intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa strawmilk tại công ty TH True Milk

Chia sẻ: Quoc Nhan Pham | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

1.148
lượt xem
76
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của tiểu luận là tạo ra một sản phẩm mới cho hoạt động kinh doanh của công ty TH True milk. Trên nền tảng đó, xây dựng giá bán sản phẩm trên thị trường, phạm vi tiêu thụ sản phẩm, đối tượng sử dụng…

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa strawmilk tại công ty TH True Milk

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC ­­­­­­­­­­ TIỂU LUẬN LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM  SỮA STRAWMILK TẠI CÔNG TY TH TRUE MILK                                                     GVHD: PGS.TS.NGƯT VÕ PHƯỚC  TẤN                                                     HVTH: Nguyễn Anh Tuấn                                                     MSHV: 16000044                                                     Lớp     : 16CH01 – Khoá 9
  2. Bình Dương – Năm 2017
  3. MỤC LỤC 4.1.Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận: Công ty TH True milk....................................2 4.2.Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận: chỉ giới hạn trong phạm vi công ty TH True milk, tình hình hoạt động kinh doanh và một số đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường hiện nay..............................................................................................................2 Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của tiểu luận gồm 3 chương:...........................................................................................................................2   PHẦN NỘI DUNG                                                                                                     .................................................................................................      1   CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LY LUÂN VÊ L ́ ̣ ̀ ẬP KẾ HOẠCH MARKETING               ...........      1 1.1 Khái niệm Marketing và chiến lược Marketing............................................................1 1.2 Chiến lược và hỗn hợp marketing (marketing – mix)..................................................2 1.3 Các bước lập kế hoạch Marketing ..............................................................................4   CHƯƠNG 2                                                                                                                ............................................................................................................      6   PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO SẢN PHẨM SỮA STRAWMILK T ẠI    CÔNG TY TH TRUE MILK                                                                                      ..................................................................................      6 2.1 Nghiên cứu thị trường sữa tại Việt nam......................................................................6 2.1.1 Thách thức của ngành sữa Việt Nam...................................................................8 2.1.2 Các cơ hội của ngành sữa .................................................................................10 2.2 Phân tích Công ty TH True Milk.................................................................................11 2.2.1 Giới thiệu về công ty TH True Milk......................................................................11 2.2.2 Điểm yếu công ty TH True Milk...........................................................................12 2.2.3 Điểm mạnh của TH True Milk..............................................................................13 2.3 Tổng hợp nghiên cứu thị trường................................................................................13   CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI                              ..........................       