intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Khái quát chung về đầu tư và vấn đề huy động vốn đầu tư vào ngành Dầu khí Việt Nam.

Chia sẻ: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

147
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trớc khi đi sâu vào nghiên cứu vấn đề “huy động vốn đầu t cho sự phát triển ngành Dầu khí”, em xin trình bày những khái niệm cơ bản về đầu t, đầu t cho phát triển và các nguồn vốn cơ bản cần huy động cho công cuộc đầu t.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Khái quát chung về đầu tư và vấn đề huy động vốn đầu tư vào ngành Dầu khí Việt Nam.

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬN Đề tài: Khái quát chung về đầu tư và vấn đề huy động vốn đầu tư vào ngành Dầu khí Việt Nam.
  2. Chương I: Khái quát chung về đầu t và vấn đề huy động vốn đầu t vào ngành Dầu khí Việt Nam. Trớc khi đi sâu vào nghiên cứu vấn đề “huy động vốn đầu t cho sự phát triển ngành Dầu khí”, em xin trình bày những khái niệm cơ bản về đầu t, đầu t cho phát triển và các nguồn vốn cơ bản cần huy động cho công cuộc đầu t. I / Đầu t và nguồn vốn đầu t. 1. Khái niệm về đầu t, đầu t phát triển “Đầu t là thuật ngữ có thể đợc hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, sự hi sinh”. Từ đó có thể coi “Đầu t” là sự bỏ ra, sự hi sinh những cái gì đó ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm đem lại cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Các nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tài sản vật chất khác. Còn những kết quả đạt đợc có thể là tăng thêm tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất lao động và hiệu suất công tác cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Những kết quả đã đạt đợc ở trên đây, những kết quả là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi, đối với cả ngời bỏ vốn và nền kinh tế. Những 1kết quả này không chỉ riêng ngời đầu t mà cả nền kinh tế đợc hởng. Trong hoạt động đầu t có bao gồm Đầu t cho tài chính, Đầu t thơng mại và Đầu t cho phát triển. Đầu t vào ngành dầu khí là hoạt động thuộc thuộc lĩnh vực Đầu t phát triển.
  3. Vậy Đầu t cho phát triển là gì? Đầu t cho phát triển đợc hiểu là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. * Đặc điểm của đầu t phát triển: Khác với các hoạt động đầu t khác, Đầu t phát triển có đặc điểm sau: Hoạt động Đầu t phát triển đòi hỏi một khối lợng vốn lớn, vốn nằm khế đọng, không vận động suốt quá trình thực hiện đầu t. Đây chính là cái giá khá lớn của Đầu t phát triển. Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều thời gian với nhiều biến động xảy ra. Thời gian cần huy động đòi hỏi để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng là lớn và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt (tích cực, tiêu cực) của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế … Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn nh các công trình nổi tiếng thế giới ( Kim Tự Tháp cổ ở Ai Cập, nhà thờ La Mã ở Rome, Vạn Lý Trờng Thành ở Trung Quốc, Đền AngcoVat của Campuchia ). Điều này nói lên giá trị của các thành quả Đầu t phát triển. Các thành quả hoạt động Đầu t phát triển là công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng. Do đó các điều kiện về địa lý, địa hình nơi đầu t sẽ ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng sau này của các kết quả đầu t. Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện pháp lý của không gian. Từ những đặc điểm trên, ta thấy Đầu t phát triển không những tác động đến nền kinh tế mà còn tác động đến toàn bộ xã hội. Vì vậy mà Đầu t phát triển có những vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói riêng và toàn xã hội nói chung. * Vai trò của Đầu t phát triển: Các nhà kinh tế đều cho rằng Đầu t phát triển là chìa khoá của sự tăng trởng. Vai trò này đợc thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất: Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc: + Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu:
  4. Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên (đờng S dịch chuyển sang đờng S’), kéo theo sản lợng tiềm năng từ Q1 đến Q2 và do đó giá cả sản phẩm từ P1 đến P2. Sản lợng tăng, giá cả giảm, cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24% - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng (đờng D dịch sang D’) kéo theo lợng cân bằng tăng theo từ Qo đến Q1 và giá cả của các đầu vào của đầu t tăng từ Po đến P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ Eo đến E1. Sự tác động của đầu t đến cung, cầu đợc thể hiện qua mô hình sau:
  5. Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. + Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc: Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của đất nớc ta hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới ra làm 7 giai đoạn thì Việt nam năm 1990 ở vào giai đoạn 1 và 2. Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là phơng án không khả thi. + Đầu t và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế: Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy, con đờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông – lâm nghiệp, thuỷ hải sản do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5% - 6% là rất khó khăn. Nh vậy chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mặt cân đối về phát triển giữa các vùng, lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo đói, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. + Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển nền kinh tế: Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ phát triển ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15% - 20% so với GDP, tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớ c
