Tiểu luận môn học Kinh tế học văn hóa: Nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở thành phố Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đăk Lăk
lượt xem 62
download
Tiểu luận môn học "Kinh tế học văn hóa: Nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở thành phố Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đăk Lăk" được nghiên cứu với mong muốn được góp một phần nhỏ cho hoạt động văn hóa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đăk Lăk nói riêng và đất nước nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận môn học Kinh tế học văn hóa: Nghiên cứu hiện trạng tiêu dùng văn hóa ở thành phố Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đăk Lăk
- BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA TP. HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG TIÊU DÙNG VĂN HÓA Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT – TỈNH ĐĂK LĂK TIỂU LUẬN MÔN HỌC KINH TẾ HỌC VĂN HÓA 1
- Buôn Ma Thuột, tháng 9 năm 2015 MỤC LỤC Tra ng LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Giới thiệu khái quát nội dung đề tài..........................................................3 2. Lý do chọn đề tài........................................................................................4 3. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu............................................6 3.1. Cơ sở lý thuyết................................................................................6 3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................6 4. Giới hạn nội dung nghiên cứu...................................................................6 5. Giá trị nghiên cứu.......................................................................................6 6. Cấu trúc tiểu luận......................................................................................7 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG 1. TIÊU DÙNG VĂN HÓA 1. Khái niệm...................................................................................................8 2. Lịch sử phát triển......................................................................................10 2.1. Lịch sử ra đời của tiêu dùng văn hoá............................................10 2.2. Sự phát triển của tiêu dùng văn hoá.............................................10 3. Đặc điểm..................................................................................................12 3.1. Tính tinh thần trong nội dung tiêu dùng văn hoá .........................12 3.2. Tính tầng bậc trong năng lực tiêu dùng văn hoá .........................13 3.3. Tính gia hạn trong thời gian tiêu dùng văn hoá ...........................13 3.4. Tính thẩm thấu trong tiêu dùng văn hoá ......................................13 3.5. Tính xúc tiến văn minh xã hội của tiêu dùng văn hoá .................13 2
- 4. Vai trò........................................................................................................14 5. Cơ cấu.......................................................................................................14 5.1. Khái niệm ......................................................................................14 5.2. Phân loại cơ cấu tiêu dùng văn hoá .............................................14 6. Mức độ tiêu dùng văn hoá........................................................................14 6.1. Những quan niệm Mức độ tiêu dùng............................................15 6.2. Khái niệm.......................................................................................15 7. Các xu hướng tiêu dùng văn hoá..............................................................15 7.1. Bối cảnh ........................................................................................15 7.2. Các xu hướng tiêu dùng văn hoá .............................................