16 3.1 Thông tin về sản phẩm và hình ảnh khách hàng tiêu biểu........................................16 3.2 Phân khúc thị trường................................................................................................18 3.3 Bảng ngân sách ........................................................................................................19   PHÂN KÊT LUÂN: ̀ ́ ̣                                                                                                   ..............................................................................................       20   TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                       ...................................................................................       22
  4. PHÂN M ̀ Ở ĐÂU: ̀ 1. Tinh câp thiêt cua đê tai ́ ́ ́ ̉ ̀ ̀ Thị  trường sữa Việt Nam hiện nay được đánh giá là một thị  trường đầy tiềm   năng với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Bình quân, ngành này tăng  trưởng 17%/năm trong giai đoạn 2011 ­2016. Nhận thấy được cơ  hội đó, tôi chọn  đề  tài tiểu luận  “Lập kế  hoạch Marketing cho sản phẩm sữa Strawmilk của   công ty TH True Milk” nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.  Lĩnh vực marketing là một lĩnh vực khá rộng lớn và phức tạp vì thế trong quá  trình nghiên cứu không tránh khỏi việc đưa vào những ý kiến đánh giá mang tính  chủ quan, vì vậy tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của   quý thầy cô phụ trách.  2. Tông quan tinh hinh nghiên c ̉ ̀ ̀ ưu đê tai ́ ̀ ̀ Các nghiên cứu trên thế  giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều có một   nhận định rằng quản trị Marketing trong kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến kết quả  kinh doanh. Sau đây là một số nghiên cứu có liên quan. * Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Michael E. Porter (1985),  Competitive Advantage – Creating and sustaining   superior performance, Maxwel Macmillan International, United States of America. * Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ­ Nguyễn Hữu Lam – Đình Thái Hoàng – Phạm Xuân Lan,  Quản trị  chiến   lược phát triển vị thế cạnh tranh.   ­ TS. Nguyễn Tấn Phước (1999), Quản trị  chiến lược và chính sách kinh   doanh, NXB Đồng Nai. ­  TS.  Đoàn Thị  Thu Hà – TS. Nguyễn Thị  Ngọc Huyền,   giáo trình   Quản trị học. 3. Muc tiêu va câu h ̣ ̀ ỏi nghiên cưu cua tiêu luân ́ ̉ ̉ ̣ 3.1 Mục tiêu của tiểu luận là tạo ra một sản phẩm mới cho hoạt động kinh  doanh của công ty TH True milk. Trên nền tảng đó, xây dựng giá bán sản phẩm trên  thị trường, phạm vi tiêu thụ sản phẩm, đối tượng sử dụng… 1
  5. 3.2.Xuất   phát   từ   lý   do   chọn   đề   tài,   tổng   quan   tình   hình   nghiên   cứu   liên   quan đến đề tài và mục tiêu đặt ra cho đề tài, nhiệm vụ của tiêu luân là: ̉ ̣ ­ Phân tích sự phát triển của các sản phẩm sữa trên thị trường hiện nay. ­ Trình bày được ma trận SWOT của công ty TH True milk. 4. Đôi t ́ ượng va pham vi nghiên c ̀ ̣ ưu cua tiêu luân ́ ̉ ̉ ̣ 4.1.Đối tượng nghiên cứu của tiêu luân:  ̉ ̣ Công ty TH True milk. 4.2.Phạm vi nghiên cứu của tiêu luân: ̉ ̣  chỉ giới hạn trong phạm vi công ty TH  True milk, tình hình hoạt động kinh doanh và một số đối thủ cạnh tranh khác trên thị  trường hiện nay. 5. Phương phap nghiên c ́ ưu:  ́ Tiểu luận sử  dụng một số phương pháp sau: phân tich thống kê, so sánh và  tổng hợp số liệu để phân tích, giải thích và dự  báo, các mô hình lý thuyết về quản   trị  Marketing trong một doanh nghiệp để  vận dụng vào điều kiện cụ  thể  của công  ty nhằm hoạch định chiến lược cho công ty. 6. Y nghia c ́ ̃ ủa đề tài:  ̉ ̣ Tiêu luân là một sự bổ sung cần thiết trong việc nghiên cứu và đánh giá một  cách khách quan, toàn diện hơn trong việc quản trị Marketing công ty TH True milk.  Vì vậy, tiêu luân có th ̉ ̣ ể làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy, nghiên  cứu và học tập về quản trị Marketing của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ  hội nhập. 7. Kêt câu cua tiêu luân ́ ́ ̉ ̉ ̣ ̀ ở đâu, Kêt luân, Danh muc tai liêu tham khao, nôi dung cua Ngoai phân M ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ̣ ̉   ̉ ̣ tiêu luân gôm 3 ch ̀ ương: Chương 1: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch Marketing. Chương 2: Phân tích thực trạng cho sản phẩm sữa Strawmilk tại công ty TH  True milk. Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm mới. 2
