intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Hoạt động tín dụng đen ở nông thôn

Chia sẻ: Nguyễn Thị Mỹ Hương | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

444
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Hoạt động tín dụng đen ở nông thôn được thực hiện nhằm làm rõ tác hại của tín dụng đen nhất là đối với người nông dân, bên cạnh đó cũng thấy được những chủ trương, chính sách của nhà nước trong việc ổn định sản xuất ở nông thôn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Hoạt động tín dụng đen ở nông thôn

  1. MỤC LỤC   MỞ ĐẦU   Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Nhưng hiện nay,   Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp chưa phát triển cao về  chất lượng,  công nghệ, còn manh múng, nhỏ  lẻ, chưa  ổn định về  mặt giá cả  chung làm  cho cuộc sống của người nông dân ngày càng bấp bênh.  Ở  nước ta, dân số  sống bằng nghề  nông chiếm 70% dân số  cả  nước. 57% lực lượng lao động  xã hội làm việc trong ngành nông nghiệp, nhưng chỉ  tạo ra chưa đầy 20%  GDP. Do đó, họ  cũng chỉ  được hưởng lợi trong khuôn khổ  con số  đó. GDP  bình quân đầu người  ở khu vực nông thôn chỉ  200 USD so với bình quân cả  nước là 1.600 USD/người.  Một điều đáng buồn hiện nay là hoạt động tín dụng đen – cho vay nặng  lãi đã và đang “tấn công” vào chính những người nông dân chất phác, chân  lấm tay bùn, kém hiểu biết về  kinh tế  nhằm chuộc lợi cho mình. Điều này  đặt ra vấn đề  rằng một nước nông nghiệp nhưng đời sống, kinh tế  người   nông dân không được chăm lo thì thử hỏi làm sao có thể phát triển một cách   toàn vẹn. Chính vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề  tài “Hoạt động  tín dụng đen ở nông thôn” để thấy rõ hơn tác hại của tín dụng đen nhất là đối   1
  2. với người nông dân, bên cạnh đó cũng thấy được những chủ  trương, chính  sách của nhà nước trong việc ổn định sản xuất ở nông thôn. 2
  3. CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ TÍNH TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT 1.  Tín dụng.     1.1.  Sự ra đời và phát triển của quan hệ tín dụng.           1.1.1. Cơ sở ra đời của quan hệ tín dụng. ­ Cơ sở lý luận ra đời của tín dụng là sự ra đời và tồn tại của các quan  hệ  kinh tế  tư  hữu, gắn với diễn biến của quá trình phân công lao động xã  hội, tín dụng góp phần thực hiện phân bổ  điều tiết sử  dụng nguồn lực của  cải xã hội hiệu quả hơn.        1.1.2. Quá trình phát triển của tín dụng. ­Tín dụng nặng lãi là hình thức tín dụng sơ  khai nhất. Sự  ra đời của  hình thức tín dụng này gắn liền với chế độ tư hữu. Khi những khó khăn trong  cuộc sống thường xuyên xuất hiện, khi mà thu nhập từ lao động không đủ để  trang trải các nhu cầu của cuộc sống, hình thức tín dụng vay mượn bắt đầu  hình thành. ­ Khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành và phát triển,   với đặc điểm và yêu cầu của phương thức sản xuất này, giai cấp tư  sản   nhanh chóng tự tạo lập cho mình một hình thức tín dụng mới – Tín dụng tư  bản chủ nghĩa. Tín dụng đã từng bước hạn chế và thu hẹp dần phạm vi hoạt   động của tín dụng nặng lãi.         1.1.3. Khái niệm và bản chất của tín dụng. ­  Khái niệm: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều  hình thái kinh tế xã hội, phản ánh sự  chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ  người sở  hữu sang cho người sử dụng trong một thời gian nhất định và với   một khoản chi phí nhất định. ­ Tín dụng có ba đặc trưng cơ bản sau: +  Chỉ  làm thay đổi quyền sử  dụng, không làm thay đổi quyền sở  hữu  vốn. 3
  4. +  Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được xác   định dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng. +   Chủ  sở  hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi   tức tín dụng. Trong quan hệ tín dụng phải thể hiện đầy đủ ba đặc trưng trên , nếu  thiếu một trong những đặc trưng này thì sẽ không cấu thành quan hệ  tín dụng.   1.2. Chức năng của tín dụng.    1.2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên  tắc có hoàn trả. ­Ở khâu tập trung: Tín dụng là phương thức giúp cho các chủ  thể  kinh  tế  thu hút được một phần nguồn lực vốn của xã hội dưới các hình thái tiền   tệ hoặc vật chất tạm thời nhàn rỗi. Đây là hình thức huy động vốn hiệu quả,  góp phần khai thác tối  ưu được các nguồn vốn trong và ngoài nước tăng  cường nguồn lực tài chính cho các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế,   đẩy mạnh mở rộng đầu tư phát triển kinh tế. ­Ở khâu phân phối: Tín dụng đã đáp ứng được các nhu cầu về vốn cho  các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức xã hội cũng như của nhà nước. Qua đó,  các nhà tiết kiệm đầu tư  có thể  tận dụng vốn của mình một cách hợp lý và  có hiệu quả cao nhất.       1.2.2. Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế. ­Chức năng này thể  hiện thông qua việc thẩm định dự  án, kế  hoạch   kinh doanh, cũng như việc kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của  chủ  thể đi vay và chủ  thể  cho vay, nhằm đảm bảo an toàn vốn và đạt được  hiệu quả cao nhất khi thực hiện quan hệ tín dụng. Chức năng này, một mặt   đảm bảo lợi ích thiết thực cho các chủ  thể  kinh tế  tham gia; mặt khác còn  mang lại lợi ích, hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. 4
  5.   1.3. Vai trò tín dụng.    1.3.1. Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ  vốn cho các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh  doanh phát triển.   ­Quan hệ  tín dụng thực hiện kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa   giao lưu vốn trong nước và ngoài nước. Tín dụng khai thác các khoản vốn  nhàn rỗi trong xã hội, các quỹ  tiền tệ  đang tồn đọng trong lưu thông đưa  nhanh vào phục vụ  cho sản xuất tiêu dùng xã hội, góp phần điều tiết các   nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị  gián   đoạn. ­Tín dụng còn là công cụ  tài trợ  cho các ngành kém phát triển, các  ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.     1.3.2.  Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và  kiềm chế kiểm soát lạm phát. ­Hoạt động tín dụng tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không  dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực tiết giảm lượng tiền  mặttrong lưu thông, giúp cho nhà nước quản lý và điều hành hữu hiệu chính   sách tiền tệ.    1.3.3. Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật  tự xã hội. ­Vai trò này của tín dụng được coi là hệ  quả  tất yếu của hai vai trò  trên. Nền kinh tế  phát triển trong một môi trường  ổn định về  tiền tệ  và giá  cả, sẽ  là điều kiện cơ  bản nâng cao dần đời sống của các tầng lớp dân cư  trong xã hội. ­Tín dụng đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã  hội, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ  lệ thất nghiệp và từ  đó từng bước ổn định trật tự chính trị ­ xã hội. 5
  6.    1.3.4.  Là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia  với nền kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển  mối quan hệ đối ngoại. ­Tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá trình chuyển giao công nghệ  giữa các quốc gia thực hiện nhanh hơn, góp phần làm cho các nước chậm  phát triển trong một thời gian ngắn có thể có được một nền sản xuất với kỹ  nghệ  cao mà các nước phát triển trước đây phải mất hàng trăm năm mới có  được.  1.4. Tín dụng thương mại.     1.4.1.  Khái niệm. ­ Tín dụng thương mại là quan hệ  tín dụng giữa các nhà sản xuất  kinh  doanh  với nhau, hình thành trên cơ sở quan hệ mua – bán chịu hàng hóa. ­  Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa, nó là lượng vốn ở khâu   cuối cùng của chu kỳ  sản xuất kinh doanh, đang chuẩn bị  chuyển hóa thành  tiền. ­  Chủ  thể tham gia trong quan hệ tín dụng thương mại đều là các doanh  nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Trong   đó, bên cho vay là doanh nghiệp bán chịu và bên đi vay là doanh nghiệp  mua  chịu hàng hóa. ­  Cơ  sở  pháp lý xác định quan hệ  nợ  nần trong tín dụng thương mại là   giấy nợ, còn được gọi là kỳ hiếu thương mại hay thương phiếu.    1.4.2.  Đặc điểm. ­  Về hình thức biểu hiện của tín dụng: cho vay dưới hình thức hàng hóa  với giá trị của món tín dụng là giá trị của khối lượng hàng hóa bán chịu. ­  Chủ  thể  tham gia tín dụng thương mại là các nhà doanh nghiệp trực  tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực, ngành nghề  có liên  quan với nhau. ­  Sự vận động phát triển của tín dụng thương mại phù hợp tương đối   với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. 6
  7.    1.4.3. Hạn chế của tín dụng thương mại. ­  Hạn chế về quy mô tín dụng. ­  Hạn chế về thời gian tín dụng. ­  Hạn chế về phương hướng. ­  Hạn chế về phạm vi.  1.5. Tín dụng ngân hàng.     1.5.1  Khái niệm. ­ Tín dụng ngân hàng là quan hệ  tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ  chức tín dụng với các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế. ­ Quan hệ tín dụng ngân hàng gồm hai khâu: +  Khâu huy động vốn. +   Khâu cho vay. Công cụ phục vụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng ngân hàng là kỳ  phiếu ngân hàng, các loại chứng chỉ huy đông vốn.    1.5.2.  Đặc điểm. ­ Về hình thức biểu hiện: Hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực  hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. ­  Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng vừa thực hiện   vai trò là chủ  thể  đi vay trong khâu huy động, vừa là chủ  thể  cho vay trong   khâu phân phối cho vay. ­  Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn  toàn  phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.    1.5.3.  Phân loại. Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng: gồm 3 loại: ­  Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến 1 năm. ­   Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 1 năm trở lên. Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động  sản xuất kinh doanh: gồm 2 loại: 7
  8. ­   Tín dụng vốn lưu động: thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ  sung  vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế. ­    Tín dụng vốn có định: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn cố  định hình thành nên tài sản cố  định; cải tiến kỹ  thuật; mở rộng sản   xuất; xây dựng các công trình mới. Thời gian tín dụng là trung và dài  hạn. Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn, gồm: ­   Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được  cấp cho các chủ  thể  kinh doanh nhằm hỗ  trợ vốn để  mở  rộng hoạt  động sản xuất và lưu thông hàng hóa. ­     Tín dụng tiêu dùng: có 2 hình thức cấp tín dụng:   +     H ình   thức   cấp   tín   dụng   bằng   tiền:   Chủ   yếu   do   ngân   hàng  thương mại, các tổ chức tín dụng thực hiện.  +     H ình thức cấp tín dụng bằng hàng hóa: Do các doanh nghiêp  trực tiếp sản xuất kinh doanh tiếp hàng. Nó được biểu hiện qua quan   hệ mua bán trả góp cho người tiêu dùng. Căn cứ vào yếu tố tính chất đảm bảo tín dụng: ­   Tín dụng không có đảm bảo trực tiếp. ­     Tín dụng có đảm bảo trực tiếp.   1.6. Tín dụng nhà nước.      1.6.1.  Khái niệm. ­ Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các chủ thể trong  và     ngoài nước. Căn cứ vào yếu tố thời gian, tín dụng nhà nước được chia làm hai loại ­    Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản vay ngắn hạn của nhà nước để giải  quyết tình trạng mất cân đối tạm thời khi thu chưa kịp đáp ứng nhu cầu chi   của ngân sách nhà nước. Các khoản tín dụng này được thực hiện dưới hình  thức phát hành tín phiếu kho bạc. ­   Tín dụng trung dài hạn: Hiện nay, tín dụng được sử dụng như một phưng   pháp chủ yếu để giải quyết bội chi cho đầu tư phát triển của ngân sách. Nhà  nước thực hiện huy động vốn dưới hình thức phát hành công trái, trái phiếu  chính phủ,  vay qua các hiệp định vay nợ giữa chính phủ với chính phủ nước  khác hoặc với các tổ chức tài chình tiền tệ trên thế giới. 8
  9.  Căn cứ  vào hình thức huy động, tín dụng nhà nước được thực hiện qua hai   phương thức: ­  Huy động vốn phát hành chứng từ có giá. ­  Huy động vốn qua các hiệp định vay nợ. Căn cứ vào phạm vi hoạt động, tín dụng nhà nước gồm: ­  Tín dụng trong nước. ­   Tín dụng nước ngoài.     1.6.2.  Đặc điểm. ­ Thể hiện lợi ích kinh tế mang tính tự nguyện, tính cưỡng chế và tính chính  trị ­ xã hội. ­  Hình thức tín dụng đa dạng, phạm vi huy động vốn rộng. ­ Việc huy động vốn và sử dụng vốn có sự kết hợp giữa các nguyên tắc  tín  dụng và các chính sách  tài chính­tiền tệ của nhà nước.  2. Lãi suất.   2.1. Khái niệm. ­   Lãi suất là giá cả  mà người đi vay phải trả  cho việc sử  dụng vốn của   người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định.   2.2. Phân loại.    2.2.1.Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được. ­  Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất phải thanh toán. ­   Lãi suất thực: là loại lãi suất đo lường sức mua của tiền lãi nhận được. ir = in – p Trong đó: ir  : lãi suất thực. in    : lãi suất danh nghĩa. P  : lạm phát. 9
  10.     2.2.2. Căn cứ vào tính chất của các khoản vay. ­   Lãi suất tiền gửi ngân hàng: là loại lãi suất mà các ngân hàng trả  cho các  khoản tiền gửi vào ngân hàng. ­   Lãi suất tín dụng ngân hàng: là loại lãi suất mà người vay vốn  phải trả  cho ngân hàng khi vay vốn từ ngân hàng. ­   Lãi suất chiết khấu: là lãi suất được các ngân hàng thương mại áp dụng  khi cho khách hàng vay nợ  dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ  có giá khi   chưa đến kì hạn thanh toán. ­  Lãi suất tái chiết khấu: do ngân hàng trung ương đưa ra áp dụng khi cho các   ngân hàng thương mại vay dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ  có giá khi  chưa đến kỳ hạn thanh toán. ­ Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng  tác động đến lãi suất chung của nền kinh tế. ­ Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng thương mại sử dụng để xây  dựng lãi suất kinh doanh.  2.3.  Phương pháp tính lãi. ­ Cách tính lãi đơn: S = Po.i       Sn = Po.i.n Pn = Po.(1 + i.n) Trong đó: S  : số lãi đơn mỗi kỳ. Sn : tổng lãi đơn sau n kỳ hạn. Po  : vốn gốc. Pn : tổng vốn gốc và lãi sau n kỳ hạn. i   : lãi suất một kỳ. n  : kỳ hạn. ­Cách tính lãi kép: Pt = Po (1 + r/n)t Trong đó: Pt   : số tiền gốc và lãi thanh toán 1 lần khi đáo hạn. Po : số tiền gốc. r  : mức lãi suất được niêm yết %/= / năm. n  : số lần tính lãi trong 1 năm. 10
  11. t   : thời hạn hợp đồng. 3. Tín dụng đen.   3.1.Tín dụng đen là gì. ­Tín dụng đen thực chất là một hình thức cho vay nặng lãi với lãi suất cao   vượt quá nhiều lần mức lãi suất quy định của pháp luật cho phép. Tín dụng  đen được thực hiện chủ yếu bởi một cá nhân hoặc nhóm cá nhân hoặc có thể  là tổ chức ngoài vòng kiểm soát của pháp luật. ­Tín dụng đen có 2 dạng phổ biến là:      + Cho vay lãi nặng: người có tiền cho vay lãi suất cao, sau đó siết nợ      + Cho vay tiền để lấy lãi suất cao: chơi hụi, vay của người khác rồi cho  vay lại để lấy lãi    3.2. Những quy định của pháp luật về việc cho vay nặng lãi hay cho  vay với lãi suất cao. ­ Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận. Trường hợp các bên có thoả  thuận về  lãi suất thì lãi suất theo thoả  thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ  trường hợp   luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất  của Chính phủ, Uỷ  ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi  suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thoả  thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy   định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 11
