các tổn thất do rủi ro gây ra. - Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của rủi ro gây nên những tổn thất (về tính sinh lời, tính thanh khoản của tài sản, về khả năng chi trả và uy tín của ngân hàng,...) và có thể dẫn tới phá sản ngân hàng. - Đối với mỗi ngân hàng hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực ngành nghề hay các khu vực địa lý khác nhau mà khả năng gặp phải các loại rủi ro và mức độ ảnh h ưởng của từng loại rủi ro là khác nhau liên quan đến đặc thù hoạt động của ngân hàng đó. - Tùy thuộc vào chiến lược phát triển và kỳ vọng lợi nhuận mà mỗi ngân hàng chấp nhận các mức rủi ro khác nhau. - Do hoạt động của các ngân hàng mang tính nhạy cảm hệ thống rất cao nên khi rủi ro xảy ra đối với một ngân hàng cũng có thể kéo theo sự bất ổn cho cả hệ thống ngân hàng và nh ững biến động về kinh tế, chính trị của một quốc gia, khu vực thậm chí toàn thế giới. Vì vậy các NHTM đều phải tuân thủ theo các qui định về quản trị rủi ro theo pháp luật. 1.1.5 - Vai trò của tín dụng ngân hàng
  13. Là trung gian tài chính lớn nhất và đóng vai trò ch ủ đạo trong việc lưu chuyển vốn trong nền kinh tế, hoạt động của hệ thống NHTM nói chung mà chủ đạo là HĐTD có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, khu vực và nền kinh tế toàn cầu. 1.1.5.1 - Vai trò trò của tín dụng ngân hàng đối với các NHTM - Tín dụng là hoạt động đặc trưng cơ bản nhất của NHTM mà qua đó ngân hàng th ực hiện chức năng trung gian tài chính dẫn vốn từ người cho vay đến người đi vay. - Tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Ho ạt động tín dụng có ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng từ mọi hoạt động khác của ngân hàng. - Quy mô, kết cấu và khả năng sinh lời từ hoạt động huy động vốn có ảnh hưởng quan trọng đối với hiệu quả HĐTD. Đồng thời xuất phát từ nhu cầu của khách hàng về loại hình sản phẩm tín dụng mà ngân hàng phải đ iều chỉnh kết cấu nguồn huy động và kết cấu tài trọ tín dụng trên nguyên tắc kết hợp mục tiêu sinh lời và mục tiêu an toàn hoạt động ngân hàng. - Tín dụng là hoạt động cho tỷ lệ sinh lời lớn nhất nhưng cũng chứa đựng rủi ro cao nhất. Vì vậy có thể coi công tác quản trị ngân hàng là công tác quản trị rủi ro tín dụng. 1.1.5.2 - Vai trò tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp, cá nhân - Tín dụng ngân hàng là kênh tài trợ vốn quan trọng hàng đầu đối với mọi hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và tiêu dùng phát triển. - Trước các yêu cầu khắt khe của tín dụng ngân hàng, đòi hỏi các doanh nghiệp nhận tín dụng phải sử dụng vốn hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và minh bạch thông tin. - Tín dụng nói chung , đặc biệt là cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
  14. - Với việc phát hàng các giấy nợ có tính thanh khoản cao, các NHTM cho phép người đi vay có nguồn vốn thanh khoản khi họ cần, hỗ trợ cho công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội.
  15. 1.1.5.3 - Vai trò tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế Tín dụng ngân hàng là kênh dẫn vốn quan trọng nhất trong nền kinh tế. Nó tác động đến tất cả các khâu của quá trình chu chuyển vốn nền kinh tế , từ đó có ảnh hưởng to lớn đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. - Thông qua HĐTD, NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Sự thay đổi khối lượng tiền tệ do NHTM tạo ra liên quan chặt chẽ tới tình hình kinh tế, đặc biệt là mức tăng trưởng việc làm và tình trạng lạm phát. - Việc mở rộng và đa dạng hóa HĐTD đáp ứng nhu cầu của khách hàng, HĐTD góp phần hoàn thiện hệ thống thị trường tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. - Góp phần thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ, điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
  16. 1.2 - Hiệu quả hoạt động tín dụng tại các NHTM 1.2.1 - Quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng 1.2.1.1 - Quan điểm của ngân hàng về hiệu quả hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng của ngân hàng đ ược coi là hiệu quả khi nó mang lại thu nhập và tỷ lệ sinh lời lớn nhất ứng với mức độ rủi ro chấp nhận của ngân hàng trong quá trình thực hiện tài trợ của ngân hàng và phục vụ mục tiêu phát triển của từng ngân hàng trong từng giai đoạn. Hiệu quả HĐTD bao gồm sự tăng trưởng về mặt quy mô tín dụng và sự nâng cao về mặt chất lượng tín dụng. 1.2.1.2 - Quan điểm của khách hàng về hiệu quả hoạt động tín dụng Đứng trên giác độ người đi vay, hoạt động tín dụng ngân hàng được coi là có h iệu quả khi nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn với chi phí vốn thấp nhất và thuận lợi nhất cho khách hàng nhận tín dụng. Như vậy, hiệu quả HĐTD thể hiện trên một số khía cạnh cơ b ản sau: - Hoạt động tín dụng phải đa dạng về loại hình sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khác nhau của các đối tượng khách hàng khác nhau; - Lãi và phí của khoản tín dụng thấp; - Giá trị khoản tín dụng, phương thức cho vay và ph ương thức thu nợ của ngân hàng đối với các khoản tín dụng phải phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng đối tượng khách hàng; - Quy trình, thủ tục tín dụng phải nhanh chóng, đơn giản, tạo thuận tiện cho khách hàng.
  17. Như vậy, hiệu quả HĐTD xét trên quan điểm của khách hàng và ngân hàng có sự khác biệt đáng kể, thậm chí có những mâu thuẫn về lợi ích, xuất phát từ hai mặt của quá trình cung cầu tín dụng trên thị trường. Chính vì thế, khi đánh giá hiệu quả HĐTD và xây dựng chính sách tín dụng thì ngân hàng luôn phải xét trên cả hai giác độ mức đ ộ thỏa mãn nhu cầu của ngân hàng và khách hàng, từ đó có nh ững điều chỉnh phù hợp để hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.2 - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả HĐTD bao hàm nội dung về mặt chất lượng và số lượng như sau: 1 .2.2.1 - Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng quy mô tín dụng a) Tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng d ư nợ tín dụng - Dư nợ tín dụng là giá trị tín dụng do ngân hàng cấp cho khách hàng tại một thời điểm nhất định - Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng: Dư nợ tín dụng kỳ này *100% Dư nợ tín dụng kỳ trước - Tỷ trọng dư nợ tín dụng Dư nợ tín dụng *100% Tổng tài sản có b) Doanh số tín dụng và tốc độ tăng trưởng doanh số tín dụng
  18. - Doanh số tín dụng: Là tổng số tiền cho vay trong kỳ tính theo tháng, quý, năm. Doanh số tín dụng phản ánh dung lượng cho vay trong kỳ. - Tốc độ tăng trưởng doanh số tín dụng Doanh số tín dụng kỳ này *100% Doanh số tín dụng kỳ trước 1.2.2.2 - Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng a) Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng Các chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ hoạt động tín dụng không những phụ thuộc vào sự tăng trư ởng dư nợ tín dụng mà còn phụ thuộc vào chất lượng các khoản tín dụng, khả năng quản lý và thu hồi các khoản tín dụng đó. Vì vậy, đây là những chỉ tiêu tài chính quan trọng đối với ngân hàng. - Tốc độ tăng trưởng lãi tín dụng Lãi tín dụng kỳ này *100% Lãi tín dụng kỳ trước - Tỷ trọng thu lãi từ HĐTD Lãi từ tín dụng *100% Tổng thu nhập - Thu lãi dự tính và thu lãi thực trong kỳ từ hoạt động tín dụng
  19. Thu lãi dự tính trong kỳ này có thể do dư nợ bình quân và lãi suất các kỳ trước quyết định. Thu lãi dự tính từ hoạt động tín dụng kỳ này là tổng thu lãi từ các hợp đồng tín dụng đến hạn trả lãi trong kỳ. So sánh số lãi thực thu và số lãi dự tính thu trong kỳ phản ánh chất lượng các khoản tín dụng và hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng. b) Sự đa dạng hóa các khoản tín dụng của ngân hàng Sự đa dạng của các sản phẩm từ tín dụng ngân hàng và sự phát triển của các sản phẩm đó trên các thị trường khác nhau tạo ra tính linh hoạt cho ngân hàng; góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. c) Cơ cấu tín dụng phân theo mức độ rủi ro và dự phòng tổn thất tín dụng Tùy theo yêu cầu của cơ quan quản lý và sự đánh giá của cán bộ ngân hàng về mức rủi ro của các khoản tín dụng mà ngân hàng phải tiến hàng phân loại và xếp hạng các khoản tín dụng đó. Theo Quyết đ ịnh 493/2005/QĐ-NHNN và 18/2007/QĐ-NHNN, các NHTM Việt Nam phân lo ại các khoản mục tài sản thành 5 nhóm: - Nợ đủ tiêu chuẩn - Nợ cần chú ý - Nợ dưới tiêu chuẩn - Nợ nghi ngờ - Nợ có khả năng mất vốn Xem xét tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng của các nhóm nợ trên cho thấy chất lượng các khoản tín dụng mà ngân hàng đang nắm giữ, là cơ sở để ngân hàng lập dự phòng tổn thất tín dụng.
  20. Bên cạnh đó, các ngân hàng còn hết sức chú ý đến các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu, vì nó phản ánh rõ nét nhất mức độ rủi ro tín dụng và chất lượng tài sản có của ngân hàng. - Tỷ lệ nợ quá hạn Dư nợ quá hạn trong kỳ *100% Tổng dư nợ tín dụng trong kỳ - Tỷ lệ nợ xấu Dư nợ xấu *100% Tổng dư nợ tín dụng d) Hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng Hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng chịu tác động bởi nhiều yếu tố, liên quan tới mọi hoạt động của ngân hàng. Một số chỉ tiêu c ơ bản phản ánh hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng như: - Tỷ lệ dự phòng trên dư nợ bình quân: Dự phòng tổn thất tín dụng *100% Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ này cho biết ngân hàng dự tính trên một trăm đồng vốn cấp tín dụng trong kỳ thì có bao nhiêu đồng không thể thu hồi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2