Tiểu luận: Một số giải pháp thúc đẩy sự hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 27
download
Phát triển thị trờng chứng khoán (TTCK) là việc rất quan trọng và cần thiết khi nớc ta phát triển một nền kinh tế hàng hoá. Vốn t bản sẽ trở thành hàng hoá và tất yếu phải có một thị trờng để có thể thực hiện việc trao đổi. Với lịch sử phát triển hàng trăm năm và được tổ chức một cách hết sực chặt chẽ, TTCK từ lâu nay đã được coi là một thề chế tài chính bậc cao,,,,
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Một số giải pháp thúc đẩy sự hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam
- TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬN Đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy sự hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam
- Một số giải pháp thúc đẩy sự hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU Phát triển thị trờng chứng khoán (TTCK) là việc rất quan trọng và cần thiết khi nớc ta phát triển một nền kinh tế hàng hoá. Vốn t bản sẽ trở thành hàng hoá và tất yếu phải có một thị trờng để có thể thực hiện việc trao đổi. Với lịch sử phát triển hàng trăm năm và đợc tổ chức một cách hết sức chặt chẽ, TTCK từ lâu nay đã đợc coi là một thể chế tài chính bậc cao và hoàn thiện nhất của nền kinh tế thị trờng, nếu thiếu nó, nh nhiều chuyên gia kinh tế học vẫn nói, nền kinh tế thị trờng thiếu tính hoàn hảo. Vai trò cơ bản của thị TTCK đối với nền kinh tế đợc thể hiện rất rõ bằng việc tạo dựng một kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp (DN) từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó phải kể đến các nguồn vốn nớc ngoài.Thực tế hiện nay, nhu cầu vè vốn của các DN rất lớn. Thống kê từ những thông tin điều tra do các DN cung cấp cho thấy, trong năm 2000, nhu cầu vốn hoạt động kinh doanh của các DN cần khoảng 20 nghìn tỷ đồng Việt Nam,tính bình quân mỗi DN cần khoảng 84 tỷ đồng. Nếu tính đến 2005 con số này vào khoảng 30 nghìn tỷ đồng,trung bình mỗi DN cần khoảng 100 tỷ đồng. Mặt khác, các DN có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh nhng huy động vốn lại chủ yếu từ vay vốn ngắn hạn ngân hàng, lợng vốn vay lại không đợc đáp ứng đầy đủ. Từ những khó khăn đó, TTCH với t cách là kênh huy động vốn dài hạn sẽ tháo gỡ đợc những khó khăn trên. Hiện nay, ngoài sự quan trọng và cần thiết, TTCK cũng là vấn đề thời sự, nóng bỏng trong nền kinh tế Việt Nam. Đây cũng là vấn đề khá mới mẻ đối với ngời Việt Nam.Với t cách là một sinh viên-một nhà đầu t tơng lai, em rất quan tâm tới vấn đề này.Vì vậy, em cũng mạnh dạn viết đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy sự hoạt động thị trờng chứng khoán Việt Nam”. Do trình độ và thời gian có hạn, nên không thể tránh đợc những sai sót, em rất mong nhận đợc ý kiến của cô giáo TS- Lê Thị Anh Vân, ngời đã hớng dẫn em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG CHƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN
- I. KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm về chứng khoán. Chứng khoán là những giấy tờ có giá trị, đợc xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của ngời sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành chứng khoán. Chứng khoán bao gồm các loại nh: Cổ phiếu, Trái phiếuvà các loại giấy tờ khác có giá trị. 2. Khái niệm về thị trờng tài chính. Thị trờng tài chính (TTTC) là nơi cung và cầu về vốn gặp nhau, nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phơng thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định. Cấu trúc của thị trờng tài chính: 3. Thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán, chuyển nhợng các loại cổ phiếu, trái phiếu và một số loại giấy tờ có giá trị khác nhăm mục đích kiếm lợi. Thị trờng chứng khoán theo tiếng Latinh là Bursa, nghĩa là các ví đựng tiền, còn gọi là sở giao dịch ckứng khoán, là một thị trờng có tổ chức và hoạt động có điều khiển. II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN 1. Thời kỳ phôi thai (từ giữa thế kỷ 15 đến năm 1929). Trong thời kỳ này, thị trờng chứng khoán hng thịnh nhất vào thế kỷ 19. Nhng đến giữa thế kỷ 19, nó đã bắt đầu thể hiện các mặt tiêu cực, nh những cuộc khủng hoảng có
- tính chu kỳ, đỉnh cao là đầu thế kỷ 20-đợc kết thúc bằng cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu (1929-1933). Các đặc điểm nổi bật thời kỳ này: Đ Việc hình thành thị trờng chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán là mang tính chất tự phát, Nhà nớc không can thiệp vào mà thừa nhận vai trò tất yếu của nó trong nền kinh tế. Đ Thị trờng chứng khoán ở thời kỳ này là thuộc về tầng lớp thơng gia, mang nhiều tính chất đầu cơ. Đ Hoạt động của thị trờng chứng khoán dựa trên cơ sở tính chất hiệp hội ngành nghề với các qui định tự đặt ra. 2. Thời kỳ phục hng (1930-1970). Thời kỳ này nhà nớc bắt đầu can thiệp vào thị trờng chứng khoán và thị trờng chứng khoán là nơi chịu ảnh hởng nặng nề nhất trong cuộc khủng hoảng tài chính.Vì thế mà thị trờng chứng khoán trở thành công cụ trong việc quản lý thúc đẩy nền kinh tế. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán đợc chuyển về tay Nhà nớc bằng sự ra đời của Uỷ ban Chứng khoán quốc gia. Vào những năm 50-60 của thế kỷ này, nền kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi với sự hoạt động rất sôi động trở lại của thị trờng chứng khoán . 3. Thời kỳ quốc tế hoá và công chúng hoá thị trờng chứng khoán (1971 đến nay). Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ đã tạo ra việc ứng dụng công nghệ tin học vào thị trờng chứng khoán . Những đặc điểm nổi bật là: Hoạt động của sở giao dịch chứng khoán sôi động hơn và chất lợng cao hơn. Thị trờng luôn đáp ứng thông tin đầy đủ và công khai tới công chúng đầu t qua các phơng tiện hiện đại, đợc cập nhật thờng xuyên và đợc công chúng tham gia rộng rãi. Các sàn giao dịch trên thế giới đợc kết nối cho phép hoạt động liên tục 24/24. Với những đặc điểm nh vậy cho phép mọi công dân đầu t chứng khoán bất cứ ở đâu và bất cứ khi naò mà họ mu ốn. III. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN. 1. Chức năng của thị trờng chứng khoán . 1.1. Chức năng thu hút vốn nhàn rỗi vào đầu t phát triển. Ta biết mu ốn đầu t phát triển thì phải tự tích luỹ hoặc huy động từ bên ngoài. Vốn huy động từ bên ngoài bao gồm vốn vay tín dụng của các tổ chức tài chính và phát hành cổ phiêú, trái phiếu. Ưu điểm của phát hành trái phiêú, cổ phiếu đối với dân chúng là họ dễ dàng đầu t vào bất cứ DN nào họ mu ốn hoặc mua bán kiếm lợi. Còn đối với các DN là họ không phải trả lãi suất hàng tháng và không phải trả nợ gốc khi bị thua kỗ. Do tính chất của chu kỳ kinh doanh nên vốn tạm thời nhàn rỗi trong các DN là rất lớn, bên cạnh, còn có một lợng vốn lớn nằm rải rác trong dân cha đợc huy động. Tất cả những tiềm năng này sẽ đợc phát huy hiệu quả nếu có thị trờng chứng khoán .Vì thị trờng chứng khoán với cơ sở pháp lý hoàn chỉnh và bộ má quản lý hữu hiệu, với sự phổ biến và hớng dẫn rộng rãi , ngời dân sẽ dễ dàng sử dụng nguồn tiết kiệm của họ hơn. Đây là tác nhân kích thích ý thức tiết kiệm và tạo thói quen đầu t trong công chúng.