  12. 2.Trường hợp các bên có thoả thuận về  việc trả  lãi, nhưng không xác  định rõ lãi suất và có tranh chấp về  lãi suất thì lãi suất được xác định bằng  50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả  nợ.” ­ Điều 201 của Bộ luật hình sự 2015 quy định:Tội cho vay lãi nặng 1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần  mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ  luật dân sự, thu lợi bất chính từ  30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị  xử  phạt vi phạm   hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích   mà còn vi phạm, thì bị  phạt tiền từ  50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng  hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thu lợi bất chính từ  100.000.000 đồng trở  lên, thì bị  phạt  tiền từ  200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ  06 tháng  đến 03 năm. 3. Người phạm tội còn có thể  bị  phạt tiền từ  30.000.000 đồng đến  100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề  hoặc làm công  việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”  3.3. Tác hại của tín dụng đen đối với xã hội. ­Tình trạng “tín dụng đen” gây hậu quả  nghiêm trọng về  kinh tế, suy  yếu hệ  thống giao dịch chính thức và  ảnh hưởng hoạt động hệ  thống ngân   hàng,  ảnh hưởng đến an ninh tài chính. Tín dụng đen khi đổ  vỡ  kéo theo sự  thua lỗ  của nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nhiều người lao động mất  việc làm, làm đảo lộn cuộc sống, sinh hoạt, cơ hội làm ăn của nhiều người   dân. ­Với số  tiền mà các con nợ  huy động đã đẩy hàng trăm gia đình đến  tận cùng của sự khốn khổ, mất tiền, mất nhà, đất đai; con cái mất cơ hội học  hành, mất việc làm; tình cảm gia đình rạn nứt thậm chí tan vỡ. Nhiều người  là chủ nợ chỉ vì ham lời đã đem tài sản dành dụm  cả  đời hoặc huy động từ  người thân, bạn bè, khi rơi vào vòng xoáy của lãi suất cao, chọn cách đầu tư  12
  13. không hợp pháp khi vỡ nợ đã trở nên trắng tay. Trong tâm trạng bức xúc, chủ  nợ  đau đớn, nóng lòng muốn lấy lại được tài sản thì con nợ  vẫn nhởn nhơ  ngoài vòng pháp luật nên việc phát sinh hành vi phạm tội là khó tránh khỏi. ­ Tình trạng vỡ “tín dụng đen” nảy sinh nhiều vấn đề  phức tạp về  an   ninh trật tự. Ở các địa bàn có các vụ vỡ nợ đã liên tiếp xảy ra các vụ gây rối   trật tự  công cộng, phá hủy tài sản, bắt giữ  người trái pháp luật, cố  ý gây   thương tích, siết nợ, đòi nợ  thuê, cướp tài sản, thậm chí giết người hay tự  tử… 13
  14. CHƯƠNG 2 :HOẠT ĐỘNG TÍNH DỤNG ĐEN HIỆN NAY Ở  NÔNG THÔN VIỆT NAM 1. Tình hình ngành nông nghiệp hiện nay và cuộc sống người nông  dân. ­ Theo PGS Vũ Trọng Khải, chúng ta đang phải chứng kiến, đối diện với   thực trạng nông nghiệp đang vào đà suy thoái. Sản xuất không đủ sống, nông  dân bỏ  ruộng, ra thành phố  làm bất cứ việc gì, thậm chí không cần kỹ  năng   mà chỉ  cần cơ  bắp vẫn có thu nhập cao hơn làm nông. Tuy nhiên, đời sống  của người nông dân mưu sinh ở các đô thị, khu công nghiệp lại rất bấp bênh,   mức sống nghèo khổ. ­ Chúng ta có thể thấy trong biểu đồ, tốc độ tăng tổng SP trong nước của   ngành nông nghiệp đang có xu hướng giảm, năm 2015 là 2,41%, thấp hơn so   với 2 khu vực còn lại. Trong khi đó, ở nước ta, dân số  sống bằng nghề  nông  chiếm 70% dân số  cả  nước. 57% lực lượng lao động xã hội làm việc trong  ngành nông nghiệp, nhưng chỉ tạo ra chưa đầy 20% GDP. Do đó, họ cũng chỉ  được hưởng lợi trong khuôn khổ con số đó. GDP bình quân đầu người ở khu  vực nông thôn chỉ 200 USD so với bình quân cả nước là 1.600 USD/người. ­ Theo kết quả  điều tra của Viện Chiến lược và Chính sách phát triển  nông nghiệp nông thôn, thu nhập bình quân của một hộ  nông dân với bốn  nhân khẩu là 60.000 đồng/ngày, dưới mức nghèo khổ. Có tới 47,4% hộ  nông  dân không hài lòng với cuộc sống hiện tại; 50% hộ phải vay nợ, trong đó chỉ  có 13% hộ được vay ngân hàng. Còn lại 87% phải vay nặng lãi của tư nhân.  Mức tiết kiệm hàng năm chỉ đạt 5–8 triệu đồng/hộ. Trong đó 80% tiết kiệm  dùng để phòng ngừa rủi ro. ­ Như thế, cái vòng luẩn quẩn cứ tiếp diễn, lặp đi lặp lại. Năng suất thấp  thì thu nhập thấp, thu nhập thấp thì tiết kiệm ít, tiết kiệm ít thì đầu tư  nhỏ,   đầu tư nhỏ thì năng suất thấp… ­ Như  vậy, những thành tựu của nông nghiệp, vai trò to lớn của nông   nghiệp như là “trụ đỡ”, trở thành bức bình phong che khuất những nỗi cơ cực  của nông dân. Họ đã phải hi sinh quá nhiều. 14
  15. 2. Nguyên nhân tín dụng đen có thể tiếp cận người nông dân.   2.1. Chưa rõ ràng về các quy định của điều luật xử lý. ­Tại Điều 476 BLDS năm 2005 quy định các bên trong hợp đồng cho  vay có quyền thỏa thuận về lãi suất nhưng không được vượt quá 150%  của  lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương  ứng. Cách tính lãi suất thoả thuận tham chiếu theo mức lãi suất cơ bản của  NHNN này đã gây nhiều bất cập, trong trường hợp không rõ về lãi suất hoặc  các bên đương sự có tranh chấp về lãi suất thì việc giải quyết gặp nhiều khó  khăn và mất thời gian dẫn đến ko hiệu quả. Thêm vào đó, Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ­CP, người có  hành vi “Cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá  150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời  điểm cho vay” sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Rõ  ràng là mức phạt còn quá thấp => ko có tính răn đe. ­Còn về trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung  năm 2009) cũng có quy định tội cho vay lãi nặng tai Điêu 163. Theo đó, ch ̣ ̀ ỉ  những hành vi cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà  pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột thì mới bị  xử lý hình sự. Nhưng đáng nói là vẫn ko có hương dân ro rang thê nao la co  ́ ̃ ̃ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ́ ̣ tinh chuyên boc lôt. ́ ­Do đó, mặc dù tình trạng cho vay lãi nặng xảy ra tương đối phổ biến,  có trường hợp rất nghiêm trọng nhưng có rất ít trường hợp cho vay lãi nặng  bị truy cứu trách nhiệm hình sự.   2.2. Thủ tục vay mượn phức tạp. ­ Sở  dĩ người dân khó tiếp cận được nguồn vốn của Chính phủ  một  phần là do những thủ  tục chặt chẽ  của các ngân hàng. Ngân hàng tuân thủ  quy định: quan hệ  giữa ngân hàng và nông dân vẫn dựa trên nguyên tắc chủ  đạo là hợp đồng tín dụng. Mà đã là hợp đồng tín dụng thì phải đảm bảo tính  hiệu quả  và có thế  chấp. Còn với nông dân, tài sản thế  chấp thường là sổ  hồng, sổ đỏ, mà hầu hết đang nằm ở ngân hàng trong các khoản vay trước đó  và vì không có tài sản thế  chấp hoặc chưa trả  hết nợ  cũ, người dân không   vay được vốn. 15
  16. ­ Thực tế, tài sản của nông dân không nhiều và hầu hết đã được thế  chấp cho các khoản vay trước. Nếu các ngân hàng không linh hoạt cho nông  dân tiếp cận vốn thì một mặt vốn không thể  giải ngân được và nông dân  cũng không có nguồn để phát triển sản xuất, trả nợ cũ. ­ Ngoài tài sản thế chấp, khi nông dân vay vốn, ngân hàng yêu cầu phải  có đề  án sản xuất kinh doanh (SXKD) hiệu quả, phải có hợp đồng bao tiêu   sản phẩm thì mới được xét duyệt vay vốn, trong khi với người nông dân, một   đề án SXKD khả thi trong điều kiện bình thường đã khó, còn trong tình hình  khủng hoảng, khó khăn như hiện nay thì đây là điều họ không dễ thực hiện.   Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhiều hộ nông dân nuôi cá tra cũng không  vay được vốn HTLS do ngân hàng cho rằng đây là nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro  nên chỉ  chấp nhận xem xét cho vay những trường hợp đã có hợp đồng tiêu  thụ sản phẩm. ­ Một khó khăn nữa cũng khiến nông dân khó tiếp cận vốn vay là do   quy định khi vay vốn, ngân hàng yêu cầu phải có hóa đơn, chứng từ. Nhưng   do tập quán mua bán lâu nay  ở  khu vực nông thôn, khi mua hàng hóa (cây  giống, phân bón, vật tư, thuốc trừ sâu…) người dân “chưa có thói quen” sử  dụng hóa đơn, vì thế, việc vay vốn cũng không đơn giản.   2.3.  Đầu thư tín dụng vào nông nghiệp còn hạn chế. ­ Cơ  cấu vốn của các ngân hàng thương mại thời gian qua chưa thực   sự   ưu đãi khu vực nông nghiệp nông thôn. Điều này cũng dễ  hiểu, vì trên   thực tế, các ngân hàng thương mại hiện nay hầu hết là các ngân hàng cổ  phần, và quyết định đầu tư  của ngân hàng hoàn toàn phụ  thuộc vào quyết  định đầu tư  của cổ  đông, những người luôn lựa chọn kênh đầu tư  ít rủi ro  nhất và có lợi nhuận nhất. Trong khi đó, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn  thường được đánh giá là rủi ro cao (thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường…),   lợi nhuận thấp hơn các khu vực khác. ­ Không những thế, ngay cả khi đã quyết định đầu tư tín dụng vào nông   nghiệp nông thôn, mặc dù đã có quy định mức giảm dự  trữ  bắt buộc với   NHTM về tỷ trọng dư nợ nông nghiệp khoảng 70% và áp sàn dư nợ tín dụng  nông nghiệp phải đảm bảo không thấp hơn 20% tổng dư  nợ  tín dụng hàng   năm của các NHTM thì các cổ đông cũng thường ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực   hạ tầng cần vốn tín dụng lớn. ­ Với tinh thần kinh doanh đó, cơ hội để  nông dân, hợp tác xã hoặc tổ  hợp tác vay được vốn của ngân hàng trở nên khó khăn. 16
  17. 2.4. Mập mờ ranh giới giữa tín dụng đen với tín dụng tiêu dùng. ­ Vay tín dụng tiêu dùng với thủ tục nhanh gọn, không cần thế chấp là  một dịch vụ  tiện lợi được đánh giá là có nhiều tiềm năng ở  Việt Nam. Tuy  nhiên, những khe hở  trong quản lý và sự  chủ  quan của người dân khiến  những rủi ro trong dịch vụ này ngày càng có xu hướng tăng. ­ Thời gian gần đây tình trạng vi phạm quyền lợi NTD, người đi vay  ngày   càng   xuất   hiện   nhiều.   Đáng   chú   ý,   khiếu   nại   liên   quan   đến   TDTD  chiếm đến 80% trong các khiếu nại về  lĩnh vực tài chính ­ Ngân hàng được  gửi đến Cục. Nhiều khiếu nại cho thấy có những hợp đồng với lãi suất "cắt   cổ", bình quân 60­70%/năm, cao nhất đến hơn 80%/năm. ­Tại sao lãi suất cao đến thế  mà NTD vẫn chấp nhận? Nguyên nhân  được lý giải bởi nhân viên các công ty cung cấp thông tin không đầy đủ,  không chính xác, có dấu hiệu cố tình gây nhầm lẫn, lừa dối; không cảnh báo  NTD về  thời hạn trả nợ, phí phạt; cách thức cung cấp hợp đồng không tạo  điều kiện để  NTD nghiên cứu điều khoản, thậm chí có cả  ép ký khống,  không cung cấp hợp đồng. ­Chính thực tế  này đã khiến cho TDTD chính thống nhập nhằng với tín  dụng đen. 3. Tác hại của tín dụng đen đối với người nông dân. ­ Một điều khó tin là phần lớn các hộ nông dân dân tộc thiểu số ở Tây  Nguyên đang phải gánh các khoản nợ  khác nhau, đáng lo ngại là đó chính là  các khoản vay nặng lãi từ  tín dụng đen với lãi suất lên tới 50­60%/năm để  đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Đây là thực trạng đáng báo động hiện nay. ­ Nghiên cứu cho thấy một tỉ lệ rất lớn các hộ  nông dân dân tộc thiểu   số  tại chỗ  đang phải gánh các khoản nợ  khác nhau, với mức độ  nợ  từ  50 –  240 triệu. Đáng chú ý, tới 70% mục đích các khoản vay là để đầu tư cho nông   nghiệp, 7 – 8% là để  trả  các khoản nợ  đã có (đảo nợ). Khoảng 90% số  hộ  được hỏi cho biết họ  cảm thấy gánh nặng nợ  là nghiêm trọng cho tới rất   nghiêm trọng. ­ Đáng chú ý hơn nữa, phần lớn các hộ dân này đang phải vay nặng lãi   từ  tư  nhân để  đầu tư  cho sản xuất nông nghiệp, với lãi suất lên tới 50­ 17
  18. 60%/năm, thay vì có thể vay ở các ngân hàng với lãi suất thấp như chính sách  quy định. ­ Lý do người dân vay nặng lãi từ tư nhân rất đa dạng, do không có tài   sản thế  chấp để  vay ngân hàng, do thủ  tục vay ngân hàng quá phức tạp và  giải ngân chậm, phải chờ  đợi từng đợt vay với lượng tiền quy định, nhiều  khi không đáp  ứng được nhu cầu đầu tư  sản xuất. Trong khi đó vay từ  tư  nhân thủ tục rất đơn giản, không yêu cầu thế chấp, đáp ứng ngay khi có nhu  cầu với lượng tiền cho vay cao hơn. 18
  19. CHƯƠNG 3: NHẬN ĐỊNH VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC  TÌNH TRẠNG TRÀN LAN TÍN DỤNG ĐEN Ở NÔNG THÔN 1. Giải pháp khắc phục sự tràn lan của tín dụng đen. ­ Dùng sức mạnh của pháp luật BLDS 2005 và BLHS 1999(sửa đổi 2009) quy định mức lãi suất và xử  lý hình sự hành vi cho vay lãi nặng nhưng quy định còn mơ hồ, thiếu hướng  dẫn nên rất ít trường hợp cho vay lãi nặng bị xử lý. Tuy nhiên, mọi việc sẽ  thay đổi khi Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 1/7/2016 và BLDS 2015  có hiệu lực vào ngày 1/1/2017. Điểm mới tại Điều 468 BLDS năm 2015, là một trong những thay đổi quan  trọng và được đánh giá là có thể hạn chế được những bất cập trong việc áp  dụng quy định về lãi suất theo BLDS năm 2005. Theo đó, lãi suất vay là do  chính các bên thỏa thuận, nếu vay có lãi thì lãi suất thỏa thuận không được  quá 20%/năm của khoản tiền vay. Theo điều 201, BLHS 2015 qui định: Người nào trong giao dịch dân sự mà cho  vay với lãi suất gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân  sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã  bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,  chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng  đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ  200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Có thể thấy, mức phạt đã được tăng lên không dưới 50 lần so với mức phạt  theo qui định cũ. Với số tiền phạt lớn như v, những kẻ chuyên cho vay nặng  lãi cũng phải e dè, cẩn thận hơn trong hành vi bất chính của mình. ­ Các cơ  quan chức năng thống kê lại rủi ro lớn từ  tín dụng đen  ở  nông  thôn : Thời gian qua, nhiều vụ vỡ nợ liên tiếp đã xảy ra, với tổng số tiền lên  đến hàng chục tỷ đồng cho những người dân nông thôn biết được. ­ Để  tránh bị  lợi dụng, lừa đảo, người dân cần phải cảnh giác với chiêu  thức huy động vốn để  đầu tư  kinh doanh với lãi suất cao, cần phải xem xét  cụ  thể đối tượng vay vốn với mục đích gì. Bởi có nhiều đối tượng vay tiền  với lãi suất cao để  nướng vào các trò đỏ  đen, cá độ, lô đề, với những đối  tượng đó khi tiền đã vào túi họ thì sẽ “một đi không trở về”. 19
  20. 2.  Lời khuyên từ các chuyên gia. ­ Trước thực trang nông dân khó tiếp cận nguồn vốn vay từ  ngân hàng  thương mại, nhiều chuyên gia cho rằng Nhà nước cần đa dạng hóa các nguồn   vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, trong đó cần tạo độ  mở  cho tài   chính vi mô phát triển. Cho rằng việc phát triển mô hình tài chính vi mô đã   được phát minh thành công và hiệu quả tại nhiều quốc gia ,trong đó có Nhật  Bản (Đại học Kyoto, Nhật Bản) khuyến nghị  với tỉ  lệ  dân số  hoạt động  trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm đa số  .Việt Nam rất phù hợp để  các hoạt  động tài chính vi mô phát triển hiệu quả  bởi mô hình tín dụng này hiệu quả  trong cung cấp các khoảng vai nhỏ và các dịch vụ sản phảm tài chính cho các   hộ gia đình có vốn sản xuất ­ kinh doanh thoát nghèo, ổn định cuộc sồng. ­ TS.Lê Đức Thịnh cũng cho rằng, thời gian qua, tài chính vi mô đang phát  huy khá hiệu quả việc cung ứng vốn cho nông dân. Các hợp tác xã đã tự xoay   vốn bằng cách huy động tín dụng nội bộ. Có những hợp tác xã huy động   được hàng chục tỷ  đồng , còn lại chủ  yếu vài trăm triệu. Hiện cả  nước có  khoảng 80.000 tổ  tín dụng tiết kiệm và cho vai  ở  nông thôn, nhưng khoảng  73.000 tổ  chức Hội phụ  nữ  và cho vay theo cơ  chế  của Ngân Hàng Chính  sách xã hội . ­ Ông Thịnh nhấn mạnh “mặc dù các tổ  chức tín dụng vi mô này không   phát triển nhiều, số vốn tăng không đáng kể, nhưng hình thức cho vay này lại   khá hiệu quả, rất tốt và hiệu quả với người nông dân nghèo. Bản thân người   dân đánh giá tổ  chức tín dụng vi mô này cho vay ít nhưng đi kèm là đào tạo   nghề, giúp đa dạng hóa nguồn thu nhập, hỗ trợ giảm nghèo tốt, tỷ lệ nợ xấu   gần như không có, thu hoàn vốn hoàn toàn 99,9% “ ­ Bà Nguyễn Thị Hiền Phương phó giám đốc Qũy cơ hội cho phụ nữ kinh   tế tỉnh Đắk Nông, cho biết Đắk Nông có một số tổ chức tài chính vi mô cho  hộ  nghèo, người nghèo vay  ưu đãi đã góp phần hạn chế  tín dụng đen. Tuy  nhiên, các tổ chức hiện có chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của các hộ dân. ­ Còn ông Nguyễn Thanh Tùng, đại diện Qũy phát triển nông nghiệp Quốc  tế (IFAD) cho rằng ,sự linh hoạt trong việc cung  ứng dịch v ụ tài chính vi mô  sẽ giúp nông dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ này nhất là tài chính vi mô   có  ưu điểm nửa là gắn cho vai vốn với cung cấp kiến thức, kỹ  năng cho   người dân trước khi đi vai vốn để họ biết dùng nguồn vốn hiệu quả. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2