  6. PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LY LUÂN VÊ L ́ ̣ ̀ ẬP KẾ HOẠCH  MARKETING ́ ̣ 1.1 Khai niêm Marketing và chiến lược Marketing Thực chất, Marketing là một hình thức không thể  thiếu trong kinh doanh,  bao gồm tất cả các hoạt động hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và  mong muốn của họ  thông qua quá trình tiếp thị  sản phẩm, phát triển thương   hiệu. Mục tiêu cao nhất của Marketing chính là trở thành chiếc cầu nối bền chặt   giữa doanh nghiệp với khách hàng mục tiêu. Một   cách   ngắn   gọn   và   chính   xác   nhất   theo   GS.  Philip   Kotler (Giáo   sư  Marketing   nổi   tiếng   nhất   thế   giới   –   “cha   đẻ”   của   Marketing   hiện   đại)   cho  rằng: “Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ   thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp,   tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra”  Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ­ AMA  thi “Nghiên c ̀ ứu marketing là quá  trình thu thập; ghi chép và phân tích một cách có hệ  thống; có mục đích các dữ  liệu   về   các   vấn   đề   liên   quan   đến   các   hoạt   động   marketing   về   hàng   hoá,   dịch vụ và ý tưởng”.  Chiến lược marketing là tập hợp các nguyên tắc và định hướng dẫn dắt  hoạt động marketing của doanh nghiệp trên thị  trường trong một khoảng thời   gian nhất định. Chiến lược xác định rõ các mục tiêu marketing nhất định của  doanh nghiệp và một chương trình marketing để  đạt được mục tiêu đó. Doanh  nghiệp phải phát triển các chiến lược và chương trình marketing cho từng sản   phẩm trên thị trường, trong đó xác định mức độ và thời gian thực hiện từng nhóm  biện pháp. Mỗi chương trình marketing bao gồm nhiều biện pháp marketing cụ  thể được các phòng ban khác nhau trong bộ phận marketing thực hiện.  1
  7. 1.2 Chiến lược và hỗn hợp marketing (marketing – mix) 4P trong marketing (hay còn gọi là Marketing mix hoặc marketing hỗn hợp)  là tập hợp các công cụ  tiếp thị  bao gồm : sản phẩm (Product ), giá cả  (Price),   phân phối ( Distribution), xúc tiến ( Promotion) . Chiến lược marketing mix được  doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Marketing Mix là gì? Thuật ngữ  marketing mix – marketing hỗn hợp lần đầu tiên được sử  dụng  vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý   tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ  Marketing hỗn hợp.   Một nhà tiếp thị  nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề  nghị  phân loại theo 4P năm   1960,[1] mà nay đã được sử  dụng rộng rãi. Khái niệm 4P được giải thích phần   lớn trong sách giáo khoa về marketing và trong các lớp học. Tiếp thị  hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ  tiếp thị  được   doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. 4P là một khái niệm trong marketing, đó là: Sản phẩm Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ  vô hình đó là khối lượng sản  xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể của đơn vị. Sản  phẩm vô hình là dịch vụ như  ngành du lịch và các ngành công nghiệp khách sạn  hoặc mã số  các sản phẩm như  nạp điện thoại di động và tín dụng. Ví dụ  điển   hình của một khối lượng sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động   2
  8. cơ và dao cạo dùng một lần. Một khối lượng chưa rõ ràng nhưng phổ biến dịch   vụ sản xuất là một hệ thống điều hành máy tính. Giá cả Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ  ra để  đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ  của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số  yếu tố  trong đó có thị  phần,   cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị  cảm nhận của   khách hàng với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không  những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp,  nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có  lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ  dần chuyển sang đối thủ  cạnh  tranh. Quyết định về  giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ  thanh toán,… Phân phối Đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Nó thường   được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng  như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời   điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của   bất kỳ kế hoạch marketing nào. Xúc tiến thương mại Hỗ  trợ  bán hàng là tất cả  các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng   nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực  hiện  giao   dịch  mua   bán   thật  sự.   Những  hoạt   động   này   bao  gồm   quảng   cáo,  catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài  phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho  các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng  theo dõi, tài trợ  cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng   qua điện thoại, bán hàng qua thư  trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi  catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng.. 3
  9. 1.3 Các bước lập kế hoạch Marketing  Đề ra mục tiêu marketing plan Việc đưa ra mục tiêu Content Marketing Plan là vô cùng quan trọng, bạn có   thể  đưa ra mục tiêu cụ  thể  dựa trên mục tiêu chiến dịch Marketing chung của   doanh nghiệp. Như mục tiêu về  số khách hàng tiếp cận, số khách hàng đăng ký   hay tỷ lệ chuyển đổi. Mục tiêu của một chiến dịch Content Marketing còn được   đặt ra dựa trên tiêu chí về  ngân sách phân bổ  cho toàn chiến dịch nhằm đo đạc   hiệu quả cũng như tỷ lệ ROI (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư) Mục tiêu content marketing plan cần phải cụ thể và dễ dàng đo đạc. Ví Dụ:   Một chiến dịch Video Viral cần đạt mục tiêu 100 000 lượt Share với mức kinh  phí là 20 triệu. Xác định độc giả và thông điệp của nội dung Đây là bước quan trọng nhất trong chiến dịch Content Marketing Plan của   bạn. Bạn cần xác định đối tượng mà bạn hướng tới là ai, từ  đó thực hiện các   khảo sát, nghiên cứu về tính cách, hành vi, sở thích của họ. Khi đã xác định được  đối tượng, bạn sẽ  xác định được thông điệp mà toàn bộ  chiến dịch Content   Marketing Plan truyền tải. Cần chú ý là thông điệp phải hướng tới insight khách  hàng và cộng hưởng cho thương hiệu của doanh nghiệp. Thông điệp cũng cần  phải rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu. Sáng tạo nội dung Đây là khâu mất nhiều thời gian và chất xám nhất trong chiến dịch Content   Marketing Plan. Phương pháp sáng tạo nội dung cần dựa trên việc nghiên cứu và  phân tích các vấn đề hay chính là nỗi đau của khách hàng, gồm vấn đề cảm tính  và lý tính. Từ đó đưa ra phương án giải quyết độc đáo và khác biệt so với các đối   thủ. Thương hiệu bột giặt Ômô là ví dụ điển hình, qua việc khảo sát đối tượng  khách hàng là các bà nội trợ  luôn có nỗi lo vấn đề  lấm bẩn, Ô mô đã tung ra  chiến dịch quảng cáo TVC với thông điệp “giá trị  của việc lấm bẩn”, đây là ý   tưởng quảng cáo độc đáo chưa từng có so với các đối thủ từ trước đến nay. 4
  10. Bước tiếp theo của sáng tạo nội dung trong chiến dịch Content Marketing   Plan là trình bày, định dạng nội dung(Copywrite). Tùy thuộc vào từng loại nội  dung và sản phẩm của doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức Copywrite phù hợp. Nếu nội dung mang tính hướng dẫn có thể  để  dưới dạng text như  các bài   PR, blog, slide share, ebook..Nếu nội dung mang tính Viral có thể  sáng tạo dưới  dạng Ảnh, Infographic… Trong đó dự báo xu hướng Video và Album ảnh sẽ là xu   hướng   bùng   nổ   rất   mạnh   trong   thời   gian   tới,   đặc   biệt   là   trên   mạng   xã   hội   Facebook. Truyền tải nội dung Có nhiều kênh để  bạn truyền tải nội dung đến đối tượng của chiến dịch  Content   Marketing   Plan.   Trong   đó   3   kênh   chính   là   Google(SEO,   Quảng   cáo  Display), Mạng xã hội(Facebook, Linkin, Google+…) và PR báo chí. Các Marketer cần xác định các kênh truyền thông để phân bổ ngân sách hợp   lý mà vẫn hiệu quả cho cả chiến dịch. Đo đạc và phân tích Đây   là   bước   cuối   cùng   của   toàn   bộ   chiến   dịch   Content   Marketing   Plan,   nhằm xác định hiệu quả của chiến dịch do đó cần thực hiện theo từng giai đoạn  của chiến dịch. Sử dụng các công cụ để  đo đạc dựa trên các mục tiêu của chiến  dịch 5
  11. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO SẢN PHẨM SỮA  STRAWMILK TẠI CÔNG TY TH TRUE MILK 2.1 Nghiên cứu thị trường sữa tại Việt nam Trong một phân tích mới đây, CTCP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) đã   đưa ra những đánh giá khái quát về thị trường sữa Việt Nam. Theo đó, ngành sữa  là một trong những ngành có tính  ổn định cao, ít bị  tác động bởi chu kỳ  kinh tế.   Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ  tăng trưởng ngành sữa khá cao trong khu  vực. Giai đoạn 2006­2016, mức tăng trưởngng bình quân mỗi năm của ngành đạt  15,2%, chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của Trung Quốc. Thị  trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ  tăng trưởng   cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam   hiện tại vẫn đang ở mức thấp. Bên cạnh đó, tiềm năng của thị  trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà tiêu  dùng sản phẩm sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mức tiêu dùng sữa bình   quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các  nước châu Á khác. Cơ cấu các sản phẩm sữa 6
  12. Thị  trường sữa có các sản phẩm chính gồm sữa tươi, sữa đặc, sữa bột và  sữa dinh dưỡng. Trong đó sữa bột chiếm tới gần một nửa tổng giá trị  tiêu thụ,  sữa tươi đứng thứ  2 với khoảng 23% thị  phần, các sản phẩm chế  biến từ  sữa   như bơ, phó mát... chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 13%. Thị phần các công ty sữa Việt Nam năm 2014   Tính  thị   phần  theo   giá   trị  thì   Vinamilk  và   Dutch  Thị phần ngành sữa Việt Nam Lady   (một  Nguồn: Dairy Vietnam, BVSC liên   doanh  với Hà Lan có nhà máy đặt tại  Bình Dương) hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn  nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ  các hãng như  Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm   khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ  như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ... Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản  phẩm trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu   chiếm khoảng 65% thị  phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ  thị  phần lần lượt là 16% và 20%. Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh  tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế  cho sữa ngoại nhập theo chính sách   cắt giảm thuế  quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của  khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới WTO. 7
  13. Phân khúc thị  trường sữa đặc và sữa nước chủ  yếu do các công ty trong   nước nắm giữ: Chỉ  tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm   khoảng 72% thị phần trên thị  trường sữa nước và gần 100% thị  trường sữa đặc,  phần còn lại chủ  yếu do các công ty trong nước khác nắm giữ. Sự  cạnh tranh   của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể. (Nguồn: Jaccar, BVSC)  Nhìn chung ngành sản xuất sữa tại Việt Nam có mức sinh lời khá cao, tuy nhiên  mức sinh lời giữ các nhóm sản phẩm có sự khác biệt khá lớn. Sản phẩm sữa bột trung   và cao cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệu quả sinh lời, với mức sinh lời   đạt khoảng 40%/giá bán lẻ, sữa nước và sữa chua có mức sinh lời đạt khoảng 30%/giá  bán lẻ. Phân khúc thị  trường sữa đặc do nhu cầu và thị  hiếu của người tiêu dùng ngày   một giảm dần, nên có mức sinh lới thấp nhất và đạt khoảng 12%/giá bán lẻ. 2.1.1 Thách thức của ngành sữa Việt Nam Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu Lợi thế cạnh tranh của ngành sữa thuộc về những doanh nghiệp nào nắm  được nguồn nguyên liệu bò sữa, tuy nhiên đây lại là điểm yếu của hầu hết các   doanh nghiệp trong nước. Khi thị trường sữa hoàn toàn mở  cửa theo lộ trình gia  nhập WTO của Việt Nam, cả  nông dân nuôi bò sữa lẫn các doanh nghiệp sản   xuất sữa nội địa sẽ  phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt của các công ty rất   mạnh từ Úc và New Zealand. Nguyên liệu đầu vào của ngành sữa bao gồm sữa bột và sữa tươi, tuy   nhiên sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ  đáp  ứng được khoảng  8
  14. 28% tổng nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến sữa. Hơn 70% nguyên liệu  còn lại được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc  dưới dạng sữa bột. Việc phụ  thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã   khiến cho các công ty sản xuất sữa gặp rất nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn   2007­2009 giá nguyên liệu sữa đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột với biến   động rất khó dự đoán trước. Tuy nhiên, đối với các công ty sữa có chính sách thu mua nguyên liệu trong  nước tốt, sẽ có được lợi thế hơn do giá thu mua sữa trong nước không biến động   nhiều như giá sữa thế giới. Bên cạnh đó, phát triển chăn nuôi bò sữa theo hướng bảo vệ môi trường   cũng là biện pháp giúp phát triển ngành sữa. Mỗi hộ  chăn nuôi bò sữa đều có   khối lượng chất thải lớn, với những hộ chăn nuôi nhỏ thì làm hầm khí biogas, hộ  chăn nuôi lớn xây dựng những ao khí biogas chứa lượng chất thải lớn, có ao lớn  70.000 m 3 . Lượng chất thải này đủ  để tạo khí đốt cho nấu ăn, phát điện, cung   cấp nhiên liệu cho các trại chăn nuôi khác. Sau khi xử  lý thành biogas, chất thải   tiếp tục được xử lý thành phân bón và nước thải làm nước tưới cỏ, giảm chi phí   về phân bón cỏ./. Quan hệ  giữa nhà chế  biến sữa và người chăn nuôi còn nhiều bất cập,  chưa thực sự  gắn kết, thiếu tính bền vững và tin tưởng lẫn nhau nên nhà chế  biến chưa mạnh dạn đầu tư  cho người chăn nuôi, người chăn nuôi chưa tin vào  kết quả  đánh giá chất lượng sữa của nhà chế  biến. Mặt khác, do yêu cầu tiêu  dùng sữa tươi trong xã hội rất lớn, nhu cầu thu mua sữa của nhiều nhà máy tăng  cao. Việc cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến tình trạng chất lượng sữa tươi   của một số  nhà máy không đảm bảo, người tiêu dùng phải sử  dụng những sản   phẩm kém chất lượng, vô tình gây  ảnh hưởng xấu đến lòng tin của người tiêu  dùng đối với sản phẩm sữa trong nước, làm  ảnh hưởng đến người chăn nuôi  chân chính.  9
  15. 2.1.2 Các cơ hội của ngành sữa  Theo đánh giá của Euromonitor International, năm 2014 doanh thu ngành  sữa Việt Nam đạt 75 nghìn tỷ  đồng, tăng trưởng 20% và năm 2015  ước đạt 92   nghìn tỷ  đồng, tăng trưởng 23%. Trong những năm tới, ngành sữa vẫn có tiềm  năng lớn khi nhu cầu tiêu thụ  được dự  báo tăng trưởng 9%/năm, đạt mức 27­28  lít sữa/người/năm vào năm 2020. Hiện nay, các sản phẩm sữa tại Việt Nam trước khi đưa ra thị trường đều   được Bộ Công Thương và Bộ Y tế xem xét và cấp phép. Chất lượng của các sản   phẩm sữa  ở  Việt Nam được cơ  quan quản lý kiểm soát quản lý thông qua hệ  thống Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Việt Nam, được ban hành năm 2010 sau khi tham  vấn các Bộ ngành liên quan, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sữa và cả Ủy   ban Codex Việt Nam để  phù hợp với Việt Nam và Quốc tế. Theo TS Vũ Ngọc   Quỳnh, Tổng Thư ký kiêm Giám đốc Văn phòng Codex Việt Nam, các tiêu chuẩn   về  thực phẩm nói chung do Bộ Y tế, Bộ NN&PTNT, Bộ KHCN ban hành trong  vòng 5 năm trở lại đây đã có sự hợp tác rất chặt chẽ với  Ủy ban Codex (Ủy ban   Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế). “Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thực phẩm nói  chung, về sữa nói riêng ở Việt Nam khi dự thảo ban hành đều có tham khảo của   Ủy ban Codex Việt Nam.  Ngành có mức độ sinh lời cao Giá sữa bán lẻ  của Việt Nam cao hơn so với giá sữa trung bình thế  giới.   Mức giá sữa bán lẻ  cho người tiêu dùng tại Việt Nam hiện  ở  mức khoảng 1,1   USD/lít, cao gần tương đương so với các nước có mức thu nhập bình quân đầu  người cao như  khu vực Bắc Mỹ, Châu Đại Dương và cao hơn hẳn so với các   nước có thu nhập bình quân đầu người tương tự như Việt Nam. Thị  trường sữa nước được đánh giá là thị  trường có nhiều tiềm năng tăng  trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn.  Thị trường các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ  tăng trưởng chậm hơn   do tiềm năng thị trường không còn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản  phẩm sữa đặc cũng tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác. 10
  16. Thống kê sơ bộ trong năm 2014 của tổng cục thống kê, có khoảng 24.000  hộ gia đình tham gia chuỗi sản xuất chăn nuôi phục vụ ngành sữa. Đây là một lực  lượng rất quan trọng giúp ngành sữa Việt Nam phát triển bền vững. Bởi chăn   nuôi hộ gia đình quy mô vừa phải sẽ đỡ phải chịu áp lực về môi trường như các   trang trại quy mô tập trung quá lớn. Theo Hiệp hội Sữa Việt Nam, nếu không   phát triển chăn nuôi hộ gia đình mà chỉ tập trung vào phát triển trang trại quy mô   lớn sẽ gặp rất nhiều khó khăn: thiếu đất đai, nông dân mất đất sẽ gặp khó khăn   trong cuộc sống mưu sinh, năng suất, bệnh tật và nhất là vấn đề môi trường. 2.2 Phân tích Công ty TH True Milk 2.2.1 Giới thiệu về công ty TH True Milk Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH được thành lập ngày 24/2/2009, có trụ  sở tại số 166 Nguyễn Thái Học, P. Quang Trung, Tp. Vinh, Nghệ An; là công ty   đầu tiên của Tập đoàn TH với dự  án đầu tư  vào trang trại bò sữa công nghiệp,   công nghệ chế  biến sữa hiện đại, và hê thông phân ph ̣ ối bài bản. Tập đoàn TH  được thành lập với sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc   Á. Bên cạnh việc kinh doanh các dịch vụ tài chính và các hoạt động mang tính an  sinh xã hội, Ngân hàng TMCP Bắc Á đặc biệt chú trọng đầu tư  vào ngành chế  biến sữa và thực phẩm.Từ xuất phát điểm đó, Tập đoàn TH đang từng bước phát  triển để trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam cung cấp các sản phẩm thực  phẩm sạch có nguồn gốc từ  thiên nhiên, trong đó có sữa tươi, thịt, rau củ  quả  sạch, thủy hải sản… đạt chất lượng quốc tế. Một số  hình  ảnh về  các sản phẩm của công ty chính gồm: sữa tươi, sữa   chua. Các sản phẩm sữa chua gồm:   Sữa tươi tiệt trùng nguyên chất được làm từ 100% sữa bò tươi  Sữa tươi tiệt trùng ít đường  Sữa tươi tiệt trùng có đường 11
  17. Ngoài ra, TH đang nghiên cứu để  đa dạng hóa chủng loại sản phầm của  công ty, như:  Sữa tươi tiêt trùng bổ sung vi chất dành cho trẻ em  Sữa chua uống tiệt trùng  Sữa chua uống men sống  Sữa chua ăn  Sữa tươi thanh trùng 2.2.2 Điểm yếu công ty TH True Milk Tại thị trường sữa Việt Nam, khi TH là người đến sau nên cần có một chiến  lược giá tạo nên sự  khác biệt để  có thể  xâm nhập vào thị  trường. Xác định TH   true milk là dòng sản phẩm cao cấp nên TH đã chọn chiến lược định giá cao nhất  có thể, do đó có thể thiếu tính cạnh tranh về sản phẩm trên thương trường.  Vốn đầu tư cao do nhập hầu hết các dây chuyền máy móc hiện đại.  Quy định về  vận chuyển sữa chỉ chất tối đa là 8 thùng lên chồng nhau, tuy  nhiên nhiều đại lý phân phối sữa của TH True Milk lại chất đến 15 thùng chồng   nhau, rồi việc bốc dỡ làm tổn thương bao bì.  Chất lượng nguồn nhân lực không cao ảnh hưởng đến vận hành dây chuyền  hiện đại của Công ty.  Hệ  thống kênh phân phối của TH True Milk còn hạn chế  về  số  lượng lẫn   chất lượng. Chủ yếu kênh phân phối của TH true Milk thuộc kênh truyền thống:  Vì sữa là mặt hàng tiêu dùng nên kênh phân phối khá dài, ngoài việc phân phối tại  các cửa hàng Th True Mart, Tập đoàn TH còn sử dụng kênh phân phối MT ( trade   12