- Ngoài ra, trong xã hội cồn có các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi nh: quỹ bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thể…một phần vốn của quỹ này đợc gửi vào Nhân hàng để thực hiện vệc thanh toán, phần còn lại, những ngời quản lý quỹ luôn tự hỏi làm thế nào cho vốn của họ có khả năng sinh lãi nhiều nhất và vừa an toàn vừa có tính tạm thời…và thị trờng chứng khoán có khả năng đáp ứng yêu cầu này. Tóm lại,thị trờng chứng khoán có chức năng thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô doanh nghiệp góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp. 1.2. Chức năng điều tiết các nguồn vốn. Phải thừa nhận rằng, một DN không phải lúc nào cũng thiếu hoặc thừa vốn. Thừa hay thiếu là phụ thuộc vào tính chất của chu kỳ kinh doanh.Khi cần đầu t mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các khoản phải thu lớn, thì đây là lúc mà DN đang thiếu vốn. Khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm đợc bán ra và thu vốn về, các khoản phải thu đợc thu về, lúc này DN lại tạm thời thừa vốn. Trên thị trờng vốn, luôn luôn có sự điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Ở đây thị trờng chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng. 1.3.Chức năng hoà nhập nền kinh tế thế giới. Một DN có thể thu hút vốn bất vứ nơi nào và bằng con đờng nào mà họ có thể thu hút một cách dễ dàng thông qua thị trờng chứng khoán. Nhờ vào hệ thống máy tính mà thị trờng chứng khoán cho phép bất cứ ai, ở nơi nào trên thế giới và mua một loại cổ phiếu của bất kỳ một công ty nào mà họ thích. Từ đó hình thành mối liên hệ tiền tệ quốc tế, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển nguồn vốn giữa các nớc, thực hiện quan hệ vay mợn lâu dài trên thế giới tạo điều kiện cho việc hoà nhập nền kinh tế thế giới. 1.4. Chức năng điều tiết vĩ mô. Thị trờng chứng khoán là công cụ của Nhà nớc thông qua Uỷ ban chứng khoán nhà nớc, và Ngân hàng trung ơng. Nghiệp vụ chủ yếu là thắt chặt hay nới lỏng sự đầu t trên thị trờng. Khi sản xuất sa sút, thiếu vốn, Nhà nớc tung tiền ra mở rộng cho vay để khuyến khích sản xuất thông qua việc mua vào những lô chứng khoán có giá trị lớn. Khi hiện tợng đầu t quá mức, đầu cơ thịnh hành, thì bán chứng khoán nhằm thắt chặt tín dụng giảm bớt đầu t kinh tế.Vậy thị trờng chứng khoán là công cụ hữu hiệu để nhà nớc kịp thời điều tiết nguồn vốn trên thị trờng. 2. Vai trò của thị trờng chứng khoán. Các vai trò của thị trờng chứng khoán rất đa dạng nhng thông qua những chức năng của nó thì có những vai trò sau: 2.1. Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Do có thị trờng chứng khoán nên việc đầu t các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dễ dàng hơn. Từ việc nguồn vốn bị ứng đọng từ nhiều nơi, không có khả năng sinh lời, cho đến khi có thị trờng chứng khoán việc đầu t, tích luỹ vốn sôi động và dồi dào hẳn lên. Thông qua đó nền kinh tế tăng trởng mạnh mẽ, công ăn việc làm đợc giải quyết, thất nghiệp giảm. Bên cạnh, thị trờng chứng khoán nh một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn từ dân chúng, nh một nam châm cực mạnh hút các nguồn vốn từ nớc ngoài. Ngoài ra còn giúp Nhà nớc giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách, có thêm vốn xây dựng hạ tầng cơ sở. 2.2. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu quả hơn.
- Khi DN cần vốn để mở rộng qui mô sản xuất họ có thể phát hành chứng khoán, vào thị trờng để huy động vốn. Đây là phơng thức tài trợ vốn qua phát hành và lúc đó nguồn vốn của DN tăng lên. Lúc này rủi ro đối với doanh nghiệp là rất nhỏ vì những cổ đông của họ đã gánh đỡ thay. Một điều thuận lợi nữa, khi DN cha có cơ hội sản xuất kinh doanh, các DN có thể dự trữ chứng khoán nh là một tài sản kinh doanh và các chứng khoán đó sẽ đợc chuyển nhợng thành tiền khi cần thiết thông qua thị trờng chứng khoán. Ngoài ra, khi DN niêm yết trên thị trờng chứng khoán, có nghĩa là đã có chữ tín đối với công chúng đầu t. Nh vậy các công ty chứng khoán sẽ là tác nhân kích thích giúp DN tạo vốn nhanh chóng hơn. 2.3. Thị trờng chứng khoán là công cụ đánh gía DN, dự đoán tơng lai. Thị trờng chứng khoán ngày càng đa dạng và phức tạp, liên quan đến vận mệnh của nền kinh tế quốc dân. Sự hình thành thị giá chứng khoán của một DN trên thị trờng chứng khoán đã bao hàm sự hoạt độngcủa DN đó trong hiện tại và dự doán tơng lai. Khi giá cổ phiếu của một DN cao (hay thấp) biểu hiện trạng thái kinh tế tức là khả năng mang lại cổ tức cao (hay thấp) cho các cổ đông của DN đó. Triển vọng tơng lai của các DN cũng đợc thể hiện một cách trực tiếp trên thị giá cổ phiếu và cũng nh sự biến động của nó. Ngoài ra, với phơng pháp chỉ số hoá thị giá của các loại chứng khoán chủ yếu trong nền kinh tế và việc nghiên cú phân tích một cách khoa học hệ thống chỉ số giá chứng khoán trên thị trờng chứng khoán ở từng nớc trong mối quan hệ với thị trờng thế giới, đã dự đoán đợc trớc sự biến động kinh tế của một hoặc hàng loạt các nớc trên thế giới. IV. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN 1. Thị trờng chứng khoán là nơi cung cấp sự đầu cơ. Điểm yếu của thị trờng chứng khoán là giá của các chứng khoán có thể bị đẩy lên hoặc dìm xuống bởi các thơng gia chứng khoán lớn để nhằm mục đích kiếm lợi. Các nhà đầu t nhỏ sẽ bị thiệt hại. Ví dụ nh các nhà đầu cơ thờng đa ra những thông tin lệch lạc làm rối loạn thông tin tới công chúng đầu t từ đó làm rối loạn mất ổn định quan hệ cung cầu chứng khoán trên thị trờng nhân cơ hội đó mà kiếm lợi. Tình trạng đầu cơ có thể dẫn tới sự khan hiếm giả tạo trên thị trờng, làm cho giá chứng khoán tăng vọt lên so với giá trị thực của nó. Lúc này hàng loạt chứng khoán này đợc tung ra trên thị trờng nhng giá quá cao nên không có ngời mua dễ dẫn đến sự sụp đỏ của thị trờng chứng khoán . 2. Thị trờng chứng khoán làm cho mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt hơn. Do sự tập trung t bản làm cho một số ngời ngày càng giàu có, khống chế nhiều chứng khoán hơn và có thể trở thành cổ đông lớn nhấn chìm những cổ đông nhỏ khác , dẫn đến khống chế thị trờng, lũng đoạn giá cả và phá hoại sự ổn định của thị trờng chứng khoán. Trong khi đó nhiều ngời bị thôn tính trở nên nghèo hơn, gây nên mâu thuẫn xã hội ngày thêm gay gắt. 3. Thị trờng chứng khoán làm cho nền kinh tế dễ mất ổn định. Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng không ổn định, sản xuất trì trệ, thị trờng tiêu điều, vay vốn khó khăn doanh nghiệp và ngân hàng bị phá sản. Lúc này giá cả của thị trờng chứng khoán bị đảo lộn nghiêm trọng, đầu cơ điên cuồng, gây nên khủng hoảng kinh tế. V. CƠ CẤU TỔ CHỨC THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN 1. Uỷ ban chứng kho án quốc gia (UBCKQG)
