intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Kỹ năng của luật sư trong vụ án lao động

Chia sẻ: Lê Cao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

346
lượt xem
105
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quan hệ lao động là một quan hệ xã hội đặc biệt, có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của những người tham gia quan hệ đó vì thông quan quan hệ này, người lao động không chỉ tạo của cải vật chất cho xã hội mà còn có thu nhập để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống …

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Kỹ năng của luật sư trong vụ án lao động

  1. TRƯỜNG……………………. KHOA……………………… Tiểu luận Kỹ năng luật sư trong vụ án lao động 1 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  2. MỤC LỤC Đặt vấn đề ...................................................................3 I. Tranh chấp lao động và việc giải quyết tranh chấp lao động ở Việt Nam ..................................................4 1. Tranh chấp lao động ...............................................4 II. Kỹ năng của luật sư trong các vụ án lao động .......7 1. Trong giai đoạn khởi kiện ......................................8 4. Kỹ năng tham gia hoà giải...................................14 III. Kỹ năng của luật sư trong một số vụ án lao động điển hình ...................................................................15 1. Vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 15 2 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  3. Đặt vấn đề Quan hệ lao động là một quan hệ xã hội đặc biệt, có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của những người tham gia quan hệ đó vì thông quan quan hệ này, người lao động không chỉ tạo của cải vật chất cho xã hội mà còn có thu nhập để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và của cả gia đình họ. Sự phát triển của quan hệ lao động phản ánh trình độ phát triển của kinh tế xã hội. Xã hội càng phát triển thì quan hệ lao động càng phức tạp và càng dễ nảy sinh tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tranh chấp lao động là một hiện tượng xã hội thường thấy phát sinh trong lao động, từ mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Việc giải quyết các tranh chấp lao động có ý nghĩa rất lớn, đảm bảo cho các quan hệ lao động diễn ra ổn định, quyền lợi của các bên trong quan hệ lao động được bảo vệ. Pháp luật cho phép người lao động, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. Để bảo vệ quyền lợi của mình, người tham quan hệ lao động có thể giải quyết các tranh chấp bằng hoà giải hoặc bằng trọng tài. Ngoài ra người tham gia quan hệ lao động còn có thể yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và toà án chỉ giải quyết các tranh chấp đó khi có đơn yêu cầu của đương sự. Các đương sự trong vụ án lao động có quyền tự mình hoặc mời luật sư để bảo vệ cho mình tại toà án. Đây cũng là cách bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất mà đương sự có quyền làm. Khi tham gia vào các vụ án lao động, luật sư có thể được tham gia từ giai đoạn bắt đầu khởi kiện với tư cách là luật sư tư 3 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  4. vấn và sau đó tham gia vào quá trình tố tụng của vụ án với tư cách là đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự. Để làm được những điều nói trên đòi hỏi luật sư phải nắm chắc những quy định của pháp luật pháp luật lao động cũng như pháp luật tố tụng và các kỹ năng cần thiết khi tham gia trong vụ án lao động. Một trong các yếu tố giúp cho luật sư thực hiện nhiệm vụ của mình đạt kết quả cao nhất, bảo vệ quyền lợi cho đương sự được tối đa nhất, đó vẫn là vấn đề về kỹ năng của luật sư trong các vụ án lao động. I. Tranh chấp lao động và việc giải quyết tranh chấp lao động ở Việt Nam 1. Tranh chấp lao động Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác, về thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và trong quá trình học nghề. Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp tập thể giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động. Do quan hệ lao động có những đặc thù riêng và kết quả việc giải quyết tranh chấp có ảnh rất lớn đến quyền lời của người lao động, là đối tượng phụ thuộc trong mối quan hệ do đó dù kết quả giải quyết tranh chấp có nghiêng về phía bên nào thì cũng ảnh hưởng không tốt đến người lao động. Do đó Luật Lao động đã quy định việc giải quyết tranh chấp lao động phải theo nguyên tắc thương lượng trực tiếp và tự dàn xếp giữa hai bên 4 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  5. tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp thông qua hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên, tôn trọng lợi ích chung của xã hội và tuân theo pháp luật. Chỉ trong trường hợp một bên từ chối thương lượng hoặc hai bên đã thương lượng mà vẫn không giải quyết được và một hoặc hai bên có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động thì việc giải quyết sẽ được tiến hành tại các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 2. Các hình thức giải quyết tranh chấp lao động Khi tranh lao động xảy ra, những bên tham gia quan hệ lao động có thể lựa chọn phương pháp giải quyết thông qua hoà giải hoặc kiện ra toà. Đối với tranh chấp lao động cá nhân thì cơ quan , tổ chức có thẩm quyền giải tranh chấp là Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao đồng địa phương đối với những nơi không có Hội đồng hoà giải lao động cơ sở và Toà án nhân dân. Trong trường hợp tranh chấp lao động tập thể xảy ra thì trước khi lựa chọn Toà án nhân dân là cơ quan giải quyết tranh chấp các bên tranh chấp bắt buộc phải qua thủ tục hoà giải. Theo quy định Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động của cơ quan lao động cấp huyện nơi không có Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoẵh Hội đòng trọng tài lao động cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Theo Điều 31 khoản 1 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 166 Bộ luật lao động thì Toà án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân sau: 5 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  6. 1. Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động hoà giải không thành hoặc Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động không giải quyết trong thời hạn quy định. 2. Toà án nhân dân giải quyết tranh chấp về lao động cá nhân sau đây mà không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở: a) Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng; b) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; c) Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; d) Tranh chấp về bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 151 Bộ luật này; đ) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Đối với tranh chấp lao động tập thể, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp lao động của tập thể lao động khi không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động. Khoản 2 Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã được Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động bao gồm: a) Về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động khác; 6 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  7. b) Về thực hiện thoả ước lao động tập thể; c) Về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn. 3. Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định. Khi có tranh chấp lao động xẩy ra, có yêu cầu toà án giải quyết và có sự giải quyết của toà án là cơ hội cho luật sư tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền và lời ích hợp pháp cho đương sự khi họ mời. II. Kỹ năng của luật sư trong các vụ án lao động Xã hội ngày càng phát triển, quyền lợi của người dân càng cần được bảo vệ đến mức tối đa nhất, do vậy mà vai trò của người luật sư ngày nay rất quan trọng Xét về bản chất các vụ án lao động có tính đặc thù riêng so với các vụ án dân sự khác, vai trò của luật sư cũng có một số điểm khác biệt. Vì án lao động liên quan đến chính sách xã hội, yếu tố kỹ thuật, công nghệ trong sản xuât. Mục đích của việc giải quyết tranh chấp lao động không chỉ để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tranh chấp mà còn duy trì quan hệ lao động có tranh chấp. Tham gia tư vấn một vụ án lao đồng ngay từ bước đầu tiên luật sư phải những định hướng về các vấn đề liên quan đến pháp luật lao động, các chính sách của nhà nước về lao động, có như vậy đương sự mới có hướng đi đúng trong vụ kiện cuả mình. Khi tham gia vào vụ án, luật sư là người bảo vệ quyền lợi cho đương sự và có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vụ án như: giúp đương sự thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Toà án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, tham gia hoà giải, 7 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  8. .... Vì vậy luật sư cần phải làm hết khả năng của mình để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ của mình. 1. Trong giai đoạn khởi kiện Có những vụ án tiến hành hoà giải sẽ đem lại kết quả tốt nhưng có vụ án lại không như vậy, có những tranh chấp lao động lại phải qua hoà giải cơ sở trước khi khởi kiện ra Toà án, Tất cả những vấn đề đó, không phải đương sự nào cũng biết mà chỉ có Luật sư mới là người tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng biết và thực hiện, đó là một trong những thủ tục để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng của mình. Khi đương sự mời luật sư giúp đỡ thì trước hết luật sư phải giúp đương sự xác định mục đích kiện tức là khởi kiện để yêu cầu giải quyết vấn đề gì. Nếu yêu cầu khởi kiện đã rõ thì phân tích cho khách hàng về khả năng chiến thắng và những yêu cầu nào có thể được chấp nhận. Nếu khách hàng muốn tiến hành khởi kiện thì phải giúp họ những việc như sau: - Xác định loại việc kiện: để xác định đúng loại việc kiện, luật sư cần xem xét quan hệ lao động và tình tiết sự việc xảy ra giữa các bên như có quan hệ hợp đồng hay không, hợp đồng đã ký kết có phải hợp đồng lao động hay không? Việc xử lý kỉ luật; Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ... yêu cầu cụ thể của đương sự? - Tiếp đó luật sư phải xem xét thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện cụ thể đối với từng loại tranh chấp lao động được quy định tại điều 166, 167 Bộ luật lao động, điều 159 khoản 3 Bộ luật tố tụng dân sự nếu thời hiệu không được quy định tại Bộ luật lao động. Trong trường hợp đã hết thời hiệu khởi kiện thì luật sư cần phải báo ngay cho đương sự biết và không tiến hành khởi kiện nữa. 8 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  9. - Điều kiện khởi kiện: Tuỳ từng trường hợp tranh chấp lao động đòi hỏi phải được hoà giải trước khi khởi kiện ra Toà án. Đối với tranh chấp lao động cá nhân được quy định tại điều 166 Bộ luật lao động; Điều 172 Bộ luật lao động đối với tranh chấp lao động tập thể. Vì vậy nếu tranh chấp phải tiến hành hoà giải trước thì luật sư tư vấn cho đương sự thực hiện đúng trình tự, thủ tục trước khi khởi kiện ra Toà án. Trong trường hợp tranh chấp không nhất thiết phải qua hoà giải thì luật sư tư vấn cho đương sự cân nhắc về khả năng hoà giải thành và khả năng thắng kiện khi khởi kiện ra toà án. - Xác định đúng toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động của đương sự. Căn cứ vào quy định của pháp luật và bản chất vụ án mà luật sư xác định cho đương sự toà án nào có thẩm quyền giải quyết vụ án của đương sự. Điều 33 BLTTDS, toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân tại khoản 1 Điều 31 BLTTDS. Điều 34 quy định toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại khoản 2 Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự; những tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần uỷ thác cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho toà án nước ngoài và những vụ việc thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện nhưng toà án cấp tỉnh lấy lên để giải quyết. Về thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ được quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Đó là những vẫn đề ban đầu mà luật sư có thể tư vấn cho đương sự, nếu tiếp theo mà đương sự có mời luật sư tham gia vụ án với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì luât sư sẽ chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. Đó là viết đơn 9 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  10. khởi kiện quy định tại Điều 164 BLTTDS, nội dung trong đơn phải ngẵn gọn, rõ ràng. Trong đó trình bày những điểm quan trọng nhất như: nguyên đơn, bị đơn, nội dung tóm tắt của tranh chấp, quá trình giải quyết tranh chấp, yêu cầu của nguyên đơn. Cùng với đơn kiện luật sư hướng dẫn nguyên đơn chuẩn bị các giấy tờ tài liệu để xuất trình trước Toà án để chứng minh cho yêu cầu của mình. 2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Trong giai đoạn này, công việc chủ yếu của luật sư: hướng dẫn đương sự tham gia tố tụng, nghiên cứu hồ sơ, tham gia hoà giải, chuẩn bị luận cứ bảo vệ. Nếu bảo vệ cho bị đơn: sau khi toà án thụ lý đơn kiện sẽ gửi thông báo cho bị đơn về việc kiện và yêu cầu bị đơn trả lời thông báo của toà án. Luật sư phải giúp bị đơn trả lời thông báo của toà án về việc phản đối, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn hoặc đưa ra yêu cầu phản tố, phải chuẩn bị các tài liệu để chứng minh gửi kèm văn bản trả lời toà án. Luật sư cùng với khách hàng phải thu thập tài liệu, chứng cứ cung cấp cho toà án. Luật sư có thể chỉ ra cho đương sự những chứng cứ cần thu thập thêm để chứng minh cho yêu cầu của họ, phản bác yêu cầu của bên kia. Trong trường hợp phải thu thập chứng cứ tại cơ quan lao động, thanh tra lao động, cơ quan quản lý .... thì luật sư cần giúp đương sự hoặc hướng dẫn đương làm đơn yêu cầu Toà án thu thập chứng cứ nếu đương sự và luật sư không thể tự thu thập được. Khi đã thu thập được, luật sư đánh giá chứng cứ và cung cấp cho Toà án vào thời điểm có lợi nhất. Giúp dương sự biết cách trả lời các câu hoi của toà án, nội dung cần trình bày, tiến hành các thủ tục hành chính để cùng với đương sự có mặtkhi toà án triệu tập đến lấy lời khai. 10 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  11. Nếu bảo vệ cho nguyên đơn, luật sư cần nghiên cứu ngay văn bản trả lời thông báo Toà án của bị đơn và các tài liệu do bị đơn cung cấp. Nếu bảo vệ quyền lợi cho bị đơn, luật sư cần nghiên cứu từ đơn khởi kiện và các tài liệu do nguyên đơn cung cấp. Các việc này sẽ giúp luật sư xác định được yêu cầu, quan điểm, lập luận và căn cứ của bên kia để chuẩn bị việc bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của mình. Luật sư cần tập trung vào các tài liệu có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án do bên kia cung cấp mà mình chưa được biết được xem xét giá trị chứng minh của nó và xác định xem mình phải thu thập thêm tài liệu, chứng cứ nào, giải trình những gì để phản biện lại phía bên kia. Luật sư cũng cần nghiên cứu các tài liệu do Toà án thu thập như: lời khai của đương sự, người làm chứng, ý kiến của Công đoàn. Khi nghiên cứu hồ sơ, luật sư cần kết hợp với việc đánh giá chứng cứ trên cơ sở đối chiếu các quy định của pháp luật và chứng cứ khác; phải ghi chép có hệ thống các sự việc, tình tiết khách quan đã xảy ra, ghi rõ ngày xác lập tài liệu đó, số bút lục. Để từ đó luật sư sẽ hình thành cho mình một bộ tài liệu riêng bao gồm diễn biến quan hệ lao động, diễn biến tranh chấp lao động, yêu cầu của các bên đương sự, quan điểm của họ và các cá nhân, tổ chức hữu quan về các tình tiết của sự việc. Luật sư lập kế hoạch thu thập thêm chứng cứ, chuẩn bị lập luận để phản bác bên kia, tham gia hoà giải khi thấy cần thiết. 3. Tham gia phiên toà sơ thẩm Hết thời hạn chuẩn bị xét xử, toà án ra quyết định mở phiên toà, đến giai đoạn này luật sư cần phải chuẩn bị phương án bảo vệ quyền lợi cho khách hàng tại phiên toà, cần phải dự kiến nội dung sẽ hỏi tại phiên toà đối với các đương sự, người làm 11 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  12. chứng và chuẩn bị bản luận cứ bảo vệ cho khách hàng, nghiên cứu các văn bản pháp luật làm căn cứ để giải quyết vụ việc. Bản luận cứ phải ngẵn gọn, rõ ràng và tập trung vào những vấn đề chính có lợi cho khách hàng đồng thời phải có những lập luận sắc đáng phải bác những lập luận của đối phương, luận cứ có thể dài hoặc ngắn tuỳ vào tính chất vụ án nhưng phải có tính thuyết phục. Sau mỗi quan điểm, lập luận phải đưa ra yêu cầu cụ thể của khách hàng. Từ các nội dung đã trình bày, kết luận của bản luận cứ phải nêu được các điều luật cần áp dụng để giải quyết vụ án, đề xuất cụ thể. Tại phiên toà, phần thủ tục bắt đầu phiên toà, luật sư cần chú ý đến trình tự, thủ tục tố tụng, xem xét các vấn đề như có cần phải thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch hay không; có yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hay đưa ra tài liệu, chứng cứ mới hay không? có những yêu cầu, đề xuất kịp thời đối với Hội đồng xét xử để bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Trong phần hỏi tại phiên toà, luật sư cần phải nắm được trình tự, thủ tục phần hỏi, theo dõi những nội dung mà người tiến hành tố tụng đã hỏi trước đó để xác định cần hỏi thêm những vấn đề gì. Trên cơ sở dự kiến câu hỏi đã chuẩn bị, những câu hỏi nào đã được người tiến hành tố tụng và luật sư phía bên kia hỏi rồi thì luật sư không hỏi lại nữa mà tập trung vào những vấn đề chưa rõ, cần hỏi thêm có lợi cho khách hàng của mình. Các câu hỏi cần ngắn gọn, dễ trả lời và đúng trọng tâm. Luật sư khi đặt câu hỏi cho thân chủ không nên đặt câu hỏi về những vấn đề hóc búa mà trước đó chưa trao đổi với khách hàng, chỉ nên đặt những câu hỏi đã trao đổi và thống nhất câu trả lời trước đó với khách hàng của mình. Thực tiễn hành nghề của các luật sư cho thấy luật sư không nên hỏi thân chủ của mình quá nhiều. 12 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  13. Luật sư không được vừa đặt câu hỏi vừa tự mình giải thích cũng như gợi ý trả lời các câu hỏi đó. Luật sư cần ghi chép đầy đủ những tình tiết cần thiết và phải chú ý đến những tình tiết mới, chứng cứ mới được đưa ra để từ đó có những phản ứng kịp thời. Trên cơ sở đó, luật sư sửa đổi, bổ sung bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Điều này rất quan trọng giúp cho luật sư khi tham gia tranh luận cần trình bày quan điểm trong bản luận cứ trên cơ sở sửa đổi, bổ sung khi xuất hiện các tình tiết mới, chứng cứ mới đã được làm sáng tỏ qua phần hỏi tại phiên toà, phải dùng các văn bản pháp luật làm căn cứ cho những nhận định và kết luận của mình để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho lập luận của luật sư. Luật sư cần gửi ngay bản luận cứ cho Hội đồng xét xử ngay sau khi trình bày xong. Trong quá trình trình bày, luật sư nên viện dẫn các chứng cứ viết sẵn, đưa ra trước toà các tài liệu chứng minh cho những gì mình đang nói; kết hợp việc so sánh, phân tích những tình tiết vừa được kiểm tra công khai tại phiên toà, không nên lệ thuộc quá vào bài luận cứ đã viết sẵn. Do vậy để bài phát biểu có gây được sự chú ý và thuyết phục được Hội đồng xét xử hay không là phụ thuộc vào sự linh hoạt của luật sư trước chúng cứ, tình tiết mới được đưa ra xét hỏi tại phiên toà, áp dụng các quy định của pháp luật một cách chính xác và kịp thời, kết hợp với xự chuẩn bị một cách tru đáo, bài bản của bản luận cứ trước đó. Tuy nhiên điều mà luật sư cần tránh là việc dùng những lời lẽ gay gắt hoặc mang tính xúc phạm đương sự hoặc luật sư của họ, tạo không khí căng thẳng trong phiên toà. Luật sư có thể tận dụng tối đa quyền năng của mình trong khuôn khổ pháp luật cho phép, luật sư có thể nhờ thư ký để giúp đỡ trong phiên toà hoặc sử dụng các sơ đồ, bảng biểu,.... để chứng minh các vấn đề có tính thuyết phục cao hơn. Tuy nhiên 13 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  14. trong quá trình thực hiện việc này, luật sư cần phải tuân theo sự điều hành của chủ toạ phiên toà. Sau khi toà án tuyên án, vai trò của luật sư chưa hẳn đã kết thúc. Luật sư có thể giúp thân chủ xem biên bản phiên toà, trao đổi những vấn đề cần sửa chữa, bổ sung. Nếu đương sự không đồng ý với bản án của toà án, luật sư có thể giúp đương sự thực hiện quyền kháng cáo nếu đương sự có đề nghị. 4. Kỹ năng tham gia hoà giải Hoà giải trong các vụ án đều là rất cần thiết nó không những đảm bảo quyền lợi cho các đương sự trong vụ án mà còn mang tính nhân văn cao cả, trong vụ án lao động cũng vậy. Việc hoà giải trong vụ án lao động được tiến hành hai giai đoạn, trước phiên toà và tại phiên toà. Thời điểm hoà giải cụ thể do toà án quyết định. Ngoài ra, trong bất cứ thời điểm nào có khả năng hoà giải toà án cũng tạo điều kiện cho các đương sự hoà giải. Trong trường hợp hoà giải luật sư có trách nhiệm tư vấn cho khách hàng thực hiện những công việc cần thiết và hiệu quả nhất. Trước tiên, luật sư cần xác định mức độ tham gia hoà giải: việc tham gia hoà giải ở mức độ nào phụ thuộc vào khả năng thắng kiện của khách hàng, tính phức tạp của vụ án, yêu cầu của đương sự, và sự thiện chí của các bên. Trước phiên hoà giải, luật sư nên tiếp xúc với đương sự phía bên kia để đánh giá mức độ thiện chí tham gia hoà giải của họ, yêu cầu của họ là gì. Nếu phía bên kia có luật sư thì nên gặp gỡ, trao đổi với luật sư của họ để tìm phương hướng thuyết phục và tác động tới các đương sự. 14 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  15. Luật sư cần bàn bạc với khách hàng các phương án hoà giải. Luật sư nên chuẩn bị nhiều phương án hoà giải. Tuy nhiên cần xác định yêu cầu đích thực của họ là gì và thứ tự ưu tiên các yêu cầu, những gì có thể nhượng bộ, mức độ nhượng bộ, ... Luật sư cần bố trí thời gian để tham dự phiên hoà giải cùng với khách hàng. Nếu luật sư giữ vai trò chính trong việc thương lượng với bên kia mà có những tình huống chưa dự liệu phát sinh thì cần phải xin phép thẩm phán gặp riêng khách hàng của mình để bàn bạc và tư vấn cho khách hàng đưa ra những quyết định có lợi nhất. Nếu hoà giải thành luật sư cần phải xem lại biên bản hoà giải một cách cẩn thận trước khi khách hàng kí xem biên bản có phản ánh đúng những nội dung đã thoả thuận không và có khả năng thi hành không; sau đó xem nội dung của quyết định đã phản ánh đúng nội dung biên bản chưa. III. Kỹ năng của luật sư trong một số vụ án lao động điển hình 1. Vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Đơn phương chấm dứt hợp đồng là hành vi của một bên, người lao động hoặc người sử dụng lao động, chủ động quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, không có sự thoả thuận và không có sự phụ thuộc vào phía bên kia. án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động liên quan hầu hết các chế định của luật lao động. Do đó khi tham gia bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong vụ án này đòi hỏi luật sư nắm vững các quy định trong các chế định của luật lao động, hiểu từng điều luật và mối tương quan của chúng. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được đưa ra Toà án 15 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  16. giải quyết chủ yếu là từ phía người lao động, còn người sử dụng lao động thì rất ít. Bởi vì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động thường ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của người lao động. Còn việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động thì thiệt hại gây ra cho người sử dụng lao động không lớn và khoản tiền bồi thường cũng không đáng kể so với chi phí bỏ ra để yêu cầu toà án giải quyết. Vấn đề này còn do tương quan giữa người lao động và người sử dụng lao động trên thị trường lao động. Người lao động thường ở vị thế yếu hơn trong quan hệ lao động. Trong giai đoạn chuẩn bị khởi kiện, khách hàng chủ yếu của luật sư là người lao động. Luật sư cần xác định các yêu cầu của khách hàng xem đó có thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không, định hướng và phân tích cho khách hàng những điểm có lợi và bất lợi; nên khởi kiện hay không. Khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện cho khách hàng ngoài đơn khởi kiện, cần hướng dẫn khách hàng cung cấp các tài liệu để chứng minh cho yêu cầu của họ, sau đó hướng dẫn đương sự nộp đơn đến toà án có thẩm quyền. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu là luật sư của bị đơn. Luật sư giúp bị đơn chuẩn bị văn bản trả lời thông báo của toà án. Trong văn bản trả lời trình bày tóm tắt lại việc tranh chấp, trình bày quan điểm về các yêu cầu của nguyên đơn (không có cơ sở để chấp nhận hoặc chỉ chấp nhận một phần). Kèm theo văn bản trả lời, luật sư giúp bị đơn các tài liệu gửi kèm theo để chứng minh cho những nội dung trong văn bản đó. Phần lớn bị đơn trong các vụ án này là người sử dụng lao động nên họ phải gửi kèm các tài liệu chứng minh tư cách tổ chức, hoạt động của đơn vị, văn bản phân cấp quản lý của cơ quan có thẩm quyền, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, ... 16 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  17. Trong quá trình thu thập chứng cứ luật sư hướng dẫn đương sự thu thập các tài liệu có lợi cho họ. Ví dụ như nguyên đơn tìm các tài liệu chứng minh việc chấm dứt hợp đồng là trái pháp luật như: sự không vi phạm hợp đồng, không vi phạm kỉ luật lao động, không có sự báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, không có sự đồng ý của công đoàn, ... Bị đơn thì sẽ phải chứng minh sự vi phạm của nguyên đơn, các trình tự, thủ tục đã tiến hành đúng quy định của pháp luật. Trong bản luận cứ cần phải lập luận chặt chẽ, có căn cứ pháp lý và trình bày logic để thuyết phục Hội đồng xét xử. 2. Kỹ năng của luật sư trong vụ án về đòi bồi thường chi phí đào tạo Trong các vụ án này, nội dung tranh chấp thường là người lao động vi phạm cam kết đào tạo nghề, gây thiệt hại cho người sử dụng lao động. Do đó nuyên đơn sẽ là người sử dụng lao động, chẳng hạn như người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc người sử dụng trả chi phí đào tạo nghề, sử đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho người lao động, với điều kiện sau đó người lao động phải làm việc trong một thời hạn nhất định cho người sử dụng lao động. Nhưng sau khi được đào tạo người lao động đã không thực hiện cam kết, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và đi làm cho người sử dụng lao động khác. Tranh chấp này cũng xảy ra nhiều trên thực tế và liên quan đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng thường thì người sử dụng lao động chỉ đòi bồi thường chi phí đào tạo nghề. Khi tham gia loại vụ án này luật sư cần nghiên cứu kỹ hợp đồng đào tạo nghề mà các bên đã ký kết và phải nẵm chắc các quy định của Bộ luật lao động và Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 9/1/2001 quy định về dạy nghề. Nếu bảo vệ cho nguyên đơn luật sư phải hướng dẫn đương sự thu thập tài liệu chứng minh việc vi 17 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
  18. phạm của phía bị đơn, đưa ra cam kết của bị đơn trong hợp đồng đào tạo hoặc hợp đồng lao động. Bảo vệ cho bị đơn, luật sư phải giúp bị đơn đưa ra các tài liệu chứng minh ngược lại. ----------------------- Các tranh chấp lao động rất đa dạng và phức tạp. Luật sư tham gia các vụ án lao dộng với tư cách là người bảo vệ quyền lợi cho đương sự góp một phần quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp lao động tại Toà án và bảo vệ triệt để quyền lợi của các bên trong tranh chấp. Sự tham gia của luật sư không những chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là đảm bảo tối đa lợi ích cho thân chủ mình mà còn mang ý nghĩa ổn định trật tự xã hội, mang tính nhân văn cao cả. Luật sư cần phải là người hội tụ đầy đủ về kỹ năng chuyên môn, phải hiểu sâu các quy định của pháp luật nói chung và pháp luật lao động nói riêng, am tường các vấn đề xã hội. Việc tham gia tố tụng của Luật sư không những có tác dụng thiết thực đối với bảo vệ quyền lợi của đưong sự mà còn giúp các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án nhanh chóng và công minh. Chính vì lẽ đó càng có thể khảng định hơn rằng trình độ và kỹ năng chuyên môn là chìa khoá để Luật sư thực hiện các hoạt động nghề nghiệp của mình. Các kỹ năng này phải dựa trên cơ sở pháp luật, tiến hành trong khuôn khổ pháp luật. 18 Kü n¨ng cña luËt s− trong vô ¸n lao ®éng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2