  6. ICOR => Mức tăng GDP = = Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t. Thứ hai: Xét trên giác độ các đơn vị kinh tế của đất nớc, Đầu t phát triển có những vai trò sau: + Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ: Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa đợc tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh phục vụ đang tồn tại, sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật - chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, mua sắm các thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t. + Đối với các cơ sở vô vị lợi, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ, các cở sở vật chất - kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t. Nh vậy : Đầu t có một vai trò vô cùng to lớn đối với toàn bộ sự phát triển của một quốc gia. Muốn hoạt động đầu t ta cần có vốn đầu t. Vậy vốn là gì? Vốn huy động từ đâu? 2. Vốn và nguồn vốn * Khái niệm về vốn:
  7. Xét một phơng diện tổng quát nguồn vốn đầu t là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu t kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nớc và của xã hội. Nguồn vốn đầu t bao gồm nguồn đầu t trong nớc và nguồn đầu t nớc ngoài. Nếu chỉ xét theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng thì vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh phục vụ, là tiền tiết kiệm của dân c và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. * Các nguồn vốn cơ bản: Có rât nhiều cách phân chia các nguồn vốn huy động vào hoạt động đầu t phát triển kinh tế. ở đây tôi xin đa ra một cách phân chia nguồn vốn huy động, mà ta sẽ dựa vào các nguồn này để xem xét vấn đề huy động vốn vào ngành đầu khí ở phần sau. Đó là cách phân chia nguồn vốn huy động căn cứ vào quyền sở hữu nguồn vốn. Có 3 nhà sở hữu vốn ở đây là: + Sở hữu của nhà nớc (bao gồm ODA) + Sở hữu của t nhân (chủ yếu doanh nghiệp t nhân) + Sở hữu của nớc ngoài (chủ yếu FDI) Đối với nguồn vốn thuộc sở hữu của nhà nớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc (trong đó bao gồm cả nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức – ODA từ các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ thực hiện dới hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay u đãi với thời hạn dài, lãi suất thấp và hai nguồn vốn nữa là nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nớc. Nguồn vốn ngân sách nhà nớc : Là nguồn chi của ngân sách nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn này thờng đợc sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nớc, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc. Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Nếu nh trớc năm 1990, vốn tín dụng Đầu t phát triển của nhà nớc cha đợc sử dụng nh một công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế thì trong giai đoạn 1991-
  8. 2000 nguồn vốn này đã có mức tăng trởng đáng kể và bắt đầu có vị trí quan trọng trong chính sách đầu t của chính phủ. Nguồn vốn tín dụng của nhà nớc có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu t phải tính kỹ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng của nhà nớc là một hình thức quá độ chuyển từ phơng thức cấp phát ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Nguồn vốn đầu t từ Doanh nghiệp nhà nớc(DNNN): Đợc xác định là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các DNNN vẫn nắm giữ một khối lợng nhà nớc khá lớn. Theo báo cáo tổng kết tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản DNNN tại thời điểm 0h ngày 1 tháng 1 năm 2000 tổng nguồn vốn chủ sở hữu tại các DNNN là: 173857 tỷ đồng. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhng đánh giá một cách công bằng thì khu vực kinh tế nhà nớc với sự tham gia của các DNNN vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần. Nguồn vốn thuộc sở hữu của t nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần tích luỹ của các DN dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài nhà nớc vẫn sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất lớn mà cha đợc huy động triệt để. Nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thực tế phát hành trái phiếu của chính phủ và trái phiếu của một số ngân hàng thơng mại quốc doanh cho thấy, chỉ trong thời gian ngắn đã huy động đợc hàng ngàn tỷ đồng và hàng chục triệu USD từ khu vực dân c. Thực hiện chính sách đổi mới, cơ chế cởi mở nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu t đợc thực hiện, trong những năm gần đây các loại hình doanh nghiệp dân doanh có những bớc phát triển mạnh mẽ. Hàng chục ngàn doanh nghiệp đợc thành lập mới với số vốn hàng chục ngàn tỷ đồng( chỉ riêng 8 tháng đầu năm 2001có khoảng 11 ngàn doanh nghi ệp mới đợc thành lập với số vốn 13000 tỷ đồng) Nguồn vốn đầu t trực trực tiếp nớc ngoài (FDI). Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu t và phát triển không chỉ đối với các nớc nghèo mà kể cả các nớc công nghiệp phát triển. Theo số liệu của ngân hàng thế giới (WB) trong năm 1999 toàn bộ các nớc đang phát triển chỉ thu hút đợc 165 tỷ USD vốn FDI, thì chỉ riêng Mỹ đã thu đợc mức132,8 tỷ USD.
  9. Nguồn FDI có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nớc ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho các nớc tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu t, nhà đầu t sẽ nhận đợc phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu t hoạt động có hiệu quả FDI mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào các nớc nhận đầu t vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành ngh ề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ, hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trởng nhanh ở các nớc nhận đầu t. Đối với Việt Nam, sau hơn 10 năm thực hiện chính sách mở cửa, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần bổ sung vốn quan trọng cho đầu t phát triển, tăng cờng tiềm lực để khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nớc nh dầu khí, điện... Tính từ năm 1988 đến năm 2000 trên phạm vi cả nớc đã có 3251 dự án đợc cấp phép với tổng số vốn đăng ký là 44587 triệu USD cho đến nay, Việt Nam đã thu hút đợc 65 quốc gia và vùng lãnh thổ đa vốn vào đầu t. Đánh giá về tỷ trọng các nguồn vốn so với tổng đầu t toàn xã hội ta xem xét qua bảng số liệu sau đây: Bảng 1: Cơ cấu tổng đầu t xã hội (% giá hiện hành ) Năm 2002 tổng vốn đầu t toàn xã hội đạt 180,4 nghìn tỷ đồng, đánh giá mốc cao nhất từ trớc tới nay về tỷ lệ tổng vốn đầu t so với GDP (33,7%). Đầu t năm 2002 đã vợt mức 4% mục tiêu kế hoạch đã đợc quốc hội thông qua và tăng 10,3% so với năm 2001. Năm 2002 đầu t Nhà nớc chiếm 52,3% tổng đầu t xã hội. Năm 2001, vốn tín dụng của nhà nớc ớc thực hiện chỉ đạt 83,4% so với mục tiêu kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn hỗ trợ phát triển chính thức( ODA) đợc giải ngân đạt 1,58 tỷ USD, chỉ bằng 88% kế hoạch. Đầu t nhà nớc tuy vẫn là nguồn quan trọng nhất, song đã có xu hớng giảm dần xét trong tỷ trọng vốn đầu t xã hội (bảng1). Hơn nữa, mức giảm tỷ trọng vốn đầu t ngân sách Nhà nớc cho thấy giới hạn của nhà nớc trong việc tăng đầu t từ ngân sách cả về con số
  10. tuyệt đối và tơng đối (xét trong tơng quan giữa thu và chi, giữa chi thờng xuyên và chi đầu t phát triển). Năm 2002, đầu t của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tiếp tục tăng mạnh, đạt 28,8% tổng vốn đầu t toàn xã hội, mức kỷ lục từ trớc tới nay. Mức đóng góp của vốn FDI thực hiện xét theo tỷ trọng trong tổng số vốn đầu t toàn xã hội đã có bớc sụt giảm đáng kể sau năm 1998 và hầu nh không đổi trong những năm 1999-2000. Xu hớng này còn có thể tiếp tục vì vốn FDI cam kết cũng đang có xu hớng giảm. Xu hớng suy giảm FDI diễn ra trong tình hình Việt Nam đợc xem là quốc gia ổn định nhất trong khu vực và Việt Nam đã thực hiện nhiêu biện pháp để cải thiện môi trờng cho Đầu t Nhà nớc kể từ năm 2000. Rõ ràng những nỗ lực vừa qua là cha đủ hấp dẫn FDI. Những vấn đề đang cản trở thu hút FDI vẫn đợc các nhà Đầu t Nhà nớc liệt kê là: quy trình, thủ tục hành chính rờm rà và tệ nạn tham nhũng, các hệ thống văn bản pháp luật cha đồng bộ và thiếu minh bạch, quy chế hai giá và chi phí dịch vụ hạ tầng hỗ trợ sản xuất kinh doanh đắt đỏ, thuế thu nhập cá nhân quá cao, quy định về tuyển dụng lao động cứng nhắc, tổ chức xúc tiến đầu t cha hiệu quả. Nhiều tắc trách, thiếu nhất quán và mâu thuẫn trong xử lý các vấn đề phát sinh cả đối với FDI và đầu t. Các hình thức huy động vốn nói chung: Hiện nay có rất nhiều hình thức huy động vốn thích hợp trong các điều kiện nhất định, vì vậy, có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau đối với các nhu cầu khác nhau về vốn. Ta có thể xem xét các hình thức khá phổ biến nh sau : Huy động vố thông qua ngân hàng, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thị trờng chứng khoán, nguồn tín dụng phi chính thức. Ngoài ra hình thức huy động vốn theo dự án, phát hành trái phiếu công trình đối với các dự án lớn cũng là phơng thức huy động vốn đáng chú ý. + Huy động vốn thông qua các tổ chức ngân hàng. Đây là hình thức huy động vốn phổ biến nhất đối với nhu cầu vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tuy nhiên hiện nay huy động vốn trung và dài hạn qua ngân hàng còn hạn chế, do rất nhiều nguyên nhân. Do đó, bên cạnh nguồn vốn huy động dới dạng tín dụng ngân hàng, có thể huy động thêm vốn của ngân hàng dới dạng góp vốn ( vốn cổ phần ), theo quyết định mới đây của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Cách huy động này ngoài tác dụng đáp ứng nhu cầu về vốn, còn tạo nên sợi dây gắn bó ngân hàng và nhà đầu t, do đó giảm bớt độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và tăng cơ hội vay vốn trung và dài hạn của các nhà đầu t.
  11. + Huy động vốn thông qua các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu bao gồm các công ty tài chính và các công ty bảo hiểm hoạt động khá khiêm tốn,phạm vi hẹp, đối tợng phục vụ có giới hạn. Tuy vậy đây là hình thức huy động vốn mà các nhà đầu t bắt đầu quan tâm, do đó cần có những thông tin phổ biến hơn về các điều kiện huy động vốn từ các tổ chức trên, để đa dạng hoá nguồn vốn nhằm tăng khả năng đảm bảo nhu cầu về vốn, đồng thời là tăng tính cạnh tranh giữa các tổ chức ngân hàng và phi ngân hàng. Một trong những hình thức huy động qua các công ty tài chính rất đáng quan tầm là hình thức tín dụng thuê mua. Tuy nhiên,cần xem lại thủ tục và lãi suất của tín dụng thuê mua để tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t. + Huy động vốn thông qua thị trờng chứng khoán. Thị trờng tài chính thứ cấp ở nớc ta còn kém phát triển, mặc dù thị trờng chứng khoán đã hoạt động từ tháng 7 năm 2000, nhng quy mô hoạt động còn nhỏ bé, dung lợng giao dịch không đáng kể, hơn nữa phần lớn mang tính chất thu lợi ngắn hạn. Vì vậy theo em trong tơng lai gần khó có thể coi đây là hình thức huy động vốn nhiều Ưtiĩutytuy vọng. Mặc dù vậy thị trờng tài chính vẫn là một kênh dẫn vốn quan trọng và tạo điều kiện luân chuyển vốn dễ dàng hơn, đặc biệt có tác động tới hình thức đầu t dới dạng góp vốn. + Huy động vốn thông qua hình thức tài trợ theo dự án. Để tăng nguồn vốn cho các dự án, các nhà đầu t nên sử dụng rộng rãi hơn hình thức tài trợ theo dự án, bao gồm phát hành trái phiếu theo các công trình để huy động vốn. Hình thức này rất có lợi do mang tính độc lập tơng đối đối với các kết quả hoạt động khác các ngành cần vốn lớn, nhng đã vay nợ nhiều nên không thể huy động thêm vốn theo cách thông thờng. Tuy nhiên, đây là hình thức đòi hỏi có sự hỗ trợ của các tổ chức tín dụng, đồng thời phải đợc chuẩn bị chu đáo để tạo lập uy tín cho dự án và tăng cờng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t, nhất là các nhà đầu t nớc ngoài. + Huy động vốn thông qua các hình thức tín dụng phi chính thức. Mặc dù nguồn vốn phi chính thức coi nh là nguồn vốn không đợc kiểm soát và không đợc khuyến khích. Tuy vậy không thể phủ nhận một thực tế là hình thức huy động không chính thức này hiện nay khá hấp dẫn. Điều đó là do tính đơn giản trong việc huy động vốn, chi phí giao dịch thấp. Đây cũng là một cách làm rất có hiệu quả để huy động các nguồn vốn đa dạng còn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c theo hình thức tài trợ trực tiếp. II. Đặc điểm của ngành dầu khí và vấn đề huy động vốn đầu t vào ngành dầu khí.
  12. 1.Đặc điểm của ngành dầu khí. “Dầu khí là thuật ngữ gọi tắt cho “dầu mỏ” và “khí đốt”. Chúng là những hợp chất hữu cơ tự nhiên. Riêng khí đốt còn gọi là khí tự nhiên. Khí này tồn tại cùng với dầu thô gọi là “ khí đồng hành”. Dầu khí không chỉ là nhiên liệu mà còn là nguyên liệu nên nó ảnh hởng rất lớn đối với nền kinh tế thế giới. Khác với than đá, hay các khoáng sản khác, việc thăm dò – khai thác chế biến phân phối dầu thô đã rất nhanh chóng mang tính toàn cầu. Do đó về mặt công nghệ, trình độ công nghiệp dầu khí ở tất cả các nớc đều gần nh nhau, không phân biệt đó là nớc phát triển cao hay lạc hậu. Ngành dầu khí là ngành công nghi ệp bao gồm rất nhiều công đoạn không những thăm dò, khai thác mà còn phải chế biến từ dầu thô trở thành dầu tinh. Theo thông lệ, ngành dầu khí đợc chia là ba nhóm loại hình hoạt động gọi là thợng nguồn, trung nguồn, và hạ nguồn. Nhóm thợng nguồn gồm các hoạt động nghiên cứu địa chất, tìm kiếm, thăm dò, khai thác mỏ. Nhóm trung nguồn gồm các hoạt động tàng trữ vận chuyển, và nhóm hạ nguồn gồm các hoạt động xử lý, chế biến ( lọc dầu, hoá dầu, hoá khí ) và phân phối. Ba nhóm này có những đặc điểm riêng nhng gắn kết với nhau tạo thành một vòng khép kín của một ngành công nghiệp hoàn chỉnh. Trong ngành công nghiệp dầu khí để khai thác đợc một tấn sản phẩm thì phải mất nhiều năm từ việc thăm dò khai thác, khảo sát địa chất công trình, thẩm định trữ lợng, đánh giá tiềm năng, phát triển đa mỏ vào khai thác cũng phải qua rất nhiều công đoạn. Thêm vào đó điều kiện địa lý thiên nhiên ngày càng xấu đi, việc khai thác vận chuyển đòi hỏi chi phí tăng nhanh. Nói cách khác, đối với ngành dầu mỏ càng khai thác đợc nhiều thì ngày càng khó khai thác. Một vấn đề nữa của ngành dầu khí là công nghệ rất hiện đại, vốn đầu t cực kỳ lớn, rủi ro cao, lợi nhuận nhiều và tính quốc tế cao. Vì các đặc điểm đó mà cho đến giữa thế kỷ 20, ngành này hoàn toàn nằm trong tay các nớc phát triển cao, cùng các tập đoàn siêu quốc gia mang tính độc quyền. Cho nên các quốc gia đang phát triển dù có một tiềm năng lớn về tài nguyên dầu khí thì vấn đề phát triển dầu khí vẫn còn khó khăn. 2/ Sự cần thiết phải huy động vốn đầu t vào ngành dầu khí ở Việt Nam Từ nhiều năm nay dầu khí là một trong những ngành đầu t hấp dẫn nhất. Kim ngạch xuất khẩu dầu khí chiếm tỷ lệ đáng kể và đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế nớc. Trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, đặc biệt là trong môi trờng thềm lục địa và tiềm năng dầu khí của Việt Nam, cơ hội đầu t có nhiều nhng vốn đầu t có hạn. Vì vậy vấn đề huy động vốn đầu t vào phát triển ngành dầu khí không những phục vụ cho lĩnh vực thăm dò khai thác dầu thô, mà điều quan trọng nữa là chúng ta cần vốn để trang bị công
  13. nghệ, kiến thức tơi tinh lọc dầu. Khi đó mới hy vọng đất nớc đi theo con đờng CNH-HDH mà ngành dầu khí là ngành dẫn đầu. Nếu đặt nền kinh tế Việt Nam trong quỹ đạo kinh tế thế giới: ta thấy hiện nay năng lợng và nhiên liệu luôn đợc coi là đầu tàu cho sự phát triển kinh tế-xã hội, vậy mà vẫn cha tìm ra một năng lợng, nhiên liệu nào thay thế than, dầu khí. Dự báo trong vòng 15 năm tơi tiêu thụ dầu mỏ trên toàn thế giới sẽ đạt mức cao nhất, khoảng 90-95 triệu thùng/ngày, so với hiện tại là 70-77 triệu thùng. Sau đó sẽ giảm dần vì khai thác giảm đi, giá dầu tăng vọt, các nớc có thể rơi vào khủng hoảng năng lợng. Thực tế là hiện nay, giá dầu thô tăng kỷ lục. Ngày 14/2/2000, giá dầu trên thị trờng NewYork tăng vợt quá mức giá 30USD/ thùng tại thời điểm này năm 1999. Đây là mức giá cao nhất kể từ cuộc chiến tranh vùng vịnh 1991. Nguyên nhân khiến cho giá dầu tăng mạnh là do tốc độ phục hồi kinh tế toàn cầu đã đẩy mạnh nhu cầu sử dụng dầu thô, đặc biệt là ở châu á và Nhật Bản. Dự báo giá dầu thô vẫn có thể tăng trong thời gian tới. Chính vì nhu cầu dầu trên thế giới ngày một tăng lên Việt Nam cần có sự u tiên trong vấn đề khai thác dầu khí, nguồn năng lợng mà thiên nhiên ban tặng. Một thực tế ở Việt Nam hiện nay trong vấn đề phát triển ngành dầu mỏ là: Chúng ta chỉ mới tập trung thăm dò và khai thác dầu khí, còn khâu chế biến thành dầu tinh hầu nh ta cha có khả năng. Một trong những nguyên nhân của vấn đề này là ta cha có nguồn vốn đủ lớn để tập trung công nghệ và trí tuệ chế biến dầu tinh. Mặt khác nếu chỉ riêng vấn đề khai thác thăm dò và khai thác chúng ta vẫn gặp nhiều trở ngại do thiếu vốn, thiếu máy móc thiết bị. Vì vậy việc huy động vốn vào ngành dầu khí là việc cần thiết. Chơng II : Thực trạng và giải pháp huy động vốn đầu t vào ngành Dầu khí ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. I/ Thực trạng huy động vốn đầu t vào ngành dầu khí ở Việt Nam. 1/ Tình hình phát triển ngành dầu khí ở Việt Nam những năm qua. Ngành dầu khí Việt Nam đến nay về cơ bản đã đợc xây dựng gần hoàn chỉnh, bao gồm các hoạt động đầu t thợng nguồn đến hạ nguồn. Các tổ chức đợc xếp vào ngành này hiện ở Việt Nam là: 1. Tổng công ty dầu khí Việt Nam (Petro Vietnam) 2. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (PetroLimex) 3. Công ty xăng dầu hàng không (Vinapco)
  14. 4. Công ty dầu khí TPHCM (Saigon Petro) 5. Công ty dầu khí Hà nội (Hanoi Petro) Trong các tổ chức kể trên chỉ có tổng công ty dầu khí Việt Nam với tiền thân của nó là “ Tổng cục dầu khí Việt Nam “ hoạt động trong tất cả các khâu từ nghiên cứu tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh dầu thô, khí đốt và sản phẩm dầu khí, dịch vụ dầu khí. Một thực tế là Việt Nam có một tiềm năng dầu khí không phải là nhỏ. Cùng với việc công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nớc, ngành dầu khí Việt Nam cũng từng bớc phát triển. Từ chỗ phải nhập từng lít dầu hoả để thắp đèn, sau 27 năm thành lập, Tổng cục dầu khí Việt Nam đã đa ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam phát triển tơng xứng với tiềm năng của nó. Theo thống kê của thế giới, nớc ta đợc xếp hạng thứ 35 từ năm 2001 và năm 2002 đợc nâng thứ 31 trong danh sách các nớc sản xuất dầu khí. Nh vậy trong 27 năm từ khi đợc thành lập đến nay, ngành dầu khí Việt Nam đã có những bớc phát triển to lớn, là một trong những ngành kinh tế hàng đầu của đất nớc, đóng góp đáng kể cho nguồn thu ngân sách của quốc gia, phục vụ Tích cực cho công cuộc phát triển và đổi mới nền kinh tế Việt Nam. Ta xem xét tình hình phát triển của ngành dầu khí Việt Nam qua các lĩnh vực nh sau: Về hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí: “ở hoạt động tìm kiếm thăm dò” với phơng châm chủ yếu là phát huy Nội lực, kết hợp tăng cờng hợp tác quốc tế, thu hút đầu t về khoa học và công nghệ của nớc ngoài. Hiện nay, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đang quản lý giám sát và tham gia hoạt động điều hành 19 hợp đồng trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nghiên cứu TM và chuẩn bị phát triển. Bên cạnh đó, PetroVietnam đã triển khai nhiều dự hợp tác nghiên cứu, Khảo sát khu vực với các công ty dầu khí nớc ngoài để đánh giá tiềm năng dầu khí tổng thể của Việt Nam, quy hoạch khí tổng thể, nghiên cứu địa lý, vật lý vùng thềm lục địa Việt Nam... Tổng công ty đã triển khai một số đề án độc lập đạt kết quả tốt, khẳng định trình độ, khả năng quản lý và điều hành của mình. Theo kết quả nghiên cứu, khảo sát thu thập đợc tiềm năng dầu khí của Việt Nam dự báo có khoảng 3-3,5 tỷ tấn dầu quy đổi. Cho đến nay công tác tìm kiểm thăm dò khai thác dầu khí mới đợc thực hiện trên 30% diện tích vùng biển Việt Nam, phát hiện xác minh khoảng 30-35% trữ lợng báo, đảm bảo cho khai thác với sản lợng 22-24 triệu tấn quý đầu vào năm 2005.
  15. “ở hoạt động khai thác dầu khí” của Tổng công ty dầu khí Việt Nam Đợc duy trì tại 6 mỏ: Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông, PM3 và Ruby. Toàn ngành đã đặt mức khai thác 100 triệu tấn dầu vào ngày 13/2/2001. Sản lợng khai thác của xí nghi ệp liên doanh Vietsovpetro năm 2001 đạt 13,46 triệu tấn bằng 105,15% kế hoạch năm. “Về công nghiệp khí”: Đợc triển khai tích cực theo quy hoạch tổng thể Sử dụng khí, nhiều dự án khí sẽ phát huy hiệu quả ngay trong giai đoạn 2001-2005. Hệ thống đờng ống dẫn khí đồng hành vận hành ổn định công Suất cấp khí đạt 4,8-5,3 triệu m3/ ngày. Năm 2001 đã đa vào bờ trên 1,7 tỷ m3 khí đồng hành. Đề án Nam Côn Sơn chính thức phát động cuối tháng 5/2001, hiện đang đợc triển khai khẩn trơng để hoàn thành công trình vào cuối năm 2002. Dự án đờng ống dẫn khí PM3-Cà Mau nhà máy Đạm và nhà máy Điện Cà Mau đang triển khai các công tác chuẩn bị. Về lĩnh vực chế biến lọc hoá dầu: Trong điều kiện cha có đợc nhà máy lọc dầu và một liên hợp lọc hoá dầu hoàn chỉnh. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đã triển khai kế hoạch phát triển ngành công nghiệp hoá dầu theo hớng nhập nguyên liệu trung gian từ nớc ngoài để chế biến và sản xuất các sản phẩm hoá dầu, sau đó dần dần phát triển và tiến tới chuyển sang sử dụng nguyên liệu trong nớc tạo thành một chu trình khép kín từ khâu lọc dầu đến hoá dầu. Về các dịch vụ kỹ thuật dầu khí: Trong những năm gần đây, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đã đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển các dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành và dịch vụ phục vụ sinh hoạt hết sức đa dạng với quy mô từ thấp đến cao, từng bớc vơn lên cung cấp các dịch vụ có hàm lợng công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, mở rộng ra thị trờng khu vực và quốc tế. Mức tăng trởng của lĩnh vực dịch vụ dầu khí trong giai đoạn 1996- 2000 đạt từ 15-20%/năm, doanh số thực hiện khoảng 3000 tỷ đồng. Về công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ: Trong nghiên cứu khoa học; giai đoạn 1996-2000 Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đã thực hiện đợc 150 đề tài. Nhiều đề án trong lĩnh vực nghiên cứu địa chất, dầu khí, công nghệ trong các lĩnh vực khoan và khai thác, kỹ thuật an toàn, bảo vệ môi trờng...đợc đánh giá cao. Đội ngũ cán bộ khoa học, các nhà quản lý, kỹ s, công nhân lành nghề của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đang tự khẳng định năng lực của mình, đảm nhiệm hầu hết các khâu quan trọng của ngành công nghiệp dầu khí. Tổng số cán bộ công nhân viên ngành dầu khí đến nay khoảng 14000 ngời, tỷ lệ cán bộ khoa học công nghệ và công nhân kỹ thuật là khá cao (chiếm 83%).
  16. 2/ Quy mô và tốc độ huy động vốn vào ngành Dầu khí ở Việt Nam. Từ nhiều năm nay, dầu khí là một trong những ngành đầu t hấp dẫn nhất. Kim ngạch xuất khẩu dầu khí chiếm tỷ lệ đáng kể và đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế nhiều nớc. Trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, đặc biệt là trong môi trờng thêm lục địa và tiềm năng dầu khí của Việt Nam cơ hội đầu t có nhiều nhng vốn đầu t của ta có hạn. Tuy vậy, đến nay vốn đầu t vào ngành dầu khí đã đạt mức độ đáng kể. ã Ta xem tổng vốn đầu t vào ngành khai thác mỏ, cớ cấu nguồn vốn thuộc khu vực Nhà nớc và nguồn vốn không thuộc khu vực Nhà nớc ( bao gồm vốn khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài). Qua bảng số liệu các năm sau: Bảng 2: (Nguồn niên giám thống kê 2001). Năm Tổng vốn đầu t Vốn thuộc khu Vốn ngoài quốc vực Nhà nớc doanh Tỷ Cơ Tỷ Cơ Tỷ Cơ đồng cấu(%) đồng cấu(%) đồng cấu(%) Giá 1995 3645 100 1089.8 30 2555.2 70 thực 1996 3788.7 100 1458.8 38.5 2329.9 61.5 tế 1997 4374.6 100 1789.5 40.9 2543.1 59.1 1998 3735.5 100 2492.1 66.7 1243.4 33.3 1999 3688.6 100 2864.5 77.66 824.1 22.34 2000 3737.7 100 2778 74.32 959.7 25.68 2001 4140 100 3080 74.4 1060 25.6 Giá 1995 3255.4 100 973 29.9 2282.4 70.1 thực 1996 3221.7 100 1263.4 39.2 1958.3 60.8 tế 1997 3576.8 100 1463.2 40.9 2113.6 59.1 1998 2900.5 100 1935.1 66.7 965.4 33.3 1999 2808.3 100 2180.6 77.6 6282 22.4
  17. 2000 2845.3 100 2114.7 74.3 730.6 25.7 2001 3143.4 100 2338.6 74.4 804.8 25.6 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Tổng vốn đầu t vào ngành khai thác có xu hớng ổn định đến năm 2001 đã tăng nhanh cho thấy đầu t vào ngành dầu khí ngày càng hấp dẫn. Riêng khu vực nhà nớc những năm 1995, 1996, 1997 đầu t vào ngành còn thấp, nhng đến năm 2001 đã tăng lên nhanh chóng, cho thấy rằng ngành dầu khí ngày càng đợc nhà nớc quan tâm đầu t phát triển, nhất là lĩnh vực khai thác mỏ. Nhìn chung, ngành dầu khí ngày càng thu hút các nhà đầu t, đầu t vào ngành từ lĩnh vực tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí đến lĩnh vực chế biến, lọc hoá dầu. Nếu năm 2000 tổng vốn đầu t vào ngành dầu khí là 4200 tỷ đồng, thì năm 2001 tăng lên 5600 tỷ đồng và năm 2002 ớc tính trên 700 tỷ đồng, trong đó, vốn ngân sách lấy từ phần lãi dầu đợc để lại chiếm 25%, vốn vay các loại 63% và vốn tự bổ sung 12%. Một ngành công nghiệp mu ốn phát triển, nhất là ngành công nghiệp mũi nhọn nh ngành dầu khí rất cần nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài. Và thực tế, những năm gần đây để khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài, pháp luật Việt Nam đã thông thoáng đối với đầu t nớc ngoài nên vốn FDI vào lĩnh vực dầu khí tăng nhanh. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch & Đầu t, vốn FDI thực hiện trong năm 2002 dạt 2345 triệu USD, tăng 2% so với năm 2001. Trong số các ngành kinh tế, ngành công nghiệp dầu khí có số vốn trực tiếp thực hiện lớn nhất, đạt gần 1 tỷ USD do có nhiều hợp đồng thăm dò khai thác dầu khí chuẩn bị phát triển mỏ và do dự án đờng ống dẫn khi Nam Côn Sơn với vốn đăng ký 581 triệu USD đi vào giai đoạn kết thúc. Nh vậy: Nguồn vốn huy động đợc vào ngành dầu khí ở Việt Nam trong thời gian qua là những con số không nhỏ, từ đó đã mang lại những kết quả khả quan trong ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp dầu khí nói riêng. Song ngành dầu khí nh ta đã thấy đặc điểm của công nghiệp dầu khí là cần vốn lớn, chịu nhiều rủi ro, hơn nữa Dầu khí còn là ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam và tiềm năng vốn có của thiên nhiên ban tặng. Việt Nam trong thế kỷ 21 này cần có nhiều biện pháp để huy động vốn vào ngành dầu khí. II/ Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu t vào ngành dầu khí ở Việt Nam thời gian qua: 1./ Những kết quả đạt đợc:
  18. Trong thời gian qua, ngành dầu khí đã đợc đầu t phát triển, nguồn vốn đầu t vào không phải là nhỏ. Nhìn chung, các mỏ dầu khí đợc đầu t vào những năm trớc đây đã và đang phát huy hiệu quả. Ta có thể thấy kết quả mà ngành dầu khí đã làm đợc trong những năm gần đây nh sau: - Trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí, những năm gần đây Việt Nam đã ký 43 hợp đồng dới nhiều hình thức với công ty nớc ngoài (riêng năm 2000 đã ký 6 hợp đồng), thu hút trên 3 tỷ USD vào lĩnh vực này. Nhiều mỏ dầu và khí có giá trị thơng mại đã đợc phát hiện và đa vào khai thác. - Về hoạt động khai thác dầu khí tính đến ngày 13/2/2001 PetroVietnam đã khai thác đợc 100 triệu tấn dầu thô và 50722 tỷ m3 khí, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nớc (trong giai đoạn 1996-2000 khoảng 5 tỷ USD và 5000 tỷ VND) PetroVietnam đợc xếp trong số 100 công ty có doanh số bán ra lớn nhất tại khu vực châu á- Thái Bình Dơng (không kể Nhật Bản và Trung Quốc). Hiện nay liên doanh Vietsovpetro là đơn vị có sản lợng khai thác lớn, chiếm trên 80% toàn bộ sản lợng dầu thô và 1,58 tỷ m3 khí đồng hành. - Tính đến hết tháng 6/2002, sản lợng khai thác dầu khí đạt 9,505 triệu tấn dầu thô quy đổi, trong đó 8,423 triệu tấn dầu thô bằng 50,4% kế hoạch năm, khai thác khí đạt 1082 triệu m3 khí, bằng 54% kế hoạch; xuất khẩu dầu thô đạt 8,31 triệu tấn, bằng 50,36% kế hoạch, kim ngạch xuất khẩu đạt 256771 tỷ đồng, đạt 56% kế hoạch, nộp ngân sách 13411 tỷ đồng. Trong lĩnh vực công nghiệp khí. Hệ thống đờng ống dẫn khí đồng hành Bạch Hổ vận hành ổn định, đạt mức công suất thiết kế 6 triệu m3/ngày. Lợng khí đồng hành đa vào bờ 6 tháng đầu năm dạt 1082,6 triệu m3. Đề án khí Nam Côn Sơn đang đợc triển khai theo đúng tiến độ ở hầu hết các khâu để công trình hoàn thành vào cuối năm 2002. Trong lĩnh vực chế biến lọc hoá dầu: Ngoài đề án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất, đề án Đạm Phú Mỹ (800 000 tấn/ năm) là dự án hoá dầu đầu tiên và lớn nhất Việt Nam đang đợc triển khai theo tiến độ nhằm đa nhà máy vào hoạt động năm 2004. Đề án lọc dầu số 2 đang đợc chính phủ xem xét phê chuẩn báo cáo nghi ên cứu tiền khả thi. Nh vậy: Bằng những nỗ lực không nhỏ để huy động vốn đầu t vào ngành Dầu khí. Bên cạnh đó nhờ tiếp xúc thờng xuyên với các đối tác nớc ngoài và công tác đào tạo cán bộ rất cần đợc coi trọng, nên PetroVietnam có thể nói là đơn vị kinh tế hội nhập khá thuận lợi vào ngành dầu khí thế giới. Trong nhiều năm liên tục công tác tài chính kế toán luôn đạt đợc những kết quả cao nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phát triển vợt mức kế hoạch đề ra.
  19. Tổng doanh thu của PetroVietnam năm 2001 đạt 50415 tỷ đồng thì năm 2002 đạt 61 000 tỷ đồng, gần tơng đơng với GDP của TPHCM. Trong số đó doanh thu từ dầu thô năm 2002 ớc đạt 2732 triệu USD, từ kinh doanh sản phẩm khí đạt 3551 tỷ đồng, từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác đạt 10 861 tỷ đồng và có 5 đơn vị thành viên đạt doanh thu trên 1000 tỷ đồng/năm. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu bình quân toàn Tổng công ty đạt 18,8%, đơn vị đạt cao nhất đến 32%. Một chỉ tiêu quan trọng khác để đánh giá hoạt động của một đơn vị kinh tế là số thu nộp ngân sách. Theo chỉ tiêu này thì năm 2000 đạt 26616 tỷ đồng, năm 2001 đạt 26 682 tỷ đồng và năm 2002 ớc đạt 27 000 tỷ đồng. Ta có thể thấy tổng doanh thu, nộp ngân sách của ngành dầu khí Việt Nam từ 1995 đến năm 2001 ở bảng 3a, sản lợng và doanh thu của các sản phẩm dầu khí từ 1995 đến 2000 ở bảng 3b, để từ đó so sánh qua các năm và rút ra cho mình những nhận xét về kết quả mà ngành dầu khí Việt Nam đã đạt đợc trong những năm qua. Bảng 3a Nă m 1995- 1997 1998 1999 2000 2001 1996 Tổng Triệu 1437 1247 1911 3194 3900 doanh thu USD trong đó Tỷ 1870 2374 4113 4866 VND Nộp ngân Triệu 2196 781 692 1030 1778 2300 sách USD trong đó Tỷ 723 893 906 752 VND Bảng 3b Nă m Dầu thô Khí đồng hành 182 Triệu m3 Sản lợng 7.7 Triệu tấn 1995 1.03 Tỷ 9.1 Triệu Doanh thu (USD) 274.5 Triệu m3 Sản lợng 8.6 Triệu tấn 1996 1.35 Tỷ 19.5 Triệu Doanh thu (USD) 527 Triệu m3 Sản lợng 9.8 Triệu tấn 1997 1.44 Tỷ 41.3 Triệu Doanh thu (USD) 828 Triệu m3 Sản lợng 11.8 Triệu tấn 1998 1.13 Tỷ 70 Triệu Doanh thu (USD) 1031 Triệu m3 Sản lợng 14.88 Triệu tấn 1999 2.062 Tỷ 71.16 Triệu Doanh thu (USD) 1400 Triệu m3 Sản lợng 15.5 Triệu tấn 2000
  20. 3.194 Tỷ Doanh thu (USD) Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lợng dầu thô và khí đồng hành từ 1995 đến nay liên tục tăng, nếu năm 1995 sản lợng dầu thô là 7,7 triệu tấn thì đến năm 2000 đạt 15,5 triệu tấn, chỉ trong vòng 5 năm mà sản lợng dầu thô đã tăng lên gấp đôi. Sản lợng khí đồng hành năm 1995 là 182 triệu m3 thì chỉ sau 5 năm sản phẩm khí đã tăng hơn gấp 7 lần (14 000 triệu m3). Rõ ràng nguồn vốn huy động tăng và sử dụng hiệu quả, khi đó sản lợng các sản phẩm dầu khí mới tăng một cách nhanh chóng nh vậy. Và dẫn đến doanh thu từ ngành dầu khí cũng tăng nhanh, năm 1997 doanh thu là 1 437 triệu USD nộp vào ngân sách là 781 triệu USD thì đến năm 2001 doanh thu tăng lên 3 900 triệu USD, nộp vào ngân sách là 2 300 triệu USD. Để có đợc những kết quả khả quan nh vậy, những năm gần đây ngành dầu khí không những đợc sự đầu t phát triển của Nhà nớc để trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn, mà ngành đã thu hút lợng vốn đầu t vào rất lớn, có thể nói là lớn nhất trong các ngành công nghiệp ở Việt Nam. Thật vậy, theo số liệu của Bộ Kế hoạch & Đầu t, nguồn vốn FDI năm 2002 đầu t vào ngành dầu khí chiếm 42,6% tổng nguồn vốn FDI thực hiện. Dẫn đến doanh thu xuất khẩu dầu thô năm 2002 đạt 1/2 tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc. Đây là một tỷ lệ lớn mà ngành dầu khí đã đóng góp vào nền kinh tế quốc gia. Với tốc độ thu hút vốn đầu t và phát triển nh hiện nay, nhất định trong tơng lai ngành dầu khí sẽ là ngành công nghiệp mũi nhọn không thể thiếu đợc góp phần thực hiện CNH-HĐH của đất nớc ta. 2/ Những hạn chế còn tồn tại trong vấn đề huy động vốn và phát triển ngành dầu khí ở nớc ta. Một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt của nó, bên cạnh những kết quả to lớn mà ngành dầu khí đã làm đợc, vẫn tồn tại những sai sót hạn chế trong vấn đề huy động vốn vào ngành và đa ra một số đánh giá sơ bộ về tình hình phát triển của ngành dầu khí Việt Nam. Trong vấn đề huy động vốn đầu t vào ngành, mặc dù những năm gần đây Nhà nớc rất quan tâm đến phát triển công nghiệp dầu khí và tích cực kêu gọi các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò khai thác, chế biến dầu khí. Song cần thẳng thắn thừa nhận rằng, môi trờng đầu t nớc ta cha có sức cạnh tranh so với các nớc trong khu vực. Trong số những mặt tồn tại của môi trờng đầu t Việt Nam có lẽ trớc hết cần nhắc nhở tới sự thiếu quy hoạch dài hạn và rõ ràng về ngành và về sản phẩm. Từ đó dẫn tới những chính sách hạn chế và thay đổi trong một số lĩnh vực, rất khó lờng trớc đối với các nhà đầu t. Thứ hai là chi phí đầu t tại Việt Nam tuy đã có xu hớng giảm xuống, nhng so với các nớc trong khu vực thì tính cạnh tranh vẫn còn thấp. Thứ 3 là việc hạn chế cho việc chấp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1