- UBCKQG là cơ quan Nhà nớc điều hành hoạt động thị trờng chứng khoán. UBCKQG ở các nớc khác nhau có các cách thức tổ chức và hoạt động khác nhau nhng về bản chất là cơ quan có chức năng đặt ra các qui định thị trờng, khuôn khổ pháp lý cho thị trờng chứng khoán. Nó cũng là cơ quan điều hành cao nhất, kiểm tra, giám sát các hoạt động thị trờng. Trong UBCKQG, các thành viên của Chính phủ chiếm số đông và giữ các chức vụ chủ yếu. 2. Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK). SGDCK có thể có tên là Trung tâm giao dịch chứng khoán với nghĩa hẹp hơn. SGDCK đợc tổ chức dới dạng công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn và hoạt động vói mục đích phi lợi nhuận. Đây là trung tâm đầu não của thị trờng chứng khoán. Đại diện cho SGDCK trớc pháp luật là ban quản lý sở giao dịch chứng khoán, họ đợc các thành viên trong SGD bầu ra. Các thành viên của SGD là các công ty chứng khoán. Ban quản lý SGD có trách nhiệm điều hành SGD để thực hiện đúng các qui định về giao dịch mà pháp luật và các qui định chung của các thành viên đẵ đặt ra. 3. Các nhà đầu t. Đối với các nhà đầu t tham gia trên SGDCK, thông thờng là các tổ chức đầu t, các quĩ hu trí, các quĩ bảo hiểm, cac ngân hàng…Việc tham gia giao dịch tại SGD phải thông qua các công ty chứng khoán thành viên. Các tổ chức này do có nguồn vốn to lớn từ dân c và các nhà đầu t uỷ thác nên mới có thể đáp ứng đợc các yêu cầu của SGD. Đối với các nhà đầu t cá nhân, họ tham gia váo thị trờng chứng khoán chủ yếu trên thị trờng giao dịch qua quầy hoặc thông qua các tổ chức đầu t để tham mua các lô chứng khoán trên thị trờng. 4. Các đơn vị phát hành chứng khoán . Họ là ngời tạo ra hàng hoá cho thị trờng chứng khoán bao gồm Nhà nớc, các loại hình DN phát hành chứng khoán …Hàng hoá chứng khoán có phong phú hay không là phụ thuộc vào các đơn vị phát hành. Việc khuyến khích một thi trờng năng động và có hiệu quả không thể thiếu đợc các chính sách khuyến khích phát triển các DN hoạt động mạnh mẽ và có triển vọng phát triển lớn trên thị trờng. 5. Các trung gian tài chính (TGTC). Bao gồm các công ty chứng khoán , các Ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng…Vai trò của chúng là làm chức năng lu chuyển vốn và chứng khoán từ các nhà đầu t tới những DN phát hành chứng khoán tại thị trờng thứ cấp. Mặt khác, các TGTC gồm vốn từ dân chúng nhỏ lẻ tạo ra nguồn vốn lớn, có thời hạn dài để mua chứng khoán từ các nhà phát hành-các DN cần vốn lớn. Mặt khác, các TGTC cũng là ngời đứng ra bảo lãnh phát hành cho các DN cần phát hành và đem bán lại cho các nhà đầu t , hay TGTC là bạn hàng của cả hai bên (nhà đầu t ,DN) trong hoạt động chứng khoán. Đối với các nhà đầu t , không phải ai cũng có kiến thức và kinh nghiệm về đầu t chứng khoán. Qua các TGTC họ có thể mua đợc những loại chứng khoán có chất lợng cao, rủi ro thấp. Đối với các đơn vị phát hành, việc gia nhập thị trờng chứng khoán thông qua huy động vốn từ thị trờng này đòi hỏi phải sự t vấn hỗ trợ từ phía các TGTC. 6. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng kho án . Với sự tham gia đa dạng của các TGTC trên thị trờng chứng khoán, cần thiết phải có một tổ chức đứng ra định chế, điều hành và giám sát ngoài cơ quan nhà nớc. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự định chế, có tính hiệp hội đợc thành lập ở
- hầu hết các nớc và nhiệm vụ là đặt ra qui định nghề nghiệp bọc các tổ chức TGTC phải tuân theo, cao hơn là bảo vệ các nhà đầu t. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ tập hợp thị trờng, không để tình trạng xé lẻ và kinh doanh lộn xộn trên thị trờng mà phải theo trình tự, địa điểm, phơng thức về nghề nghiệp do hiêp hội đặt ra. VI. HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN . Hoạt động của thị trờng chứng khoán có thể chia làm 3 loại hoạt động chủ yếu: Các nghiệp vụ chủ yếu của thị trờng chứng khoán, các nghiệp vụ liên quan và các nghiệp vụ kỹ thuật. 1. Các nghiệp vụ trực tiếp của thị trờng chứng khoán. 1.1. Phát hành chứng khoán: Là nghiệp vụ của các đơn vị phát hành chứng khoán, còn các phơng thức, trình tự phát hành phải tuân thủ theo qui định của thị trờng chứng khoán. Để đợc phát hành chứng khoán, đơn vị phải có đơn xin kèm theo hồ sơ phát hành gửi UBCKQG xem xét. Chỉ khi đợc sự chấp thuận thì đơn vị mới đợc phát hành chứng khoán ra thị trờng. Nghiệp vụ phát hành liên quan đến việc tính toán phức tạp, nên phát hành chứng khoán nào, số lợng, thời hạn, giá cả, việc trả lãi suất, lãi tức… đòi hỏi không chỉ các chuyên gia của các công ty phát hành mà còn cần tới sự hỗ trợ của các chuyên gia từ các công ty chứng khoán hoặc các TGTC khác với t cách là t vấn và trợ giúp phát hành. 1.2. Nghiệp vụ trợ giúp phát hành. Đây là nghiệp vụ của các công ty chứng khoán và các trung gian tài chính khác. Nghiệp vụ trợ giúp phát hành bao gồm hai loại: Đại lý phát hành và t vấn phát hành. Đại lý phát hành: các công ty chứng khoán hoặc các trung gian tài chính khác đứng ra mua số chứng khoán của công ty phát hành và đem bán lại cho nhà đầu t trên thị trờng. Trong nghệp vụ này, công ty trợ giúp phát hành là ngời gánh chịu rủi ro trong việc bán chứng khoán nhng bù lại họ đợc hởng phần chênh lệch từ giá mua và bán chứng khoán. T vấn phát hành: là các công ty trợ giúp phát hành đơn thuần là t vấn cho công ty phát hành về các vấn đề quan trọng trong hoạt động phát hành và đợc hởng một khoản phí dịch vụ do công ty phát hành trả. 1.3. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Đây là việc các công ty chứng khoán làm trung gian giữ ngời mua và ngời bán chứng khoán. Môi giới là việc đa ngời cần bán một loại chứng khoán nào đó với giá đa ra đến với ngời mua loại chứng khoán đó với giá đó. Trên thị trờng có rất nhiều cung và cầu về chứng khoán, nhng để họ gặp nhau ở một mức giá, với một khối lợng cụ thể là công việc rất khó khăn đối với mỗi cá nhân cần mua và bán. Để giảm bớt chi phí này, các nhà môi giới là ngời nắm chắc đợc những ai cần mua và cần bán với số lợng và giá cả cụ thể. Từ đó, họ làm trung gian để môi giới, liên hệ cho những ngời này gặp nhau và để bù đắp cho việc dàn xếp này, ngời môi giới chứng khoán đợc hởng một khoản phí hay là hoa hồng trong môi giới giao dịch. 1.4. Nghiệp vu kinh doanh chứng khoán. Đây là nghiệp vụ của các công ty chứng khoán tiến hành giao dịch mua bán chứng khoán bằng tài khoản của mình và tự gánh chịu rủi ro. Chỉ có công ty chứng khoán mới đợc phép thực hiện nghiệp vụ này. Mục đích của nghiệp vụ này là thu lợi nhuận và làm ổn định thị trờng. Tại thời điểm thị trờng đang lên cơn sốt về giá chứng khoán, ngoài các biện pháp khác, thì công ty chứng khoán tham gia bán chứng khoán để bình ổn giá cả, nhằm giảm sự căng thẳng của
- thị trờng cũng nh để kiếm lời. Trong những thời điểm suy giảm, giá chứng khoán giảm thì các công ty chứng khoán mua vào để tăng sự sôi động của thị trờng. Vì vậy công ty chứng khoán là lực lợng dự bị làm đối trọng với các áp lực thị trờng. 2. Các nghiệp vụ khác liên quan. 2.1. Nghiệp vụ tín thác đầu t chứng khoán. Đây là việc các cá nhân, tổ chức cùng gom vốn và thành lập một công ty hoặc dới dạng các quỹ và họ uỷ thác quyền sử dụng vốn cho hội đồng quản trị công ty tín thác đầu t hoặc uỷ ban quản lý tín thác đầu t. Số lợng vốn góp trên đợc đầu t vào chứng khoán, lãi và vốn gốc sẽ đợc thanh toán cho các cổ đông khi kết thúc hợp đồng. 2.2. T vấn đầu t. Đây là nghiệp vụ của các công ty chứng khoán, các công ty tài chính khác. Hoạt động t vấn đầu t là việc cung cấp thông tin, cách thức, đối tợng chứng khoán, thời hạn, khu vực…các vấn đề có tính qui định của luật pháp về hoạt động chứng khoán. Các loại dịch vụ t vấn bao gồm: + T vấn đầu t mua bán chứng khoán . + T vấn quản lý doanh mục đầu t. + T vấn thông tin về hoạt động chứng khoán. Mục đích của hoạt động t vấn nhằm thúc đẩy các nhà đầu t trên thị trờng hiểu biết về thị trờng chứng khoán để đầu t và quản lý hoạt động đầu t của mình có hiệu quả nhất. 2.3. Nghiệp vụ tín dụng chứng khoán. Đây là nghiệp vụ của các công ty chứng khoán, các công ty tài chính khác nhằm cho các nhà đầu t vay tiền để mua chứng khoán. Vì không phải nhà đầu t nào cũng có đủ tiền mới đi mua chứng khoán hoặc lúc nào cũng đủ tiền để mua một loại chứng khoán mong mu ốn. Vậy nghiệp vụ này là để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu t . Điều kiện của loại tín dụng này cũng nh loại tín dụng thông thờng tức là phải có năng lực trả nợ, phải có tài sản để thế chấp. Ngoài ra, các chứng khoán mua đợc phải dùng để thế chấp cho khoản vay của khách hàng cho đến khi các chứng khoán này đợc bán trên thị trờng. Tại một số nớc, tỷ lệ cấp tín dụng chứng khoán của các tổ chức này cho khách hàng đợc pháp luật giới hạn ở mức tối đa là 60 % tổng giá trị chứng khoán cần mua. Mục đích của nghiệp vụ này là nhằm thu lợi dựa trên mức hoa hồng thu đợc, kích thích các nghiệp vụ khác hoạt động và nhằm tạo sự sôi động, sự phong phú về cầu hàng hoá chứng khoán. 3. Các yếu tố kỹ thuật nghiệp vụ. 3.1. Phân tích chỉ số chứng khoán. Đó là việc sử dụng các công thức toán học để tính toán và xác định độ biến động của giá cả chứng khoán dựa trên tiêu chuẩn và điều kiện thị trờng nhất định. Đòi hỏi là các chuyên gia về chứng khoán, có đầy đủ thông tin chính xác về thị trờng, có các kỹ thuật thiết bị tiên tiến và đòi hỏi phải nghi ên cứu thờng xuyên, liên tục, sâu sắc để đa các số liệu chính xác về các chỉ số chứng khoán và tình hình thị trờng. Vai trò: + Cung cấp cho nhà đầu t những thông tin trung thực nhất về tình hình thị trờng và có các quyết định đầu t đúng đắn. + Giúp các cơ quan chứng khoán Nhà nớc xác định đợc các giới hạn biến động từ đó có thể đa ra các chính sách phù hợp.
- + Giúp các nhà đầu t chứng khoán đối phó với những thay đổi của thị trờng hiện tại cũng nh trong tơng lai. 3.2. Xác định giá chứng khoán. Bao gồm việc xác định giá phát hành và giá bán trên thị trờng. Nghiệp vụ này ảnh hởng đến khả năng hấp đẫn đối với nhà đầu t cũng nh khả năng thu hút vốn của doanh nghiệp. Đó là việc tính toán yếu tố có lợi nhuận chứng khoán tạo ra và các yếu tố rủi ro của chứng khoán đó. Ngoài ra, để mua chứng khoán trên thị trờng, các nhà đầu t, các tổ chức môi giới, kinh doanh và t vấn đầu t chứng khoán cũng phải xác định đợc mức giá cụ thể mua đợc của loại chứng khoán đó trên cơ sở đánh giá hiện tại cũng nh tơng lai về giá chứng khoán đó. Ngoài các nghiệp vụ trên, còn có các nghi ệp vụ nh đánh giá rủi ro chứng khoán, các loại chỉ số khác… giúp cho mọi đối tợng có thể tham gia thị trờng chứng khoán một cách dễ dàng nhất. CHƠNG II THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM I. SỰ CẦN THIẾT CỦA THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1. Nền kinh tế Việt Nam hơn 10 năm đổi mới. Chủ trơng của Đảng và Nhà Nớc ta đã đề ra trong Đại hội VI là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Từ những thành tựu đã đạt đợc của công cuộc đổi mới nền kinh tế hơn 10 năm qua đã chứng tỏ chủ trơng trên là hoàn toàn đúng đắn. Trong thời kỳ 1986 -1990 nền kinh tế nớc ta có nhịp độ tăng trởng bình quân thấp (thấp hơn cả thời kỳ 5 năm trớc đó). Cụ thể thời kỳ này chỉ tăng trởng 3,9 % còn thời kỳ 1981-1985 là 6,4 %. Chỉ số lạm phát năm 1986 lên tới 774,4 %, năm 1990 lạm phát tuy đã đợc kiềm chế nhng vẫn ở mức cao (67%). Từ năm 1991 đến nay nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển vợt bậc, tốc độ tăng trởng trong nhiều năm liền khá cao (hơn 8%/năm), lạm phát đợc kiềm chế ở mức độ cho phép, đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt. Bảng: Tốc độ tăng trởng GDP và lạm phát. Đơn vị: % Nă m 199 199 199 199 199 199 199 199 199 200 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 Tốc độ tăng GDP 5,9 8,6 8,0 8,8 9,5 9,3 8,1 5,8 4.9 6,7 6 5 7 4 4 4 5 3 9 Tốc độ lạm phát 67, 17, 5,2 14, 12, 4,5 3,6 9,2 0,1 - 5 5 4 7 Để đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn. Nghị quyết Đại hội VIII đã đề ra cho giai đoạn 1996-2000 đòi hỏi một nguồn vốn 40-45 tỷ USD, bình quân mỗi năm phải đạt 8 tỷ USD để thúc đẩy CNH-HĐH nhằm từng bớc tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, góp phần chống nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới. 2. Nhu cầu về vốn trung hạn và dài hạn cho các doanh nghi ệp Việt Nam là rất lớn.
- Về quy mô vốn: Qua điều tra gần đây với 273 DN thì có khoảng 50 % có số vốn chủ sở hữu trên 10 tỷ đồng và hầu hết là các DN Nhà nớc. Về cơ cấu vốn: Đối với khối DNNN thì tỷ lệ vốn vay trên tổng vốn kinh doanh thờng chiếm trên 70 %. Tỷ lệ vốn Nhà nớc chiếm trên 30 % trong tổng số vốn. Còn các công ty cổ phần có tỷ trọng phần vốn tự có trong tổng số vốn kinh doanh cao hơn (60%). Tuy nhiên, họ cũng gặp khó khăn trong vấn đề vay Ngân hàng. Về tình hình huy động vốn của các DN: Mục đích huy động vốn chủ yếu vào bổ sung vốn lu động và đổi mới công nghệ. Mà nguồn vay vốn chủ yếu lại từ vay vốn ngắn hạn Ngân hàng, và lợng vay lại không đợc đáp ứng đầy đủ. Do vậy, hiệu quả của đồng vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh của các DN bị hạn chế nhiều. Một xu hớng khá phổ biến là huy động vốn trong nội bộ DN thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Theo thống kê, trong năm 2000, nhu cầu vốn hoạt động kinh doanh của các DN cần khoảng 20 nghìn tỷ đồng Việt Nam, tính bình quân mỗi DN cần khoảng 84 tỷ đồng. Nếu tính đến 2005 con số này vào khoảng 30 nghìn tỷ đồng, trung bình mỗi DN cần khoảng 100 tỷ đồng. Tóm lại, nhu cầu về vốn trung hạn, dài hạn của các DN là rất lớn. Với những khó khăn về lãi suất cao, khó khăn về thủ tục và điều kiện vay vốn, nếu DN chỉ huy động vốn từ các NHTM nh hiện nay thì chắc chắn không thể đáp ứng đợc nhu cầu về vốn hiện nay của các DN. Vậy cần thiết phải có một thị trờng chứng khoán có tổ chức và đợc quản lý chặt chẽ để tạo kênh huy động vốn trung hạn, dài hạn rất lớn cho các DN, đặc biệt là những DN có nhu cầu về vốn lớn. Mặt khác, theo các tài liệu cho biết thì các nguồn vốn trong dân là không nhỏ, (trên 20 000 tỷ Đồng-TBKT 40/97). Số vốn này chủ yếu là để gửi tiết kiệm hoặc tích trữ còn để đầu t là rất thấp. Vậy nếu có thị trờng chứng khoán sẽ kích thích dân chúng có ý thức tiết kiệm, đầu t sinh lợi từ những khoản này. 3. Thị trờng chứng khoán là sự đòi hỏi khách quan của nền kinh tế nớc ta. Thứ nhất, thị trờng chứng khoán góp phần giải quyết bài toán về sự thiếu vốn trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc. Nh trên, thị trờng chứng khoán có thể đáp ứng đợc những nguồn vốn trung hạn, dài hạn rất lớn cho các DN. Việc hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán sẽ giúp Nhà nớc ta có đợc một công cụ để phát huy nội lực đồng thời giúp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Thứ hai, sự phát triển thị trờng chứng khoán là tất yếu khách quan khi nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, vì cho phép các chủ thể kinh tế mở rộng quyền tự chủ tài chính với các hình thức huy động vốn da dạng. Nh vậy, việc thiết lập thị trờng chứng khoán ở Việt Nam là hết sức cần thiết, nó có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong việc huy động vốn đầu t phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi cho các luồng vốn ở trong và ngoài nớc lu chuyển thông suốt, góp phần tích cực vào việc đáp ứng nhu cầu về vốn nền kinh tế. II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN 1. Thuận lợi. Thứ nhất, nớc ta có một hệ thống chính trị ổn định. Thu nhập của dân c gần đây đợc cải thiện rõ rệt. Uy tín của Đảng, Nhà nớc đối với nhân dân ngày càng cao. Đây là tiền đề vững chắc mà mọi nền kinh tế đều cần đến thể hiện thông qua mối liên hệ biên chứng giữa chính trị và kinh tế.
- Thứ hai, nền kinh tế nớc ta đã thoát ra khỏi khủng hoảng, tăng trởng cao và liên tục trong những năm gần đây. Đây là tiền đề quan trọng cho các DN làm ăn có hiệu quả và có đủ điều kiện tham gia niêm yết chứng khoán. Mức tăng trởng cao sẽ góp phần tăng mức tiết kiệm, đầu t trên cơ sở đó tăng mức cầu về chứng khoán trên thị trờng. Thứ ba, Đảng và Chính phủ ta đã có tầm nhìn đúng đắn và quan tâm thoả đáng về thị trờng chứng khoán. Nh đa ra chính sách đa dạng hoá các hình thức sở hữu, cải cách hệ thống tài chính, cải cách Ngân hàng, cải cách hệ thống các DNNN. Cụ thể ngày 28/11/1996 Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc đợc ra đời và đến ngày 20/7/2000 thị trờng chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động. Thứ t, đối với lĩnh vực tài chính Ngân hàng, trong những năm cải cách và đổi mới đã cho ra đời khá nhiều NHTM, các tổ chức Bảo hiểm và các định chế tài chính khác. Đây là các nhân tố và điều kiện quan trọng đối với sự phát triển của thị trờng tài chính nói chung và đối với sự phát triển của thị trờng chứng khoán nói riêng. Thứ năm, hệ thống pháp luật của nớc ta không ngừng đợc bổ sung và ngày càng hoàn thiện. Điều này đã tạo ra môi trờng pháp lý ngày càng thuận lợi cho thị trờng chứng khoán Việt Nam. Các văn bản pháp luật quan trọng là: Nghị quyết số 75/CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc và Nghị định số: 48/1998 NĐ- CP ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trờng chứng khoán… Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng và căn bản đối với quá trình xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán ở nớc ta. Thứ sáu, chế độ kế toán DN mới đợc sửa đổi và ban hành, áp dụng gần gũi hơn đối với các chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó hệ thống kiểm toán, kể cả kiểm toán Nhà nớc, phi Nhà nớc, kiểm toán nớc ngoài đã đợc hình thành và phát triển. Đây cũng là những mắt xích, đầu mối quan trọngkhông thể thiếu đợc trong quá trình hình thành và phát triển chứng khoán và thị trờng chứng khoán. Thứ bảy, hệ thống thông tin liên lạc, truyền thông ở nớc ta đang trên đà phát triển mạnh. Chiến lợc tăng tốc độ Bu điện là điều kiện hỗ trợ quan trọng để hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán. Có thể nói, trình độ và năng lực của ngành tin học Việt Nam đã đủ khả năng tham gia vào tham gia vào việc xây dựng các chơng trình của hệ thống giao dịch điện tử thị trờng chứng khoán. Cuối cùng, một yếu tố thuận lợi khác quan trọng đó là Việt Nam là nớc phát triển sau nên có thể tranh thủ học hỏi kinh nghiệm các nớc đi trớc. Nhờ chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập với bên ngoài, làm cho quan hệ kinh tế trong nớc cũng nh quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng thu đợc những kết quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh đó, cũng có sự giúp đỡ nhiệt tình và hiệu quả của các quốc gia, các tổ chức quốc tế. Những yếu tố này đã có những tác động tích cực đến việc hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán ở nớc ta. 2. Những khó khăn và thách thức. Đã nói đến thị trờng thì phải nói đến hàng hoá cho thị trờng đó. Song, trên thực tế hàng hoá thị trờng chứng khoán Việt Nam còn nghèo nàn về số lợng và chủng loại, những công ty cổ phần đủ điều kiện tham gia niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) còn hạn chế. Hiện nay, có khoảng 43 công ty cổ phần có đủ điều kiện niêm yết chứng khoán trên trung tâm giao dịch chứng khoán. Nếu so sánh với tổng số công ty cổ phần hiện có (tính
- đến thời điểm 19/7/2000 là khoảng 630 công ty) thì con số này khá khiêm tốn (chiếm khoảng 6 %). Trên thực tế rất ít các công ty đã niêm yết chứng khoán tại trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh tính đến cuối tháng 9/2000, mới chỉ có 4 công ty tham gia niêm yết. Hệ thống kiểm toán của nớc ta tuy đã đợc hình thành và phát triển từng bớc, nhng vẫn cha thể đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng chứng khoán kể cả về số lợng và chất lợng, đặc biệt là khi qui mô của thị trờng chứng khoán đợc mở rộng. Hiện nay, trên phạm vi cả nớc có hơn 20 000 DN nếu chỉ cần 1/10 số DN này đăng ký phát hành và cần đến kiểm toán, thì khả năng hiện tại của ngành kiểm toán trong nớc (trong cả nớc có 19 công ty kiểm toán độc lập nớc nớc ngoài) thì sẽ cần bao nhiêu thời gian để hình thành công việc này? Cho đến nay, Việt Nam vẫn là nớc có thu nhập bình quân thấp so với thế giới, do vậy khi thực hiện cổ phần hoá (CPH) các DNNN theo đúng kế hoạch và tiến độ đặt ra là vấn đề không dễ dàng. Hay do tập quán thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn phổ biến trong công chúng và ngay cả đối với DN. Hệ thống thanh toán qua Ngân hàng hiệu quả cha cao. Sự đỗ vỡ của một số NHTM, quỹ tiết kiệm đã làm giảm lòng tin của công chúng. Với những vấn đề nh vậy đã gây sự cản trở cho việc phát triển thị trờng chứng khoán ở nớc ta. Đội ngũ cán bộ điều hành, quản lý thị trờng chứng khoán còn non trẻ, thiếu cả số lợng, kinh nghiệm và kiến thức nghiệp vụ. Để có đủ tri thức, kinh nghiệm và một đội ngũ cán bộ quản lý điều hành vững vàng, dày dạn là cả một thách thức lớn đối với ngành chứng khoán nớc ta. Mặc dù còn quá ít thời gian để thị trờng chứng khoán Việt Nam có thể khẳng định đợc vai trò trong đời sống kinh tế, nhng dù sao cần phải thấy rằng, những diễn biến của trung tâm giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh thời gian qua đã bộc lộ nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết. Thứ nhất, hệ thống trung gian tài chính với t cách là “hoạt chất” bôi trơn hoạt động của thị trờng chứng khoán đang đợc d luận cho là vừa thiếu vừa yếu. Những mâu thuẫn phát sinh ở đây là, bối cảnh hàng hoá của thị trờng chứng khoán còn quá nghèo nàn. Thứ hai, thực tế hoạt động của thị trờng chứng khoán cho thấy, quy mô của hệ thống lu ký còn quá nhỏ, đòi hỏi phải đợc mở rộng ra ở nhiều địa phơng để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu t. Điều này không hề đơn giản, vì đi kèm với nó cần phải phát triển hạ tầng kỹ thuật thông tin hiện đại, đòi hỏi chi phí không nhỏ, khó có thể đáp ứng trong điều kiện hoàn cảnh hiện nay. Thứ ba, Nhà nớc đã ban hành nhiều chính sách u đãi, nh các công ty chứng khoán , các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đợc miễn thuế thu nhập DN thêm một năm và đợc giảm 50 % trong 2 năm tiếp theo. Tuy nhiên những u đãi này vẫn không thể hạn chế đợc những thua lỗ của họ. Thứ t, khi thành lập thị trờng chứng khoán, mong mu ốn của các nhà quản lý là mở rộng kênh huy động vốn dài hạn cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, qua 3 tháng hoạt động mới chỉ có 4 công ty niêm yết. Một số công ty cha niêm yết khi đợc hỏi lý do đều trả lời rằng, nếu có nhu cầu vốn thì vay vốn của Ngân hàng rẻ hơn. Qua phân tích những mâu thuẫn trên để thấy rằng con đờng ổn định và phát triển thị trờng chứng khoán theo đúng nghĩa của nó là không hề bằng phẳng. III. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ HÌNH THÀNH THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
- 1. Điều kiện kinh tế. Đây là nền tảng đảm bảo cho thị trờng chứng khoán hoạt động và đợc quyết định lớn bởi các chính sách kinh tế của Nhà nớc. Hiến pháp 1992 xác định “Nhà nớc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với các hình thức đa dạng dựa trên chế độ sở hũ toàn dân, sở hữu tập thể và t nhân.” Hiện nay Việt Nam có khoảng hàng nghìn DN các loại, cá khoảng 700 DN đã đợc cổ phần hoá. Trong những DN đã cổ phần hoá có rất nhiều DN có khả năng phát hành và niêm yết trên thị trờng chứng khoán. Với một nền kinh tế tăng trởng nhanh, phát triển ổn định và với hệ thống tiền tệ tỷ giá ổn định, hệ thống thị trờng vốn ngắn hạn đã đợc thiết lập và hoạt động trôi chảy sẽ góp phần lớn cho thị trờng chứng khoán với t cách là thị trờng vốn trung và dài hạn hoạt động có hiệu quả. Mấy năm qua, tăng trởng kinh tế Việt Nam khoảng 8%/ năm. Đây là kết quả điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, là sự cố gắng của tất cả các cấp, ngành, của toàn thể nhân dân lao động Việt Nam. Tuy nhiên, do xuất phát điểm còn thấp nên chúng ta còn gặp nhiều khó khăn. Nếu cứ duy trì tốc độ từ 8-10%/ năm, thì trong vòng 15 năm, thì thu nhập bình quân sẽ tăng gấp đôi và sẽ cho phép thị trờng chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh. Chính thị trờng chứng khoán đáp ứng một nhu cầu rất lớn về vốn dài hạn cho các DN. Đây cũng chính là yếu tố tác động trở lại tới nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển cao hơn, nhanh hơn. 2. Điều kiện pháp lý. Tất cả các loại chứng khoán đ ra bán hay mua trên thị trờng đều phải tuân theo một khung pháp lý tiêu chuẩn theo luật định. Các vấn đề sở hữu chứng khoán, đều phải đợc chứng nhận của các cơ quan môi giới. Vì vậy hệ thống thị trờng chứng khoán đòi hỏi một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh. Mặc dù có nhiều luật lệ ràng buộc trên thị trờng chứng khoán. Tuy nhiên, còn phát sinh nhiều biểu hiện tiêu cực nh: gian lận, đầu cơ gây rối thị trờng, trục lợi cá nhân…làm giảm niềm tin của nhà đầu t. Nếu kéo dài có thể gây khủng hoảng thên thị trờng chứng khoán. Do vậy, việc xây dựng hệ thống pháp lý là điều kiện quan trọng tạo hành lang pháp lý cho thị trờng chứng khoán phát triển và là tiền đề cho việc duy trì lòng tin và bảo vệ công chúng đầu t. 3. Điều kiện kỹ thuật tổ chức. Thứ nhất là, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho sự phát triển thị trờng chứng khoán. Tức phải xây dựng hệ thống giao dịch, hệ thống xử lý dữ liệu, hệ thống thông tin và hệ thống thanh toán bù trừ, lu trữ chứng khoán với mô hình và mức độ tự động hoá ban đầu thích hợp. Thứ hai là, các tổ chức hoạt động trên thị trờng chứng khoán. Đây là yếu tố có ý nghĩa rất quan trọng. Các tổ chức nh các công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán, các công ty môi giới, các công ty t vấn, các quỹ đầu t. Ngoài cần phát triển các nhà đầu t cá tổ chức. Đây là các chủ thể chiếm tỷ trọng lớn trong việc phát triển cầu thị trờng. IV. QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ CHO SỰ PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1. Khuôn khổ pháp lý.
- Đầu năm 1990, việc nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và phân tích các điều kiện ra đời cho thị trờng chứng khoán Việt Nam đã đợc thực hiện. Trên cơ sở đó một số bản đề án hình thành thị trờng chứng khoán Việt Nam đã đợc xây dựng và trình Chính phủ xem xét. Năm 1994 ban chỉ đạo soạn thảo pháp lệnh về thị trờng chứng khoán bao gồm đại diện của Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nớc, Bộ t pháp…đã đợc thành lập để thống nhất đầu mối, triển khai xây dựng đề án về thị trờng chứng khoán và soạn thảo một số văn bản pháp qui liên quan. 1.1. Thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc (UBCKNN) UBCKNN đợc thành lập từ ngày 28/11/1996, là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức và quản lý Nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng khoán. Nhiệm vụ của UBCKNN: ã Xây dựng hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trờng chứng khoán. ã Tổ chức xây dựng, phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam. ã Cấp, đình chỉ hay thu hồi giấy phếp hoạt động của các định chế tài chính hoạt động trên thị trờng chứng khoán. ã Tổ chức giáo dục, đào tạo và cấp chứng chỉ cho mọi đối tợng tham gia thị trờng chứng khoán. UBCKNN có trụ sở đặt tại Hà Nội và một cơ quan đại diện tại Tp Hồ Chí Minh . Sơ đồ: Tổ chức bộ máy UBCKNN Việt Nam
- Sơ đồ: TTCK Việt Nam và các tổ chức liên hệ.
- Nghị định 48/1998 NĐ-CP là khung pháp lý cơ bản đầu tiên về thị trờng chứng khoán Việt Nam, thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nớc ta trong việc xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán. Nghị định này đã nêu lên một số nguyên tắc cơ bản về quản lý và phát hành chứng khoán ra công chúng, về thị trờng giao dịch tập trung, phạm vi kinh doanh của các công ty chứng khoán, quỹ đầu t, sự tham gia của các nhà đầu t nớc ngoài, những hành vi hạn chế, cấm trên thị trờng chứng khoán Việt Nam. Những văn bản trên đã tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam. 1.2. Qui chế phát hành. Phát hành cổ phiếu, tức là công ty bán cổ phần thu tiền hoặc các tài sản khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở đây có hai vấn đề cần xem xét: Loại lợng hàng hoá đem bán và phơng thức bán. Trong đó chú ý đến phơng thức bán (phát hành) gồm các phát hành rộng (ra công chúng) và phát hành hẹp (có địa chỉ). Phát hành hẹp: số lợng ngời mua không lớn và chỉ phát hành cho các công ty đầu t. Phát hành rộng: có đặc điểm ngợc với phơng thức phát hành hẹp. Ta có sơ đồ của quy trình phát hành rộng:
- Trên đây là quy chế phát hành chứng khoán ra công chúng. Để cho các công ty cổ phần tận dụng hết khả năng và cơ hội huy động vốn thì ngoài luật DN hiện hành cần hoàn thiện luật về chứng khoán và thị trờng chứng khoán để thị trờng chứng khoán hoạt động có hiệu quả. 1.3. Phơng thức và quy mô hoạt động của thị trờng giao dịch chứng khoán Việt Nam. Về quy mô thị trờng giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh đợc tổ chức khá khiêm tốn, phù hợp với chức năng , vai trò của nó trong giai đoạn đầu. Về cơ cấu tổ chức: Tất cả có hơn 80 các bộ công nhân viên làm việc tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Về chức năng: đây là thị trờng tập trung của các chứng khoán niêm yết đợc phát hành ra công chúng. Các chức năng là: quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động giao
- dịch nhằm đảm bảo cho thị trờng chứng khoán hoạt động giao dịch an toàn công khai, công bằng và hiệu quả bảo vệ quyền lợi của nhà đầu t. Hệ thống giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán là hệ thống giao dịch tự động có khả năng xử lý 300 000 lệnh giao dịch/ ngày, với trang thiết bị và bảng điện tử tiêu chuẩn. Hệ thống này cho phép tiến hành theo hai phơng thức: (1) Khớp lệnh định kỳ và (2) thoả thuận (áp dụng riêng cho các giao dịch với khối lợng lớn). Về tầm quan trọng trung tâm giao dịch chứng khoán là tiền đề cho việc thành lập sở giao dich chứng khoán Việt Nam và cũng là bớc tất yếu trong giai đoạn đầu hình thành thị trờng chứng khoán Việt Nam. Theo kinh nghiệm của các nớc trên thế giới việc thành lập trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ rút ngắn đợc thời gian chuẩn bị các điều kiện vật chất tiền đề, con ngời và khung pháp lý cho việc thử nghiệm thành lập thị trờng chứng khoán ở Việt Nam. 2. Về hàng hoá cho thị trờng chứng khoán Việt Nam. Chuẩn bị hàng phong phú và chất lợng là công tác then chốt trong việc tổ chức thị trờng chứng khoán. Vì vậy cần phải thúc đẩy và nắm bắt cụ thể tình hình CPH, khối lợng chứng khoán hiện có, cũng nh khả năng thực tế và nguyện vọng của các DN phát hành và niêm yết trái phiếu, cổ phiếu. a) Trái phiếu: Trái phiếu đợc niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán bao gồm trái phiếu Chính phủ và trái phiếu DN. - Trái phiếu Chính phủ: đợc phát hành để bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà nớc và phục vụ đầu t phát triển. Bao gồm các loại nh: tín phiếu kho bạc (< 1 năm), traí phiếu kho bạc (> 1 năm) hoặc trái phiếu công trình - và đều do Bộ tài chính phát hành. - Thị trờng trái phiếu Chính phủ những năm gần đây có xu hớng tăng. Tuy nhiên, do tính chất của tín phiếu kho bạc là thời gian ngắn nên rất kém hiệu quả trong việc tạo cầu hàng hoá chứng khoán. Đối với trái phiếu công trình phải duy trì đợc liên tục nếu không cũng rất nhanh hết thời hạn. Bên cạnh đó, việc phát hành trái phiếu xây dựng tổ quốc cũng góp nguồn cung cấp hàng hoá quan trọng cho thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện nay. Dự kiến số lợng huy động khoảng 3000-4000 tỷ đồng trong năm 1999, với thời hạn 5 năm, in mệnh giá, không ghi tên có thể chuyển nhợng và dễ dàng thanh toán. - Về lãi suất phát hành có xu hớng giảm và phù hợp với lãi suất của các NHTM. Bảng: lãi suất tín phiếu, trái phiếu bán lể qua hệ thống kho bạc. Nguồn: kho bạc Nhà nớc. Đơn vị: % 1991 1992 1993-1994 1995 1996 1997 1998 4-5 % 3% 2% 1,75 % 1,4 % 1% 0,97 % b) Cổ phiếu và cổ phần hoá doanh nghiêp Nhà nớc. Theo luật công ty và luật DNNN Việt Nam thì chỉ có công ty cổ phần và DNNN có quyền phát hành cổ phiếu. Hiện nay, có khoảng 200 CTCP và 5800 DNNN trong đó chỉ có vài trăm DN có cổ phiếu. Và hiện nay, có khoảng hơn 50 NHCP và tổng số vốn điều lệ là 2200 tỷ đồng do các cổ đông đóng góp. Đa số các cổ đông là các NHTM, tổng công ty và một phần nhỏ là do cá nhân nắm giữ. Về t tởng CPH bắt đầu từ Đại hội VI. Tính đến cuối năm 1998 đã có 116 DNNN đã CPH với tổng số vốn điều lệ ttrên 700 tỷ đồng; đến giữa tháng 9 có khoảng trên 154 DN
- đã CPH. Hiện nay (cuối 9/2000) có khoảng 470 DNNN đã hoàn thành công việc CPH. Tuy còn cha đạt chỉ tiêu mà Chính phủ đặt ra song kết quả trên cũng góp phần lớn để tạo “hàng hoá” cho thị trờng chứng khoán nớc ta hiện nay. 3. Vấn đề tạo nguồn nhân lực cho thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán đòi hỏi đổi ngũ nhân viên tinh thông nghiệp vụ, có bản lĩnh phẩm chất tốt. ở Việt Nam, nói chung các yêu cầu này cha đợc đảm bảo. Về đào tạo cán bộ: Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nớc, các trờng đại học, các viện nghiên cứu đã tổ chức một số khoá đào tạo về thị trờng chứng khoán. Tuy nhiên, vẫn còn mang tính chất phôi thai, cha có hệ thống. Ngày 5/12/1997, Thủ tớng Chính phủ đã ban hành quyết định số 1038/1997/ QĐ- TTg về việc thành lập trung tâm nghiên cứu khoa học và bồi dỡng nghiêp vụ chứng khoán và thị trờng chứng khoán, Năm 1999, để đáp ứng nhu cầu đào tạo, trung tâm đã có chơng trình đào tạo của mình, có nhiệm vụ trang bị kiến thức và kỹ năng cho tất cả những ai mu ốn nắm bắt về lĩnh vực này. CHƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY SỰ HOẠT ĐỘNG THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM I. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Trên thế giới từ lâu đã tồn tại mô hình thị trờng chứng khoán hai cấp: thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp. Thị trờng sơ cấp còn gọi là thị trờng giao dịch phi tập trung (OTC-over the counter). Thị trờng này đợc hình thành và phát triển một cách tự phát từ nhiều năm nay, và giao dịch các loại chứng khoán cha niêm yết. Mặc dù thị trờng OTC là sân chơi khá phù hợp và hiệu quả đối với các DN Việt Nam, nhng chính phủ ta vẫn cha có khuôn khổ pháp lý cho loại hình thị trờng này hoạt động. Thị trờng thứ cấp hay thị trờng giao dịch tập trung tại trung tâm giao dịch chứng khoán, giao dịch các loại chứng khoán dã niêm yết. Về cơ cấu tổ chức của thị trờng chứng khoán tập trung thì tuỳ vào từng điều kiện cụ thể ở mỗi nớc mà có những đăc điểm khác nhau. Đối với nớc ta, trong giai đoạn đầu hoạt động, cơ cấu tổ chức bao gồm: v Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc (UBCKNN). v Trung tâm giao dịch chứng kho án (TTGDCK). v Hệ th ống các công ty ch ứng khoán (CtyCK) và hiệp hội nh ững nhà kinh doanh chứng khoán. v Các quỹ đầu t chứng khoán. v Các tổ chức nghi ên cứu v à t vấn về chứng khoán. v Các cơ quan kiểm to án độ c lập. v Các tổ phụ trách về th ông tin trên th ị trờng chứng kho án. 1. Hoàn thiện trung tâm giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh. Trung tâm giao dịch chứng khoán là bớc phát triển tất yếu trong giai đoạn đầu hình thành thị trờng chứng khoán Việt Nam và cũng là tiền đề cho việc thành lập sở giao dịch chứng khoán Việt Nam (SGDCK). Sỡ dĩ Việt Nam cha thành lập SGDCK là vì cơ chế vận hành của nó phức tạp bao gồm từ khâu đăng ký, niêm yết, giao dịch, thanh toán bù trừ và lu ký chứng khoán đòi hỏi phải tuân thủ những quy định rất nghiêm ngặt,và cần có cơ sở
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Một số giải pháp huy động vốn nhằm thúc đẩy sự pháp triển của các doanh nghiệp
17 p | 555 | 202
-
Tiểu luận: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị nhân sự tại Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ”
89 p | 579 | 202
-
Tiểu luận: “Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI ) nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ”
57 p | 571 | 185
-
Tiểu luận: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh Thép VSC - POSCO”
92 p | 422 | 155
-
Tiểu luận: " Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm"
69 p | 308 | 136
-
Tiểu luận: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải"
102 p | 509 | 134
-
Tiểu luận: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
97 p | 321 | 119
-
Tiểu luận: " Một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty gạch ốp lát Hà nội"
75 p | 287 | 88
-
Tiểu luận: "Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái"
60 p | 133 | 76
-
Tiểu luận: “Một số giải pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dược Liệu Trung Ương I”
80 p | 237 | 72
-
Tiểu luận: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các công cụ marketing – mix ở công ty TNHH quốc tế Song Thanh (STI)
93 p | 265 | 65
-
Tiểu luận: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Mobile Marketing cho công ty truyền thông Gapit
52 p | 279 | 62
-
Tiểu luận: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty may Hồ Gươm”
96 p | 196 | 56
-
TIỂU LUẬN:Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ ở Công ty Thực Phẩm Hà Nội.Lời nói đầuSau 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đang từng bước thay đổi, cùng hoà nhập chung vào nền kinh tế thị trường đầy sôi động của khu vực cũng như của t
78 p | 184 | 40
-
Tiểu luận: Một số giải pháp hỗ trợ người khuyết tật
13 p | 788 | 36
-
Tiểu luận: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội"
34 p | 170 | 34
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô
103 p | 123 | 13
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính cho công ty TNHH Hợp Hưng
61 p | 124 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn