intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa không đường lactoza tại công ty Lothamilk

Chia sẻ: Quoc Nhan Pham | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

238
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tìm hiểu về nhu cầu sữa không đường lactoza hiện nay tại Việt Nam, công ty cổ phần sữa Lothamilk tạo ra sản phẩm mới: “sữa không đường lactoza” nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đem đến cho người tiêu dùng sự lựa chọn phù hợp nhất và sự biến chuyển mạnh mẽ của doanh nghiệp khi đưa ra một sản phẩm mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa không đường lactoza tại công ty Lothamilk

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC ­­­­­­­­­­ TIỂU LUẬN LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA  KHÔNG ĐƯỜNG LACTOZA TẠI CÔNG TY LOTHAMILK                                                     GVHD: PGS.TS.NGƯT VÕ PHƯỚC  TẤN                                                     HVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy                                                     MSHV: 16000062                                                     Lớp     : 16CH01 – Khoá 9
  2. Bình Dương – Năm 2017
  3. MỤC LỤC
  4. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài tiểu luận Ngày nay với nhu cầu ngày càng cao trong đời sống; không chỉ  bia, nước  giải khát hay cà phê, mà ngành hàng sữa, bao gồm sữa bột và sữa tươi, cũng đang   chứng minh mình là một ngành tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu  ở mức 2 con   số  trong các ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG). Sữa được xem là một thực   phẩm lý tưởng bởi vì trong sữa chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho con   người.  Có thể nói, thị  trường sữa đang có những bước phát triển nhanh chưa từng  thấy trong những năm gần đây với tốc độ  tăng trưởng năm sau cao hơn năm  trước. Bình quân, ngành này tăng trưởng 17%/năm trong giai đoạn 2011 ­2016. ́ ơi tre nho va ca ng Đôi v ́ ̉ ̉ ̀ ̉ ươi l ̀ ơn, nhu câu uông s ́ ̀ ́ ữa đê bô sung cac d ̉ ̉ ́ ưỡng  chât thiêt yêu co trong s ́ ́ ́ ́ ưa nh ̃ ư  canxi va vitamin D la rât l ̀ ̀ ́ ớn. Tuy nhiên, khi hệ  ́ ̣ ̉ tiêu hoa găp phai nh ưng triêu ch ̃ ̣ ưng nh ́ ư  trên, người ta ngai uông s ̣ ́ ữa hoăc thâm ̣ ̣   ́ ưng hăn viêc hâp thu nguôn dinh d chi d ̀ ̉ ̣ ́ ̀ ưỡng quan trong nay. ̣ ̀  Do đó, nắm được thị  hiếu và nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, tôi chọn đề  tài tiểu luận:   “LẬP KẾ  HOẠCH MARKETING  CHO  SẢN PHẨM  MỚI:  SỮA KHÔNG  ĐƯỜNG LACTOZA CỦA CÔNG TY CỔ  PHẦN SỮA   LOTHAMILK”  làm  bài tiểu luận của mình. 2. Mục tiêu tiểu luận Tìm hiểu về nhu cầu sữa không đường lactoza hiện nay tại Việt Nam, công  ty cổ  phần sữa  Lothamilk  tạo ra  sản phẩm  mới:  “sữa không đường lactoza”  nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đem đến cho người tiêu dùng sự lựa  chọn phù hợp nhất và sự  biến chuyển mạnh mẽ  của doanh nghiệp khi đưa ra  một sản phẩm mới. ➢ Phân   tích,   đánh   giá   thực   trạng   Marketing   sản   phẩm   mới:   “sữa   không  đường lactoza” của công ty cổ phần sữa Lothamilk. 1
  5. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN ➢ Định hướng chiến lược cho hoạt động Marketing sản phẩm mới ➢ Đề  xuất  những  giải  pháp  và  kiến  nghị  nhằm  xây  dựng chiến lược  Marketing cho sản phẩm mới: “sữa không đường lactoza” của công ty cổ  phần sữa Lothamilk. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1 Đối tượng nghiên cứu: tình hình marketing về  sản phẩm sữa không   đường lactoza nói chung và thực trạng marketing sản phẩm mới của công ty cổ  phần Lothamilk. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: Một số  nội dung chủ  yếu nhất của Lý  luận  Marketing; nghiên cứu tài liệu và xem xét thực trạng Marketing sản phẩm sữa   không đường lactoza; khảo sát tình hình Marketing tại các công ty sữa khác  từ  đó  đề  xuất  các  giải  pháp  phù  hợp  với  điều  kiện  của công ty cổ phần sữa   Lothamilk 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp mô tả, thống kê, nghiên  cứu  là  chủ   yếu,  đồng  thời  kết  hợp  với  phương  pháp  phân  tích  và phương pháp tổng hợp.   Số liệu sử dụng trong bài tiểu luận là số liệu thứ cấp từ sách báo, truyền hình,  internet, và các tài liệu tham khảo liên quan. 5. Kết cấu đề tài:  gồm 03 chương. ­ Chương I: Cơ sở lý luận về Quản trị Marketing. ­ Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của công ty cổ phần  sữa Lothamilk. ­ Chương III: Lập kế hoạch Marketing sản phẩm sữa không đường lactoza   cho công ty CP sữa Lothamilk. 2
  6. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ MARKETING 1.1 Khái niệm Marketing chính là hoạt động của các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch   nhằm tạo ra, truyền tải thông tin, phân phối và trao đổi hàng hóa có giá trị  cho  khách hàng, các đối tác phân phối và cho toàn xã hội. Một   cách   ngắn   gọn   và   chính   xác   nhất   theo   GS.  Philip   Kotler (Giáo   sư  Marketing   nổi   tiếng   nhất   thế   giới   –   “cha   đẻ”   của   Marketing   hiện   đại)   cho  rằng: “Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ   thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp,   tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra” 1.2 Mục tiêu của Marketing Mang đến giá trị cho khách hàng bằng cách giúp khách hàng thỏa mãn hơn,  việc đánh giá của khách hàng về  hàng hóa và dịch vụ  theo hướng hàng hóa hay   dịch vụ đó có thõa mãn nhu cầu và mong đợi của họ hay không. Giá trị mang đến cho khách hàng là giá trị bằng với lợi ích trừ cho chi phí. Lợi ích: là toàn bộ những lợi ích mà khách hàng mong đợi ở mỗi sản phẩm   hay dịch vụ nhất định, có thể bao gồm lợi ích cốt lõi của sản phẩm, lợi ích từ các  dịch vụ kèm theo sản phẩm, chất lượng và khả  năng nhân sự  của nhà sản xuất,   uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp. 3
  7. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN Chi phí: là toàn bộ  chi phí mà khách hàng phải bỏ  ra để  có được sản   phẩm. Nó bao gồm các chi phí thời gian, sức lực và tinh thần để  tìm kiếm và  chọn mua sản phẩm. Người mua đánh giá các chi phí này cùng với chi phí tiền   bạc để có một ý nhiệm đầy đủ vể tổng chi phí của khách hàng. Sự  thỏa mãn của khách hàng là trạng thái cảm nhận của một người qua   việc tiêu dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem lại so  với những gì người đó kỳ vọng. 4
  8. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN 1.3 Phân loại Marketing:  Ta có thể phân loại Marketing theo hai loại sau: 1.3.1 Marketing truyền thống hay Marketing cổ điển: Toàn bộ  hoạt động Marketing chỉ  diễn ra trên thị  trường trong khâu lưu  thông. Hoạt động đầu tiên của Marketing là làm việc với thị trường và việc tiếp   theo của nó trên các kênh lưu thông. Như  vậy, về  thực chất Marketing cổ điển  chỉ chú trọng đến việc tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra   và không chú trọng đến khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn nếu chỉ  quan tâm đến khâu tiêu   thụ  thì chưa đủ  mà còn cần quan tâm đến tính đồng bộ  của cả  hệ  thống. Việc   thay thế Marketing cổ điển bằng lý thuyết Marketing khác là điều tất yếu. 1.3.2 Marketing hiện đại: Sự ra đời của Marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục   tình   trạng   khủng   hoảng   thừa   và   thúc   đẩy   khoa   học,   kỹ   thuật   phát   triển.   Marketing hiện đại đã chú trọng đến khách hàng hơn, coi thị trường là khâu quan  trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hóa và khách hàng và nhu cầu của họ  đóng vai trò quyết định. Mặt khác do chú ý đến tính đồng bộ của cả hệ thống nên  các bộ  phận, đơn vị  đều tập trung tạo lên sức mạnh tổng hợp đáp ứng tốt nhất  nhu cầu khách hàng. Mục tiêu của Marketing là tối đa hoá lợi nhuận nhưng đó là   mục tiêu tổng thể, dài hạn còn biểu hiện trong ngắn hạn lại là sự thoả mãn thật   tốt nhu cầu khách hàng. 1.4  Đặc trưng của ngành sữa Việt Nam Ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị  tác động bởi  chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ  tăng trưởng ngành sữa khá  cao trong khu vực. Giai đoạn 2006­2016, mức tăng trưởngng bình quân mỗi năm  của ngành đạt 15,2%, chỉ  thấp hơn so với tốc độ  tăng trưởng 16,1%/năm của   Trung Quốc. 5
  9. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN Thị  trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ  tăng trưởng   cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam  hiện tại vẫn đang ở mức thấp. Bên cạnh đó, tiềm năng của thị  trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà tiêu   dùng sản phẩm sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mức tiêu dùng sữa bình  quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các  nước châu Á khác. 6
  10. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG  MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA LOTHAMILK 2.1 Giới thiệu tổng quan về Lothamilk 2.1.1 Lịch sử hình thành: Công ty cổ  phần Lothamilk tiền thân là Công ty liên doanh Bò sữa Đồng  Nai TNHH đi vào hoạt động từ năm 1997. Công ty Cổ phần Lothamilkhoạt động  theo   giấy   đăng   ký   doanh   nghiệp   Công   ty   cổ   phần.   Mã   số   doanh   nghiệp  3600361211. Đăng ký lần đầu ngày: 30 tháng 6 năm 2008. Đăng ký lần 2 ngày: 17   tháng 9 năm 2015. 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh: ­ Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. ­ Chăn nuôi trâu, bò. ­ Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm thủy sản. ­ Hoạt động của các cơ sở thể thao. ­ Kho bãi lưu giữ hàng hóa. ­ Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động. ­ Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách   hàng (phục vụ, hội họp, đám cưới... ). ­ Cho thuê thiết bị thể thao, vui chơi giải trí. ­ Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử  dụng hoặc đi thuê. 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ: Lothamilk với chức năng sản xuất và cung cấp cho thị trường các dòng sữa   chiết xuất từ thiên nhiên. Hiện công ty đang cung cấp 10 loại sản phẩm thuộc 03   nhóm: sữa tươi thanh trùng, sữa chua ăn, sữa chua uống thực phẩm theo tiêu   chuẩn ISO 22000:2005. 7
  11. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN Lothamilk với lợi thế thu mua rồi tự sản xuất ra thị trường. Do đó, nhiệm  vụ  của công ty phải làm như  thế  nào để  giữ  vững và phát triển các liên minh   cung cấp sữa tạo ra nguồn cung bền vững cho công ty. Đây cũng là một lợi thế  cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh. Hiện tại, sữa tươi thanh trùng, sữa chua uống, yogurt… mang hương vị  thuần khiết như những buổi sớm cao nguyên được vận chuyển khắp miền nam   vượt bao cung đường để sát cánh cùng những người sành ăn, luôn muốn thưởng  thức những điều mới mẻ, tinh khiết và độc đáo. Lothamilk mang  trên   vai  mình   truyền   thống   và   kỳ   vọng   của   thế   hệ   đi  trước sẽ  tiếp tục viết nên giấc mơ  về  một cao nguyên trắng, góp phần cho sự  lớn mạnh về tầm vóc và trí tuệ của người Việt. 2.1.4 Kết quả kinh doanh: Công ty Cổ  phần Lothamilk có vốn pháp định 1,96 triệu USD (trước là   Công   ty   Liên   doanh   Bò   sữa   Đồng   Nai).   Công   ty   Great   Water   International   Corporation Limited ­ Đài Loan (do ông Wang Tai Shan đại diện) góp 70% vốn  bằng tiền mặt và thiết bị. Công ty Cổ phần Bò sữa Đồng Nai góp 30% vốn bằng   48 ha đất với thời hạn 35 năm. Năm 2008, liên doanh này chuyển đổi mô hình  sang công ty cổ phần. Sau chuyển đổi, Công ty Cổ phần Bò sữa Đồng Nai chiếm  30%   vốn   điều   lệ;   Dofico   chiếm   22%,   Công   ty   Great   Water   International   Corporation Limited chiếm 48%. Tuy   những   năm   gần   đây   kết   quả   kinh   doanh   của   công   ty   cổ   phần  Lothamilk không đạt như kỳ vọng do rủi ro trong đầu tư bất động sản và chứng   khoán   nhưng   Lothamilk   –   một   thương   hiệu   sữa   cho   miền   nam   Việt   Nam,   Lothamilk   muốn   vươn   mình   đứng   dậy   bằng   một   sản   phẩm   mới:   sữa   không  đường lactoza! 2.2 Phân tích môi trường Marketing: phân tích SWOT của Công ty cổ phần  Lothamilk 8
  12. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN 2.2.1 Điểm mạnh. ­ Thương hiệu: + Đi sau những ông lớn của ngành sữa, nhưng với những bước cơ bản của   mình, Lothamilk đang củng cố một chỗ đứng vững chắc trên thị trường sữa trong   nước. + Thương hiệu Lothamilk gắn liền với các sản phẩm sữa thanh trùng, sữa   chua ăn, và sữa chua uống với nhiều hương vị khác nhau. ­ Marketing hiệu quả: Các chương trình quảng cáo, PR, Marketing mang   lại hiệu quả cao. ­ Mạng lưới phân phối: sản phẩm được hệ  thống các siêu thị, cửa hàng  phân phối có uy tính như: siêu thị Co.op Mart: là một trong những nhà bán lẻ hàng  đầu Việt Nam, Citi Mart: hệ thống siêu thị  và cửa hàng tiện lợi tập trung  ở  các  khu trung tâm và dân cư  cao cấp, Maxi Mart: siêu thị  quy mô lớn, kèm thu mua   sắm với các quầy hàng cá nhân,đa dạng hàng hóa và phân bố ở khu vực trung tâm  đông dân cư, Lotte Mark: là tập đoàn bán lẻ  hàng đầu Hàn Quốc với kế  hoạch   phát triển dài hạn tại Việt Nam,… đây cũng là nguồn lực marketing không phải   công ty nào cũng đạt được. Dịch vụ cung ứng tối ưu – 24h sản phẩm từ nhà máy  đến người tiêu dùng ­ Lãnh đạo và quản lý giỏi giàu kinh nghiệm: Nguồn lực tài chính lớn, đội  ngũ quản lý có kinh nghiệm, năng động với các chuyên gia về  quản lý nước  ngoài. ­ Nguồn nguyên liệu: + Công ty có thế  mạnh là tự  sản xuất và chế  biến nên không bị  động về  phần nguyên liệu. + Hoàn toàn là sữa tươi nguyên chất từ trang trại bò sữa của công ty, khí hậu   ôn đới quanh năm. 9
  13. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN + Mối quan hệ  với các nguồn cung cấp nguyên liệu, máy móc, các cổ  đông   chiến lược là góp phần lợi thế khi cạnh tranh trên thị trường. ­ Quy trình công nghệ + Kỹ thuật sản xuất hiện đại với công nghệ thanh trùng cao. + Quy trình sản xuất khép kín từ đồng cỏ đến ly sữa sạch. + Quản lý chất lượng từ khâu nuôi trồng đến khâu sản xuất và phân phối. + Không chất bảo quản. + Sữa   được   chế   biến   bằng   máy   móc   và   thiết   bị   nhập   hoàn   toàn   từ  Machinechdel Lekkerkerker (The Netherlands)_công ty này cũng là nhà cung cấp   hệ thống làm sạch tự động CIP cho toàn nhà máy. + Hộp giấy được nhập khẩu 100% từ  Sam Ryoong Co (Korea). Máy rót và   đóng hộp tự  động: Shikoku Kakoki Co (Japan). Thiết bị thí nghiệm và kiểm tra   chất lượng sản phẩm: Dai han Scientific (Korea). + Bằng công nghệ  chế  biến, bảo quản hiện đại và chuỗi cung  ứng được  quản lý khoa học, Lothamilk xin góp vào thực đơn của giới sành ăn một hương vị  mới, hương vị  của cỏ  khô, bắp non, của sương sớm và tình yêu   thật từ  cao  nguyên. 2.2.2 Điểm yếu ­ Thương hiệu cũng còn non trẻ  trên thị  trường nên cũng chưa được nhiều  người quan tâm. ­ Sản phẩm còn nhiều hạn chế chưa đa dạng, chưa sản xuất được sữa đặc  như vinamik hay sữa bột như nutifood, … ­ Chi phí vận chuyển cao. 2.2.3 Cơ hội ­ Với quy mô dân số  trên 95 triệu dân, tốc độ  tăng trưởng bình quân 1.2%/   năm thì Việt Nam là thị  trường hấp dẫn thị  trường tiêu thụ  sữa nước có tiềm   năng tăng trưởng.  Theo đánh giá của Euromonitor International, Công ty nghiên  10
  14. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN cứu thị trường toàn cầu, năm 2014 doanh thu ngành sữa Việt Nam đạt 75.000 tỷ  đồng, tăng trưởng 20% và và năm 2015  ước đạt 92.000 tỷ  đồng, tăng trưởng  23%. ­ Euromonitor International cũng khẳng định, sữa  là một trong những ngành  tiêu dùng tăng trưởng mạnh nhất của Việt Nam năm 2014, với mức 17% năm  2013. ­ Trong những năm tới, ngành sữa vẫn có tiềm năng lớn khi nhu cầu tiêu thụ  được dự  báo tăng trưởng 9%/năm, đạt mức 27 ­ 28 lít sữa/người/năm vào năm  2020, trong khi ở thời điểm 2014 là 19 ­ 20 lít sữa/người/năm. 2.2.4 Thách thức. ­ Thị   trường   sữa   cạnh   tranh   quyết   liệt   với   các   thương   hiệu   lớn   như  Vinamilk, dutch lady, Nutifood, MeadJonhson, Abbott, Anline, Enfa,… ­ Đây là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm  ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe  người tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm.  Mọi sai sót về chất lượng sản phẩm sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến thương hiệu.  ­ Tâm lý thích dùng hàng ngoại của người Việt Nam là thử  thách lớn đối  với Lothamilk và các doanh nghiệp trong ngành. 11
  15. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN 12
  16. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN CHƯƠNG III: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING SẢN PHẨM SỮA  KHÔNG ĐƯỜNG LACTOZA CHO CÔNG TY CỔ PHẦN  LOTHAMILK 3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển ­ Lothamilk quyết tâm trở  thành lực lượng nòng cốt, giữ  vai trò chính trong  thị trường sữa Việt Nam bằng việc cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt   nhất cùng những dịch vụ  tuyệt vời nhất đến tất cả  đối tượng khách hàng thân  thương. ­  Lothamilk chân thành, chăm chỉ  và hiếu khách,... Đó là truyền thống, là   bản sắc, là giá trị mà Lothamilk muốn mang đến. 3.2 Kế hoạch Marketing sản phẩm sữa mới không đường Lactoza cho công  ty cổ phần Lothamilk 3.2.1. Nghiên cứu thị trường ­ Thị  trường sữa Việt Nam đang phát triển nhanh chóng trong những năm  gần đây. Tốc độ  tăng trưởng của ngành năm sau cao hơn năm trước, bình quân   tăng 17%/năm trong giai đoạn 2011­2015 13
  17. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN ­ Theo Tổng Cục Thống kê, năm 2015 ngành sữa Việt Nam đã ghi nhận   mức sản lượng sản xuất sữa các loại cao nhất từ trước đến nay, với 97.3 nghìn   tấn sữa bột và 1,103.8 triệu lít sữa tươi.  ­ Sau khi đi ngang về tăng trưởng trong các năm 2011 và 2012 thì đến năm   2013, doanh thu toàn ngành đã bắt đầu tăng mạnh, năm sau tăng cao hơn năm  trước. Cho đến năm 2015, tổng doanh thu toàn ngành  ước đạt 92.000 tỷ  đồng,   tăng trưởng 22,7% so với năm trước, là mức cao nhất trong lịch sử ngành. ­ Thực tế, tiềm năng tiêu thụ  của thị  trường sữa Việt Nam được đánh giá  còn rất lớn. Theo dự  báo của Euromonitor International, công ty nghiên cứu thị  trường toàn cầu,  trong  những  năm  tới  ngành  sữa Việt Nam sẽ   tiếp tục  tăng   trưởng 9%/năm và đạt mức 27­28 lít sữa/người/năm vào năm 2020, nhờ vào một   số yếu tố sau: o  Dân số đông: Việt Nam là quốc gia đông dân với quy mô hơn 91 triệu dân  trong năm 2015 và tốc độ tăng trưởng trung bình là 1.2%/năm;  o   Thu nhập bình quân tăng: Bình quân từ  năm 2008 đến năm 2014 tỷ  lệ  tăng trưởng GDP/người của Việt Nam khoảng 14.8%/năm và thu nhập bình quân  14
  18. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN đầu người bình quân tăng 17.7%/năm. Trung bình cả nước có thu nhập bình quân  đầu người tính đến năm 2014 là 2.64 triệu VNĐ/tháng; o  Mức sống đang tăng: Cùng với sự gia tăng trong thu nhập, mức sống của  người dân cũng ngày càng được nâng cao, thể hiện ở mức chi tiêu bình quân mỗi   người có xu hướng gia tăng qua các năm. ­ Theo dự đoán, với thu nhập tăng lên và chi tiêu ngày càng thoải mái, người   Việt sẽ uống sữa ngày càng nhiều và đạt mức 27 ­28 lít sữa/người/năm vào năm  2020. ­ Hiện nay trên thị  trường có rất nhiều sản phẩm sữa nước khác nhau, có  đủ mùi hương, đủ thành phần như nha đam, dâu, kiwi,…Đa số đều tiếp cận đến  đối tượng khách hàng là trẻ  nhỏ, người trưởng thành cho đến người lớn tuổi.  Bên cạnh đó cũng có một số đối tượng không thể dùng sữa được do triệu chứng   sôi bụng khó tiêu do cơ thể không dung nạp đường lactose. ­ Đối thủ  cạnh tranh của Lothamilk là lothamilk, vinamilk, dutch lady,…  Đặc   biệt,   với   sản   phẩm   sữa   mới   không   đường   lactoza   này   hiện   đã   được  Vinamilk ­ nhà sản xuất sưa hang đâu Viêt Nam – t ̃ ̀ ̀ ̣ ự hào cho ra đời lần đầu tiên  tại Việt Nam san phâm m ̉ ̉ ơi s ́ ưa tiêt trung không Lactoza bô sung thêm Canxi và ̃ ̣ ̀ ̉   Vitamin D từ  tháng 11/2013, dòng sản phẩm sữa này đã được người tiêu dùng  Việt Nam biết đến và sử dụng ngày càng nhiều. 3.2.2. Phân khúc thị trường và định hướng nhóm khách hàng mục tiêu ­  Công ty sẽ  tồn tại và phát triển thành công hơn trong một phân khúc thị  trường nhất định chứ không phải tất cả khách hàng đều là khách hàng của doanh  nghiệp. Thị trường ngày nay đầy rẫy những đối thủ  cạnh tranh trực tiếp và gián  tiếp là mối đe dọa cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, khách   hàng mục tiêu của công ty là dành cho tất cả  mọi người thì sẽ  không có ai là   khách hàng của doanh nghiệp. ­ Công ty cần có được một bức tranh rõ ràng để  doanh nghiệp hướng theo.   Hãy nắm bắt và hướng theo đúng phân khúc mà doanh nghiệp lựa chọn, phải   15
  19. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN chắc chắn rằng phân khúc đó lôi cuốn doanh nghiệp và việc tiếp xúc nó ít có trở  ngại nhất. Tất cả  sẽ rất tồi tệ nếu như phân khúc thị  trường mà doanh nghiệp  không thể  đối thoại được với nó hay bạn phải tiêu tốn một khoản tiền rất lớn  trong lúc tiếp cận nó. ­ Thị trường tôi chọn là nhóm khách hàng người già và trẻ em.  ­ Nhóm khách hàng mục tiêu là có độ tuổi từ trên 45 và dưới 10 tuổi. 3.2.3. Hình thành ý tưởng về sản phẩm ­ Những lựa chọn trong ý tưởng về sản phẩm như giá trị, nhu cầu và mong  muốn nào của khách hàng cần được thỏa mãn. ­ Việc hình thành ý tưởng về  sản phẩm gắn liền với việc xây dựng thông  điệp marketing của doanh nghiệp không chỉ giúp khách hàng nhìn thấy triển vọng   của doanh nghiệp mà nó còn thuyết phục họ  trở  thành khách hàng của mình. Vì  thông điệp marketing phải được hổ  trợ  bởi tất cả  các ý tưởng, nguồn lực của  doanh nghiệp và được đẩy mạnh hơn nhờ các công cụ marketing như quảng cáo. ­ Yếu tố hình thành về sản phẩm thể hiện triển vọng của doanh nghiệp đối  với một vấn đề  nào đó, và chắc chắn rằng vấn đề  đó là quyết tâm, là sự  sống  còn của doanh nghiệp. Nhấn mạnh được yếu tố chỉ có doanh nghiệp của mình là   duy nhất đưa ra được sản phẩm đó bên cạnh nhấn mạnh được lợi ích khách hàng   sẽ nhận được và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. ­ Lợi ích của sản phẩm: Sản phẩm này giup ng ́ ươi tiêu dung hoan toan yên ̀ ̀ ̀ ̀   tâm thưởng thưc h ́ ương vi th ̣ ơm ngon cua s ̉ ưa và h ̃ ấp thu các dưỡng chất từ  sữa  ̣ ̣ ượng không sôi bung, kho tiêu do c ma không ngai hiên t ̀ ̣ ́ ơ  thê không dung nap ̉ ̣   lactose. Lactose có trong sữa đã được chuyển hóa thành 2 loại đường dễ hấp thu   gồm  glucose và galactose. Lactose là một loại đường chủ  yếu có trong sữa và  được tiêu hóa trong ruột nhờ sự trợ giúp của men lactase. Men lactase giúp cắt đôi  phân tử  đường lactose thành 2 thành phần đơn giản dễ  hấp thu hơn là galactose  và glucose. Nếu không có hoặc thiếu hụt men này cơ thể bạn sẽ không dung nạp   16
  20. Môn Quản trị Marketing Nâng cao PGS.TS.NGƯT: VÕ PHƯỚC TẤN được lactose, dẫn đến tình trạng đường lactose (không được hấp thu) bị lên men,  gây ra một loạt các triệu chứng khó chịu như đầy bụng, đau bụng, tiêu chảy… ­ Đặc điểm: Không Lactoza giúp hạn chế hiện tượng sôi bụng, dễ tiêu hóa,   đồng thời bổ  sung thêm Canxi & Vitamin D giúp phòng ngừa loãng xương. Sữa  được xử  lý bằng công nghệ  tiệt trùng hiện đại, hoàn toàn không sử  dụng chất  bảo quản. Sản phẩm này tuy không bổ  sung đường nhưng có vị  ngọt nhẹ  tự  nhiên nhờ công nghệ lên men tiên tiến.  3.2.4. Thiết lập mục tiêu và marketing hỗn hợp Tiếp thị  hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ  tiếp thị  được  doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. 3.2.4.1 Product (Sản phẩm): Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình  đó là khối lượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ  thể của đơn vị. Sản phẩm vô hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công  nghiệp khách sạn hoặc mã số  các sản phẩm như  nạp điện thoại di động và tín  dụng.  ­ Sản phẩm sữa tươi không đường lactoza được thiết kế  hộp giấy chất   lượng cao, dung tích: 180ml, màu sắc và hình dáng đẹp mắt; hình ảnh sản phẩm   được thiết kế như sau: 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0