Tiểu luận: Môi trường kinh tế Nhật Bản và đặt ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hóa Việt nam vào thị trường Nhật Bản
lượt xem 24
download
CÔNG TY CỔ PHẦN SXKD&XNK BÌNH THẠNH XÂM NHẬP THỊ TRỜNG NHẬT BẢN Công ty cổ phần SXKD&XNK Bình Thạnh tiền thân là công ty cung ứng hàng xuất khẩu Quận Bình Thạnh đợc thành lập năm 1982 theo quyết định số 39/QĐ-UB ngày 19/3/1982, đợc chuyển thành công ty cổ phần theo quyết định số 134/2000/QĐ-TTg ngày 24/11 năm 2000 của thủ tớng Chính phủ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Môi trường kinh tế Nhật Bản và đặt ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hóa Việt nam vào thị trường Nhật Bản
- TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬN Đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy sự hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam
- môi trường kinh tế Nhật Bản và đa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hóa Việt nam vào thị trường Nhật Bản CHƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN SXKD&XNK BÌNH THẠNH XÂM NHẬP THỊ TRỜNG NHẬT BẢN Công ty cổ phần SXKD&XNK Bình Thạnh tiền thân là công ty cung ứng hàng xuất khẩu Quận Bình Thạnh đợc thành lập năm 1982 theo quyết định số 39/QĐ-UB ngày 19/3/1982, đợc chuyển thành công ty cổ phần theo quyết định số 134/2000/QĐ-TTg ngày 24/11 năm 2000 của thủ tớng Chính phủ. Tên công ty: Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Bình Thạnh Tên giao dịch quốc tế Binh Thanh Import-Export Production and Trade Stock Company Tên viết tắt : GILIMEX Trụ sở chính : 24C Phan Đăng Lu, P6, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM Chủ tịch hội đồng quản trị : Nguyễn Băng Tâm – Giám đốc công ty Công ty hoạt động trong các lĩnh vực: Sản xuất, chế biến và xuất klhẩu hàng, nông lâm, thủy hải sản, thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc ( Ba lô, túi xách), hàng da, cao xu, lơng thực, thực phẩm, thiết bị, máy móc, vật liệu xây dựng, các loại vật liệu và các sản phẩm khác… Thời điểm Công ty sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu Bình thạnh (GILIMEX) chính thức thâm nhập thị trờng Nhật Bản là vào năm 1994, ngay trớc khi Việt nam gia nhập tổ chức ASEAN năm 1997, vào năm đó GILIMEX là một trong số ít những công ty của Việt nam có tham vọng tham nhập thị trờng nớc ngoài và đặc biệt hơn nữa là GILIMEX đã dám mạnh dạn đa mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam ra thị trờng nớc
- ngoài, điều mà không phải doanh nghiệp Việt nam nào cũng đủ can đảm hay nói đúng hơn là sự tự tin với sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình có thể chiếm lĩnh đợc thị trờng nớc ngoài. Với GILIMEX có những lý do riêng biệt khi theo duổi tham vọng đa sản phẩm thủ công mỹ nghệ thâm nhập thị trờng Nhật Bản. Kể từ sau khi Việt nam và Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao tháng 7 năm 1976, quan hệ Nhật – Việt chỉ thực sự phát triển vững chắc từ sau Hội nghị hòa bình về Campuchia vào năm 1991, bắt đầu bằng việc thảo luận mở lại Viện trợ Phát triển chính thức (ODA) cho Việt nam. Đây thực sự là một điểm mốc quan trọng cho quan hệ kinh tế ngày một sâu sắc giữa hai nớc, việc nối lại hoạt động tàI trợ cho Phát triển chính thức của Nhật Bản thực sự mang lại cơ hội phát triển cho Việt nam cũng nh là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt nam đẩy mạnh giao lu hợp tác buôn bán, xuất khẩu hàng hóa của mình sang thị trờng Nhật Bản. Với bản thân GILIMEX khi quyết định thâm nhập thị trờng Nhật Bản họ có những lý do riêng của mình: Môi trờng kinh tế Nhật Bản thực sự hứa hẹn những cơ hội làm ăn lớn đối với công ty GILIMEX, Nhật Bản là thị trờng có khả năng chi trả cao, thu nhập bình quân tính theo đầu ngời thuộc dạng cao trên thế giới lúc bấy giờ, đạt khoảng 15.250 USD. Không dừng lại ở con số GDP, Nhật Bản còn thể hiện sức hấp dẫn của mình qua mức chi cho tiêu dùng luôn chiếm tỷ lệ cao thờng là 60 – 70% GDP, GILIMEX nhận thấy rõ đặc điểm tiêu dùng sản phẩm của ngời Nhật Bản, họ thờng mua những hàng hóa hay đồ dùng mà đồng nghiệp của mình có hay đã mua …đây thực sự là cơ hội tốt cho GILIMEX phát triển sản phẩm, tăng thị phần cũng nh doanh số bán.. Nhật Bản trang bị cho mình một hệ thống phân phối đa dạng và sâu rộng, việc làm ăn với các đối tác Nhật sẽ là cơ hội tốt cho GILIMEX đẩy mạnh khả năng thâm nhập sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình khi có đợc những hiểu từ phía đối tác là đại lý phân phối, bán lẻ của Nhật, họ thực sự quá hiểu về thị hiếu cũng nh đặc tính tiêu dùng của ngời dân nớc họ, từ đó GILIMEX sẽ biết làm thế nào để sản phẩm của mình đợc ngời tiêu dùng Nhật Bản chấp nhận tạo cơ sở cho việc kinh doanh một cánh hiệu quả cho GILIMEX trên thị trờng Nhật Bản Mặt khác, với mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt nam đặc biệt khuyến khích và có những u đãi đối việc sản xuất và xuất khẩu. GILIMEX đợc nhà nớc đặc biệt dành cho những u đãi trong việc sản xuất kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ, cụ
- thể bằng việc nhà nớc cho vay những khoản tiền có lãi suất u đãi, đặc biệt hơn là trợ cấp xuất khẩu, giảm thiểu khoản thuế xuất khẩu cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty, bên cạnh đó phải kể đến khả năng giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động cứ xuất khẩu đợc 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì đã tạo việc làm và thu nhập cho khoảng từ 3000 – 4000 lao động, nhất là lực lợng nông nhàn, đây là công việc có thể lôi cuốn và hớng những đối tợng này tham gia, nâng cao đợc phúc lợi cho xã hội GILIMEX tự thấy việc quyết định thâm nhập thị trờng Nhật Bản là một quyết định đúng đắn, đây thực sự là cơ hội lớn cho GILIMEX tự hoàn thiện mình bằng việc không ngừng thử nghiệm những kiểu dáng sản phẩm mới lôI cuốn khách hàng Nhật Bản đồng thời tạo lập cho mình khả năng cạnh tranh ngày một cao cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty. Hơn thế nữa, công ty cũng nhận thức đợc rằng họ không chỉ nhằm mục tiêu bán hàng thông thờng, họ thực sự ý thức rõ sự khác biệt trong việc kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ trên thơng trờng quốc tế, GILIMEX đã và đang nỗ lực không ngừng thổi đợc cái hồn Việt nam trong các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn mang nặng trong nó tài hoa, sức sáng tạo của ngời thợ làm ra nó thực sự là một cách giới thiệu với bạn bè Nhật Bản về một loại sản phẩm truyền thống mang đậm bản sắc của Việt nam Công ty xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trờng Nhật Bản chủ yếu bằng cả phơng thức xuất khẩu trực tiếp là 70% và gián tiếp là 30%, với hệ thống bán lẻ tơng đối rộng kết hợp với việc ủy thác xuất khẩu cho các đối tác Nhật Bản chủ yếu qua ba loại kênh phân phối chính: Nhà sản xuất – Nhà đại lý – Nhà Nhập khẩu, Nhà sản xuất – Ngời bán sỉ trong khu vực tiêu dùng – Ngời bán lẻ, cửa hàng bách hóa tổng hợp, Nhà sản xuất – Nhà thầu - Đại lý, điểm phân phối bán hàng…. GILIMEX thực hiện bán hàng theo nhiều kêng phân phối hớng tới thị trờng mục tiêu, công ty đã thực hiện nhiều buổi trình chiếu, quảng cáo hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ qua danh mục hàng hóa mà còn tích cực tham gia vào các hộ trợ riển lãm hàng thủ công mỹ nghệ đợc tổ chức tại Nhật Bản… Trong những năm đầu tiến hành xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trờng Nhật Bản( 1994 – 1998) kim ngạch xuất khẩu thực sự cha cao, nhng Nhật Bản lai là thị trờng có kim ngạch xuất khẩu cao hơn cả so với các thị trờng khác của GILIMEX, trong khoảng thời gian đó, GILIMEX xuất khẩu với tổng kim ngạch xuất riêng cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ đạt khoảng 350 triệu VND trung bình năm Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của GILIMEX đạt gần 700 triệu VND, mức tăng khá về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của công ty đã đợc
- đánh giá cao mặc dù so với cả nớc thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của công ty con khiêm tốn, bởi bối cảnh kinh tế Nhật Bản lúc bấy giờ mới chỉ phục hồi đôi chút sau cơn khủng hoảng kinh tế khu vực nên tác động không nhỏ đến việc kinh doanh ở Nhật của GILIMEX Kể từ sau năm 1999 đến nay công ty GILIMEX đã đạt đợc những kết quả mới khả quan hơn so với các năm trớc đó, thể hiện rõ qua bảng sau: (Bảng1): Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của GILIMEX sang thị trờng Nhật Bản Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu ST 1999 2000 2001 2002 T Tổng doanh thu 1 689.260 1.010.000 1.070.230 1.334.120 Tổng chi phí 2 657.660 946.947 987.860 1.208.518 Tổng lợi nhuận 3 29.600 63.026 82.370 125.602 Vốn kinh doanh 4 900.760 1.120.950 1.203.250 1.284.250 Lợi nhuận/chi phí 5 4,50 6,65 8,34 10,4 Lợi nhuận/vốn 6 3,29 5,62 6,85 9,9 (Nguồn VASC,công bố ngày 18/9/2003, 8h45) Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đợc nêu trên, GILIMEX thực sự đã và đang gặp phải những trở ngại không nhỏ từ phía môi trờng kinh tế Nhật Bản, thể hiện rõ những tác động có tính hai mặt đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty sang thị trờng Nhật Bản Một mặt, môi trờng kinh tế Nhật Bản tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nớc ngoài làm ăn hiệu quả, Nhật Bản coi trọng sự cạnh tranh lành mạnh, họ có xu hớng tiêu dùng những sản phẩm có tính thẩm mỹ, nghệ thuật cao, giá cả hợp lý, và đặc biệt thích thú với các dịch vụ sau bán hàng hấp dẫn. Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ, những trạng thái trên của thị trờng Nhật Bản trở nên phù hợp hơn bao giờ hết, điều này cũng thực sự là điểm mà GILIMEX rất quan tâm chú ý để nhằm gây ấn tợng tốt về mặt hàng thủ công mỹ nghệ của mình đối với ngời tiêu dùng Nhật Bản…ngoài ra Nhật Bản còn đặc biệt có những chính sách giảm thuế cho mặt hàng nhập khẩu là thủ công mỹ nghệ của một số nớc và tất nhiên Việt nam không phải là một ngoại lệ, ví dụ nh việc Nhật Bản áp dụng mức
- thuế phổ cập cho Việt nam hay những gợi mở khác từ phía đối tác Nhật đã và đang thực sự là những cơ hội lớn cho GILIMEX mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của mình sang thị trờng Nhật Bản Mặt khác, môi trờng kinh tế Nhật Bản còn mang tới những thách thức không nhỏ đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của GILIMEX sang thị trờng này, thể hiện bằng hệ thống những vấn đề đặt ra cần có sự giải quyết từ phía công ty: Ngời tiêu dùng Nhật Bản rất khó tính trong việc lựa chọn tiêu dùng hàng hóa, bất luận nh thế nào họ luôn mu ốn sản phẩm mà mình mua phải đáp ứng đợc hệ thống những yêu cầu khắt khe nhất nh: phải có chứng nhận kiểm định hàng hóa của Bộ Công nghiệp và Thơng mại Nhật Bản nh các tiêu chuẩn công nghiệp, nông nghiệp ( JIS, JAS, Ecomark…) ngoài ra hàng hóa đó còn phảI đảm bảo an toàn cho ngời tiêu dùng, hay rõ hơn là vấn đề về trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm là một đòi hỏi thờng xuyên và hết sức bức xúc. Vấn đề đặt ra nữa mà GILIMEX cũng đã rất thấm nhuần đấy là hàng hóa của công ty cũng nh hàng hóa của Việt nam hiện cha đợc hởng chế độ tối huệ quốc (MFN) một cách cha đầy đủ, đây chính là lý do vì sao khi mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty khi xuất sang thị trờng Nhật Bản thì tính cạnh tranh yếu hẳn đi và không đủ sức hấp dẫn ngời tiêu dùng Nhật Bản nh những sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ các nớc nh Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan…do những nớc này hiện đã đợc hởng chế độ tối huệ quốc (MFN) đầy đủ trong khi Việt nam mới chỉ đợc hởng chế độ thuế suất phổ cập (GSP) mà phía Nhật Bản dành cho Hơn nữa, không nằm ngoài qui luật phát triển kinh tế, kinh tế Nhật Bản đã và đang chứa đựng những biến chuyển sâu sắc về kinh tế nh vấn đề tăng trởng cao gắn liền với suy thoái theo chu kỳ thực sự là một bài toán cần có sự đầu t giải quyết từ phía các doanh nghiêp nh GILIMEX để từ đó có những đánh giá đúng và đầy đủ về môi trờng kinh tế Nhật Bản và quan trọng hơn là tự rút ra những liệu pháp hợp lý đối với hoạt động xuất khẩu của mình vào Nhật Bản sao cho phù hợp với mỗi một giai đoạn phát triển của nền kinh tế Nhật Bản cũng nh những diễm biến phức tạp của môi trờng kinh tế Nhật Bản .
- CHƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRỜNG KINH TẾ NHẬT BẢNTÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THÂM NHẬP THỊ TRỜNG NHẬT BẢN CỦA GILIMEX 2.1. MÔI TRỜNG KINH TẾ NHẬT BẢN VÀ NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÂM NHẬP CỦA GILIMEX Nền kinh tế Nhật Bản đang hồi phục dần dần từ sau mức tăng trởng âm 1998. Năm 2000, mức tăng trởng kinh tế Nhật Bản là 1,7% tăng 0,8% so với năm 1999. Tuy nhiên, không có sự thay đổi trong những khoản chi ngân sách. Mức chi tiêu cho tiêu dùng, chiếm 60% GDP, đã giảm 0,6% so với năm trớc. Sức tiêu thụ của thi trờng đang yếu đi. GNP của Nhật tăng 23,4$ trong 10 năm từ 1989 đến 1999, trong khi, trong cùng thời kỳ, GNP của Hoa Kỳ tăng gấp 3 lần (69,4%). Tuy nhiên, GPP trên đàu ngời của Nhật Bản cao hơn chút so với Hoa Kỳ.
- (Hình 2.1) Qua những chỉ số phát triển kinh tế trên ta có thể thấy rằng, Nhật Bản là một thị trờng rất phát triển có thể nói, nền kinh tê Nhật Bản là một nền kinh tế phát triển cao về bậc nhất thế giới, việc kinh doanh của các doanh nghiệp nớc ngoài tại đây sẽ vừa tạo nhiều cơ hội cho chính họ, cũng nh đặt ra nhiều thách thức. Khi bớc vào môi trờng kinh doanh của Nhật Bản, thì việc hiểu biết về đặc điểm môi trờng kinh tế và nền văn hoá cũng nh con ngời Nhật Bản là rất quan trọng. Nó có thể quyết định thành công hay thất bại trong quá trình kinh doanh. Khi một doanh nghiệp mu ốn tiếp cận một thị trờng nào đó, cần tìm hiểu mức độ hấp dẫn của nó, hay nói cách khác là môi trờng vận hành Marketing, đó là việc xác định nhu cầu thị trờng, sự thích hợp của sản phẩm của mình với ngời tiêu dùng, và làm thế nào để đáp ứng đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng, đó điều quyết định để mở rộng phạm vi cũng nh lợi nhuận của doanh nghi ệp. Việc tiến hành các hoạt động marketing, cụ thể là nghiên cứu và tiếp cận thị trờng, chọn kênh phân phối.. nếu không phù hợp sẽ phản tác dụng, thậm chí để lại hậu quả nghiêm trọng. Văn hoá là yếu tố quan trọng trong môi trờng vận hành marketing, ảnh hởng trực tiếp đến sự hoạt động của nó. Bởi vậy, hiểu biết sâu sắc về văn hoa cũng nh con ngời Nhật Bản là cơ sở để có những cách vận dụng hiệu quả trong khi hoạt động trong môi trờng này, từ đó sẽ có những quyết định và hành động đúng đắn. Bên cạch đó, thị hiếu của ngời tiêu dùng bắt nguồn từ truyền thống và điều kiện của Nhật Bản trở thành một yếu tố quan trọng trong việc bán và phát triển sản phẩm. Ta cũng cần chú ý đến tình trạng khủng hoảng kinh tế kéo dài gần đây nên ngời Nhật Bản có xu hớng thích mua các hàng hoá có giá cả hợp lý. Ngời tiêu dùng Nhật Bản đề ra các tiêu
- chuẩn về độ bền và chất lợng rất cao cho sản phẩm, cũng nh tạo ra các yêu cầu cho các sản phẩm phải tuân theo ví dụ : hệ thống các tiêu chuân JIS, JAS, ECOMARK….. Chính việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng này của các hãng sản xuất Nhật Bản đã đem lại những tiến bộ trong chất lợng hàng hoá và ngợc lại các sản phẩm chất lợng cao đã tạo nên danh tiếng cho các hãng sản xuất cua Nhật Bản. Nh vậy, việc đa những sản phẩm của doanh nghiệp nớc ngoài nh Việt Nam sang thị trờng Nhật Bản thì sẽ vấp phải những khó khăn và trở ngại từ các hãng sản xuất của Nhật Bản. Khi mà ngời dân đã có thói quen tiêu dung hàng hoá chất lợng cao nh vậy, cũng nh sự đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng chính quốc. Ngời tiêu dùng Nhật Bản tơng đối khó tính, ví dụ: một lỗi nhỏ, chẳng hạn một vết xớc trên đò gia dụng có thể bị phàn nàn, mặc dù đây chỉ là một khiếm khuyết nhỏ mà đa số hàng hoa đều mắc phải. Và ngời tiêu dùng sẽ chán nản ngay cả với những vết xớc nhỏ nh vậy, nên đội ngũ nhân viên thấy rằng cần phải thận trọng trong việc sắp xếp, đóng gói cũng nh vận chuyển hàng hoá. Đấy là một lỗi nhỏ, còn chất lợng hàng hoá, điều quan trọng để thu hút khách hàng, nếu nh ngời tiêu dùng cảm thấy họ đã mua một hàng hoá mà không đáp ứng về mặt chất lợng nh ý, họ sẽ ngay lập tức chuyển sang mua sản phẩm nhãn hiệu khác. Nh vậy, để tạo đợc sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của mình hay một nhãn hiệu nào đó là một điều khó khăn. Và doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia và tiếp cận thị trờng Nhật Bản cần phải tạo lòng tin ban đầu của khách hàng với sản phẩm của mình bằng một sản phẩm với chất lợng cao, cũng nh nhiều vấn đề có liên quan, nh kiểu dáng đẹp, phù hợp, tiện lợi, giá cả phải chăng đấy là điều quan trọng, và nếu có thể là dịch vụ sau bán hàng, n bảo hanh sản phẩm. Ngời tiêu dùng muốn những hàng hoá có thể tin cậy và những dịch vụ sau bán hàng giúp họ hài lòng. Điều đó có thể thúc đẩy họ nhớ đến nhãn hiệu sản phẩm nhiều lần khi đi mua sắm, nếu chúng ta xuất khẩu hàng hoa sang Nhật Bản, cũng cần phải chú ý đến khâu vận chuyển, bảo quản, đồng thời kiểm tra một cách kỹ càng trớc khi xuất hàng, để tránh khỏi việc mắc phải một số lỗi cơ bản, cho dù là nhỏ nhng sẽ gây ấn tợng không tốt đối với ngời tiêu dùng Điểm đáng quan tâm nữa đấy là thái độ của ngời tiêu dùng Nhật Bản -Ngời Nhật Bản là ngời tiêu dùng khắt khe nhất: Nhật Bản là một trong những nớc trên thế giới đòi hỏi chất lợng sản phẩm cao nhất, gồm cả độ bền và khả năng hoạt động. Những khiếm khuyết mà ở các quốc gia khác không thành vấn đề nh một vết xớc nhỏ, đờng viền không cân hay màu sơn bị mờ trong một sản phẩm thì ở Nhật Bản đều bị coi là hàng hỏng. Nhu cầu về bảo hành hàng hoá là rất cần thiết, ngời tiêu dùng mu ốn những hàng hoá có thể tin cậy và những dịch vụ sau bán
- hàng giúp họ hài lòng. Khi ngời tiêu dùng đã thấy mình mua đợc một hàng hoá không nh ý, họ sẽ ngay lập tức chuyển sang mua sản phẩm nhãn hiệu mới. Nếu có một vấn đề nào đó đối với sản phẩm sản xuất thì ngời tiêu dùng Nhật Bản mu ốn đợc giải quyết ngay lập tức. Đây cũng chính là yếu tố gây ra nhiều những trở ngại đối với GILIMEX khi thâm nhập vào thị trơng Nhật Bản, cũng chính bởi lý do trên GILIMEX cảm thấy mình nh vẫn còn cha đáp ứng thật tốt đối với yêu cầu của thị trờng, bài toán này đã đặt ra những thay đổi phù hợp trong cung cách thâm nhập của GILIMEX khi đa hàng hóa thủ công mỹ nghệ thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản -Ngời tiêu dùng Nhật Bản rất nhạy cảm với những thay đổi theo mùa: Thời tiết ảnh hởng rất nhiều tới tiêu dùng. Mức tiêu dùng của một loại hàng hoá, đồ trang sức, đồ nội thất trong gia đình,... chịu ảnh hởng của khí hậu và thời tiết. Mùa hè ở Nhật thờng nóng và ẩm trong khi đó mùa đông lạnh và khô, từ đó những hàng hoá chịu ảnh hởng của thời tiết thì chất liệu, màu sắc cũng nh kiểu dáng cần phải phù hợp. Nếu GILIMEX tung ra những hàng hoá phù hợp với mỗi mùa nhng khí hậu không thay đổi theo đúng nh dự tính thì những sản phẩm này sẽ bán không chạy. -Ngời tiêu dùng Nhật Bản thờng chọn nhiều sản phẩm: Với những hàng hoá có màu sắc khác nhau thì ngời tiêu dùng rất muốn các nhà t vấn đa ra các lời khuyên về màu sắc thích hợp nhất với thị hiếu cá nhân. GILIMEX cần cung cấp thông tin cụ thể về sản phẩm và dịch vụ sau khi bán vì đối với ngời tiêu dùng Nhật Bản nh đã nói ở trên thì họ rất quan tâm tới tiêu chuẩn chất lợng của hàng hoá, đồng thời nhu cầu về bảo hành là rất cần thiết, ngời tiêu dùng mu ốn những hàng hoá có độ tin cậy và những dịch vụ sau bán hàng giúp họ hài lòng. Mặt khác, Nhật Bản có cho mình một hệ thống luật qui định chặt chẽ cho từng loại hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp nớc ngoài mu ốn tồn tại đợc cũng nh đứng vững đợc thì việc nghi ên cứu và tìm cách thích ững với những qui định đó là một yêu cầu hết sức cấp thiết, hệ thống qui định liên quan bao gồm có: Luật gán nhãn hàng chất lợng sử dụng trong gia đình, Luật an toàn sản phẩm cho ngời tiêu dùng (ký hiệu S), Luật trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm, Các loại tiêu chuẩn về hàng hóa của Nhật Bản Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản(JIS) là một hệ thống tiêu chuẩn sản phẩm, sản phẩm đạt tiêu chuẩn này ghi nhãn hiệu chấp thuận với ký hiệu JIS. Xuất hàng trong khoảng 5 năm kể từ sau khi thiết lập, tiêu chuẩn JIS đã đợc Ủy ban Tiêu chuẩn côg nghiệp Nhật Bản kiểm tra, xác nhận, điều chỉnh hoặc bãi bỏ. Bốn chữ số nằm bên phải của các số của JIS ( ví dụ : “1993” trong “S1102-1993” biểu thị năm khi tiêu chuẩn đã đợc kiểm tra.
- Có ba tiêu chuẩn của JIS áp dụng cho đồ gỗ gia dụng đó là các loại giờng ngủ thờng (JIS S1102-1993), giờng ngủ trẻ em (JIS S1102-1995) va giờng xếp (JIS S1104-1995). JIS (Japan Industrial Standards) là hệ thống tiêu chuẩn chất lợng áp dụng cho hàng hoá công nghiệp. JAS (Japan Agricultural Standards) là hệ thống tiêu chuẩn chất lợng áp dụng cho nông sản, thực phẩm. Hàng hoá đáp ứng đợc tiêu chuẩn JIS, JAS sẽ dễ tiêu thụ hơn trên thị trờng Nhật bởi ngời tiêu dùng rất tin tởng chất lợng của những sản phẩm đợc đóng dấu JIS hoặc JAS. GILIMEX có thể xin dấu chứng nhận này cho sản phẩm của mình tại Bộ Công Thơng và Bộ Nông Lâm Ng nghiệp Nhật Bản. Trong quá trình xem xét, Nhật Bản cho phép sử dụng kết quả giám định của tổ chức giám định nớc ngoài nếu nh tổ chức giám định đó đợc Bộ trởng Bộ Công Thơng hoặc Bộ Nông Lâm Ng nghiệp Nhật Bản chấp thuận. Chế độ xác nhận trớc về chất lợng của thực phẩm nhập khẩu đợc Nhật bản đa vào áp dụng từ tháng 3/1994. Nội dung của chế đọ này là kiểm tra trớc các nhà máy đó đáp ứng đợc các quy định của Luật Vệ sinh an toàn Thực phẩm. Nếu thực phẩm đợc cấp xác nhận này thì việc tiêu thụ trên thị trờng Nhật Bản sẽ trở nên dễ dàng hơn, thủ tục nhập khẩu cũng đợc giải quyết nhanh chóng hơn ( trong vòng 1 ngày thay vì 7 ngày). Hiện nay Thái Lan rất quan tâm đến chế độ này và 8 nhà xuất khẩu của Thái Lan đợc Chính phủ Nhật cấp giấy chứng nhận cho 27 chủng loại thực phẩm. Thái Lan là nớc thứ t, sau Mỹ, Oâxtrâylia và Đài Loan, đợc Chính phủ Nhật cấp giấy chứng nhận này. Ecomark là dấu chứng nhận sản phẩm không là hại sinh thái, ra đời từ năm 1989. Do vấn đề môi trờng đang ngày càng đợc dân Nhật (cũng nh dân các nớc phát triển khác) quan tâm nên GILIMEX phải nhanh chân xin dấu chứng nhận này của Nhật đặc biệt là cho các sản phẩm đồ gỗ thủ công mỹ nghệ. Ngoài những động thái chuyển biến về mặt pháp lý, môi trờng kinh tế Nhật Bản cũng đang có những chuyển biến ngày một phức tạp, những năm gần đây cho thấy những chỉ số phát triển kinh tế nh : Nguồn vốn trong nớc có sự nhàn rỗi và ứ đọng, Chính phủ Nhật Bản hiện đang khuyến khích các doanh gia Nhật đẩy mạnh đầu t ra bên ngoài nhất là ở các nớc đang phát triển để phát huy tốt mục tiêu khai thác những nguồn lực có lợi thế so sánh… Sự kiện đồng Yen tăng giá là một điển hình, các quan chức chính phủ Nhật Bản đang rất lo lắng trớc khả năng đồng Yen tăng giá quá nhanh, điều này thật sự không có lợi cho kinh tế Nhật, khi đồng Yen tăng giá nhanh so với USD sẽ làm cho khả năng xuất khẩu của nớc này sang thị trờng nớc ngoài đứng trớc sự thua thiệt, mặt khác kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản sẽ chững lại do lợng ngoại tệ giảm đi vì đồng Yen trở nên đắt hơn so
- với USD là lý do khiến nguòn ngoại tệ thu đợc sẽ không cao nh khi đồng Yen xuống giá so với USD, mặt khác đây là cơ hội cho các nớc gia tăng nguồn ngoại tệ do giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng khi Yen lên giá. Việc Chính phủ Nhật Bản thực hiện chính sách bình ổn hối đoái, hay cụ thể là việc phá giá đồng Yen thực sự là một bớc trở ngại đối với các nhà xuất khẩu nớc ngoài bởi vì khi đó nguồn ngoại tệ thu về từ kim ngạch xuất khẩu hàng sang Nhật sẽ giảm sút rõ rệt… là một trong những yếu tố cần có sự tiên liệu từ trớc của những nhà xuất khẩu nh GILIMEX. Nhật bản là nớc có mức độ quan tâm đầu t phát triển rất lớn cho các ngành công nghiệp chế tạo cũng nh rất khuyến khích đầu t phát triển ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào đời sống, những ngành nh nông nghiệp tuy không có đợc sự quan tâm đặc biệt bằng các ngành công nghiệp chế tạo, ứng dụng công nghệ. Tuy nhiên, đây là ngành Nhật Bản luôn có chế độ u đãi và bảo vệ nhằm phục vụ cho những ục đích không chỉ là kinh tế mà còn xem trọng nó nh những vấn đề bình ổn, đảm bảo an ninh quốc gia, để không bị lệ thuộc vào một nguồn cung ứng nào từ bên ngoài… Đây thực sự cũng là những thực tế gây nên những khó kăhn không nhỏ đối với các nhà cung cấp nớc ngoài không chỉ nông nghiệp.. mặc dù vậy Nhật Bản luôn có cái nhìn thiện chí và thực sự đối xử công bằng và đãi ngộ đối với những ngành hàng thủ công mỹ nghệ xuất phát từ những mục tiêu hợp tác giao lu văn hóa, chính trị với các bạn hàng quốc gia khác. Bởi lẽ, không nh những ngành hàng khác, ngành hàng thủ công mỹ nghệ không mang trong nó yếu tố công nghệ đặc sắc mà chủ yếu là sự kết tinh từ những khối óc sáng tạo mang bản sắc quốc gia, do đó đây là cơ hội để Nhật Bản hiểu rõ hơn về các ngành hàng thủ công truyền thống của các nớc. Với những đặc điểm hết sức đặc thù của môi trờng kinh tế Nhật Bản nêu trên đã và đang thực sự trở thành những cơ hội cũng nh những thách thức không nhỏ đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng hóa thủ công mỹ nghệ nói riêng của các công ty nớc ngoài khi quyết định thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản. 2.2. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CỦA CÔNG TY GILIMEX SANG THỊ TRỜNG NHẬT BẢN 2.2.1 Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở nớc ta: Trong giai đoạn năm 1990-1992, quan hệ thơng mại Việt nam – Nhật Bản đã phát triển khá tốt đẹp và mạnh mẽ. Kim ngạch 2 chiều tơng đối ổn định. Năm 1997 đạt kim ngạch 121 triệu USD
- Năm 1998 đạt kim ngạch 111 triệu USD Năm 1999 đạt kim ngạch 168 triệu USD Năm 2000 đạt kim ngạch 250 triệu USD Năm 2001 và năm 2002 đạt từ 200 đến 300 triệu USD, chiếm từ 12% - 17% kim ngạch xuất khẩu của Việt nam và Nhật Bản luôn là một trong những thị trờng xuát khẩu lớn nhất của Việt nam Theo số liệu của Bộ Thơng Mại, 8 tháng đầu năm nay, mặt hàng thủ công mỹ nghệ vẫn đạt 230 triệu USD, dự kiến 4 tháng cuối năm đạt 170 triệu USD, cả năm ớc đạt 400 triệu USD tăng 33,3% so với cùng kỳ năm ngoái (năm 2002) Hiện Việt nam có 14.000 làng nghề truyền thống chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, những tổ chức kinh doanh rộng khắp trong nhiều địa phơng trên khắp nớc đang mở ra một hớng đi triển vọng cho các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng này. Hiện nay, Việt nam có tới 11 nhóm hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu,trong đó có 5 nhóm chủ lực bao gồm gốm sứ mỹ nghệ, mây tre đan, ren thổ cẩm, đồ gỗ mỹ nghệ và thảm các loại. Trớc năm 2001, hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam chủ yếu mới xuất khẩu sang Đông Âu, hiện nay đã có mặt tại thị trờng 37 quốc gia và cùng lãnh thổ. Trong đó, Nhật, Mỹ, Hồng Kông, NaUy và Thụy Sĩ là những thị trờng nhập khẩu nhiều mặt hàng này của Việt nam với số lợng tăng rất nhanh. Với những thế mạnh về nguồn nguyên liệu phong phú, lực lợng lao động dồi dào, tay nghề khéo léo, ngành thủ công mỹ nghệ đang phấn đấu đạt mục tiêu xuất khẩu 900 triệu - 1 tỷ USD vào năm 2005. Để đạt đợc mục tiêu này, Bộ thơng Mại đã kiến nghị Chính phủ chỉ đạo triển khai thực hiện ngay trong năm nay các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành thủ công mỹ nghệ về vốn, thuế, về định hớng thị trờng và mặt hàng xuất khẩu. Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt nam cũng đang xây dựng sàn giao dịch điện tử cho hàng thủ công mỹ nghệ và dự kiến sẽ bắt đầu triển khai vào năm 2003 2.2.2 Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty sang thị trờng Nhật bản Điều đầu tiên có thể nói về mối quan hệ giữa công ty và Nhật Bản đó là Nhật Bản vừa là bạn hàng, vừa là đối tác làm ăn của công ty trên nhiều lĩnh vực. Nhờ có mối quan hệ nh thế nên công ty cũng có nhiều thuận lợi khi thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản so với các thị trờng khác.
- Hiện nay công ty có hai khách hàng truyền thống tại thị trờng Nhật Bản, nhờ có sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau nên hai bên thờng thanh toán cho nhau bằng phơng thức chuyển tiền bằng điện, có khi phía Nhật Bản dùng phơng thức thanh toán trớc, cấp tín dụng để công ty có vốn sản xuất. Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang Nhật Bản luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng xuất khẩu kim ngạch của công ty, hơn nữa kim ngạch xuất khẩu của công ty còn có tốc độ tăng nhanh từ năm này qua năm khác. Đặc biệt là năm 2000, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản của GILIMEX là hơn 1 tỷ đồng, chiếm 33,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty và vợt năm 1999 hơn 400 triệu. Các mặt hàng chủ yếu của công ty xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản: Ba lô túi sách, may mặc, gốm sứ mỹ nghệ, hàng tạp phẩm, gỗ mỹ nghệ, mây tre đan. Công ty xuất khẩu sang Nhật Bản với hai hình thức chính là xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác xuất khẩu. Hình thức xuất khẩu trực tiếp chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. So với hình thức xuất khẩu gián tiếp, hình thức này thờng có lợi nhuận cao hơn và giá cả ổn định hơn. Các mặt hàng xuất khẩu dới hình thức này là gốm sứ mỹ nghệ, gỗ mỹ nghệ và phần lớn các mặt hàng tạp phẩm. Hình thức xuất khẩu gián tiếp chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, các sản phẩm đợc xuất khẩu dới hình thức này là mây tre đan và một phần nhỏ hàng tạp phẩm. Từ những phân tích trên ta thấy, Nhật Bản là một thị trờng lớn của công ty không những trong hiện tại mà thực sự còn có triển vọng trong cả tơng lai. Có thể nói Nhật Bản là một thị trờng khó tính nhất và cũng khó xâm nhập nhất của phần lớn công ty nào muốn xâm nhập vào đó. Đối với công ty GILIMEX, trớc khi đi vào sản xuất công ty đã xác định Nhật Bản là thị trờng mục tiêu quan trọng vì dù sao Nhật Bản cũng là một nớc Châu Á, có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc vận chuyển, lu thông hàng hoá. Văn hoá Nhật Bản mang đậm phong cách Á Đông và có nhiều nét tơng đồng với Việt Nam. Quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản gần đây có nhiều dấu hiệu tích cực và quan trọng hơn là thị trờng Nhật Bản đang có nhu cầu lớn về hàng thủ công mỹ nghệ - mặt hàng mà công ty sản xuất và kinh doanh. Vì Nhật Bản là một thị trờng khó tính nên công ty rất thận trọng trong tất cả các khâu xuất khẩu hàng hoá sang Nhật Bản. Bằng những nỗ lực của các cán bộ, công nhân công ty, từ khi thành lập đến nay, đặc biệt là 2 năm gần đây hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trờng Nhật Bản đã đạt đợc những hiệu quả đáng khích lệ. Kim ngạch xuất khẩu của công ty không ngừng tăng lên,
- tạo công ăn việc làm thờng xuyên và ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty ( những số liệu ở bảng 1 có thể minh chứng đợc điều đó ) 2.2.2.1 Những chuyển biến tích cực từ phía môi trờng kinh tế Nhật Bản Trong những năm gần đây, Nhật Bản thực sự đã có những chuyển biến hết sức tích cực, GDP bình quân tính trên đầu ngời liên tục tăng, hệ thống chính sách phát triển kinh tế hoạt động rất hiệu quả và đợc đánh giá rất cao, bên cạnh đó là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơ bản mở ra những cơ hội cho phát triển bền vững Môi trờng kinh tế Nhật Bản thực sự hứa hẹn những cơ hội làm ăn lớn đối với công ty GILIMEX, Nhật Bản là thị trờng có khả năng chi trả cao, thu nhập bình quân tính theo đầu ngời thuộc dạng cao trên thế giới, đạt khoảng 34.780 USD. Không dừng lại ở con số GDP, Nhật Bản còn thể hiện sức hấp dẫn của mình qua mức chi cho tiêu dùng luôn chiếm tỷ lệ cao thờng là 60 – 70% GDP, GILIMEX nhận thấy rõ đặc điểm tiêu dùng sản phẩm của ngời Nhật Bản, họ thờng mua những hàng hóa hay đồ dùng mà đồng nghiệp của mình có hay đã mua …đây thực sự là cơ hội tốt cho GILIMEX phát triển sản phẩm, tăng thị phần cũng nh doanh số bán.. Nhật Bản trang bị cho mình một hệ thống phân phối đa dạng và sâu rộng, việc làm ăn với các đối tác Nhật sẽ là cơ hội tốt cho GILIMEX đẩy mạnh khả năng thâm nhập sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình khi có đợc những hiểu từ phía đối tác là đại lý phân phối, bán lẻ của Nhật, họ thực sự quá hiểu về thị hiếu cũng nh đặc tính tiêu dùng của ngời dân nớc họ, từ đó GILIMEX sẽ biết làm thế nào để sản phẩm của mình đợc ngời tiêu dùng Nhật Bản chấp nhận tạo cơ sở cho việc kinh doanh một cánh hiệu quả cho GILIMEX trên thị trờng Nhật Bản Mặt khác, nếu công ty nắm bắt đợc cơ hội hợp tác kinh doanh với các đối tác của Nhật thì sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong việc sản phẩm của công ty sẽ có thể xuất khẩu trở lại, những trở ngại về mặt pháp lý hay chính sách thuế sẽ mềm dẻo hơn, tạo nên khả năng tăng trởng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong tơng lai cho công ty Điều thuận lợi nữa là gần đây hai phía Việt nam và Nhật Bản thờng xuyên có những trơng trình đẩy mạnh sự hiểu biết về nhau cũng nh tăng cờng khả năng hợp tác trên nhiều lĩnh vực, hai bên đã qua nhiều vòng đàm phán song phơng cũng nh đa phơng trong việc Nhật Bản thực hiện những chính sách có tính chất đãi ngộ hơn đối với hàng hóa Việt nam khi thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản, song song với việc thành lập nên nhiều những tổ chức hợp tác, nghiên cứu phát triển quan hệ hai nớc nh : các tổ chức xúc tiến thơng mại tại Việt Nam nh VCCI, Vietrade, Jetro. Nhằm mục đích cung cấp thông tin thị trờng Nhật
- Bản cho các doanh nghiệp Việt nam khi tiến hành hoạt động thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản. 2.2.2.2 Tác động tiêu cực từ môi trờng kinh tế Nhật Bản Môi trờng kinh tế Nhật Bản mang trong nó những thách thức không nhỏ đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của GILIMEX sang thị trờng này, thể hiện bằng hệ thống những vấn đề đặt ra cần có sự giải quyết từ phía công ty: Ngời tiêu dùng Nhật Bản rất khó tính trong việc lựa chọn tiêu dùng hàng hóa, bất luận nh thế nào họ luôn mu ốn sản phẩm mà mình mua phải đáp ứng đợc hệ thống những yêu cầu khắt khe nhất nh: phải có chứng nhận kiểm định hàng hóa của Bộ Công nghiệp và Thơng mại Nhật Bản nh các tiêu chuẩn công nghiệp, nông nghiệp ( JIS, JAS, Ecomark…) ngoài ra hàng hóa đó còn phải đảm bảo an toàn cho ngời tiêu dùng, hay rõ hơn là vấn đề về trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm là một đòi hỏi thờng xuyên và hết sức bức xúc. Vấn đề đặt ra nữa mà GILIMEX cũng đã rất thấm nhuần đấy là hàng hóa của công ty cũng nh hàng hóa của Việt nam hiện cha đợc hởng chế độ tối huệ quốc (MFN) một cách cha đầy đủ, đây chính là lý do vì sao khi mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty khi xuất sang thị trờng Nhật Bản thì tính cạnh tranh yếu hẳn đi và không đủ sức hấp dẫn ngời tiêu dùng Nhật Bản nh những sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ các nớc nh Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan…do những nớc này hiện đã đợc hởng chế độ tối huệ quốc (MFN) đầy đủ trong khi Việt nam mới chỉ đợc hởng chế độ thuế suất phổ cập (GSP) mà phía Nhật Bản dành cho, bên cạnh đó phải kể đến sự cạnh tranh khốc liệt từ những sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ Nhật Bản cũng nh các quốc gia khác, lý do thì nhiều nhng phải kể đến một lý do chủ yếu nhất đấy là các sản phẩm của công ty nói riêng và của Việt nam nói chung hiện cha đợc hởng chế độ tối huệ quốc (MFN) cho nên sản phẩm của công ty bị giảm đi phần nhiều khả năng cạnh tranh trên thị trờng Nhật Bản Mặt khác những chuyển biến mới gần đây từ môi trờng kinh tế Nhật Bản cho thấy, nguy cơ về ứ đọng vốn, tỷ giá tăng đột biến hay lớn hơn là khả năng khủng hoảng chu kỳ sắp xảy ra, theo đó là những thay đổi lớn về chính sách tăng trởng, chi tiêu chính phủ cũng sẽ có điều chỉnh… thực sự đã và đang tạo ra những thách thức không nhỏ đối với công ty khi tiến hành xuất khẩu hàng hóa của mình vào thị trờng Nhật Bản và tác động xấu có thể gây ra đối với công ty đó là sự giảm sút kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty, hay nguy cơ thiếu thị trờng tiêu thụ do những thay đổi trong mức chi tiêu, tiêu dùng của khách hàng Nhật Bản…
- Tóm lại, trong môi trờng kinh tế Nhật Bản tồn tại những tác động có tính hai mặt thiết nghĩ công ty cần lu tâm và có hớng giải quyết đúng đắn cho phù hợp để có thể nâng cao khả năng thâm nhập của công ty nh những chuyển biến tất yếu : Bởi một lẽ, không nằm ngoài qui luật phát triển kinh tế, kinh tế Nhật Bản đã và đang chứa đựng những biến chuyển sâu sắc về kinh tế nh vấn đề tăng trởng cao gắn liền với suy thoái theo chu kỳ thực sự là một bài toán cần có sự đầu t giải quyết từ phía các doanh nghi êp nh GILIMEX để từ đó có những đánh giá đúng và đầy đủ về môi trờng kinh tế Nhật Bản và quan trọng hơn là tự rút ra những liệu pháp hợp lý đối với hoạt động xuất khẩu của mình vào Nhật Bản sao cho phù hợp với mỗi một giai đoạn phát triển của nền kinh tế Nhật Bản cũng nh những diễm biến phức tạp của môi trờng kinh tế Nhật Bản . Do đó việc thờng xuyên có những hoạt động nh nghiên cứu, đánh giá môi trờng kinh doanh Nhật Bản phải là một công việc thờng xuyên và liên tục, là những bớc quan trọng để công ty có thể tìm cho mình những bớc thâm nhập hiệu quả vào thị trờng Nhật Bản. CHƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GỢI Ý ĐỐI VỚI GILIMEX KHI THÂM NHẬP VÀO THỊ TRỜNG NHẬT BẢN 3.1 BÀI HỌC KINH NGHIỆM: 3.1.1 Cần phải đáp ứng đợc những đòi hỏi của thị trờng Các doanh nghiệp Việt Nam khi quyết định thâm nhập thị trờng Nhật Bản cần đánh giá rõ và đầy đủ những đặc điểm về nhu cầu tiêu dùng cũng nh tập quán tiêu dùng của ngời Nhật Bản, nh nghiên cứu ở phần thái độ của ngời tiêu dùng Nhật Bản chúng ta thấy rằng ngời Nhật Bản rất khắt khe trong việc đánh giá cũng nh lựa chọn sản phẩm, khi ngời tiêu dùng đã thấy mình mua đợc một hàng hoá không nh ý, họ sẽ ngay lập tức chuyển sang
- mua sản phẩm nhãn hiệu mới. Nếu có một vấn đề nào đó đối với sản phẩm sản xuất thì ngời tiêu dùng Nhật Bản muốn đợc giải quyết ngay lập tức. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cần hết sức lu ý và cần hơn hết là phải biết thật nhiều những thông tin về ngời tiêu dung Nhật Bản đấy mới thực sự là tiền đề để các doanh nghiệp Việt Nam có thể có đợc sự lu tâm của ngời tiêu dùng Nhật Bản, đây là kinh nghiệm quan trọng đầu tiên mà các doanh nghiệp của Việt Nam cần lu tâm chú ý. Mặt khác, ngời tiêu dùng Nhật Bản rất nhạy cảm với những thay đổi theo mùa, ngời tiêu dùng muốn những hàng hoá có độ tin cậy và những dịch vụ sau bán hàng giúp họ hài lòng. Do đó vấn đề rất đáng lu tâm đối doanh nghiệp Việt Nam đó là cần có những sự thay đổi thích ứng đúng đắn để có thể chiếm đợc cảm tình cũng nh sự chú ý của ngời tiêu dùng Nhật Bản. Qua đây, chúng ta rút ra đợc một bài học kinh nghiệm quí, đó là sẽ thực sự đầy đủ hơn trong việc đánh giá các nhu cầu thị hiếu của thị trờng Nhật nếu các doanh nghiệp Việt Nam lu tấm hơn nữa trong việc thay đổi linh hoạt và từng bớc thích ứng đối với thị hiếu thị trờng Nhật Bản đồng thời tạo lập cho mình một khả năng nhạy bén trong nắm bắt nhu cầu, sáng tạo sản phẩm nhằm kéo nhu cầu từ phía khách hàng Nhật vào hàng hóa của Việt Nam nói chung cũng nh hàng hóa thủ công mỹ nghệ nói riêng là điều đáng lu tâm 3.1.2 Việc đáp ứng những yêu cầu tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm Ngời Nhật Bản có thói quen tiêu dùng một loại hàng hoá nào đó trong một thời gian ngắn, rồi sau đó thị hiếu về loại hàng này sẽ nhanh chóng biến mất và thay vào đó là một loại hàng hoá khác. Nh vậy, một loại hàng hoá nào đó nếu chiếm lĩnh đợc thị trờng Nhật Bản thì cũng có thể chỉ tồn tại đợc trong thị trờng này một thời gian ngắn. Nhng đặc tính tiêu dùng quan trọng nhất của ngời tiêu dùng Nhật Bản đó là họ sẽ sử dụng những hàng hoá đã đợc kiểm tra theo những tiêu chuẩn JIS, JAS hoặc ECOMARK. Với những tiêu chuẩn này thì họ không cần biết hàng hoá này có xuất xứ từ đâu. Đây thực sự là một thách thức biết trớc đối với các doanh nghiệp Việt Nam, vấn đề là ở chỗ, các doanh nghiệp Việt Nam có nắm đợc cơ hội và thực hiện nhanh chóng và thuận lợi trong việc xúc tiến khả năng hàng hóa của mình đợc Bộ thơng mại và công nghiệp của Nhật Bản cấp cho các chứng nhận tiêu chuẩn chất lợng Nhật Bản nh các tiêu chuẩn: JIS, JAS, Ecomark…. đây thực sự là bái toán nan giản nếu chỉ dừng lại ở sự nỗ lực của các doanh nghiêp, Nhà nớc lúc này đóng vai trò thực sự quan trọng trong việc xúc tiến hợp tác song phơng đối với đối tác Nhật Bản, từ đó hàng hóa Việt Nam mới có thể có đợc sự đối xử công bằng, bởi hiện nay Nhật Bản vẫn cha cho Việt Nam hởng chế độ tối huệ quốc (MFN) cũng nh những u ái
- đặc biệt nào so với các đối tác khác khi thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản nh Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan… 3.1.3 Vấn đề thu thập thông tin thị trờng và những chuyển biến mới của môi trờng kinh tế nơi công ty hoạt động Các doanh nghi ệp Việt Nam đang đứng trớc tình trạng thiếu thông tin thị trờng Nhật Bản một lý do căn bản đấy là công tác xúc tiến quan hệ ngoại giao cha đồng bộ, cũng nh mở rộng đàm phán với phía đối tác Nhật Bản. Thiết nghĩ các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh tìm hiểu thông tin thị trờng thông qua các cuộc đàm thoại với doanh gia Nhật đồng thời liên hệ thất tốt với các tổ chức xúc tiến thơng mại về Nhật Bản nh : VCCI, JETRO, Vietrade…. để có thêm thông tin đầy đủ hơn về thi trờng Nhật Bản. Điều quan trọng nữa mu ốn nói ở đây đấy là việc thu thập các thông tin cũng nh nắ bắt đợc những chuyển biến mới về kinh tế của Nhật Bản, đây là điều kiện quan trọng ràng buộc và quyết định trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của công ty GILIMEX, hệ thống những chính sách tiền tệ, thị trờng, đầu t hay phát triển ngành hàng của Nhật Bản chẳng hạn, nh đã phân tích ở phần trớc bất kể những thay đổi nào từ nền kinh tế Nhật Bản cũng có thể gây ảnh hởng hai mặt đối với công ty trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của mình sang thị trờng Nhật Bản. 3.1.4 Kinh nghiệm từ hoạt động Marketing Nếu chúng ta xuất khẩu hàng hoa sang Nhật Bản, cũng cần phải chú ý đến khâu vận chuyển, bảo quản, đồng thời kiểm tra một cách kỹ càng trớc khi xuất hàng, để tránh khỏi việc mắc phải một số lỗi cơ bản, cho dù là nhỏ nhng sẽ gây ấn tợng không tốt đối với ngời tiêu dùng. Tuy nhiên điều đáng lu tâm nữa đấy là công tác xúc tiến bán hàng, công việc quảng bá sản phẩm thông qua nhiều hình thức: Thông tin đại chúng, website doanh nghiệp, catalog, áp fích, văn phòng đại diện (Tổ chức hội trợ, triển lãm)… là công việc không thể thiếu, khách hàng Nhật Bản không những quan tâm tới chất lợng hàng hóa mà còn chú ý nhiều tới công tác khuyếch trơng quảng cáo về hàng hóa của công ty, bao giờ cũng vậy sự thuận tiện trong giao dịch cùng những dịch vụ sau khách hàng hấp dẫn bao gìơ cũng lôi cuốn đợc sự chú ý của khách hàng và điều này phụ thuộc rất lớn vào khả năng sáng tạo và có sự nhạy cảm từ phía các doanh nghiệp. 3.1.5 Đẩy mạnh khả năng xuất khẩu qua việc gia tăng hợp tác kinh doanh với các đối tác Nhật Bản
- Nếu các công ty nắm bắt đợc cơ hội hợp tác kinh doanh với các đối tác của Nhật thì sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong việc sản phẩm của công ty mình sẽ có thể xuất khẩu trở lại, những trở ngại về mặt pýap lý hay chính sách thuế sẽ mềm dẻo hơn, tạo nên khả năng tăng trởng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong tơng lai cho công ty Trên đây là những bài học kinh nghiệm quí báu, thiết nghĩ các doanh nghiệp Việt Nam muốn thâm nhập thành công thị trờng Nhật Bản hẳn cần phải lu tâm tới những thực tế kinh nghi ệm trên, từ đó mà có đợc những đối sách cụ thể và đủ mạnh để hoạt động thành công và hiệu quả trên thị trờng Nhật 3.2 NHỮNG GỢI Ý ĐỐI VỚI GILIMEX KHI THÂM NHẬP THỊ TRỜNG NHẬT B ẢN 3.2.1 GILIMEX cần đáp ứng những đòi hỏi gì Để xuất đợc hàng hóa vào Nhật bản, GILIMEX cần để ý tới những vấn đề rất quan trọng. Một là cần hiểu đặc điểm về nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng Nhật Bản. Đó là những ngời đòi hỏi cao về chất lợng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ nhạy cảm với giá tiêu dùng hàng ngày, nhu cầu sản phẩm rẻ tăng lên nhng có thể trả tiển cho những sản phẩm sáng tạo, chất lợng tốt, hàng xịn. Về thời trang và thị hiếu màu sắc thì xu hớng hiện nay đa dạng hơn, ngời tiêu dùng Nhật Bản nhạy cảm với những thay đổi theo mùa, quần áo, đồ dùng trong nhà và thực phẩm phải là những mặt hàng tiêu dùng phù hợp với từng mùa về cả mặt chất liệu lẫn kiểu dáng. Ngời Nhật Bản chuộng sự đa dạng của sản phẩm và họ có ý thức sinh thái cũng nh bảo vệ môi trờng cao, các sản phẩm dùng một lần ngày càng ít đợc yêu thích. Khi thâm nhập thị trơng Nhật, GILIMEX cần nắm bắt thị hiếu khách hàng, sản xuất càng gần với thị trờng càng tốt, định giá thành sản phẩm cho đúng vì nếu đắt mà phù hợp vẫn có thể bán, cần đảm bảo thời gian giao hàng và duy trì chất lợng vợt quá yêu cầu cần sử dụng cần thiết. Vấn đề thông tin và quảng bá, GILIMEX nên nghiên cứu thị trờng, nhất là phong tục, tập quán tiêu dùng, sở thích, niềm tin, mức độ chi trả, các yêu cầu của thị trờng, hệ thống phân phối, qui chế nhập. Thông tin thị trờng cần đợc nắm chắc chắn và cần tranh thủ nguồn thông tin từ các tổ chức xúc tiến thơng mại tại Việt Nam nh VCCI, Vietrade, Jetro. GILIMEX cũng cần đa dạng hóa sản phẩm, biết khai thác điểm mạnh, tính độc đáo của sản phẩm, thờng xuyên cải tiến mẫu mã để đảm bảo sự tồn tại trên thị trờng, nơi có quá nhiều luồng hàng hóa khác nhau. Tăng cờng giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại các hội trợ triển lãm, qua Internet và các phơng tiện thông tin khác cũng là một cách thức quan
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững nền kinh tế của Việt Nam
27 p | 4472 | 995
-
Tiểu luận: Tăng trưởng kinh tế với vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay
30 p | 1550 | 428
-
Tiểu luận: Môi trường sinh thái đô thị trong quá trình tăng trưởng kinh tế đô thị
9 p | 634 | 157
-
Đề tài "Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam"
20 p | 530 | 154
-
Tiểu luận: Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam
20 p | 1031 | 143
-
Tiểu luận Môi trường: Sinh thái biển
36 p | 652 | 83
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Đánh giá môi trường đầu tư Việt Nam dưới góc độ nhà đầu tư nước ngoài giai đoạn 2013 - 2014
23 p | 387 | 80
-
Tiểu luận Pháp luật kinh tế: Trình bày về các khái niệm vốn điều lệ, cổ phần, cổ phiếu, cổ tức, trái phiếu của công ty cổ phần
6 p | 463 | 63
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và tăng trưởng
17 p | 301 | 59
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và tăng trưởng kinh tế
23 p | 268 | 47
-
Thuyết trình: Môi trường kinh tế
18 p | 232 | 44
-
Đề tài “Môi trường kinh tế và tiềm năng đầu tư ở đất nước triệu voi”
0 p | 191 | 40
-
TIỂU LUẬN: Tăng trưởng kinh tế và công bằng Xã hội những khía cạnh lý thuyết
27 p | 164 | 29
-
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và tăng trưởng kinh tế
27 p | 165 | 24
-
Tiểu luận: Tóm lược một số lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và tăng trưởng kinh tế
14 p | 125 | 16
-
Tiểu luận: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và tăng trưởng kinh tế
34 p | 120 | 15
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chi tiêu công, quản trị công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển
206 p | 88 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu trường hợp tỉnh Sóc Trăng
79 p | 37 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn