Tiểu luận môn Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động tiếp cận với các chính sách và dịch vụ công tác xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 36
download
Tiểu luận tìm hiểu những nhu cầu và khó khăn của trẻ em khuyết tật vận động; quy trình công tác xã hội cá nhân với trẻ em khuyết tật vận động thông qua các hoạt động và yếu tố ảnh hưởng để từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động nhằm giúp cho đời sống của trẻ em khuyết tật vận động có cuộc sống ngày một tốt hơn, phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận môn Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động tiếp cận với các chính sách và dịch vụ công tác xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI (CS II) KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI - - TIỂU LUẬN HẾT MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT Đề tài: HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TIẾP CẬN VỚI CÁC CHÍNH SÁCH, VÀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI GVBM: ThS. PHẠM THANH HẢI HVTT: PHAN THỊ CẨM PHI MSSV: 1657601010763 LỚP: Đ16CT1 SỐ TT: CHUYÊN NGÀNH: Công tác xã hội KHÓA: K 2016 - 2020 TP.HCM THÁNG 06- 2020
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN Thang Điểm Stt Tiêu chí chấm Thang đánh giá điểm đạt Đặt tên đề tài - Tên đề tài phù hợp theo yêu cầu: 0,5 đ 1 0,5 phù hợp - Tên đề tài không phù hợp theo yêu cầu: 0đ - Câu trúc hoàn chỉnh, lôgic theo yêu cầu: Trình bày cấu 1.0đ 2 1.0 trúc tiểu luận - Cấu trúc thiếu một số thành phần hoặc sắp xếp không lôgic theo yêu cầu: 0.5đ - Trình bày chính xác 100% nội dung cơ bản của các mục: 7.0đ - Trình bày chính xác khoảng 80-90% nội dung cơ bản của các mục: 6.0đ - Trình bày chính xác khoảng 60-70% nội Trình bày nội dung cơ bản của các mục: 5.0đ 3 7.0 dung các mục - Trình bày chính xác khoảng 40-50% nội dung cơ bản của các mục: 4.0đ - Trình bày chính xác khoảng dưới 40% nội dung cơ bản của các mục: 3.0đ Ghi chú: Trình bày thiếu 01 mục bị trừ 1.0đ - Hình thức trình bày đúng theo yêu cầu: 1.5đ Trình bày - Hình thức trình bày có một số điểm chưa 4 hình thức đúng với yêu cầu: 1.0đ 1.5 tiểu luận - Hình thức trình bày có nhiều điểm chưa đúng với yêu cầu: 0.5đ Tổng điểm 10 Tp. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng…… năm 2019 Giảng viên chấm 1 Giảng viên chấm 2 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 MỤC LỤC 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................... 1 2. Nội dung................................................................................................................................. 4 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................................4 2.1.1. Các khái niệm..................................................................................................... 4 2.1.1.1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt......................................................................4 2.1.1.2. Trẻ em khuyết tật..........................................................................................4 2.1.1.3. Khái niệm khuyết tật vận động....................................................................4 2.1.1.4. Đặc điểm tâm lý........................................................................................... 4 2.1.1.5. Các nhu cầu của trẻ khuyết tật................................................................... 6 2.1.1.6. Hoạt động trợ giúp.......................................................................................6 2.1.1.7. Công tác xã hội............................................................................................ 6 2.1.2. Tổng quan địa bàn tỉnh Quảng Ngãi................................................................ 6 2.1.2.1. Vị trí địa lý....................................................................................................6 2.1.2.2. Điều kiện tự nhiên....................................................................................... 7 2.1.2.3. Dân cư.......................................................................................................... 8 2.2. HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TIẾP CẬN VỚI CÁC CHÍNH SÁCH VÀ DỊCH VỤ TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI................................................................................................ 9 2.2.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh Quảng Ngãi........................ 9 2.2.2. Thực trạng các hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động tiếp cận với các chính sách, dịch vụ công tác xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi.................................12 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động................................................................................................................ 16 2.2.3.1. Yếu tố đặc điểm bản thân trẻ em khuyết tật và nhận thức của gia đình, cộng đồng............................................................................................................. 16 2.2.3.2. Yếu tố về cơ chế chính sách....................................................................17 2.2.3.3. Yếu tố thuộc về cán bộ nhân viên công tác xã hội................................ 17 2.2.3.4. Yếu tố về cơ sở vật chất........................................................................... 18 2.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỂU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TIẾP CẬN VỚI CÁC CHÍNH SÁCH, DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI.......................................18 3. Kết luận và khuyến nghị.....................................................................................................20 3.1. Kết luận...................................................................................................................... 20 3.2. Khuyến nghị...............................................................................................................21 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 1. Lý do chọn đề tài Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ thực hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nước nhà cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội để trở thành một đất nước công bằng, dân chủ văn minh sánh vai với các cương quốc năm châu trên thế giới với chiến lược “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh”. Hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện các chương trình đề án hỗ trợ người khuyết tật đặc biệt là trẻ em khuyết tật vận động. Tuy nhiên nhiều trẻ em khuyết tật vận động vẫn đang gặp nhiều khó khăn và chịu nhiều thiệt thòi chưa được tiếp cận với các dịch vụ dành cho trẻ em khuyêt tật vận động, và còn rất nhiều trẻ em bị khuyết tật đang bị lãng quên. Do đó, việc xây dựng và thực hiện các hoạt động, các chính sách cho trẻ em khuyết tật là vô cùng quan trọng, giúp cho trẻ em khuyết tật giảm bớt đi những khó khăn trong cuộc sống, vươn lên, vuợt qua những tư ti, mặc cảm và phát triển với khả năng của mình để hòa nhập với cộng đồng và xã hội. Nhà nước quan tâm và chú trọng đến những hoạt động, chính sách phù hợp dành cho trẻ khuyết tật vận động. Nhằm giúp đỡ trẻ sống hòa nhập cộng đồng. Chăm sóc và giáo dục trẻ em là một trong những ưu tiên, quan tâm hàng đầu của xã hội. Bởi vì trẻ em là thế hệ tương lai của đất nước, nếu được nuôi dưỡng và bồi đắp về tri thức, đạo đức tốt trẻ em sẽ là những người xây dựng một đất nước giàu đẹp trong tương lai. Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trong đó có trẻ em khuyết tật), làm thế nào để tất cả trẻ em đều được hưởng quyền trẻ em. Đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ như: trợ cấp lương thực, miễn giảm học phí, phát thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí, dạy nghề, luôn tạo điều kiện để cho trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất và tâm lý. Trẻ em khỏe mạnh chính là nguồn nhân lực quý giá mà chúng ta chưa sử dụng đến. Nếu được hỗ trợ một cách phù hợp thì trẻ em có thể tiếp tục đóng góp to lớn cho gia đình, cộng đồng và quốc gia. Vì vậy, đầu tư cho y tế, giáo dục và tạo việc làm ổn định cho thanh niên đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các nhu cầu của thế hệ trẻ trong tương lai. Tất cả trẻ em, nhất là trẻ em bị khuyết tật vận động cần được tiếp cận các chính sách, các dịch vụ như chăm sóc sức khỏe, y tế, phục hồi chức năng , CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 giáo dục … trẻ cần được sống khỏe mạnh để học tập, phát triển lớn lên được đóng góp kỹ năng cũng như kinh nghiệm quý báu của mình cho xã hội. Vì vậy, đối với trẻ em, các chính sách cũng như nhu cầu nhu cầu được chăm sóc sức khỏe toàn diện như việc rèn luyện nâng cao sức khỏe về thể chất và tinh thần,khám phát hiện và điều trị bệnh kịp thời là rất cần thiết . Đảng và Nhà nước đã đưa ra những chính sách đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động nhằm tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em khuyết tật có cuộc sống tốt đẹp và được hưởng đầy đủ các quyền về cả tinh thần và vật chất như những trẻ em bình thường khác ; cấp giấy phép hoạt động cho các Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật , những chương trình giáo dục phù hợp cho trẻ em khuyết tật vận động tại các cơ sở bảo trợ xã hội , các Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật , hỗ trợ kinh phí nuôi dưỡng hàng tháng , một số tỉnh đã tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về các chính sách của Nhà nước đối với trẻ em khuyết tật vận động . Song với số trẻ em khuyết tật trẻ em khuyết tật quá lớn như hiện nay, việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật vận động chưa được đồng bộ , thiếu kinh phí hoạt động , thiểu cán bộ , nhân viên có trình độ , chuyên môn và kỹ năng trong lĩnh vực này , việc xác định mức độ khuyết tật của trẻ em ở nhiều huyện còn lúng túng và nhiều bất cập , nhiều trẻ em còn bị lãng quên và bị phân biệt đối xử . Để trẻ em khuyết tật vận động phát triển với khả năng thực sự của mình , hòa nhập với gia đình , với cộng đồng nơi các em sinh ra , đưa các chương trình chăm sóc y tế , phục hồi chức năng và giáo dục hòa nhập tại cộng đồng là một vấn đề khó khăn và đầy thách thức . Tháo gỡ và đổi mới công tác chăm sóc trẻ khuyết tật vận động như mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra phải quan tâm đến việc xây dựng một hệ thống chích sách đồng bộ , phù hợp cho trẻ em khuyết tật , đặc biệt trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay . Với mong muốn của trẻ em khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật vận động nói riêng có một cuộc sống tốt đẹp hơn , được sống bình đẳng như những người bình thường khác , không bị kỳ thị , phân biệt đối xử , có cơ hội được phát huy khả năng của mình đáp ứng với nhu cầu bản thân và có ích cho xã hội . Chính vì vậy, để xác định việc thực hiện các chính sách trợ giúp cho các đối tượng người khuyết tật là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Để tìm hiểu những nhu cầu và khó khăn của trẻ em CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 2
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 khuyết tật vận động; quy trình công tác xã hội cá nhân với trẻ em khuyết tật vận động thông qua các hoạt động và yếu tố ảnh hưởng để từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động nhằm giúp cho đời sống của trẻ em khuyết tật vận động có cuộc sống ngày một tốt hơn, phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đó là lý do để tôi chọn đề tài: “Hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động trong việc tiếp cận với chính sách và dịch vụ công tác xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi” để làm kết thúc học phần và hy vọng sẽ góp phần vào sự phát triển toàn diện của trẻ em khuyết tật vận động nói riêng và trẻ em nói chung, đặc biệt là sự phát triển toàn diện của đất nước, của xã hội nhằm hướng tới đảm bảo an sinh xã hội và công bằng xãhội. CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 3
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 2. Nội dung 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Các khái niệm 2.1.1.1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt - Là trẻ em không đủ điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền học tập - Cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng 2.1.1.2. Trẻ em khuyết tật Trẻ khuyết tật là những trẻ bị khiếm khuyết về mặt cấu trúc cơ thể , là những trẻ bị suy giảm về các chức năng của bản thân , bị hạn chế các khả năng hoạt động , khó khăn trong quá trình sinh hoạt và học tập , vui chơi , lao động . 2.1.1.3. Khái niệm khuyết tật vận động - Khuyết tật vận động là một trong những dạng khuyết tật rất phổ biến. Đó là tình trạng giảm hoặc mất chức năng đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển - Trẻ khuyết tật vận động là những trẻ do các nguyên nhân khác nhau, gây ra sự tổn thất các chức năng vận động làm cản trở đến việc di chuyển, sinh hoạt và học tập… Trẻ khuyết tật vận động gồm có hai dạng: - Trẻ khuyết tật vận động do chấn thương nhẹ hay do bệnh bại liệt gây ra làm què cụt, khoèo, liệt chân tay. - Trẻ em khuyết tật vận động do tổn thương trung khu vận động não 2.1.1.4. Đặc điểm tâm lý Trẻ em khuyết tật vận động dễ bị kích động, khó kiểm soát phản ứng do bị phân biệt đối xử và thiếu tôn trọng. Ngoài ra TKTVĐ thường có tâm lý mặc cảm tự ti. Luôn cho rằng số phận mình không được may mắn, là gánh nặng cho người thân, gia đình. Do đó họ thường sống khép kín, ngại giao tiếp với mọi người. Trong quá trình tương tác với người khác trong gia đình, cộng đồng họ thường có cảm xúc buồn, thất vọng và hay tự ái. Nếu sống trong những gia đình khó khăn thường NKT có cảm giác bị bỏ rơi - Biểu hiện qua nhận thức CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 4
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 Trẻ em khuyết tật vận động cho rằng mình mình bị người khác coi thường, thiếu tôn trọng, không thừa nhận họ, nhận thức bị bóp méo, xuyên tạc, không phản ánh hiện thực khách quan. Người khuyết tật vận động thấy mình là nạn nhân của các dịch vụ không thể tiếp cận được, của sự phân biệt hơn là làm chủ bản thân và ít khi quyết định được vận mệnh của mình. Người khuyết tật vận động có mặc cảm không nhận thức được nhu cầu đích thực của mình là gì, không biết mình thực sự là ai, nhìn mình và người khác có chiều hướng tiêu cực. Mọi tình huống trong xã hội, họ bị cản trở về đi lại nên cảm thấy mình thua thiệt, bất hạnh và cô đơn - Biểu hiện qua cảm xúc Tình cảm luôn cảm thấy mình thua thiệt và bất hạnh, luôn cảm giác mình là gánh nặng của gia đình và xã hội, có những dự đoán bi quan và luôn sống trong sợ hãi. Khi có những khó khăn trong việc đi lại, tiếp cận giao thông hay công trình công cộng đều có tư tưởng đổ lỗi hoặc đi từ cảm xúc oán trách này đến oán trách khác - Biểu hiện qua hành vi Không phát huy khả năng của bản thân, có thể dẫn đến hủy hoại bản thân, ngại giao tiếp, chỉ thích ngồi, ngại đi lại, sợ đám đông, trong mối quan hệ xã hội thấy rõ sự thua kém. Khi ở trong hoàn cảnh khó khăn, các em thường có những phản ứng như: Thường ở trong tâm trạng lo lắng, sợ hãi Hay nhớ lại những sự kiện bạo lực, những hình ảnh xấu Thường tự ti, mặc cảm và né tránh giao tiếp khiến trẻ khó tạo lập mối quan hệ xã hội Dễ có giá trị, suy nghĩ, hay nhận định sai lệch Dễ có những hành vi chống đối như ăn cắp, lừa dối... và cho đó là cách thức để tồn tại. Thường hay cáu giận, bực tức Khó khăn trong hoà nhập với môi trường xung quanh CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 5
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 Dễ có xung đột với bố mẹ, anh chị em, ông bà... trong gia đình Hay có cảm giác cô đơn, bị mọi người xa lánh Dễ có nghi ngờ những người xung quanh Tinh thần bị suy sụp do mất mát, tổn thương trẻ phải trải qua. Chính vì vậy tham vấn và giúp cho trẻ và gia đình trẻ trong hoàn cảnh khó khăn lại càng trở nên cần thiết với nhóm trẻ có nguy cơ cao. 2.1.1.5. Các nhu cầu của trẻ khuyết tật • Trẻ khuyết tật có những nhu cầu đặc biệt , chúng ta cần nắm bắt được những nhu cầu của trẻ khuyết tật . Những nhu cầu của trẻ khuyết tật như sau : • Trẻ khuyết tật có nhu cầu được chăm sóc , nuôi dưỡng một cách đặc biệt để có thể tồn tại và phát triển . • Trẻ khuyết tật có nhu cầu được an toàn về thể chất lẫn tư tưởng . • Trẻ khuyết tật cần có nhu cầu được yêu thương và được hòa nhập vào cộng đồng . • Có nhu cầu được vui chơi với trẻ cùng lứa , được hòa nhập với cộng đồng . 2.1.1.6. Hoạt động trợ giúp Hoạt động trợ giúp là sự đảm bảo và giúp đỡ của Nhà nước, sự hỗ trợ của nhân dân và cộng đồng về thu nhập và các điều kiện sinh sống bằng các hình thức và biện pháp khác nhau đối với các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, thiệt thòi, yếu thế, không đủ khả năng tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình 2.1.1.7. Công tác xã hội CTXH là một khoa học, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng yếu thế nâng cao năng lực, tăng cường các chức năng xã hội nhằm ứng phó với những vấn đề xã hội tiêu cực xảy ra từ đó hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. 2.1.2. Tổng quan địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.1.2.1. Vị trí địa lý Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, lãnh thổ của tỉnh trải dài theo hướng Bắc – Nam trong khoảng 100km với chiều ngang theo hướng CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 6
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 Đông – Tây hơn 60km, có tọa độ địa lý trải dài từ 14°32′B đến 15°25′B, từ 108°06′Đ đến 109°04′Đ, tựa vào dãy núi Trường Sơn. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam trên ranh giới các huyện Bình Sơn, Trà Bồng và Tây Trà; phía nam giáp tỉnh Bình Định trên ranh giới các huyện Đức Phổ, Ba Tơ; phía tây, tây bắc giáp tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum trên ranh giới các huyện Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Tây và Ba Tơ; phía tây nam giáp tỉnh Gia Lai trên ranh giới huyện Ba Tơ; phía đông giáp biển Đông, có đường bờ biển dài gần 130km với 5 cửa biển chính là Sa Cần, Sa Kỳ, cửa Đại, Mỹ Á và Sa Huỳnh. Quảng Ngãi có vị trí địa lý tương đối quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Lãnh thổ tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có những biến đổi sâu sắc về mặt kinh tế với sự ra đời của khu công nghiệp Dung Quất.Với vị trí này, Quảng Ngãi có thể dễ dàng liên hệ với các tỉnh phía Bắc và phía Nam thông qua quốc lộ 1A hay tuyến đường sắt xuyên Việt. Với đường bờ biển dài 130 km, Quảng Ngãi có nhiều thuận lợi trong việc thiết lập các mối liên hệ với các tỉnh trong nước và quốc tế. Như vậy, vị trí địa lý đã tạo cho Quảng Ngãi những thế mạnh nhất định về kinh tế- xã hội trong cơ chế thị trường và xu thế hội nhập. 2.1.2.2. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 5.131,5 km2, bằng 1,7% diện tích tự nhiên cả nước. Quảng Ngãi là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. h nh + Quảng Ngãi là tỉnh thuộc duyên hải Trung Trung Bộ với đặc điểm chung là núi lấn sát biển, địa hình có tính chuyển tiếp từ địa hình đồng bằng ven biển ở phía đông đến địa hình miền núi cao ở phía tây. Miền núi chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đồng bằng nhỏ hẹp chiếm 1/4 diện tích tự nhiên. Nơi đây có địa hình tương đối phức tạp, có xu hướng thấp dần từ tây sang đông với các dạng địa hình đồi núi, đồng bằng ven biển, phía tây của tỉnh là sườn Đông của dãy Trường Sơn, tiếp đến là địa hình núi thấp và đồi xen kẽ đồng bằng, có nơi núi chạy sát biển. Cấu tạo địa hình Quảng Ngãi gồm các thành tạo đá biến chất, đá magma xâm nhập, phun trào và các thành tạo trầm tích có tuổi từ tiền Cambri đến Đệ tứ. Giống như các tỉnh miền Trung khác, địa hình Quảng Ngãi nhìn chung có CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 7
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 dạng đẳng thước và được chia thành 4 vùng rõ rệt: vùng rừng núi, vùng trung du, vùng đồng bằng và vùng bãi cát ven biển. hí h Khí hậu ở Quảng Ngãi là khí hậu nhiệt đới và gió mùa, nên nhiệt độ cao và ít biến động. Chế độ ánh sáng, mưa ẩm phong phú, nhiệt độ trung bình 25-26,9 °C. Khí hậu nơi đây phân hóa thành 2 mùa rõ rệt, gồm có mùa mưa và mùa nắng. Đất đai trong địa bàn tỉnh được chia làm 9 nhóm đất chính với 25 đơn vị đất và 68 đơn vị đất phụ. Các nhóm đất chính là cồn cát, đất cát ven biển, đất mặn, đất phù sa, đất giây, đất xám, đất đỏ vàng, đất đen, đất nứt nẻ, đất xói mòn trơ trọi đá. Trong đó, nhóm đất xám có vị trí quan trọng với hơn 74,65% diện tích đất tự nhiên, thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu, chăn nuôi gia súc và nhóm đất phù sa thuộc hạ lưu các sông chiếm 19,3% diện tích đất tự nhiên, thích hợp với trồng lúa, cây công nghiệp ngắn ngày, rau đậu… Đất Quảng Ngãi có thành phần cơ giới nhẹ, hơi chặt, thích hợp với trồng mía và các cây công nghiệp ngắn theo ngày. Do địa hình chi phối nên hướng gió không phản ảnh đúng cơ chế của hoàn lưu. Tuy nhiên, hướng gió hình thành vẫn biến đổi theo mùa rõ rệt. Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc Bán Cầu, Quảng Ngãi có nền nhiệt độ cao và ít biến động trong năm. Mùa lạnh các tháng có nhiệt độ trung bình ổn định dưới 20oC, mùa nóng có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC. 2.1.2.3. Dân cư CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 8
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số tỉnh Quảng Ngãi là 1.231.697 người, mật độ dân số đạt 237 người/km², trong đó dân sống tại thành thị là 201.019 người, chiếm 16,3% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại nông thôn là 1.030.678 người, chiếm 83,7%. Dân số nam là 611.914 người, trong khi đó nữ là 619.783 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 0,12 ‰ Tỷ lệ đô thị hóa ở Quảng Ngãi tính đến năm 2018 là 20,37%. Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, toàn tỉnh Quảng Ngãi có 29 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống, trong đó dân tộc Việt chiếm đông nhất với 1.055.154 người, thứ hai là người Hrê với 115.268 người, thứ ba là người Co với 28.110 người, người Xơ Đăng có 17.713 người, cùng với các dân tộc ít người khác như Hoa, Mường, Tày, Thái…. Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, toàn tỉnh Quảng Ngãi có 10 tôn giáo khác nhau chiếm 42.604 người, trong đó nhiều nhất là Phật giáo với 22.284 người, Đạo Tin Lành có 11.032 người, Công giáo có 6.376 người, Đạo Cao Đài có 6.000 người, còn lại các tôn giáo khác như Hồi giáo, Phật giáo Hòa Hảo mỡi đạo có ba người, Bà la môn và Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam mỗi đạo có hai người, ít nhất là Bửu sơn kỳ hương và Bahá'í mỗi đạo có một người. 2.2. HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TIẾP CẬN VỚI CÁC CHÍNH SÁCH VÀ DỊCH VỤ TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh Quảng Ngãi Theo thống kê của tỉnh Quảng Ngãi, hiện nay, trên địa bàn tỉnh có trên 6.700 trẻ em bị khuyết tật, chiếm gần 9% dân số toàn tỉnh. Trong đó đối tượng là nam giới chiếm 63% và 37% đối tượng là nữ giới. Đa số trẻ khuyết em khuyết tật đều chịu đa khuyết tật nhưng trong đó số người khuyết tật vận động 1.455 người, trẻ em khuyết tật là 580 trẻ chiếm 0,14% dân số. Khoảng 50 % trẻ em khuyết tật vận động sống trong cộng đồng và khoảng 90 % trẻ em sống trong những trung tâm bảo trợ và bị khuyết tật nặng . Có 6,5 % trẻ em khuyết tật vận động trong trung tâm bảo trợ bị chính gia đình mình bỏ rơi , 2,6 % là trẻ em mồ côi và khoảng 9,1 % không có chút liên lạc nào với gia đình . Đa số trẻ khuyết tật vận động sống với gia đình ( 95,85 % ) và có người chăm sóc . Một nửa số hộ gia đình có trẻ khuyết CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 9
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 tật vận động gặp khó khăn lớn về tài chính , nên không thể cung cấp những điều kiện đầy đủ cho trẻ được phục hồi chức năng và học hành. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tiến hành cuộc Tổng điều tra dân số và Nhà ở năm 2019 cho thấy , tỷ lệ người khuyết tật vận động ở độ tuổi từ 5 trở lên chiếm 7,8 % dân số tương đương với 6,7 triệu người với khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật vận động, chiếm khoảng 19,7 % số người khuyết tật trên phạm vi cả nước . Trong đó , 20 % trẻ khuyết tật vận động ; 19 % trẻ khuyết tật ngôn ngữ , 12,43 % trẻ khiếm thính ; 1 2 % trẻ khiếm thị ; 12,6 % đa tật ; và 7 % khuyết khác. - Bảng tỷ lệ dạng tật ở trẻ em là: STT Các dạng tật Tỷ (Độ tuổi tính từ 0 đến 17 tuổi) lệ % 1 Khuyết tật vận động 22,4 2 Khuyết tật ngôn ngữ 21,4 3 Khuyết tật về vấn đề hành vi 16.2 4 Khiếm thị 14,6 5 Khiểm thính 9,7 6 Thiểu năng trí tuệ 3,6 (Theo Nghiên cứ củ Sở L o động , Thương binh và Xã hội tỉnh Q ảng Ngãi năm 2019) Theo báo cáo của tỉnh Quảng Ngãi hiện nay tỷ lệ trẻ em bị khuyết tật, thừa dính ngón, chân, ngón tay chiếm 31%, bẩm sinh khèo chân, tay chiếm tỷ lệ 27%, tiếp đến trẻ em bị bàn chân chữ X, chữ O chiếm 17%, tỷ lệ trẻ em trật khớp háng bẩm sinh 10% và TEKTVĐ do bệnh tật là 15%. CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 10
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 Biểu đồ: Số liệu về dạng khuyết tật vận động Chú thích: Thừa dính ngón, chân, ngón tay Bẩm sinh khèo chân, tay Bị bàn chân chữ X, chữ O Trật khớp háng bẩm sinh Trẻ em khuyết tật vận động do bệnh tật Theo kết quả khảo sát năm 2019 của Ủy ban về các vấn đề xã hội cho thấy những nguyên nhân khiến trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh Quảng Ngãi có nhiều biến đổi như do bẩm sinh , bệnh tật , suy dinh dưỡng , các yếu tố di truyền , các bệnh truyền nhiễm , ô nhiễm môi trường , tai nạn giao thông , lao động và sinh hoạt , hậu quả của chiến tranh trẻ em khuyết tật do di chứng chất độc da cam từ ông bà những người trực tiếp bị nhiễm chất độc da cam trong chiến tranh chống Mỹ , trẻ em khuyết tật do bỏm mìn còn sót lại của chiến tranh, biến đổi khí hậu và các nguyên nhân khác . Các nguyên nhân này phản ảnh tố chất con người , cũng như sự chăm sóc ban đầu cho trẻ và chất lượng dịnh vụ y tế còn khá hạn chế trong việc kiểm soát bệnh tật dẫn đến tỷ lệ khuyết tật bẩm sinh cao . Nguyên nhân tử hậu quả chiến tranh cũng khá cao , không chỉ thế hệ hiện nay mà cả thế hệ mai sau , đặc biệt là nạn nhân của chất độc da cam đi ô xin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam . Trong những năm tới do tai nạn giao thông , tai nạn lao động CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 11
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 tăng ; ô nhiễm môi trường cũng nghiêm trọng sẽ là các nguyên nhân làm tăng số lượng và tỷ lệ người khuyết tật . Nguyên nhân do bẩm sinh , bệnh tật và chiến tranh trước đây chiếm tru thể sẽ giảm , nguyên nhân do tai nạn giao thông , tai nạn lao động , ảnh hướng ô nhiễm môi trường có xu hướng tăng do sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa , hiện đại hóa và đô thị hóa 2.2.2. Thực trạng các hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động tiếp cận với các chính sách, dịch vụ công tác xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi Trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta có rất nhiều các vấn đề, hoàn cảnh sự kiện khiến con người lâm vào trạng thái khủng hoảng và nếu không biết cách xử lý sẽ dẫn đến nhiều hậu quả to lớn không thể lường trước được. Đối với trẻ em bị khuyết tật vận động luôn được tỉnh Quảng Ngãi chăm lo sức khỏe. Chăm sóc sức khỏe người khuyết tật cần tập trung vào trẻ em , vì phát hiện sớm , phòng ngừa tốt sẽ có biện pháp xử lý kịp thời và điều trị phù hợp , hạn chế các hậu quả do khuyết tật gây ra . Nhờ vậy , hoạt động này đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể . Theo báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội , đến nay , các địa phương đã thực hiện khá tốt công tác phẫu thuật chỉnh hình , hỗ trợ phục hồi chức năng cho hàng trăm ngàn trẻ em khuyết tật , cung cấp tương đối đầy đủ các phương tiện trợ giúp như : xe lăn , xe đẩy , chân tay giả ; hoạt động ưu tiên , tu đãi trong khám chữa bệnh cho trẻ em khuyết tật vận động nhằm chuẩn đoán đúng và điều trị chăm sóc kịp thời cũng đạt được hiệu quả khá cao . Bên cạnh đó , mạng lưới trạm y tế xã đã phát triển ở hầu hết các xã huyện trên tỉnh. Theo số liệu thống kê có khoảng 98,6 % xã , phường có trạm y tế xã , trong đó 67,7 % xã có bác sỹ ; và gần 85 % thôn bản có cán bộ y tế cộng đồng , đảm bảo đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh tối thiểu cho người dân và trẻ khuyết tật vận động . Dù đạt được nhiều thành tựu đáng kể song vấn để chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết ở tỉnh Quảng Ngãi vẫn đang gặp phải nhiều khó khăn . Trước hết trẻ khuyết tật vận động gặp khó khăn trong tiếp cận với các dịch vụ y tế , đặc biệt trẻ khuyết tật vận động ở vùng sâu , vùng xa , nơi điều kiện đi lại không thuận tiện . Hơn nữa phần lớn hộ gia đình có trẻ khuyết tật có hoàn cảnh kinh tế khó khăn , nên việc cho trẻ tiếp cận với dịch vụ y tế , nhất là dịch vụ y tế chất lượng cao vượt quá khả năng tài chính của họ . Trong khi đó , việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế còn nhiều bất cập , một số danh CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 12
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 mục kỹ thuật phục hồi chức năng đang được thực hiện tại các cơ sở y tế chưa được quỹ bảo hiểm y tế chi trả , phần lớn các dụng cụ trợ giúp cho trẻ khuyết tật vận động chưa được bảo hiểm y tế thanh toán . Không chỉ vậy , nhận thức của nhiều gia đình về nhu cầu chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng đối với trẻ khuyết tật vận động vẫn còn rất hạn chế Nhiều gia đình không nhận thấy cần phải chăm sóc nhiều hơn cho trẻ , hoặc không biết chăm sóc sức khỏe cho trẻ như vậy ở đâu , hoặc không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ đó ngay cả khi dịch vụ đó có tổn tại ẫn biết là con người không ai cưỡng lại được số ,hay bị bệnh mắc phải rồi giờ lại biết thêm một bệnh khác nữa tiếp tục hành hạ bản thân thì ngay cả những người cực kỳ can đảm và vững vàng cũng sẽ rất dễ lâm vào trạng thái khủng hoảng. Hiện nay, đối với hoạt động tham vấn với trẻ khuyết tật vận động và gia đình các em chủ yếu tập trung ở một số nội dung như: Trao đổi/trò chuyện nhằm chia sẻ giải tỏa căng thẳng; Tham vấn về những khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống như bị kỳ thị, phân biệt đối xử; Tham vấn về vấn đề tình cảm giữa các thành viên trong gia đình và các vấn đề tình cảm trong cuộc sống. Tham vấn theo hình thức đánh giá khả năng và cung cấp thông tin cho trẻ và gia đình họ về những vấn đề mà họ quan tâm… Những hình thức này đang hỗ trợ rất tích cực và hiệu quả cho các đối tượng, đặc biệt là những trường hợp gặp bế tắc trong cuộc sống, đã kết nối họ được với các nguồn lực cần thiết để cải thiện môi trường sống của mình. Đối với hoạt động tham vấn về các nội dung cung cấp thông tin thì phần lớn những nội dung này tập trung vào việc cung cấp thông tin liên quan đến phương pháp chăm sóc, kết nối nguồn lực và tìm kiếm các cơ sở học văn hóa và giới thiệu việc làm phù hợp. Chị NKL, mẹ của trẻ khuyết tật cho biết “Hiện n y trong c ộc sống chúng tôi gặp nhiề khó khăn lắm. Ngoài việc con củ tôi h y b trê chọc và khó hò nh p th bản thân chúng tôi cũng m ốn giúp chá có được những nơi để chá v i vẻ hơn và hò đồng được với mọi người hơn. Chúng tôi m ốn cho chá đi học và tương l i có thể t m được những nghề nghiệp nhất đ nh. Nhưng khó để t m được những nơi như v y. Việc được c ng cấp thông tin về vấn đề này là điề chúng tôi rất mong mỏi” Các đối tượng hướng tới tham vấn ở đây bao gồm cả trẻ khuyết tật vận động và các thành viên trong gia đình họ. Địa điểm tham vấn có thể tại cơ quan, nhà của đối tượng hoặc đôi khi ở ngay những chỗ trẻ tập phục hồi chức CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 13
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 năng hoặc ở quán nước. Trên thực tế với sự tâm huyết và cam kết với nghề thì đội ngũ cán bộ luôn sẵn sàng hỗ trợ trẻ và gia đình trẻ thông qua hoạt động tham vấn nên sẵn sàng có thể thực hiện hoạt động này ở bất cứ đâu. Như vậy, có thể thấy đối với việc áp dụng kiến thức của tham vấn trong việc hỗ trợ đối tượng là trẻ khuyết tật vận động và gia đình trẻ thì hầu hết đội ngũ cán bộ đã có sự áp dụng. Tuy nhiên việc áp dụng này không được liên tục do xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản như vẫn còn thiếu cán bộ có chuyên môn được đào tạo đúng chuyên ngành, có kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp; Thiếu một quy trình tham vấn hợp lý để trợ giúp cho trẻ em khuyết tật, tỉnh cũng chưa có nhiều phòng tham vấn riêng biệt để hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật. Nhằm khắc phục những vấn đề trên, tỉnh cũng đã luôn tạo điều kiện để các cán bộ có thể được tham gia vào các lớp tập huấn đào tạo nâng cao năng lực. Tuy nhiên do số lượng cán bộ ít và số đối tượng nhiều nên cũng khá khó khăn để có thể cử cán bộ đi học. Theo báo cáo của Sở lao động - Thương binh và Xã hội , đến năm 2019 , các địa phương đã thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng cho trẻ em khuyết tật nghèo và hộ có từ hai người khuyết tật trở lên , nuôi dưỡng tập trung người khuyết tật tại các cơ sở bảo trợ xã hội , trong đó có trẻ em khuyết tật vận động .Chính sách trợ cấp xã hội đã góp phần quan trọng trong việc ổn định đời sống vật chất và tinh thần của trẻ khuyết tật vận động. Nhờ có chính sách này , đời sống của trẻ em khuyết tật vận động được ổn định đáng kể , hơn nữa , việc thành lập các cơ sở bảo trợ xã hội với các hoạt động đầy ý nghĩa , đã góp phần tích cực trong công tác hỗ trợ , bảo vệ và chăm sóc trẻ em khuyết tật vận động trên phạm vi của tỉnh . Mặc dù nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ nhằm giúp cho trẻ em khuyết tật vận động bảo đảm cuộc sống của mình . Nhưng trên thực tế , vẫn còn nhiều hạn chế khi trẻ em khuyết tật vận động tiếp cận với quyền hưởng bảo trợ xã hội , cụ thể : Về việc xác định đối tượng thuộc diện hưởng chính sách trợ cấp còn nhiều bất cập . Theo đó , không phải mọi trẻ em khuyết tật đều được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng , mà chỉ có trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng và trẻ khuyết tật nặng mới là đối tượng thụ hưởng quyền này . Do đó dẫn đến tình trạng nhiều trẻ em khuyết tật nhẹ dù gặp khó khăn cũng không được hưởng trợ cấp , trong khi bản thân trẻ vẫn chưa có thu nhập ổn định để nuôi sống chính mình , chưa kể đến gia đình , CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 14
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 hoặc cơ sở nuôi hoặc nhận nuôi trẻ khuyết tật cũng gặp khó khăn nếu phải nuôi một , hoặc hai trẻ khuyết tật nhẹ cùng một lúc . Điều này vô tình khiến nhiều trẻ khuyết tật vận động nhận thấy mình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ quan tâm tử phía Nhà nước , cho dù trẻ khuyết tật nhẹ . Trong những năm qua , việc triển khai đảm bảo thực hiện quyền được tham gia vào các hoạt động văn hóa , thể thao , giải trí của trẻ khuyết tật vận động đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể . Trước hết phải kể đến việc Nhà nước đã hỗ trợ kinh phí cho tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ quần chúng các cấp , tạo diễn đàn cho trẻ khuyết tật vận động được thể hiện năng khiếu , vui chơi , giải trí .Tỉnh Quảng Ngãi đã đưa ra các hoạt động vô cùng ý nghĩa , nhằm tạo sân chơi bổ ích cho trẻ em khuyết tật vận động, giúp cho trẻ được thể hiện khả năng của mình . Phong trào thể dục thể thao cho trẻ khuyết tật vận động đã phát triển mạnh mẽ ở các địa phương thu hút được đông đảo trẻ em khuyết tật vận động tham gia với nhiều hoạt động sôi nổi , lý thủ trên phạm vi của tỉnh , trẻ khuyết tật vận động đã được tạo điều kiện vui chơi , giao lưu văn hóa văn nghệ , tham gia những trò chơi kỹ năng bổ ích và quyền về tiếp cận văn hóa , thể thao , giải trí của trẻ em khuyết tật vận động nhờ đó được đảm bảo . Những hoạt động ấy không chỉ góp phần rèn luyện sức khỏe , rèn luyện nhân cách , tinh thần vượt khó mà còn có ý nghĩa thúc đẩy sự hòa nhập cộng đồng cho nhóm trẻ kém may mắn này . Trên thực tế , do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan , tỷ lệ trẻ em khuyết tật tham gia gia văn hóa , thể thao rất hạn chế . Có ít nhất 2/3 số trẻ em khuyết tật vận động không tham gia bất kỳ một hoạt động văn hóa xã hội nào trong 12 tháng trước cuộc điều tra. Lý do chính dẫn đến tình trạng trạng này là khó khăn trong việc đi lại , khó khăn trong giao tiếp , kết hợp với tâm lý mặc cảm , tự ti , đồng thời trẻ khuyết tật vận động thường không được mời tham dự , hoặc không biết nơi nào tổ chức để tham dự . Không khó để nhận thấy một số chương trình dành cho trẻ em trên truyền hình như : Đồ rê mi , Con đã lớn khôn , Trẻ em luôn đúng ... cơ bản không có trẻ em khuyết tật tham gia . Một phần cũng bởi do khiếm khuyết của cơ thể mà rất ít trẻ khuyết tật vận động có năng khiếu về văn hóa , văn nghệ , hơn nữa sự ủng hộ , khích lệ trẻ khuyết tật vận động tham gia các chương trình từ phía gia đình trẻ khuyết tật , từ phía ban tổ chức , nhà tài trợ ... dường như không có . Bên CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 15
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 cạnh đó , cơ sở hạ tầng dành riêng cho trẻ khuyết tật vận động chưa được đảm bảo ; hệ thống sân bãi , trang thiết bị phục vụ trẻ tham gia luyện tập không đủ các trò chơi vận động trong công viên , hầu hết là dành cho trẻ em không khuyết tật vận động, trẻ khuyết tật vận động rất khó để tham gia những hoạt động này . Có thể thấy sự tham gia của trẻ khuyết tật vận động vào các sự kiện và các hoạt động để làm phong phú hơn đời sống của trẻ còn rất ít và hạn chế . Vẫn biết do những khiếm khuyết về mặt cơ thể , trẻ khuyết tật vận động khó có thể cạnh tranh bình thường với những trẻ không khuyết tật khác , nên việc ưu tiên và tổ các chương trình riêng phù hợp dành cho trẻ khuyết tật vận động là cần thiết . Tuy nhiên , chính những ưu tiên , riêng biệt đó vô tình đã làm tăng thêm cảm giác khác biệt , bị cô lập của trẻ . Điều này dẫn đến tâm lý e ngại , cản trở việc tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật thể thao của trẻ em khuyết tật vận động 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động 2.2.3.1. Yếu tố đặc điểm bản thân trẻ em khuyết tật và nhận thức của gia đình, cộng đồng. Người khuyết tật nói chung và trẻ em bị khuyết tật vận động nói riêng hiện vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Nhận thức của xã hội về vấn đề người khuyết tật còn hạn chế, khiến không ít người phải chịu sự phân biệt đối xử. Sự thiếu đồng bộ và thiếu hiệu quả trong hệ thống chính sách an sinh xã hội như giáo dục, y tế, việc làm cũng là một rào cản đối với trẻ em bị khuyết tật vận động, không những vậy bản thân trẻ em bị khuyết tật vận động còn mặc cảm, tự ti, chưa khẳng định được tiếng nói của mình. Bản thân tất cả các trẻ em bị khuyết tật vận động có nhiều dạng mức độ khuyết tật khác nhau, hoàn cảnh gia đình khác nhau. Nhiều trẻ tuổi nhỏ, bệnh nặng tất cả mọi sinh hoạt như vệ sinh thân thể, thay quần áo, di chuyển, ăn uống đều phải do người thân chăm sóc. Gia đình đi chăm sóc trẻ hầu như không hiểu biết về Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, các quyền học tập, vui chơi, tham gia...của trẻ nói chung và trẻ em bị khuyết tật vận động nói riêng; chưa quan tâm đáp ứng các nhu cầu, tâm sinh lý của trẻ qua các giai đoạn phát triển. Nhiều khi nhân viên công tác xã hội xuống cộng đồng để tư vấn về việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 16
- SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 thường gặp sự cản trở từ gia đình trẻ em bị khuyết tật vận động do nhiều nguyên nhân: gia đình muốn trẻ em khuyết tật ở nhà để làm công việc nhà, sợ tốn kém, sợ không thể chữa khỏi bệnh. Một số gia đình trẻ em bị khuyết tật vận động ỷ lại, chưa nhận thức đúng đắn, cho rằng trách nhiệm chăm sóc, giúp đỡ trẻ khuyết tật là trách nhiệm của Nhà nước, cộng đồng, điều đó đã làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi cũng như cách chăm sóc cho trẻ . Yếu tố đặc điểm bản thân trẻ em bị khuyết tật vận động và nhận thức của gia đình, cộng đồng ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động hỗ trợ của công tác xã hội đối với trẻ em bị khuyết tật vận động nhất là yếu tố sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc trẻ. Sau đó là đến chính bản thân sự cố gắng của trẻ em bị khuyết tật vận động và cuối cùng là chung tay giúp sức của cộng đồng 2.2.3.2. Yếu tố về cơ chế chính sách Qua kết quả khảo sát nghiên cứu của tỉnh Quảng Ngãi cũng cho thấy rằng phần lớn gia đình trẻ khuyết tật chưa hiểu và nắm được hệ thống các văn bản, chính sách của Đảng và Nhà nước dành cho người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật vận động nói riêng dẫn đến đa số trẻ em khuyết tật và gia đình trẻ vẫn chưa được tiếp cận hoặc tiếp cận chưa đầy đủ các chính sách ưu đãi của Nhà nước về y tế, giáo dục, dạy nghề, việc làm, trợ cấp hàng tháng...và có rất nhiều trẻ em khuyết tật chưa biết quyền được trợ giúp pháp lý hoặc biết nhưng không thể tiếp cận với dịch vụ này do hoạt động truyền thông chưa sâu rộng, phương pháp truyền thông chưa phù hợp với các dạng tật khác nhau nên thông tin chưa đến được với trẻ em khuyết tật và gia đình trẻ. Nguồn lực dành cho cơ sở cung cấp dịch vụ đang còn nhiều hạn chế, thiếu thốn như về kinh phí, cơ sở vật chất, các chính sách hỗ trợ dịch vụ… nên trẻ em khuyết tật vận động chưa được hưởng các chính sách dành cho trẻ em khuyết tật. 2.2.3.3. Yếu tố thuộc về cán bộ nhân viên công tác xã hội Nhân viên công tác xã hội có ảnh hưởng rất lớn trong việc thực hiện trợ giúp đối với trẻ em khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật vận động nói riêng . Nhân viên công tác xã hội cần phải có kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm. Những yếu tố này tác động trực tiếp và gián tiếp tới quá trình trợ giúp, hiệu quả của việc CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tiểu luận môn Phân tích chính sách kinh tế xã hội: Phân tích chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Tỉnh Thừa Thiên Huế
17 p | 1305 | 250
-
Đề tài: Thực trạng quản lý thu BHXH và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu Trên địa bàn huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang
67 p | 859 | 171
-
Tiểu luận môn tư tưởng Hồ Chí Minh về Thanh Niên
54 p | 1498 | 165
-
Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh với công tác chăm lo, bồi dưỡng và đào tạo thế hệ trẻ
22 p | 304 | 66
-
Tiểu luận môn quản trị sự thay đổi: Sự thay đổi về mặt xã hội, kỹ thuật và thể chế
79 p | 280 | 44
-
BÀI THU HOẠCH THỰC TẾ MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI
18 p | 691 | 41
-
Tiểu luận hết môn: Công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc ở huyện miền núi A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế - Từ góc độ tiếp cận của lý thuyết phân tầng xã hội
22 p | 239 | 35
-
Bài tiểu luận môn Cơ sở quy hoạch và quản lý lãnh thổ: Quy hoạch xây dựng vùng thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050
33 p | 192 | 30
-
Tiểu luận: Tìm hiểu về công tác xã hội của các ban ngành và các nhà hảo tâm đối với các trẻ ở mái ấm Bách Hoa Trang (tỉnh Tây Ninh)
17 p | 274 | 26
-
Tiểu luận môn Hành vi con người và môi trường xã hội
25 p | 1642 | 24
-
Tiểu luận giữa kì môn Hành vi con người và môi trường
17 p | 1450 | 18
-
Tiểu luận môn Công tác xã hội với người nghèo: Sự chênh lệch trong tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo nông thôn, những nguyên nhân của hiện trạng này
6 p | 1514 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội với trẻ em trong gia đình bố mẹ ly hôn từ thực tiễn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương
153 p | 28 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm hỗ trợ trẻ em trong gia đình ly hôn trên địa bàn phường Phú Thọ, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
120 p | 17 | 9
-
Tiểu luận môn Biến đổi khí hậu: Tác động của biến đổi khí hậu đến đời sống xã hội người dân đồng bằng sông Cửu Long
16 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý giáo dục giá trị DSVH thông qua dạy học các môn khoa học xã hội ở các trường THCS thành phố Việt Trì - Tỉnh phú Thọ
125 p | 39 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Ứng dụng kiến thức công tác xã hội cho nhân viên y tế tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108
29 p | 39 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn