Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Quảng Trị
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là mô tả và phân tích đúng thực trạng về KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác KSNB hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Quảng Trị
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỒNG THỊ NHƢ QUỲNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Hữu Cƣờng Phản biện 1: PGS.TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, với trình độ phát triển cao của nền kinh tế - xã hội và quá trình toàn cầu hóa, thị trường ngày càng mở rộng và hội nhập với khu vực và quốc tế. Đây là điều kiện môi trường thuận lợi để các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng phát triển. Là một trong những kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) luôn chuyển mình và phát triển theo những bước phát triển của nền kinh tế. Trong khi đó, sự lớn mạnh của hệ thống NHTM gắn liền với công tác tín dụng, đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên mức độ rủi ro tiềm ẩn trong nền kinh tế hiện đại luôn gắn liền với quá trình hoạt động và phát triển của ngân hàng. Rủi ro tín dụng (RRTD) là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng trả được hoặc lãi hoặc gốc, hoặc cả lãi và gốc một cách đầy đủ và đúng hạn. Nguyên nhân của thực trạng đó là do chủ quan từ phía ngân hàng (năng lực, tổ chức hoạt động kinh doanh, …) và khách hàng (với những hành vi lừa đảo để vay vốn ngân hàng ngày càng xuất hiện với những hình thức tinh vi hơn; kinh doanh thua lỗ; do thay đổi chính sách; tình trạng đầu tư vốn vào những dự án hiệu quả kinh tế thấp, ...) hoặc khách quan như thiên tai, dịch bệnh,… Trước những rủi ro và thách thức đó, các NHTM không thể né tránh được mà phải đối mặt và tự tìm cho mình những giải pháp thiết thực phù hợp để hạn chế những rủi ro, tăng quy mô và chất lượng tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- 2 Tuy nhiên, từ trước đến nay, các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Quảng Trị (Vietinbank Quảng Trị) nói riêng chỉ mới chú trọng đến việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng; thiết kế các quy trình tín dụng phù hợp với các quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng nhưng chưa chú trọng hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với nghiệp vụ tín dụng. Chính sự khiếm khuyết này đã tạo kẽ hở cho các sai phạm về nghiệp vụ và đạo đức của những người làm công tác tín dụng và không tạo sự cảnh báo kịp thời về các khoản tín dụng có vấn đề cho các cấp lãnh đạo của ngân hàng dẫn đến chất lượng tín dụng không cao, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM ngày một tăng và nghiêm trọng hơn, ngày càng có nhiều vụ án liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng với quy mô ngày càng lớn. Từ thực trạng đó cho thấy cần phải nâng cao nhận thức về vai trò của công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả và phân tích đúng thực trạng về KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác KSNB hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao nhất. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng của Vietinbank Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2018. Đặc biệt, tác giả tập trung vào nghiệp vụ cho vay – một trong những nghiệp vụ được coi là phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
- 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp tổng hợp và so sánh các tài liệu, các văn bản nội bộ của đơn vị, những quy định chung của Nhà nước liên quan đến công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị. Phương pháp phân tích và tổng hợp dựa trên các nguồn thông tin: phỏng vấn theo bảng câu hỏi (xem Phụ lục), các mẫu kiểm tra được chọn lựa, báo cáo tài chính giai đoạn 2016-2018 của Vietinbank Quảng Trị được sử dụng để đưa ra những nhận định, đánh giá thực trạng thiết lập KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị. Phương pháp suy luận quy nạp được sử dụng gợi ý chính sách nào cần được khuyến nghị để hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo mục tiêu tín dụng đạt hiệu quả cao nhất. 5. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Quảng Trị Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Quảng Trị 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Akwaa-Sekyi và Gené (2016) xem xét tính hiệu quả của các hệ thống KSNB, tìm hiểu sự phơi bày của các ngân hàng Tây Ban Nha trước những nguy cơ vỡ nợ do hệ thống KSNB và thiết lập mối quan hệ giữa KSNB và RRTD. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết về mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và rủi ro tín dụng giữa các ngân hàng niêm yết ở Tây Ban Nha.
- 4 Dữ liệu từ các trang web của Bankscope và công ty từ 2004-2013 đã được sử dụng. Kỹ thuật ước lượng kinh tế lượng tổng quát bình phương (hiệu ứng ngẫu nhiên) được sử dụng cho mô hình. Các hệ thống kiểm soát nội bộ đã được đưa ra nhưng hiệu quả của chúng không thể được đảm bảo. Điều này làm cho các ngân hàng Tây Ban Nha niêm yết trong tình huống mặc định nghiêm trọng. Có tác động đáng kể của kiểm soát nội bộ đối với rủi ro tín dụng, đặc biệt là môi trường kiểm soát, quản lý rủi ro, hoạt động kiểm soát và giám sát. Việc không tiết lộ điểm yếu kiểm soát nội bộ vật chất là yếu tố góp phần vào hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả. Tuy nhiên, có một bảng nhận thức không hiệu quả mà không hỗ trợ tốt cho các hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. Đặc điểm hội đồng quản trị cho các ngân hàng Tây Ban Nha xác nhận lý thuyết cơ quan. Quản lý ngân hàng sẽ thấy công việc hữu ích để đảm bảo thực thi nghiêm ngặt các cơ chế kiểm soát nội bộ và coi đó là cả rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Ngân hàng trung ương nên nhanh chóng buộc các ngân hàng tiết lộ điểm yếu kiểm soát nội bộ vật chất theo quy định trong khuôn khổ COSO để được xem xét. Nguyễn Kim Quốc Trung (2017) nghiên cứu mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và RRTD tại các ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước ở Việt Nam từ 2009-2016. Trên cơ sở trình bày cơ sở lý thuyết về KSNB, nghiên cứu này đã làm nổi bật nhu cầu của việc thực hiện KSNB tại ngân hàng. Vận dụng phương pháp định lượng (hồi quy tổng hợp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên), Nguyễn Kim Quốc Trung (2017) đã chứng tỏ được quan hệ giữa KSNB và RRTD. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm soát có mối quan hệ ngược chiều với RRTD; Trong khi yếu tố môi trường kiểm soát và yếu tố thông tin và truyền thông có mối quan hệ cùng chiều với RRTD. Kết quả nghiên cứu đã nhấn mạnh được rằng hoạt động kiểm soát (hay thủ
- 5 tục kiểm soát) có ảnh hưởng đáng kể hơn so với yếu tố giám sát (được đo lường bằng chất lượng kiểm toán). Riêng đối với hoạt động tín dụng, các thủ tục kiểm soát quan trọng bao gồm: phân chia trách nhiệm thích hợp từ khâu tiếp xúc khách hàng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện giải ngân. Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2017) xem xét mức ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam thông qua thiết kế mô hình để đánh giá tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam bằng việc sử dụng các phương pháp phân tích Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hệ số tương quan và phương pháp hồi quy tuyến tính bội. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại một số nhân tố cấu thành của KSNB có tác động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam. Trần Thị Minh Thảo (2017) tiếp cận nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận COSO phân tích tác động của KSNB tới RRTD qua 05 yếu tố, đưa ra những ưu điểm, nhược điểm của thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng, dựa trên cơ sở 05 yếu tố từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Trương Nguyễn Tường Vy (2018) xây dựng khung lý thuyết từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận về COSO 2013 (The Committee of Sponsoring organization of the Treadway Commission, bản cập nhật năm 2013). Dựa trên báo cáo của COSO đã giúp các ngân hàng thiết kế, vận hành và đánh giá hệ thống KSNB, phát triển thêm các nguyên tắc để phục vụ cho công tác quản trị nhằm giảm rủi ro kinh doanh. Thông qua việc khảo sát, nghiên cứu dữ liệu thứ cấp về KSNB hoạt động tín dụng của 10 NHTM cổ phần tại Việt Nam, bài báo đã đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả KSNB hoạt
- 6 động tín dụng tại NHTM cổ phần theo COSO 2013 dựa trên 03 tuyến phòng thủ: i) tuyến phòng thủ đầu tiên là lớp trực tiếp giao dịch với khách hàng; ii) tuyến phòng thủ thứ hai là khối phê duyệt; và iii) tuyến phòng thủ thứ ba là hệ thống các phòng ban giám sát sau khi thực hiện giao dịch, giải ngân, …; đồng thời đánh giá hiệu quả của các chốt kiểm soát trong hệ thống KSNB. Nguyễn Thị Hoa (2018) nghiên cứu KSNB tại NHTM cổ phần Công thương – Chi nhánh Đà Nẵng trên cơ sở quy định của thông tư 44/2011/TT-NHNN (NHNN, 2011). Tác giả phân tích đánh giá thực trạng về từng khâu trong quy trình cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là khâu thẩm định khách hàng vay, từ đó cũng đưa ra những giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại NH. Nguyễn Kiều Thương (2019) nghiên cứu dựa trên cơ sở nền tảng lý luận KSNB theo khuôn mẫu Basel và áp dụng mô hình KSNB hoạt động tín dụng theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tác giả phân tích thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quảng Nam. Trên cơ sở đó đánh giá các ưu điểm và hạn chế của KSNB hoạt động tín dụng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quảng Nam. Vậy, qua tổng quan tài liệu nghiên cứu, có thể thấy khoảng trống nghiên cứu cả về nội dung và không gian nghiên cứu. Cụ thể là: Về nội dung: Chưa có nhiều đề tài nghiên cứu chuyên sâu về KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM theo quy định tại Thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của NHNN Việt Nam. Về phương pháp nghiên cứu: Các nghiên cứu đa phần chưa phân tích bằng cách thu thập số liệu khảo sát mà chỉ chú trọng đưa ra nhưng giải pháp định tính trên cơ sở phân tích lý thuyết.
- 7 Về không gian nghiên cứu: Chưa có nghiên cứu về KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị. Do vậy, với mong muốn đóng góp thêm vào lĩnh vực KSNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng và góp phần khắc phục khoảng trống trong nghiên cứu, Luận văn này đã thực hiện với đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Quảng Trị”. Luận văn này tiếp tục nghiên cứu, phân tích và đưa ra một số khuyến nghị tối ưu để thực hiện tốt hơn hoạt động KSNB đối với hoạt động tín dụng trên cơ sở tham khảo cơ sở lý luận về KSNB hoạt động tín dụng và những kinh nghiệm của những nghiên cứu đi trước, cũng như kế thừa các nghiên cứu có liên quan. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.1.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại a. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn giữa ngân hàng với các cá nhân, tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng khác theo nguyên tắc có hoàn trả. Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 (Quốc hội, 2010) của Quốc hội thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng. b. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
- 8 Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thương mại được quy định rõ tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN (NHNN, 2016): - Nguyên tắc vay đúng mục đích: Sau khi được chấp thuận cho vay, người được cho vay phải sử dụng vốn theo đúng với mục đích vay được thể hiện trong hồ sơ vay vốn. - Nguyên tắc trả nợ gốc và lãi tiền vay: Khi trả, người được cho vay sẽ phải trả cả gốc lẫn lãi cho phía ngân hàng. Tiền lãi có thể trả theo kỳ theo thỏa thuận giữa hai bên trong hồ sơ vay vốn. - Nguyên tắc trả đúng hạn: Người được cho vay phải có nghĩa vụ trả cả tiền lãi lẫn tiền gốc đúng thời hạn đã thỏa thuận. Nếu vượt quá thời hạn mà người được cho vay vẫn chưa trả thì phải bị phạt theo điều khoản đã ký từ trước. c. Các loại hình tín dụng ngân hàng Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau căn cứ vào thời hạn cho vay, bảo đảm tín dụng, và mục đích tín dụng. Vì vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, đa dạng hóa các hình thức cho vay là một trong những biện pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu RRTD. 1.1.2. Rủi ro tín dụng a. Khái niệm về rủi ro tín dụng RRTD được định nghĩa: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. b. Phân loại rủi ro tín dụng Có nhiều tiêu chí để phân loại RRTD, sử dụng tiêu chí nào là phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu của người nghiên cứu. 1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.2.1. Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ của ủy ban Basel
- 9 Uỷ ban Basel đã đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống KSNB hoạt động ngân hàng chia thành 06 nhóm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát; Nhận biết và đánh giá rủi ro; Các hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm; Nhóm nguyên tắc về thông tin và trao đổi thông tin; Nguyên tắc về giám sát và điều chỉnh những sai sót; Đánh giá hệ thống KSNB thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng. 1.2.2. Đánh giá khuôn mẫu kiểm soát nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam NHNN đã ban hành Thông tư số 13/2018/TT-NHNN (NHNN, 2018) quy định đầy đủ hơn về hệ thống KSNB của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với nhiều thay đổi, đặc biệt là khuôn khổ pháp lý đồng bộ cho công tác KSNB, giúp ngăn ngừa, cảnh báo và quản lý rủi ro. Các quy định trong Thông tư số 13/2018/TT-NHNN (NHNN, 2018) rất cụ thể và rõ ràng, đặc biệt là đã thật sự tiệm cận với các thông lệ quốc tế về việc xây dựng hệ thống KSNB. 1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.3.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM là một quá trình chịu sự ảnh hưởng của Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo và cán bộ, nhân viên tác nghiệp tín dụng, được thiết lập trong hoạt động tín dụng nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt được các mục tiêu liên quan về tín dụng như hoạt động, báo cáo và tuân thủ. 1.3.2. Mô hình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc a. Tuyến thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro
- 10 b. Tuyến thứ hai có chức năng xây dựng chính sách quản lý rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro và tuân thủ quy định pháp luật c. Tuyến thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ 1.3.3. Nội dung của hoạt động KSNB đối với hoạt động tín dụng theo quy định của NHNN a. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng và quy định chức năng nhiệm vụ b. Thiết lập hạn mức rủi ro tín dụng và giới hạn cấp hạn mức c. Thẩm định tín dụng d. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng e. Quản lý tín dụng và quản lý tài sản bảo đảm KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Nội dung Chương 1 đã trình bày những cơ sở lý luận về KSNB nói chung và KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM nói riêng theo hướng tiếp cận Khuôn mẫu KSNB của Ủy ban Basel và khuôn khổ KSNB theo quy định của NHNN. Dựa trên nền tảng những cơ sở lý luận trên để đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị giai đoạn 2016-2018 là thực sự cần thiết, việc đặt thực trạng của đối tượng nghiên cứu trong mô hình KSNB hoạt động tín dụng theo quy định của NHNN để Vietinbank Quảng Trị nhìn nhận được những vấn đề của đơn vị mình; từ đó kịp thời đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị ở nội dung các chương tiếp theo.
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 2.1. TỔNG QUAN VỀ VIETINBANK QUẢNG TRỊ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ ngày 26/03/1988 sau khi tách ra từ NHNN Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Industrial and Commercial Bank of Viet Nam (viết tắt là INCOMBANK). Ngày 15/04/2008 đổi tên thương hiệu từ INCOMBANK sang thương hiệu mới VIETINBANK 2.1.2. Thông tin về Vietinbank Quảng Trị Tại tỉnh Quảng Trị, Vietinbank Quảng Trị được thành lập theo quyết định số 025/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 26/03/2003, theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0100111948076 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Trị cấp ngày 26/03/2003, là chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của Vietinbank Quảng Trị Vietinbank Quảng Trị là một chi nhánh nằm trong hệ thống của Vietinbank nên cơ cấu tổ chức, hoạt động của Vietinbank Quảng Trị được thực hiện theo quy định chung của Vietinbank, trong đó có chức năng huy động vốn và cho vay. a. Chức năng, nhiệm vụ của Vietinbank Quảng Trị b. Tình hình lao động Vietinbank Quảng Trị có hơn 130 cán bộ, tuổi đời bình quân 31
- 12 tuổi. Trong đó có 86,2% có trình độ đại học và trên đại học, biên chế phân bổ về 12 phòng tổ (Hội sở có 6 phòng và 6 phòng giao dịch). 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh a. Kết quả huy động vốn Tính đến 31/12/2018 tổng huy động vốn đạt 1.669.269 triệu đồng tăng 14,7% so với năm 2017 và giảm nhẹ so với năm 2016. b. Kết quả hoạt động cho vay Năm 2017 tăng so với năm 2016 là 238.513 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng trưởng 13,99%, năm 2018 tăng trưởng so với năm 2017 là 331.663 triệu đồng tốc độ tăng trưởng 17,07%. c. Tình hình các mặt hoạt động khác VietinBank Quảng Trị còn không ngừng phát triển các hoạt động trung gian khác như: hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, hoạt động tác nghiệp và dịch vụ ngân hàng, hoạt động kinh doanh thẻ, hoạt động tiền tệ kho quỹ… d. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận hoạt động kinh doanh Năm 2017 lợi nhuận tăng 6,98% so với năm 2016, năm 2018 lợi nhuận tăng 10,45% so với năm 2017 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK QUẢNG TRỊ Luận văn thực hiện đánh giá mô hình KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị thông qua việc khảo sát ý kiến, quan điểm của những đối tượng liên quan trực tiếp đến KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị bao gồm 01 đại diện Ban Giám đốc và 19 cán bộ thuộc các phòng Khách hàng doang nghiệp, phòng Bán lẻ và các phòng giao dịch (Các phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng Bán lẻ và các phòng giao dịch gọi chung là Bộ phận Quan hệ
- 13 khách hàng, viết tắt là Bộ phận QHKH), sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi với thang đo cấp quãng – Likert với năm mức độ cho mỗi biến quan sát là: hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, không có ý kiến, đồng ý và hoàn toàn đồng ý (xem Phụ lục ). Số phiếu khảo sát thu lại đủ 20 phiếu hợp lệ trong thời gian 2 ngày làm việc và Phương pháp kiểm tra chọn mẫu (chọn 50 mẫu hồ sơ tín dụng của nhóm khách hàng có dư nợ lớn và dư nợ thuộc nhóm nợ co vấn đề). 2.2.1. Công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị a. Nội dung của công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị b. Kết quả khảo sát công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị Thứ nhất, thực trạng công tác nhận diện RRTD tại Vietibank Quảng Trị: Kết quả khảo sát cho thấy rằng, (1) Ban Giám đốc Vietinbank Quảng Trị đánh giá cao vai trò của KSNB trong hoạt động tín dụng (điểm trung bình là 5,00); (2) Chiến lược hoạt động tín dụng của Vietinbank Quảng Trị 2019-2024 rõ ràng cụ thể, phù hợp với thực trạng (điểm trung bình là 4,45); (3) Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng được thiết lập cụ thể, rõ ràng và phù hợp từng thời kỳ (điểm trung bình câu 3 là 4,75). Thứ hai, thực trạng công tác đánh giá RRTD tại Vietinbank Quảng Trị: Kết quả khảo sát cho thấy rằng: (4) Vietinbank Quảng Trị bố trí nhân sự đủ để thực hiện KSNB hoạt động tín dụng tại chính bộ phận QHKH và chính sách tuyển dụng hợp lý (điểm trung bình là 4,05); (5) Ban Giám đốc Vietinbank Quảng Trị khuyến khích cán bộ phát hiện, phân tích đánh giá thiệt hại của rủi ro trong hoạt động tín
- 14 dụng đã phát sinh và đang tiềm ẩn (điểm trung bình là 4,05 ); Vietinbank Quảng Trị đã đề ra các biện pháp, hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tác hại RRTD (điểm trung bình câu 6 là 4,70). 2.2.2. Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm trong công tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị a. Nội dung hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm trong công tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị Giai đoạn xét duyệt cho vay Bộ phận QHKH cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như sau: Nhiệm vụ 1: Kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu được cung cấp: Nhiệm vụ 2: Thủ tục thẩm định cho vay Giai đoạn giải ngân Giai đoạn sau khi giải ngân Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung và các chỉ số kiểm soát Bước 2: Xác định hệ thống kiểm soát Bước 3: Giám sát đo lường Bước 4: Đưa ra kết luận b. Kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị Thứ nhất, Khảo sát bằng phƣơng pháp chọn mẫu hồ sơ tín dụng Nhóm Hồ sơ tín dụng thuộc nhóm nợ trong hạn Nhóm Hồ sơ tín dụng thuộc nhóm nợ quá hạn Công tác xét duyệt cho vay Giải ngân Tài sản bảo đảm Thứ hai, Khảo sát bằng phƣơng pháp sử dụng bảng câu hỏi Kết quả khảo sát: (7) Các quy định pháp lý về KSNB hoạt động
- 15 tín dụng đầy đủ, thống nhất, rõ ràng (điểm trung bình là 4,75 ); (8) Các chính sách nội bộ phù hợp yêu cầu thực tế với các văn bản pháp luật và quy định của NHNN (điểm trung bình là 4,40 ); (9) Cán bộ tại phòng QHKH doanh nghiệp, tại phòng giao dịch, tại phòng Bán lẻ nắm rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình (điểm trung bình là 3,70). 2.2.3. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót trong công tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị a. Nội dung hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót trong công tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị Hoạt động giám sát thuộc tuyến thứ ba theo thông tư 13/2018/TT-NHNN (NHNN, 2018) được thực hiện định kỳ/đột xuất do bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Vietinbank thực hiện với các nội dung: Kiểm tra tính tuân thủ và chấp hành kỷ cương điều hành, nội quy và quy định; Kiểm tra chi tiết hồ sơ tín dụng; Kiểm tra thực tế khách hàng; Kiểm tra việc luân chuyển, lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh. b. Kết quả khảo sát hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót trong công tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK QUẢNG TRỊ 2.3.1. Những ƣu điểm trong công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị a. Công tác nhận diện và đánh giá RRTD hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị Ngoài những chính sách, quy tắc, nội quy quy định của hệ thống Vietinbank, Ban Giám đốc đã ban hành nhiều quy định chính sách khác, bổ sung, phân rõ nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của bộ phận QHKH và tạo điều kiện thuận lợi để họ hoàn thành tốt công
- 16 việc của mình. Ban Giám đốc đã quan tâm và khuyến khích bộ phận QHKH về việc dự đoán, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, phân tích và đánh giá định lượng tác động của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn, tham mưu cho cho Ban Giám đốc. Vietinbank Quảng Trị áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ do Vietinbank thiết kế cho toàn hệ thống, hệ thống này được coi là hoàn thiện và có cải tiến vượt bậc so với nhiều ngân hàng khác trong ngành. b. Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm trong công tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị Vietinbank Quảng Trị luôn tìm kiếm, lựa chọn và duy trì quan hệ với những khách hàng tốt. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận được quy định rõ ràng và tách bạch không chồng chéo nhau; tại mỗi khâu mỗi bước trong quy trình, thủ tục cấp tín dụng đều yêu cầu kiểm soát nhằm phát hiện kịp thời nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Hiện nay ngoài cổng thông tin nội bộ của Vietinbank cho tất cả các cán bộ nhân viên truy cập và cổng quản lý các ứng dụng để cán bộ tham gia tác nghiệp theo nhóm quyền của mình, Vietinbank Quảng Trị còn tạo lập một hệ thống quản lý văn bản nội bộ riêng. c. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót trong công tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị Tại Vietinbank Quảng Trị, trước mỗi đợt kiểm tra lớn, kiểm toán nội bộ, luôn chuẩn bị cụ thể chi tiết từ việc xây dựng chương trình kiểm tra, phác thảo kế hoạch, nội dung khoản mục cần kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra giám tra tại Vietinbank Quảng Trị, CBTD cung cấp thông tin một cách trung thực, cần thiết cũng như
- 17 phối hợp với đoàn thanh tra. 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị a. Những hạn chế trong nhận diện và đánh giá RRTD Mô hình hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị chưa hiệu quả. Thông tin thẩm định chủ yếu lấy từ kế toán song nhiều BCTC của khách hàng chưa qua một đơn vị kiểm toán độc lập nào kiểm tra, do vậy mà tính tin cậy còn hạn chế. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ vẫn còn tồn tại tính hình thức thể hiện ở công tác thu thập dữ liệu đầu vào chưa được thực sự quan tâm b. Những hạn chế trong hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm Thực tế khảo sát cho thấy nhiều trường hợp CBTD chưa tuân thủ quy trình tín dụng. Giải pháp hạn chế rủi ro chưa đa dạng, còn phụ thuộc vào TSBĐ. Việc phân quyền người sử dụng trên hệ thống tác nghiệp tín dụng của Vietinbank do một cán bộ điện toán đảm nhiệm. c. Những hạn chế hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót Tại Vietinbank Quảng Trị, các cuộc kiểm tra giám sát, kiểm toán nội bộ đối với một đối tượng khách hàng thường hay lặp lại, chồng chéo. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị a. Nguyên nhân bên trong - Về đội ngũ cán bộ tác nghiệp: Đội ngũ CBTD tại Vietinbank
- 18 Quảng Trị chưa nhận thức hết tầm quan trọng của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng. - Về đội ngũ KSNB tại Vietinbank Quảng Trị: Tổ kiểm tra nội bộ còn chịu nhiều sự chỉ đạo, điều hành của Ban Giám đốc. - Về công tác kiểm tra, KSNB của Hội sở: Hội sở giám sát tình hình hoạt động tín dụng của Vietinbank Quảng Trị dựa trên giới hạn tín dụng, tỷ số dư nợ trên huy động vốn bình quân nhưng thiếu phân loại tín dụng. - Về sản phẩm tín dụng: Các sản phẩm tín dụng bán lẻ mới chưa được triển khai áp dụng thực tế nhiều tại Quảng Trị do tâm lý e ngại rủi ro. b. Nguyên nhân bên ngoài - Về môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý của nước ta chưa hoàn thiện. - Về môi trường kinh tế - xã hội: Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, môi trường tài chính quốc tế và trong nước có nhiều bất ổn. - Về phía khách hàng: + Doanh nghiệp quản lý kinh doanh không tốt, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. + Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 458 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn