intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong Công ty Tài chính Cổ phần Điện Lực

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

25
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong Công ty Tài chính Cổ phần Điện Lực" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp giúp cho doanh nghiệp cải thiện quá trình quản trị rủi ro hoạt động tín dụng, với mục đích hạn chế đến mức tối đa có thể những tác hại xấu, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong Công ty Tài chính Cổ phần Điện Lực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC Ngành: Quản trị kinh doanh NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC HÀ NỘI-NĂM 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số:8340101 Họ và tên học viên: Nguyễn Đình Đức Người hướng dẫn: TS. Bùi Thu Hiền HÀ NỘI-NĂM 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Thu Hiền. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội. Tháng năm 2022 Nguyễn Đình Đức
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................. v MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ...................................................................................................................... 6 1.1. Rủi ro và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ............................................. 6 1.1.1. Khái niệm về rủi ro và phân loại rủi ro ................................................. 6 1.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro doanh nghiệp ......................................... 10 1.1.3. Vai trò của hoạt động quản trị rủi ro .................................................. 10 1.2. Quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong doanh nghiệp .......................... 12 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong doanh nghiệp ... 12 1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong doanh nghiệp . 14 1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong doanh nghiệp..... 16 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong doanh nghiệp .................................................................................. 19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC ......................................... 23 2.1. Tổng quan về Công ty tài chính Cổ phần Điện Lực.................................. 23 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực ................. 23 2.1.2. Lịch sử hình thành phát triển của Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực ........................................................................................................... 25 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực.................. 28 2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực giai đoạn 2015-2020................................................................................................ 29 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tín dụng tại Công ty tài chính Cổ phần Điện Lực ..................................................................................................... 30 2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro hoạt động tín dụng tại Công ty tài chính Cổ phần Điện Lực ................................................................................................. 30
  5. iii 2.2.2. Chính sách trị rủi ro hoạt động tín dụng tại Công ty tài chính Cổ phần Điện Lực ................................................................................................. 35 2.2.3. Quy trinh quản trị rủi ro hoạt động tín dụng tại EVNFINANCE ..... 40 2.2.4. Kết quả hoạt động quản trị rủi ro hoạt động tín dụng tại Công ty tài chính Cổ phần Điện Lực ................................................................................. 56 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính Cổ phần Điện Lực.............................................. 64 2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực ...................................................................................... 68 2.3.1. Các thành tựu đã đạt được ................................................................... 68 2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro hoạt động tín dụng ... 71 2.3.3. Nguyên nhân phát sinh những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro hoạt động tín dụng ........................................................................................... 74 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC .. 77 3.1. Định hướng phát triển của Công ty tài chính Cổ phần Điện Lực trong giai đoạn 2020-2025 ............................................................................................. 77 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động tín dụng tại công ty . 78 3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng và quản trị rủi ro hoạt động tín dụng hợp lý ........................................................................................................... 78 3.2.2. Hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị rủi ro hoạt động tín dụng ........................................................................................................... 81 3.3. Một số điều kiện thực hiện các giải pháp ................................................... 83 3.3.1. Các điều kiện trong nội bộ công ty ...................................................... 83 3.3.2. Các điều kiện chung cho toàn hệ thống Tổ chức tín dụng ................ 85 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90
  6. iv DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT B.KT – Ban Kế toán CIC (Credit Information Center)- Trung tâm thông tin tín dụng Việt Nam CV ĐVKD - Chuyên viên Đơn vị kinh doanh CV P.HTVH – Chuyên viên phòng Hỗ trợ vận hành DPRR – Dự phòng rủi ro ĐVKD – Đơn vị kinh doanh EVNFINANCE- Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực NHNN – Ngân hàng nhà nước P.HTVH – Phòng Hỗ Trợ vận hành QLRR&TTĐ – Quản trị rủi ro và tái thẩm định TSĐB- Tài sản đảm bảo
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của EVNFINANCE giai đoạn 2015-2020 ............... 29 Bảng 2.2: Phân cấp thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng chung: .............................. 36 Bảng 2.3: Phân cấp thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng cụ thể: .............................. 36 Bảng 2.4: Các trọng số trong chấm điểm xếp hạng tín dụng tại EVNFINANCE .... 45 Bảng 2.5: Chấm điểm xếp hạng tín dụng tại EVNFINANCE .................................. 46 Bảng 2.6: Giới hạn cấp tín dụng/giá trị TSĐB tại EVNFINANCE .......................... 48 Bảng 2.7: Thực tế trích lập dự phòng của EVNFINANCE qua các năm ................. 53 Bảng 2.8: Tỷ lệ khấu trừ tối đối đa của TSĐB tại EVNFINANCE .......................... 54 Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay tín dụng khách hàng 2015-2020 ........................... 56 Bảng 2.10: Cơ cấu nợ theo kỳ hạn của EVNFINANCE giai đoạn 2015-2020 ......... 57 Bảng 2.11: cơ cấu nợ theo đối tượng cho vay của của EVNFINANCE giai đoạn 2015-2020.................................................................................................................. 57 Bảng 2.12: Dư nợ phân loại theo hình thức cho vay của EVNFINANCE giai đoạn 2015-2020.................................................................................................................. 59 Bảng 2.13: Cơ cấu nợ theo ngành nghề của EVNFINANCE giai đoạn 2015-2020 . 60 Bảng 2.14: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của EVNFINANCE giai đoạn 2015-2020 ......................................................................................................... 62 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Nội dung quản trị rủi ro hoạt động tín dụng doanh nghiệp ..................16 HÌNH Hình 3.1: Mô hình khung quản trị rủi ro hoạt động tín dụng ....................................80 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại EVNFINANCE .................................................................... 28 Sơ đồ 2.2 Mô hình quản trị rủi ro hoạt động tín dụng tại EVNFINANCE .......................... 30 Sơ đồ 2.3: Quy trình hoạt động tín dụng tại EVNFINANCE .............................................. 41
  8. 1 MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong bất kỳ thời điểm nào của nền kinh tế, dù trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kỳ chuyển đổi số hay thời kỳ dịch Covid-19 bùng phát mạnh mẽ như hiện nay, trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, rủi ro luôn tồn tại và phát sinh mọi trong mọi trường hợp trên mọi phương diện hoạt động của doanh nghiệp và tài sản lưu thông trên các chuỗi giá trị được hình thành từ hoạt động kinh doanh. Những Rủi ro hiện hữu và tiềm tàng trong tương lai sẽ gây ảnh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như giá trị tài sản của doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau (hữu hình và vô hình). Để giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và gia tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường và nền kinh tế nhiều biến động và thay đổi, công tác kiểm soát nội bộ để quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh là một công cụ rất hữu ích và quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nói ngắn gọn, Quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh sẽ tầm soát và hoạch định rủi ro trong một giới hạn cho phép, nhằm giảm thiểu thiệt hại và đảm bảo lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh, Đây là một công tác hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp, Những hoạt động kinh doanh chính mang lợi nhuận càng cao thì luôn tiềm ẩn rủi ro càng phức tạp và khó lường. Do đó để đảm bảo lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thì công tác quản trị rủi ro luôn được ưu tiên hàng đầu. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, hội nhập thị trường và nền công nghiệp dịch vụ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là thực hiện cam kết mở cửa hoàn toàn trên mọi lĩnh vực thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những thay đổi, cải cách mạnh mẽ để đảm bảo công tác này được thực hiện tốt nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước, doanh nghiệp Việt Nam không bị “lấn át” trước sự thâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài. Với tầm quan trọng của các hoạt động kinh doanh và mối tương quan của hoạt động này với các hoạt động kinh doanh chính tại Công ty tài chính cổ phần Điện Lực, việc nghiên cứu, đo lường và đưa ra các giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro là việc hết sức quan trọng và cần thiết cho công
  9. 2 cuộc xây dựng phát triển bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng trên của vấn đề đồng thời hoạt động tín dụng là hoạt động điển hình của các tổ chức tín dụng nói chung và Công ty Tài chính Cổ phần Điện Lực nói riêng; tôi đã quyết định chọn đề tài “ Quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong Công ty Tài chính Cổ phần Điện Lực ”, đề tài được tiến hành dựa trên sở quan sát, nghiên cứu và phân tích số liệu nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng công tác quản trị rủi ro trong các hoạt động tín dụng tại Công ty tài chính cổ phần Điện Lực và tình hình kinh doanh mảng tín dụng thực tế từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản trị rủi ro, góp phần ngày càng hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong công ty Tài chính Cổ phần Điện Lực. II. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng luôn được coi là hoạt động trọng tâm và đem lại thu nhập chủ yếu cho tổ chức, tuy nhiên hoạt động tín dụng cũng chính là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn nhất của các tổ chức. Chính vì vậy, quản trị rủi ro hoạt động tín dụng là nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự phát triển bền vững của các tổ chức tín dụng. Chính vì vậy, quản trị rủi ro hoạt động tín dụng là đề tài luôn được quan tâm và nghiên cứu đối với các chuyên gia tài chính, kinh tế trong và ngoài nước. Tại Việt Nam, có nhiều tác giả đã có công trình nghiên về quản trị rủi ro hoạt động tín dụng như: − Bài viết “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Loan, đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 1 + 2 – (Tháng 01 năm 2012). + Kết quả đạt được: Công trình tập trung nghiên cứu thực tế để tìm ra hạn chế trong công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn năm 2006 đến năm 2010 từ đó đề xuất biện pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. + Khoảng trống của nghiên cứu: Công trình nghiên cứu chung thực trạng quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng cho cả hệ thống Ngân hàng thuong
  10. 3 mại Việt Nam mà không nghiên cứu riêng một tổ chức tài chính nào, mỗi tổ chức tài chính đều có những đặc điểm và cơ chế riêng. Thời gian nghiên hạn chế trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2010 nên chưa phản ánh được những vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn hiện nay − Luận án tiến sĩ kinh tế, với tên đề tài “Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” của nghiên cứu sinh Dương Ngọc Hào (2015). + Kết quả đạt được: Luận án nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 từ đó xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cũng như những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.Trên cơ sở đó, Luận án đưa ra được 6 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt nam. + Khoảng trống của nghiên cứu: Luận án nghiên cứu dựa trên việc chia các ngân hàng thương mại Việt Nam thành 3 nhóm dựa trên quy mô truyền thống do đó không thể bao quát hết từng khía cạnh chi tiết trong quản trị rủi ro tín dụng của từng ngân hàng thương mại Việt Nam. − Luận án tiến sĩ kinh tế, với tên đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” của nghiên cứu sinh Nguyễn Hùng Tiến (2016). + Kết quả đạt được: Luận án tìm ra và khẳng định một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Agribank và làm rõ những biện pháp Agribank đang triển khai giải quyết tuy nhiên những biện pháp này vẫn chưa giải quyết được những tồn tại, yếu kém trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Agribank. Luận án đề xuất được hệ thống giải pháp đồng bộ trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank + Khoảng trống của nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dựa trên một ngân hàng thương mại Nhà nước hoạt động tín dụng chủ yếu là nông nghiệp – nông thôn, trong khi đó các ngân hàng thương mại tại Việt Nam khá đa dạng và hiện nay chủ yếu là ngân hàng thương mại cổ phần với tỷ trọng sở hữu vốn của Nhà nước khác nhau, đối tượng khách hàng khác nhau, thị trường khác nhau... do vậy nội dung chưa bao
  11. 4 quát được thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Các công trình nghiên cứu của quốc tế về quản trị rủi ro hoạt động tín dụng đều chủ yếu được xây dựng và phát triển ở các nước tiên tiên, những nơi có cơ chế thị trường hoàn chỉnh hơn và có những khác biệt lớn so với cơ chế thị trường ở Việt Nam. Tại Việt Nam vẫn còn là cơ chế thị trường chủ quan duy ý chí và có nhiều bất cập, vì vậy sẽ có những điểm chưa phù hợp khi áp dụng những công trình nghiên cứu quốc tế vào thị trường Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện và tập trung vào hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực (EVNFINANCE) trọng giai đoạn 2015-2020 từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro hoạt động tín dụng của công ty do đó kết quả của nghiên cứu không trùng lặp so với các đề tài đã được thực hiện trước đây. III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu về những lý thuyết cơ bản của quá trình quản trị rủi ro và hoạt động tín dụng trong các tổ chức tài chính. Đồng thời đánh giá thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong Công ty Tài Chính Cổ phần Điện lực trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020 để phát hiện ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng của các tổ chức nói chung và Công ty tài chính cổ phần Điện Lực nói riêng. Từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp giúp cho doanh nghiệp cải thiện quá trình quản trị rủi ro hoạt động tín dụng, với mục đích hạn chế đến mức tối đa có thể những tác hại xấu, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của doanh nghiệp. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong Công ty Tài chính Cổ phần Điện Lực để nghiên cứu. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi thời gian: từ năm 2015 đến năm 2020 + Phạm vi không gian: Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực
  12. 5 + Phạm vi nội dung: Công tác quản trị rủi ro hoạt động tín dụng, bao gồm các rủi ro về chính sách, quy trình, các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình quản trị rủi ro hoạt động tín dụng của tổ chức V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu và phân tích các dữ liệu thứ cấp để làm rõ làm rõ các rủi ro và thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tín dụng hiện tại của Công ty trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính trong 5 năm gần nhất của công ty. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp như quan sát và tổng kết thực tiễn, so sánh và tổng hợp… để đưa ra các nhận định, đánh giá về thực tế cũng như những luận giải về đề tài nghiên cứu. VI. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan về quản trị rủi ro hoạt động tín dụng Chương 2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro hoạt động tín dụng tại Công ty tài chính Cổ phần Điện Lực Chương 3. Một số giải pháp cải thiện quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong công ty Công ty tài chính Cổ phần Điện Lực
  13. 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.1. Rủi ro và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về rủi ro và phân loại rủi ro 1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro Rủi ro là một khái niệm hết sức phổ biến và quen thuộc, người ta có thể hiểu ngay mà chẳng cần biết đến định nghĩa của nó. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính xác và thống nhất về khái niệm rủi ro. Những tư tưởng, trường phái, suy nghĩ, lập luận khác nhau của nhiều tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa khác nhau về rủi ro: − Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến (trung tâm từ điển học Hà Nội 1995). − Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may (Giáo sư Nguyễn Lân 1998) − Rủi ro là biến cố mang tính tương đối có thể đo lường được (Frank Knight, 1921) − “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước (C.Arthur William, Jr.Michael, L.Smith 1998). Các định nghĩa rất đa dạng và phong phú, nhưng tập trung lại có thể hình thành hai định hướng khác nhau: Quan điểm truyền thống cho rằng rủi ro là những điều tiêu cực xảy ra một cách bất ngờ và mang lại mất mát, thiệt hại. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, rủi ro là những khó khăn và tổn thất không mong muốn có ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Rủi ro sẽ mang lại những tổn thất về tài sản và giá trị được hình thành trong tương lai của doanh nghiệp. (nhà xuất bản Hồng Đức 2018, Tr. 8) Rủi ro theo quan điểm hiện đại vừa có tính tích cực vừa có tính tiêu cực, rủi ro về bản chất vẫn là những khó khăn và trở ngại nhưng có thể nhận diện được trước
  14. 7 để thực hiện đo lường, tính toán. Từ đó rủi ro có thể được kiểm soát và xử lý tạo ra những cơ hội phát triển và lợi ích tiềm ẩn. Trong quá trình kinh doanh rủi ro vẫn có thể gây ra thiệt hại và tổn thất cho doanh nghiệp nhưng không tạo ra ảnh hưởng quá tiêu cực nếu rủi ro được kiểm soát một cách hiệu quả và có phương án xử lý kịp thời khi rủi ro phát sinh. Khi nhận diện được rủi ro, doanh nghiệp có thể có những phương án kinh doanh khác đem lại hiệu quả cao hơn hoặc những cơ hội khác mang tới lợi ích tốt đẹp trong tương lai. (nhà xuất bản Hồng Đức 2018, Tr. 8) Rủi ro trong kinh doanh là một dạng rủi ro và cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản như bất kỳ một loại rủi ro nào. Rủi ro trong kinh doanh thường dễ nhận diện và được quan tâm nhiều. Bởi vì, kinh doanh là một hoạt động mang lại thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho mỗi cá nhân và thu nhập và lợi nhuận chính là động lực giúp cho doanh nghiệp trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng, hoạt động kinh doanh thường bị tác động bởi nhiều nhân tổ, ảnh hưởng và làm gia tăng sự khó khăn, bất chắc. Những khó khăn, bất trắc thường xuyên xảy ra trong môi trường kinh doanh dẫn đến những sai lệch gây bất lợi so với kết quả dự kiến của doanh nghiệp. Khác với các rủi ro thông thường khác, rủi ro kinh doanh thường rất cụ thể, rõ ràng và có thể định lượng được. Sở dĩ như vậy là vì khái niệm rủi ro kinh doanh thường gắn với doanh thu và lợi nhuận, nhiều khi doanh nghiệp chấp nhận mạo hiểm cùng với khả năng xảy ra rủi ro lớn để đạt được mục tiêu lợi nhuận kỳ vọng cao. Rủi ro kinh doanh đồng thời cũng rất đa dạng và phức tạp bởi nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều tác động, không chỉ từ nhân tố khách quan bên ngoài mà còn chính từ nội bộ bên trong doanh nghiệp, từ chính nền kinh tế trong nước. 1.1.1.2. Phân loại rủi ro Rủi ro Chiến lược Một doanh nghiệp muốn đạt được thành thành công cần một kế hoạch kinh doanh phù hợp và hoàn hảo. Nhưng thực tế là mọi kế hoạch đều có thể thay đổi, và kế hoạch ban đầu của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng bị lạc hậu, không còn phù hợp với tình hình thực tế.
  15. 8 Đây gọi là rủi ro chiến lược. Chính là khả năng, nguy cơ khi kế hoạch của doanh nghiệp trở nên kém hiệu quả so với dự tính ban đầu và công ty phải cố gắng điều chỉnh lại để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Đó có thể do sự thay đổi về công nghệ, kỹ thuật hoặc cũng có thể trên thị trường mới xuất hiện một đối thủ cạnh tranh đầy tiềm năng, do nhu cầu, thị hiếu của khách hàng thay đổi, do chi phí đầu vào, nguyên vật liệu tăng đột biến… hoặc do bất kì thay đổi mang tính quy mô nào khác, về cơ bản rủi ro chiến lực bao gồm những rủi ro sau: Rủi ro thương hiệu và uy tín, rủi ro văn hóa rủi ro bảo mật và công nghệ, rủi ro liên quan đến đối tác. Rủi ro tuân thủ Bất kỳ hoạt động kinh doanh phải thực hiện và tuân theo các quy định của Pháp luật. Rủi ro tuân thủ là rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt trong trường hợp Doanh nghiệp, thành viên trong doanh nghiệp vi phạm hoặc không tuân thủ đúng các quy định pháp luật, nghị định của Chính Phủ, quy định tại điều lệ Công ty, vi phạm các quy định nội bộ, quy trình nghiệp vụ, quy chế, bao gồm cả các quy định về mặt đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên luật pháp đổi mới và doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các điều luật mới, các điều luật được bổ sung trong tương lai. Khi mở rộng và phát triển kinh doanh, doanh nghiệp cần chú ý điều chỉnh và tuân theo những quy định, nghị định mới chưa từng áp dụng trước đó. Rủi ro hoạt động Rủi ro không chỉ hình thành từ nguyên nhân khách quan. Chính công ty, doanh nghiệp cũng là một nhân tố tạo ra rủi ro. Rủi ro hoạt động là lỗi không mong muốn diễn ra trong hoạt động thường ngày của doanh nghiệp. Có thể là lỗi kỹ thuật như mất mạng, mất điện hay nhân sự hoặc quy trình, quy chế sản xuất kinh doanh. Trong thực tế, có thể có nhiều hơn một nguyên nhân, một yếu tố làm phát sinh rủi ro hoạt động. Ví dụ, hãy thử xem xét rủi ro nhân sự viết sai số tiền trên ủy nhiệm chi, hóa đơn thanh toán từ tài khoản của doanh nghiệp tạo ra tổn thất cho công ty hoặc làm cho công ty chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán với khách hàng, đối tác.
  16. 9 Đó là lỗi từ nhân sự và cả quy chế, quy trình hoạt động. Chúng ta có thể hạn chế lỗi này bằng các quy trình, quy chế thanh toán mới an toàn hơn, giả sử như cho 2 nhân sự kiểm soát chéo nhau hoặc một hệ thống cảnh báo các số liệu không đúng. Rủi ro hoạt động còn được tạo nên bởi những yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, ví dụ như thiên tai, mất điện, trục trặc với hệ thống mạng, …. của doanh nghiệp. Bất cứ điều gì làm gián đoạn hoạt động của doanh nghiệp đều là rủi ro hoạt động. Dù các yếu tố dẫn đến rủi ro hoạt động khi so sánh với các yếu tố rủi ro chiến lược đã được đề cập gần như không là gì, nhưng những rủi ro hoạt động vẫn ảnh hưởng không hề nhỏ tới doanh nghiệp. Rủi ro hoạt động bao gồm: − Rủi ro do Quy chế, Quy trình nghiệp vụ − Rủi ro do cán bộ nhân viên − Rủi ro do các nguyên nhân khác − Rủi ro do tác động từ bên ngoài − Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin Rủi ro Tài chính Hầu hết các loại rủi ro đều ảnh hướng về mặt kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Nhưng rủi ro tài chính lại phản ánh một cách rõ ràng và cụ thể dòng ngân lưu trong doanh nghiệp và khả năng tổn thất tài chính bất chợt. Ví dụ: Giả sử phần lớn doanh thu của doanh nghiệp từ một số khách hàng lớn, doanh nghiệp sẽ đối mặt với rủi ro tài chính tài chính nghiêm trọng. Nếu khách hàng đó không thể thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán vì bất cứ nguyên nhân gì thì doanh nghiệp cũng sẽ đối mặt với những rắc rối lớn. Các khoản nợ của doanh nghiệp cũng làm tăng nguy cơ rủi ro tài chính. Nếu lãi suất tăng đột ngột, thay vì phải trả nợ với lãi suất ban đầu là 10% thì bây giờ lãi phải trr có thể lên đến 15-20%. Điều đó là một chi phí phát sinh lớn đối với doanh nghiệp và đó được coi là một rủi ro tài chính. Rủi ro tài chính sẽ tăng lên khi phạm vi kinh doanh ngày càng mở rộng. Với quy mô lớn hơn cùng với sự chênh lệch về tỷ giá hối đoái, nhu cầu, sản lượng bán, … có thể tạo nên rủi ro tài chính.
  17. 10 Rủi ro tài chính bào gồm các rủi ro cơ bản như sau: Rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. 1.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro doanh nghiệp Quản trị rủi ro là một khái niệm rất rộng và có những chức năng khá tương đồng với quản trị nói chung. Trong hoạt động kinh doanh, tất cả các quyết định, chính sách quản trị đều có khả năng tồn tại rủi ro và mỗi quyết định quản trị nói chung đã bao gồm tính đến việc quản trị các rủi ro liên quan đến quyết định đó. Sự khác biệt giữa quản trị rủi ro và quản trị nói chung vì vậy không rõ ràng, gây khó khăn khi phân biệt chức năng, nhiệm vụ của mỗi mảng. Quản trị học hiện đại, phạm vi xử lý rủi ro là đặc điểm phân biệt giữa quản trị rủi ro và quản trị chung. quản trị nói chung phải xử lý tất các các rủi ro doanh nghiệp gặp phải bao gồm cả những rủi ro thuần tuý lẫn rủi ro đầu cơ thì quản trị rủi ro chỉ giới hạn tại các rủi ro thuần tuý. Đồng thời việc sử dụng các hợp đồng bảo hiểm để hạn chế và khắc phục rủi ro phát sinh trong các doanh nghiệp, tổ chức đã hình thành quan điểm giới hạn của quản trị rủi ro chỉ bao gồm những rủi ro có thể bảo hiểm được. Nói cách khác hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp bản chất là tìm kiếm, nghiên cứu và xác định các rủi ro cần bảo hiểm cùng các hợp đồng bảo hiểm thích hợp. Trên thực tế, hoạt động quản trị rủi ro không chỉ giới hạn ở bảo hiểm mà còn có cả các biện pháp và kỹ thuật để ngăn chặn, hạn chế và trong trường hợp cần thiết là chuẩn bị cho doanh nghiệp gánh chịu thiệt hại, tổn thất của những rủi ro bất khả kháng. Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận, xử lý các rủi ro thuần túy một cách có hệ thống, khoa học bằng cách nhận diện và đánh giá rủi ro từ đó xây dựng và thực hiện các biện pháp, kế hoạch nhằm kiểm soát, phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro xảy ra và giảm thiểu những tổn thất, thiệt hại, mất mát gây cho doanh nghiệp khi xảy ra rủi ro cũng như dự phòng để bù đắp cho các tổn thất đó, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công. (nhà xuất bản Hồng Đức 2018, Tr. 12) 1.1.3. Vai trò của hoạt động quản trị rủi ro Quản trị rủi ro đóng vai trò vô cùng quan trọng và đem lại nhiều đóng góp lớn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp:
  18. 11 Trước tiên, hoạt động quản trị rủi ro giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi những nguy hiểm, thiệt hại tiềm ẩn có thế hình thành khả năng phá sản. Có thể nói chức năng lớn nhất của quản trị rủi ro là đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là mục đích quan trọng nhất cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của hoạt động quản trị rủi ro. Nói một cách khác, hoạt động quản trị rủi ro có nhiệm vụ giúp cho doanh nghiệp có thể theo đuổi các mục tiêu của mình một cách an toàn và làm tối thiểu nguy hiểm phát sinh ( theo từng giai đoạn mỗi tổ chức, doanh nghiệp có những mục tiêu khác nhau, những mục tiêu chính của các doanh nghiệp theo định nghĩa thông thường là tìm cách để tối đa hoá doanh thu và lợi nhuận đạt được, đồng thời khẳng định và nâng cao giá trị của doanh nghiệp một cách tối đa trên thị trường...) hạn chế tối đa những rủi ro có thể phát sinh và ngăn chặn khả năng phá sản của doanh nghiệp, tổ chức trong quá trình theo đuổi mục tiêu đã được đặt ra. Phương án quản trị rủi ro của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Quản trị rủi ro là hoạt động giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được các chi phí phát sinh liên quan đến rủi ro của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào mối quan hệ tương quan giữa chi phí và doanh thu của doanh nghiệp. Khi phương quản trị rủi ro tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện giảm thiểu chi phí trong quá trình kinh doanh thì sẽ góp phần tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp lên. Quản trị rủi ro còn có chức năng giúp cho nghiệp hạn chế những sụt giảm về doanh thu về hoặc hao mòn, thiệt hại về tài sản. Khi phát hiện các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong phương án kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản trị rủi ro có khả năng cảnh cáo và đưa ra những khuyến nghị cho doanh nghiệp để có thể kịp thời ngăn chặn các tổn thất, thiệt hại qua đó tránh được hoặc giảm thiểu những thiệt hại về doanh thu, lợi nhuận hoặc về tài sản của doanh nghiệp. Hoạt động quản trị rủi ro còn làm giảm thiểu tối đa khả năng phát sinh rủi ro giúp cho doanh nghiệp hình thành những cơ hội tham gia vào những dự án, hoạt động tiềm năng có khả năng sinh lời cao. Ban lãnh đạo của doanh nghiệp quyết định thành lập một chi nhánh, công ty con ở nước ngoài nhưng luôn lo ngại gặp phải những rủi ro về mặt chính trị tại nước đó. Báo cáo rủi ro của bộ phận quản trị có thể
  19. 12 đưa ra những phương án và chi phí bảo hiểm dành ro rủi ro chính trị phù hợp với khẩu vị rủi ro của ban điều hành. Ban điều hành sẽ có những xem xét và thực hiện các kế hoạch đầu tư hợp lý với khẩu vị rủi ro của doanh nghiệp 1.2. Quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro hoạt động tín dụng trong doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. (Quốc hội 2010). Tín dụng theo cách hiểu đơn giản và phổ biến nhất trong cuộc sống là mối quan hệ điều tiết vốn, phân phối vốn giữa người cung cấp nguồn tài chính (người thừa vốn) cho một đối tượng khác (người có nhu cầu về vốn) theo nguyên tắc hoàn trả và ngược lại trong một thời hạn nhất định được thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất, điều kiện bắt buộc. Tín dụng ngân hàng được hiểu là mối quan hệ được hình thành từ các Tổ chức tín dụng, định chế tài chính và các ngân hàng với chủ thể khác như tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Tín dụng ngân hàng vẫn mang bản chất và những điều cốt lõi, cơ bản của quan hệ tín dụng là mối quan hệ giữa các chủ thể trong quy luật cung cầu dưới hình thức cho vay mượn vốn, tài sản để thực hiện một mục đích nhất định theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định, các lãi suất và điều kiện đã được các bên đồng ý thỏa thuận khi bắt đầu quan hệ. Trong quan hệ tín dụng dân sự, mục đích sử dụng vốn vay của bên vay không bắt buộc nhưng mối quan hệ tín dụng ngân hàng đích sử dụng vốn vay là một trong những điều kiện quan trọng và bắt buộc để hình thành quan hệ tín dụng giữa cá tổ chức tín dụng, định chế tài chính và các ngân hàng với các chủ thể khác được quy định tại Khoản 16 Điều 4, Điều 94 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và khoản 2 Điều 24 Thông tư 39/2016/NĐ-CP. Trong thế kỷ 21, cùng với sự phát triển công nghệ thông tin, chuyển đối số và sự nghiêm trọng của dịch bệnh Covid- 19, vai trò của sự phát triển
  20. 13 của công nghệ của các định chế tài chính và ngân hàng, tín dụng ngân hàng ngày càng được thể hiện và khẳng định tầm quan trọng quan trọng của nó đối với chức năng điều tiết và cân bằng trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam nói riêng và kinh tế thế giới nói chung. Các tổ chức tín dụng, định chế tài chính và ngân hàng trên thị trường không chỉ là nguồn cung vốn- bên cho vay, mà cũng đồng thời cầu- bên vay. Với tư cách là nguồn cung vốn, các tổ chức tài chính, ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức. Đồng thời, với tư cách là bên vay, các tổ chức tài chính, ngân hàng sẽ thực hiện huy động vốn bằng các phương thức nhận tiền gửi từ cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp hoặc phát hành giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu … nhằm huy động vốn ngoài thị trường. hoặc có thể vay NHNN và các tổ chức tín dụng khác để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các tổ chức tín dụng, định chế tài chính và ngân hàng đóng vai trò như một trung gian luân chuyển vốn giữa các bên, các chủ thể đã góp phần hình thành nên mối quan hệ tín dụng trên thị trường. 1.2.1.2. Quản trị rủi ro hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng (Quốc Hội 1997) Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố, nguyên nhân rủi ro từ đó đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản trị các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro trong quá trình hình thành quan hệ tín dụng (cấp tín dụng). Trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, trở thành NHTM tốt nhất về quản trị rủi ro và sử dụng tài sản trong quan hệ tín dụng là hai mục tiêu cốt lõi. (ThS. Đào Nguyên Thuận 2019). Từ khái niệm trên ta có thể nhận định rằng: Quản trị rủi ro hoạt động tín dụng là một quá trình quá trình hoạch định, xây dựng, phát triển và thực thi các chiến lược, các chính sách, quy chế và quy trình nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động của tổ chức tín dụng trong quá trình sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng nhằm mục đích đảm bảo quan hệ tín dụng an toàn và phát triển bền vững, hạn chế và giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất có thể chấp nhận được trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2