  18. marketing   ),   có   mặt   tại   các   hệ   thống   bán   lẻ   lớn   như   CoopMart,   Big   C,   MaxiMark,... 2.2.3 Điểm mạnh của TH True Milk Để  đáp  ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, công ty đã không  ngần ngại đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại. Sản phẩm sữa được sản xuất   ra với công nghệ hiện đại và vệ sinh nhất  Sữa TH true milk hoàn toàn từ thiên nhiên đem đến cho người dùng dòng sữa  thực sự  tươi sạch, tinh túy. Đảm bảo bảo các yếu tố  như  mùi vị, độ  ngọt, độ  nguyên chất,... Th true Milk đã được cấp chứng chỉ quốc tế ISO 22000: 2005 về vệ sinh an   toàn thực phẩm của tổ  chức BVQI cùng nhiều chứng chỉ  khác chứng nhận về  chất lượng và thương hiệu sản phẩm  Bao bì Tetra pak công nghệ từ  Thụy Điển với công nghệ  hiện đại, phù hợp  với thói quen dùng sữa hộp giấy của người Việt Nam. Các biểu tượng hình  ảnh được thể  hiện đơn giản, rõ ràng, nổi bật. Trên   hộp sữa thể  hiện rõ tên TH true Milk với phông chữ  màu xanh trên nền trắng,  phía trên hộp sữa là bầu trời xanh. Với lợi thế của công ty là chủ động được nguồn nguyên liệu tự nhiên từ trang   trại TH, không bị   ảnh hưởng nhiều bởi giá nguyên liệu ngoài thị  trường, giá  sản phẩm được điều chỉnh theo hướng tăng của thị  trường chung. Vì vậy sẽ  có ít biến động hơn, đồng nghĩa với việc người tiêu dùng có những lựa chọn  an toàn hơn. 2.3 Tổng hợp nghiên cứu thị trường Kết quả  tổng hợp nghiên cứu thị  trường của tác giả  dựa trên phân tích các   yếu tố bên trong và bên ngoài như trên, tác giả tiến hành phân tích ma trận SWOT  để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của Công ty.  Điểm mạnh Điểm yếu Để  đáp  ứng nhu cầu ngày càng cao  Chiến   lược   giá   cả   thiếu   tính   cạnh  13
  19. của   người   tiêu   dùng,   công   ty   đã   không  tranh về sản phẩm trên thương trường.  ngần ngại đầu tư  dây chuyền công nghệ  Vốn đầu tư  cao do nhập hầu hết các   hiện đại. Sản phẩm sữa được sản xuất ra  dây chuyền máy móc hiện đại.  với công nghệ hiện đại và vệ sinh nhất  Thiếu   quản   lý   trong   kênh   phân   phối  Sữa TH true milk hoàn toàn từ  thiên  đại lý và các chương trình kèm theo chăm  nhiên đem đến cho người dùng dòng sữa  sóc đại lý.  thực sự tươi sạch, tinh túy.  Chất lượng nguồn nhân lực không cao  Th true Milk đã được cấp chứng chỉ  ảnh hưởng đến vận hành dây chuyền hiện  quốc  tế  ISO   22000:  2005  về   vệ   sinh  an   đại của Công ty.  toàn thực phẩm của tổ  chức BVQI cùng  Hệ  thống kênh phân phối của TH True   nhiều chứng chỉ khác chứng nhận về chất  Milk còn hạn chế về số lượng lẫn chất  lượng và thương hiệu sản phẩm  lượng.  Bao bì Tetra pak công nghệ  từ  Thụy  Điển với công nghệ hiện đại, phù hợp với   thói   quen   dùng   sữa   hộp   giấy   của   người   Việt Nam. Các biểu tượng hình  ảnh  được thể  hiện đơn giản, rõ ràng, nổi bật.  Với lợi thế  của công ty là chủ  động  được nguồn nguyên liệu tự  nhiên từ  trang  trại TH, không bị ảnh hưởng nhiều bởi giá  nguyên liệu ngoài thị trường Cơ hội Nguy cơ Theo   đánh   giá   của   Euromonitor  Nguyên liệu đầu vào chủ  yếu là nhập  International, ngành sữa là ngành có triển  khẩu vọng phát triển.  Khi   thị   trường   sữa   hoàn   toàn   mở   cửa  Hiện nay, các sản phẩm sữa tại Việt  theo lộ  trình gia nhập WTO của Việt Nam,   Nam trước khi đưa ra thị trường đều được  cả   nông   dân   nuôi   bò   sữa   lẫn   các   doanh  Bộ  Công Thương và Bộ  Y tế  xem xét và  nghiệp  sản  xuất  sữa  nội   địa   sẽ  phải   đối  cấp phép mặt với cạnh tranh gay gắt của các công ty  Ngành có mức độ sinh lời cao rất mạnh từ Úc và New Zealand. Giá sữa bán lẻ của Việt Nam cao hơn  Hơn   70%   nguyên   liệu   còn   lại   được  14
  20. so với giá sữa trung bình thế giới. nhập khẩu từ  Châu Âu, New Zealand, Mỹ,  Thị  trường sữa nước được đánh giá  Australia và Trung Quốc dưới dạng sữa bột.  là   thị   trường   có   nhiều   tiềm   năng   tăng  Mỗi hộ  chăn nuôi bò sữa đều có khối  trưởng trong tương lai. lượng   chất   thải   lớn,   với   những   hộ   chăn  Thống kê sơ  bộ  trong năm 2014 của  nuôi nhỏ  thì làm hầm khí biogas, hộ  chăn  tổng cục thống kê, có khoảng 24.000 hộ  nuôi lớn xây dựng những ao khí biogas chứa  gia đình tham gia chuỗi sản xuất chăn nuôi  lượng chất thải lớn, có ao lớn 70.000 m 3 .  phục vụ ngành sữa.  Quan   hệ   giữa   nhà   chế   biến   sữa   và  người chăn nuôi còn nhiều bất cập 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2