…17 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT – TỈNH ĐĂK LĂK 1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................18 1.1. Diện tích.........................................................................................18 1.2. Vị trí địa lý......................................................................................18 1.3. Địa thế địa hình.............................................................................19 1.4. Thời tiết khí hậu............................................................................19 1.5. Tài nguyên......................................................................................19 2. Đặc điểm xã hội.......................................................................................20 2.1. Lịch sử hình thành..........................................................................20 2.2. Dân số và cơ cấu...........................................................................23 2.3. Thành phần dân tộc.......................................................................23 2.4. Những nét văn hóa đặc trưng........................................................24 2.5. Đặc điểm kinh tế...........................................................................26 2.6. Tổ chức hành chính........................................................................28 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG TIÊU DÙNG VĂN HÓA Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK 1. Hiện trạng tiêu dùng văn hóa và khả năng cung cấp:.............................29 3
- 2. Thị trường tiêu dùng:................................................................................31 3. Phân khúc thị trường tiêu dùng:...............................................................32 4. Đầu tư văn hóa:........................................................................................33 4.1. Đầu tư phi sản xuất:.....................................................................33 4.2. Đầu tư sản xuất:............................................................................34 CHƯƠNG 4. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU TIÊU ÙNG VĂN HÓA VÀ QUẢN LÝ KINH TẾ VĂN HÓA TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT 1. Chiến lược phát triển văn hóa..............................................................35 1.1. Điểm mạnh.....................................................................................35 1.2. Điểm yếu:......................................................................................36 1.3. Cơ hội:...........................................................................................37 1.4. Thách thức:....................................................................................37 2. Xây dựng thị trường văn hóa:..................................................................38 2.1. Triển khai tài nguyên văn hóa:......................................................38 2.2. Kiểm soát kinh tế vĩ mô:................................................................38 3. Chính sách đầu tư:....................................................................................39 3.1. Nhân lực:........................................................................................39 3.3. Tài chính:........................................................................................40 3.4. Thời gian:.......................................................................................40 4. Quản lý kinh tế văn hóa:..........................................................................40 4.1. Điều tiết kiểm soát cục bộ trong kinh tế.....................................40 4.2. Điều tiết kiểm soát có tính qui phạm trong công tác lập pháp....40 4.3. Điều tiết kiểm soát tính bổ sung, hỗ trợ cho công tác hành chính .......................................................................................................................41 PHẦN III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC HÌNH ẢNH 4
- LỜI MỞ ĐẦU Trong xã hội tiêu dùng, tất cả các loại hàng hoá đều có giá trị sử dụng và có giá trị văn hoá. Cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động sáng tạo văn hóa dần dần trở thành hoạt động sản xuất văn hóa, bởi sản phẩm văn hóa muốn được lưu thông rộng rãi trên thị trường phải được nhân bản hàng loạt, phải có các cách thức để phổ cập đến công chúng. Sản phẩm văn hóa vì thế dần trở thành một loại hàng hóa chịu sự chi phối của nhu cầu người tiêu dùng (người đọc, người xem, người thưởng thức...). Kinh doanh văn hóa nghệ thuật ra đời trong một nền kinh tế thị trường thật sự, do đó việc có thị trường văn hóa là một tất yếu khách quan và tiêu dùng văn hóa là một vấn đề nóng hiện nay mà Việt Nam đang phải đối mặt, hiện trạng nhu cầu văn hóa đang có những hạn chế mang tính “nút thắt” trong lĩnh vực tiêu dùng văn hóa của Việt Nam. Bản thân thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng tiêu dùng văn hóa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk” ngoài để hoàn thành học phần của mình còn mong được góp một phần nhỏ cho 5
- hoạt động văn hóa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đăk Lăk nói riêng và đất nước nói chung. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên, Tiến sỹ Nguyễn Tiến Mạnh, người Thầy đã rất tận tình truyền đạt kiến thức về kinh tế văn hóa nói chung cũng như tiêu dùng văn hóa nói riêng. Từ đó bản thân nhận ra được với thực trạng hoạt động văn hóa ở địa phương mình cũng như ở một số địa phương khác trong nước còn hạn chế trong quá trình quản lý cũng như thực hiện các chương trình hoạt động về lĩnh vực văn hóa. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các tổ chức như: Trường Đại học văn hóa thành phố Hồ Chí Minh; UBND thành phố Buôn Ma Thuột; Phòng Văn hóa thông tin; Trung tâm văn hóa thành phố Buôn Ma Thuột, Chi cục thống kê thành phố Buôn Ma Thuột … đã tạo điều kiện cũng như cung cấp tài liệu, tư liệu, thông tin cần thiết cho tôi thực hiện tiểu luận. 6
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Giới thiệu khái quát nội dung đề tài Thị trường văn hóa là nơi diễn ra quá trình tương tác giữa bên cung và bên cầu, trong đó các sản phẩm và dịch vụ văn hóa được lưu thông và thực hiện tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường. Các vấn đề cốt lõi như "sản xuất cái gì", "sản xuất như thế nào", "sản xuất cho ai" đều được thực hiện thông qua thị trường. Thị trường văn hóa bao gồm các thành phần chính: người sản xuất văn hóa sản phẩm văn hóa và người tiêu dùng văn hóa. Như vậy, hoạt động sáng tạosản xuất văn hóa không còn là hoạt động cá nhân thuần túy của nghệ sĩ nữa, mà được nối liền với 7
- toàn bộ xã hội qua trung gian thị trường. Các sản phẩm văn hóa hiện được sản xuất theo kiểu công nghiệp với một quy trình khép kín từ đầu vào đến khâu tiêu thụ. Số lượng, loại hình sản phẩm văn hóa mang hàm lượng kỹ thuật và công nghệ cao ngày càng tăng lên, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của con người trong xã hội hiện đại. Sự kết hợp kinh tế với văn hóa, văn hóa với phát triển đang là yêu cầu bức xúc của tất cả các quốc gia, dân tộc hiện nay, đúng như nhận định của F.Mayor Tổng giám đốc UNESCO : “Hễ nước nào tự đặt cho mình mục tiêu phát triển kinh tế mà tách rời môi trường văn hóa thì nhất định sẽ xảy ra những mất cân đối nghiêm trọng cả về mặt kinh tế lẫn văn hóa và tiềm năng sáng tạo của nước ấy sẽ bị suy yếu rất nhiều”. Nghị quyết T.Ư 9 khóa XI của Đảng đã xác định những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước". Ở nước ta đang từng bước hình thành một thị trường văn hóa, đòi hỏi cần có sự điều tiết và quản lý của Nhà nước, bảo đảm đúng định hướng, phát huy vai trò tích cực của cơ chế thị trường và đáp ứng được nhu cầu của nhân dân… Vì thế, nhu cầu và hành vi tiêu dùng văn hóa của mọi tầng lớp nhân dân cần được đặc biệt quan tâm, nhằm để cung ứng các thương phẩm văn hóa kịp thời và phù hợp với thị hiếu trên thị trường văn hóa, góp phần nâng cao hiệu quả cho tuyên truyền giáo dục, đồngthời thúc đẩy nền công nghiệp văn hóa cho phát triển kinh tế của địa phương nói riêng và cả nước nói chung. 2. Lý do chọn đề tài 8
- Theo đánh giá của UNESCO, giá trị của sản phẩm văn hóa thể hiện trong thương mại toàn cầu hiện đã gấp ba lần giá trị cách đây khoảng 20 năm. Năm 1997, doanh thu của kinh đô điện ảnh Hôliút (Mỹ) đã đạt 30 tỷ USD. Ở Hồng Công (Trung Quốc), 85% thu nhập quốc dân thu được từ nguồn dịch vụ giải trí, truyền hình và quảng cáo. Năm 2007, ở Canađa, công nghiệp văn hóa đã đóng góp 46 tỷ USD vào GDP và thu hút 600 nghìn lao động. Ở nước ta, thông qua Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, về việc ban hành nghị quyết mới về xây dựng và phát triển văn hóa, con người ViệtNam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Hội nghị thống nhất nhận định, sau hơn 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về văn hóa, tư duy lý luận văn hóa đã có bước phát triển; thể chế văn hóa từng bước được xây dựng, hoàn thiện; đời sống văn hóa ngày càng được phong phú. Các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được kế thừa và phát huy; nhiều chuẩn mực văn hóa, đạo đức mới được hình thành. Sản phẩm văn học nghệ thuật ngày càng đa dạng; nhiều phong trào văn hóa đem lại hiệu quả thiết thực... Về phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới, Trung ương chỉ rõ phải tiếp tục kế thừa, bổ sung và phát triển quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa đã được nêu trong Nghị quyết Trung ương 5 (khóaVIII), đồng thời nhấn mạnh văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực và nguồn nội lực sinh quan trọng cho phát triển bền vững đất nước; văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. 9
- Thực tiễn đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và đời sống văn hóa ở nước ta những năm gần đây đang diễn ra cực kỳ phong phú, phức tạp, có nhiều dấu hiệu và đặc điểm hoàn toàn mới. Sự tác động cả tích cực lẫn tiêu cực của cơ chế thị trường ngày càng mạnh và sâu đối với đời sống xã hội và đời sống con người, trong đó văn hóa chịu sự tác động trực tiếp hàng ngày, tinh vi và phức tạp. Trước tình hình đó toàn bộ công tác quản lý của nhà nước đối với tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực quản lý văn hóa, cần có sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh đổi mới cả về nội dung lẫn hình thức. Hòa với tình hình chung của toàn thế giới, hiện nay một số nước phát triển xem lĩnh vực văn hóa là một ngành kinh tế văn hóa và sáng tạo. Thật vậy, văn hóa vừa là nền tảng tinh thần vừa là mục tiêu, là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, và bản thân văn hóa là một ngành công nghiệp góp phần cho phát triển kinh tế của đất nước. Và lĩnh vực tiêu dùng văn hóa là vấn đề quan trọng trong nghiên cứu kinh tế văn hóa và ứng dụng vào hoạt động quản lý văn hóa, đem lại hiệu quả cho xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Với thực trạng tiêu dùng văn hóa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột chưa được khai thác đồng bộ, nên thị trường văn hóa trên địa bàn phát triển theo xu hướng tự cấp, tự túc, tiêu dùng văn hóa dịch vụ, phân vùng thị trường… Những sản phầm văn hóa của nhà Quản lý văn hóa chỉ mang tính tuyên truyền là chính, nên chưa cung ứng cũng như thỏa mãn nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, sản phẩm văn hóa đơn điệu chỉ nhằm phục vụ, chưa tạo được những sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế. 10
- Từ những lý do nêu trên, bản thân chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng tiêu dùng văn hóa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk” để làm tiểu luận hết môn, môn “Kinh tế học văn hóa”. Do đề tài “Tiêu dùng văn hóa” là một lĩnh vực hoàn toàn mới, tài liệu tham khảo còn hạn chế và bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực này, nên việc thực hiện tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được quí thầy cô giúp đỡ, chỉ dẫn và góp ý thêm. 3. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 3.1. Cơ sở lý thuyết Để thực hiện nghiên cứu đề tài, bản thân dựa trên đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước cùng với những tài liệu đã được học cũng như các tư liệu từ các cơ quan ban ngành ở địa phương, làm cơ sở và kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu 3.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau để làm rõ các nội dung nghiên cứu. Phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt tiểu luận, phương pháp thống kê được sử dụng để cung cấp các số liệu cần thiết liên quan đến nội dung tiểu luận, phương pháp so sánh, đối chiếu để làm rõ thực trạng tiêu dùng văn hóa ở thành phố Buôn Ma Thuột, phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn cũng được sử dụng trong tiến trình thực hiện luận văn. 4. Giới hạn nội dung nghiên cứu Tiểu luận này đi nghiên cứu thực trạng tiêu dùng văn hóa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng tiêu dùng văn hóa 11
- rất đa dạng và phong phú, bản thân chỉ nghiên cứu tiêu dùng văn hóa theo phân vùng dân cư trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột). 5. Giá trị nghiên cứu Nghiên cứu về vấn đề tiêu dùng văn hóa, nhằm nắm bắt thực trạng tiêu dùng văn hóa ở thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đăk Lăk. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong các hoạt động cung ứng dịch vụ văn hóa trên địa bàn, đồng thời đưa ra các giải pháp xây dựng thị trường về lĩnh vực văn hóa, góp phần phát triển nền linh tế của địa phương nói riêng cũng như phát triển kinh tế đất nước nói chung. 6. Cấu trúc tiểu luận Ngoài phần đặt vấn đề và kết thúc vấn đề, phần phụ lục, hình ảnh, tài liệu tham khảo, phần giải quyết vấn đề tiểu luận được chia làm 4 chương: Chương 1: Tiêu dùng văn hóa Chương 2: Tổng quang về đơn vị hành chính thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đăk Lăk Chương 3: Thực trạng tiêu dùng văn hóa ở thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đăk Lăk Chương 4: Những kiến nghị về đáp ứng yêu cầu têu dùng văn hóa thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đăk Lăk 12
- PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG 1 TIÊU DÙNG VĂN HÓA 1. Khái niệm Tiêu dùng văn hóa là một khái niệm chỉ một loại tiêu dùng mà ở đó, thông qua việc dùng các sản phẩm văn hoá hoặc hoặc dịch vụ văn hoá mà nhu cầu tinh thần của con người được thoả mãn, đáp ứng. Hoạt động tiêu dùng văn hoá thể hiện trong một số lĩnh vực chính như: du lịch, thể dục thể thao, văn hoá, nghệ thuật giải trí, giáo dục,..Trong nền kinh tế tri thức, nội hàm của khái niệm tiêu dùng văn hoá còn được mang thêm những nét đặc trưng mới như: tính trào lưu, phổ biến, tính khoa học kỹ thuật công nghệ cao, tính đại chúng hoá, tính toàn cầu hoá… Tiêu dùng văn hoá là một khái niệm có nội dung rất rộng. Tiêu dùng văn hoá không chỉ nói đến vấn đề tiêu dùng sản phẩm tinh thần, lý luận tiêu dùng và các vấn đề khác của tiêu dùng sản phẩm văn hoá mà còn bao gồm công cụ phương tiện tiêu dùng văn hoá và phương thức tiêu dùng văn hoá. Ví dụ trong tiêu dùng trực tiếp sản phẩm văn hoá như: tiêu dùng các chương trình truyền hình, phim ảnh, phần mềm trò chơi điện tử, sách báo, tạp chí và cũng bao gồm các loại sản phẩm phương tiện phục vụ tiêu 13
- dùng sản phẩm văn hoá liên quan cần có như: TV, máy ảnh, đầu đĩa, máy tính… và hàng loạt hệ thống cơ sở thiết chế văn hoá như: thư viện, nhà triển lãm trưng bày, nhà hát, rạp chiếu phim … Tiêu dùng văn hóa là một khái niệm chỉ về các loại sản phẩm văn hoá tinh thần và dịch vụ văn hóa tinh thần được người tiêu dùng đánh giá cao, được sở hữu, được tiêu dùng, thưởng thức và được sử dụng. Tiêu dùng văn hóa dựa vào vấn đề tiêu thụ vật chất làm chỗ dựa và tiền đề. Sự tăng trưởng về nhu cầu tiêu dùng văn hoá trong xã hội luôn luôn phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Do vậy mà mức độ tiêu dùng văn hóa có thể được trực tiếp hơn, nổi bật hơn phản ánh mức độ của nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần trong xã hội hiện đại. Trong khái niệm “tiêu dùng văn hoá” này không phải chỉ nói đến sự tiêu thụ sản phẩm văn hoá theo nghĩa thông thường hoặc chỉ nói đến một dạng tiêu thụ nào đó được biểu thị qua đồ vật văn hoá. Và văn hoá không chỉ là những vấn đề đặt ra trong văn bản hay trong những đề tài nghiên cứu mà là một quá trình hình thành và sáng tạo không ngừng. Theo lý thuyết kinh điển của các nhà xã hội học thì trình độ, năng lực của con người trong vấn đề tiêu dùng văn hoá có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau và thể hiện trong một số nét trong quan điểm này như: tiêu dùng văn hoá là biểu hiện hành vi xã hội, luôn luôn chịu sự ảnh hưởng bởi bối cảnh xã hội và quan hệ xã hội, con người trong thực tiễn vừa là đối tượng tiêu dùng văn hoá vừa là chủ thể sáng tạo văn hoá. Trong quá trình tiêu dùng văn hoá, con người tiến hành tiêu dùng văn hoá ở dạng cá thể cụ thể chứ không phải là cá thể đơn nhất trừu tượng. Sở dĩ có hiện tượng này là do mỗi con người có những nền tảng, trình độ văn hoá khác nhau, kinh 14
- nghiệm tiêu dùng và năng lực hiểu biết khác nhau. Như Max Weber1 đã từng nói: "Mọi người đều có thể nhìn thấy tất cả mọi điều trong trái tim của mình. " Bởi vì tiêu dùng văn hóa tuyệt nhiên không có nghĩa là sự kết thúc quá trình sáng tạo văn hoá mà thực ra mới chỉ là sự bắt đầu. Từ góc độ này có thể hiểu, văn hóa không phải là sản phẩm được tạo ra một cách hoàn hảo ngay từ lần sáng tạo đầu tiên, sau đó được con người “tiêu dùng”. Văn hoá là một dạng sáng tạo của con người trong quá trình hoạt động thực tiễn. Và tiêu dùng cũng là một dạng hoạt động trong thực tiễn đó cho nên hoạt động tiêu dùng văn hoá của con người cũng chính là hoạt động sáng tạo văn hoá. 2. Lịch sử phát triển 2.1. Lịch sử ra đời của tiêu dùng văn hoá Lịch sử của tiêu thụ văn hóa có thể được xem là bắt đầu vào cuối những năm 1950 và đầu những năm 1960 ở phương Tây. Trong thời gian này, châu Âu và Mỹ bắt đầu xuất hiện hiện tượng đại chúng người lao động đủ giàu có, có năng lực tiến hành tiêu dùng và không chỉ quan tâm đến “nhu cầu” mà còn là những niềm “ước vọng” TV, tủ lạnh, xe hơi, máy hút bụi, kỳ nghỉ ở nước ngoài, đã dần trở thành những mặt hàng tiêu dùng thông thường. Ngoài ra, người lao động đại chúng trong giai đoạn này bắt đầu sử dụng mô hình tiêu dùng văn hóa trong sự biểu hiện kết nối với bản sắc văn hoá của họ. Chính trong thời gian này, khái niệm "tiêu dùng văn hóa" bắt đầu trở thành một vấn đề mới đặt ra cho hoạt động nghiên cứu và thảo luận về văn hóa. 2.2. Sự phát triển của tiêu dùng văn hoá 1 Nhà Kinh tế chính trị và xã hội học Đức, ông được công nhận là một trong những người quan trọng nhất, sáng lập nền xã hội học hiện đại và hành chính công. 15
- Công nghiệp phát triển, tập trung vào sự phát triển thị trường. Thị trường phát triển tập trung vào sự phát triển theo nhu cầu trên thị trường. Nhu cầu sản phẩm văn hóa trong thời đại tiêu dùng có mức độ rất lớn là nhu cầu mang tính biểu tượng, tín hiệu, nhu cầu sản phẩm thương hiệu. Thế kỷ 21 là thế kỷ của những thương hiệu nổi tiếng. Hầu hết các sản phẩm được đánh dấu bằng những nét cá tính riêng biệt và giá trị của thương hiệu, giá trị vật chất và giá trị tinh thần cùng phổ biến đã trở thành sự phổ biến tiêu dùng, phổ biến nét sinh hoạt mới. Đó chính là hiện tượng văn hoá trong tiêu dùng. Nhân loại có nhiều xã hội, bao gồm cả xã hội Việt Nam, lấy thái độ tiêu dùng lại xem xét, đa số có thể phân thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ các khoản tiết kiệm nghiêm ngặt để bắt đầu thời kỳ tiêu dùng. Thời kỳ đầu, con người thiếu thốn vật chất, nhiều nền kinh tế xã hội đã sớm khuyến khích sự chặt chẽ trong tiêu dùng như một nét phẩm chất đẹp. Coi như vì sự sinh tồn người tiêu dùng phải tiêu dùng, nhưng không khuyến khích vì niềm vui, niềm hạnh phúc mà tiêu dùng. Một số môi trường xã tố xã hội vẫn còn bị ảnh hưởng bởi một số học thuyết tôn giáo mà đã có những biểu hiện loại trừ những yếu tố giải trí trong hoạt tiêu dùng. Và thậm chí còn coi tính giải trí trong tiêu dùng như một biểu hiện vi phạm đạo đức. Ví dụ, Max Weber đã mô tả thì đạo Tin lành trong giai đoạn này còn phản đối cả sự ham muốn vật chất. cho đến những năm đầu của thế kỷ XX, xã hội Mỹ và Tây Âu bắt đầu bước vào thời kỳ đại công nghiệp, với mức thu nhập mọi người có thể sống thoải mái hơn, nhận thức về tiêu dùng cũng bắt đầu có sự thay đổi. Từ những sự thay đổi đó mà thời kỳ tiêu dùng đại chúng đã bắt đầu. 16
- Giai đoạn 2: Từ sự tiêu dùng đơn điệu (tiêu dùng vật chất thông thường) đến việc tiêu dùng niềm vui. Thời kỳ đầu, đa số tiêu dùng đều chưa thóat khỏi sự đơn điệu. Sự đơn điệu trong tiêu dùng chính là việc người tiêu dùng chỉ quan tâm đến tính hữu dụng của một sản phẩm nào đó, dạng thức sản phẩm có tính đơn nhất, trong tiêu dùng sản phẩm. Sau này, kinh tế phát triển lên một bước nữa, xã hội không còn chỉ quan tâm ở những sản phẩm gia dụng mà còn ngày càng kỳ vọng đạt được những sự thoả mãn về nhu cầu tinh thần trong tiêu dùng sản phẩm. Chính vì vậy, thế giới sản phẩm sau này có tính tình cảm, nhân tính, cảm xúc hơn. Giai đoạn 3: Từ những niềm vui trong tiêu dùng đến tiêu dùng văn hóa. Nếu chỉ nhìn vào “nhân tính”, “niềm vui” trong sản phẩm thì vẫn chưa đủ để giải thích về sự gia tăng về góc độ văn hoá trong chỉnh thể kinh tế. Vai trò quan trọng của văn hoá trong đời sống con người không chỉ là nhu cầu thể hiện trong cái vốn có của sản phẩm công nghiệp, gia tăng công năng niềm vui mà quan trọng hơn nữa là việc theo đuổi sự hoàn thiện cá nhân thông qua hoạt động tiêu dùng. Con người có rất nhiều thứ, và con người không chỉ có và vừa ý với những thứ mà mình có mà con người còn muốn thông qua thế giới vật chất để thể hiện “phong cách sống” của chính mình. Và phía sau của “phong cách sống” ấy càng bộc lộ rõ ra tính quan trọng của “giá trị”. Nói một cách đơn giản, con người trong xã hội đương đại đang không ngừng tự do gia tăng vận dụng, sử dụng thời gian một cách hiệu quả, nên việc tiêu dùng không chỉ là việc tiêu dùng vật chất. Con người tham dự vào rất nhiều hoạt động. Trong quá trình tham dự ấy, con người “tiêu dùng vật chất” và “tiêu dùng tinh thần” và đồng thời cũng đã thực hiện “tiêu dùng vật chất”. Trong quá trình tham 17
- dự này, bản sắc văn hoá, giá trị văn hoá là nguyên nhân chính thúc đẩy mọi người tham dự. Trong quá trình này, con người đều thường có tính thụ động, thụ động vận động. Nhưng đúng hơn có thể nói là “tư duy văn hoá”, “chọn lựa giá trị” tương đương với những mong muốn được thể hiện cá nhân của mỗi người. Đến lúc này, chúng ta mới có thể công bố rằng: Thời đại công nghiệp văn hoá đã đến, thời đại tiêu dùng văn hoá bắt đầu. 3. Đặc điểm 3.1. Tính tinh thần trong nội dung tiêu dùng văn hoá Tiêu dùng là quá trình con người dùng, thưởng thức, tiêu thụ một loại dịch vụ hay sản phẩm vật chất nào đó nhằm thoả mãn nhu cầu, thông thường, cá thể tiêu dùng đều có tính hữu hình. Tiêu dùng văn hoá là chỉ hoạt động tiêu dùng dịch vụ và sản phẩm văn hoá. Sản phẩm văn hoá là chỉ sản phẩm có sự gia cố thêm giá trị văn hoá trong sản phẩm. Tiêu dùng văn hoá mặc dù là tiêu dùng tinh thần nhưng đều phải thông qua hình thức vật chất mang ý nghĩa chứa đựng, lưu giữ, chuyển tải như Báo chí, Internet, Truyền hình…nhưng nội dung tiêu dùng thì đều là vô hình. Thông qua những phương tiện có tính vật chất này, con người đạt được mục đích về nội dung mang tính tinh thần. 3.2. Tính tầng bậc trong năng lực tiêu dùng văn hoá Tính tầng bậc trong năng lực tiêu dùng là chỉ tính không đồng nhất trong năng lực, trình độ của các cá thể người tiêu dùng. Năng lực tiêu dùng vật chất và năng lực tiêu dùng văn hoá đều thuộc về năng lực tiêu dùng nhưng hai loại năng lực này có những điểm khác biệt với nhau. - Năng lực tiêu dùng vật chất: Khai thác và sử dụng công năng… 18
- - Năng lực tiêu dùng văn hoá: Hiểu, Cảm nhận, Giải thích, phân tích… 3.3. Tính gia hạn trong thời gian tiêu dùng văn hoá Trong hoạt động tiêu dùng, việc xác định hiệu xuất tiêu dùng của tiêu dùng vật chất và tiêu dùng văn hoá hoàn toàn không giống nhau. Đối với tiêu dùng vật chất, thời gian tiêu dùng ngày càng ít đi còn hiệu xuất tiêu dùng ngày càng cao. Đối với tiêu dùng văn hoá có tính ngược lại, thời gian tiêu dùng càng dài thì hiệu xuất tiêu dùng càng cao, gia hạn thời gian tiêu dùng thì có thể nâng cao hiệu xuất tiêu dùng văn hoá. 3.4. Tính thẩm thấu trong tiêu dùng văn hoá Tiêu dùng vật chất thuộc về quá trình tiêu dùng “hữu hình”, tiêu dùng văn hoá thuộc về quá trình tiêu dùng “vô hình”, Vai trò của hai loại tiêu dùng này hoàn toàn không giống nhau. Tiêu dùng vật chất làm thoả mãn con người về nhu cầu sinh lý, tiêu dùng văn hoá làm thoả con người về nhu cầu tinh thần, nâng cao vai trò tinh thần của con người, có thể có những khuôn mẫu về niềm tin, tình cảm, linh hồn của con người trong xã hội. 3.5. Tính xúc tiến văn minh xã hội của tiêu dùng văn hoá Tiêu dùng văn hoá thể hiện mức độ kiến thiết của văn minh tinh thần xã hội, là tiêu chí xem xét hiện trạng phát triển xã hội và sự tiến bộ phát triển xã hội của nhân loại. Thông qua truyền thông, giá trị sản phẩm được nâng cao; thông qua ý nghĩa, hình tượng thẩm mỹ tiếp thống văn hoá được nối truyền và phát huy những giá trị trong di sản văn hoá. 4. Vai trò 19
- Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu thụ là một vòng liên kết thúc đẩy sự tái sản xuất hàng hoá văn hoá. Thực hiện nhiệm vụ cung và cầu, nhiệm vụ giá trị văn hoá xã hội Sản phẩm văn hoá trong quá trình sáng tạo, tạo ra năng lực sáng tạo văn hoá và năng lực thưởng thức nghệ thuật của người tiêu dùng văn hoá. Tiêu dùng văn hoá thúc đẩy hoạt động tái sản xuất của con người. 5. Cơ cấu 5.1. Khái niệm Cơ cấu tiêu dùng văn hoá là chỉ mối quan hệ về tỷ lệ của các loại hình dịch vụ văn hoá và sản phẩm văn hoá khác nhau mà con người sử dụng và thưởng thức trong hoạt động tiêu dùng văn hoá. 5.2. Phân loại cơ cấu tiêu dùng văn hoá Căn cứ vào hình thái biểu hiện của sản phẩm văn hoá: Tiêu dùng sản phẩm văn hoá và tiêu dùng dịch vụ văn hoá. Căn cứ vào thuộc tính kinh tế của sản phẩm văn hoá: Tiêu dùng văn hoá tính sản phẩm và tiêu dùng văn hoá tính phi sản phẩm. Căn cứ tính chất tiêu dùng văn hoá: Dạng tiêu dùng văn hoá giáo dục và dạng tiêu dùng văn hoá giải trí… 6. Mức độ tiêu dùng văn hoá 6.1. Những quan niệm Mức độ tiêu dùng Từ quan điểm vĩ mô, đề cập đến mức độ tận hưởng một mức sống trung bình của người dân của một quốc gia trong một thời gian nhất định. Số lượng thời gian và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) tiêu thụ, hoặc 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án môn học Kinh tế đầu tư: Quỹ đầu tư trong doanh nghiệp
15 p | 328 | 73
-
Tiểu luận môn học: Luật kinh doanh
14 p | 376 | 57
-
Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế: Quan điểm của Hồ Chí Minh về kinh tế đối ngoại - Ý nghĩa và định hướng vận dụng
30 p | 2097 | 39
-
Tiểu luận môn học: Tin học trong quản lý kinh tế
9 p | 394 | 31
-
BÀI TIỂU LUẬN KINH TẾ QUỐC TẾ - Đề bài: NGÀNH DỆT MAY- NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
12 p | 263 | 31
-
Tiểu luận môn Kinh tế vận tải và du lịch: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho tổng Công ty Vận tải thủy - CTCP Hà Nội
67 p | 149 | 30
-
Tiểu luận môn Thống kê kinh doanh và kinh tế: Khảo sát việc sử dụng xe máy của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
34 p | 324 | 30
-
Tiểu luận môn Những vấn đề kinh tế chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Đổi mới hoạt động của Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
28 p | 263 | 30
-
Tiểu luận: “Lợi ích kinh tế và các hình thức phân phối thu nhập ở Việt Nam hiện nay”
33 p | 200 | 29
-
Tiểu luận triết học: Phát triển kinh tế nhiều thành phần
32 p | 188 | 20
-
Tiểu luận Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành Kinh tế chính trị: Những phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị học được áp dụng trong tác phẩm của V.I.Lênin: “Bàn về chế độ hợp tác xã” - Ý nghĩa
36 p | 117 | 19
-
Đề án kinh tế chính trị: NHỮNG LÝ LUẬN VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
36 p | 105 | 18
-
Tiểu luận môn Kinh tế vận tải và du lịch: Tìm hiểu các nghiệp vụ của đơn vị Tổng công ty Vận tải thuỷ - CTCP (Vinasco)
72 p | 105 | 16
-
Tiểu luận môn Những vấn đề kinh tế chính trị đương đại: Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam
24 p | 91 | 16
-
Tiểu luận triết học :Nghiên cứu và phát triển các thế mạnh của đất nước và tìm phương hướng giải quyết các mâu thuẫn trong các mặt đó để kinh tế xã hội ngày càng phát triển
30 p | 93 | 14
-
Tiểu luận Triết học số 49 - Phép biện chứng về mâu thuẫn và việc phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
13 p | 132 | 10
-
TIỂU LUẬN MÔN HỌC XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHUYÊN ĐỀ SO SÁNH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO KCN THỤY VÂN – VIỆT TRÌ
23 p | 124 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn