Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu phát triển loại hình quán cà phê kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh tại TP. Hồ Chí Minh
lượt xem 78
download
Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu phát triển loại hình quán cà phê kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh tại TP. Hồ Chí Minh nhằm giúp mô hình kinh doanh đầy thú vị này ngày càng được nhân rộng và hoàn chỉnh hơn để có thể mang lại thật nhiều tri thức, thật nhiều cơ hội mới cho người Việt Nam nói chung và người dân sống ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu phát triển loại hình quán cà phê kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh tại TP. Hồ Chí Minh
- ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHO A QUẢN TRỊ KINH DOA NH ---------- MÔN HỌC: NG HIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH QUÁN CÀ PHÊ KẾT HỢP CÂU LẠC BỘ TIẾNG ANH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Phương Nam Nhóm NCTT SỐ 1 thực hiện: ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG (NT) NGUYỄN LÂM SƠN NGUYỄN VIẾT PHẨM HUỲNH THỊ MINH NHẬT HỒ ANH MINH NGUYỄN THỊ THU HẰNG HUỲNH THANH BÌNH HUỲNH LÊ HẠNH ĐÀN ĐOÀN THỊ NGỌC HÂN [ TP.HCM 05/2012]
- CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở hình thành đề tài: Trong tình hình hội nhập kinh tế và văn hóa như hiện nay, “ những ai, những cộng đồng nào, quốc gia nào muốn phát triển nhanh, muốn mở rộng quan hệ quốc tế, muốn mở cửa, muốn tiếp nhận thành tựu về mọi mặt của nhân loại, không thể không biết tiếng Anh, và không thể không có chiến lược học ngôn ngữ này một cách cẩn trọng”… Ở Việt Nam cũng vậy, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, mọi học sinh, sinh viên cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc học tiếng Anh vì đó là cơ hội và là yêu cầu bắt buộc để ra trường. Cụ thể ở một số trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay sinh viên phải đối mặt trực tiếp với yêu cầu nhất định về trình độ tiếng Anh nếu muốn tốt nghiệp và tìm được một công việc tốt. Trong khi đó tại TP HCM hiện nay lại có quá ít không gian để sinh viên được luyện tập, học hỏi tiếng Anh trực tiếp, ở trường thì thời khóa biểu không đủ thời lượng, đến các trung tâm Anh ngữ thì ngại về chi phí, đông người... Chính vì những lý do đó mà phần lớn sinh viên Việt Nam học tốt ngữ pháp tiếng Anh nhưng lại rất lúng túng, tự ti với khả năng nghe, nói, giao tiếp trực tiếp. Xuất phát từ nhu cầu học tiếng Anh, nhiều hình thức học tập khác nhau đã ra đời như: học ở các trung tâm tiếng Anh, ra công viên nói chuyện với người nước ngoài, thực hành ở các câu lạc bộ tiếng Anh nhưng thời lượng và không gian để sinh hoạt còn nhiều hạn chế. Từ những hạn chế và nhu cầu như trên, nhóm NCTT SỐ 1 đưa ra ý tưởng phát triển mô hình kết hợp giữa việc uống cà phê, giải trí, kết bạn và học tiếng Anh. M ô hình quán cà phê này đã ra đời tại TPHCM nhưng chưa phát triển rộng, trong khi đó quán cà phê ở TP HCM thì rất nhiều, nhóm cho rằng tại sao chúng ta không phát triển rộng để khai thác nhu cầu của lượng khách hàng tiềm năng này. Quán như một ngôi nhà chung cho tất cả mọi người đặc biệt là những người yêu thích và muốn học tiếng Anh. Vào thời gian rảnh rỗi, ngoài việc được thưởng thức cà phê trong một không gian ấm cúng, gần gũi, mọi người còn có thể trau dồi thêm vốn ngoại ngữ cho mình, lại có thể kết thêm nhiều bạn mới và luyện tập sự tự tin trong giao tiếp cho mình. M ục đích của các quán là làm cho việc học tiếng Anh trở nên tự nhiên như là uống cà p hê nói chuyện hàng ngày, mỗi ngày nhâm nhi một chút ắt sẽ tiến bộ. Nắm bắt và thỏa mãn được nhu cầu này sẽ mang lại lợi nhuận và lợi thế khá cao cho những người dẫn đầu. Đứng trước tiềm năng đó, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển loại hình quán cà phê kết hợp với câu lạc bộ Tiếng Anh tại TP HCM” nhằm giúp mô hình kinh doanh đầy thú vị này ngày càng được nhân rộng và hoàn chỉnh hơn để có thể mang lại thật nhiều tri thức, thật nhiều cơ hội mới cho người Việt Nam nói chung và người dân sống ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 2
- 1.2. Lợi ích – giá trị của đề tài: Nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta có thể nắm bắt được nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu, cụ thể là những thanh niên có thu nhập trung bình (sinh viên và những người đã đi làm) về việc tìm đến các quán cà phê sau giờ làm việc hay học tập căng thẳng để giải trí, làm quen kết bạn vừa giúp cải thiện và nâng cao trình độ tiếng Anh. Kết quả của nghiên cứu này giúp chúng ta biết được nên hay không nên phát triển mô hình này, những nhu cầu nào của quán mà khách hàng yêu cầu ...Từ đó chúng ta đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, quyết định xây dựng, hoàn thiện dịch vụ như thế nào để thỏa mãn khách hàng mục tiêu và giúp chúng ta đạt được thành công khi kinh doanh loại hình quán cà phê kết hợp với CLB Tiếng Anh tại thị trường Tp.H CM hiện nay và trong tương lai. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Xác định cụ thể bao nhiêu phần trăm khách hàng có nhu cầu và động cơ tìm đến các quán cà phê tiếng Anh, loại hình dịch vụ nào trong quán thu hút khách hàng nhất, yêu cầu gì về sản phẩm mà khách hàng đề cao chúng ta sẽ quyết định danh mục sản phẩm phục vụ trong đó có sản phẩm mục tiêu, dựa trên thu nhập của khách hàng và khả năng sẵn sàng chi trả để xây dựng bảng giá phù hợp cho các sản phẩm, dịch vụ đó. Thông qua các yếu tố trên để xác định lượng khách hàng trung thành cũng như các sản phẩm, dịch vụ kèm theo. Nói cách khác mục tiêu cần nghiên cứu của nhóm là đi tìm kiếm nhu cầu khách hàng để đưa ra quyết định cho việc phát triển mô hình quán cà phê kết hợp CLB tiếng Anh. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về nhu cầu, động cơ và mức độ thỏa mãn của khách hàng về loại hình cà p hê có CLB tiếng Anh, từ đó biết được tại sao họ chọn loại hình cà phê này và chọn quán này hay quán khác, họ chú ý đến những điều gì để thiết kế mô hình phù hợp và có hướng đi chiến lược cho mình. Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên và người đi làm có nhu cầu giải trí và cải thiện, nâng cao trình độ tiếng Anh trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh. 1.4. Thuận lợi và khó khăn và khi nghiên cứu: Thuận lợi: Đề tài này hấp dẫn với đại đa số các thành viên của nhóm NCTT1 và thu hút nhiều sự quan tâm của các đối tượng được khảo sát nên trong suốt quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập được nhiều ý kiến đóng góp hay, cụ thể, thiết thực,.. nhằm đưa ra hướng giải quyết nhu cầu hiện tại của các đối tượng được khảo sát về một quán cà p hê kết hợp CLB Tiếng Anh lý tưởng. Khó khăn: 3
- Số lượng thành viên đội ngũ nghiên cứu ít Địa bàn điều tra khá rộng so với nhóm Thời gian tương đối eo hẹp CHƯƠNG 2. PHƯƠN G PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp 2 phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong việc thảo luận thiết kế bảng câu hỏi và khảo sát thực tế, thu thập dữ liệu xử lý và ra kết quả nghiên cứu. Chọn mẫu: Kích thước mẫu: 135 người Bảng câu hỏi được thiết kế theo 5 bước sau: 1) Xác định những dữ liệu cần thu thập 2) Xác định các tiêu chuẩn lựa chọn nội dung câu hỏi 3) Quyết dạng câu hỏi và câu trả lời 4) Xác định cấu trúc bảng câu hỏi 5) Phỏng vấn thử một số đối tượng Chỉnh sửa những sai sót Quyết định bảng câu hỏi chính thức. 2.2. Cách thức tiến hành và quản lý việc nghiên cứu Các đối tượng điều tra được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phi xác suất. Các thành viên trong nhóm sẽ thực hiện điều tra 15 đối tượng/1thành viên dựa trên bảng câu hỏi thống nhất. Nhóm có 9 thành viên, số lượng người được điều tra là 135 người. Kết quả: thu được 120 bảng hỏi đạt yêu cầu trả lời đủ thông tin/ 135 bảng câu hỏi được phát ra. Các thành viên trong nhóm nghiên cứu được phân bổ ở từng địa điểm khác nhau, và tuyệt đối không có quen biết với các đáp viên. Kết quả khảo sát được tổng hợp lại và xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5. 2.3. Phương pháp lấy mẫu Nhóm quyết định chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất đó là chọn mẫu thuận tiện (convenience sampling) cho người điều tra để thực hành trong đề tài này. Đây là phương pháp lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Chẳng hạn nhân viên điều tra có thể chặn bất cứ người nào mà họ gặp ở trung tâm thương mại, đường phố, cửa hàng, ... để xin thực hiện cuộc phỏng vấn. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì họ chuyển sang đối tượng khác. Lấy mẫu thuận tiện thường được dùng trong nghiên cứu khám phá, để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; hoặc để kiểm tra trước bảng 4
- câu hỏi nhằm hoàn chỉnh bảng; hoặc khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà không muốn mất nhiều thời gian và chi phí. Quá trình tổ chức điều tra chọn mẫu thường gồm 6 bước sau: - Xác định tổng thể chung (ta phải xác định rõ tổng thể chung, bởi vì ta sẽ chọn mẫu từ đó) là sinh viên và người đã đi làm tại Tp H CM - Xác định khung chọn mẫu hay danh sách chọn mẫu là 135 đáp viên - Xác định quy mô mẫu (sample size) là 135 - Xác định các chỉ thị để nhận diện được đơn vị mẫu trong thực tế. - Kiểm tra quá trình chọn mẫu. 2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu. Thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi điều tra. Cách tiếp xúc: Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Về nội dung: Liên quan trực tiếp đến nhu cầu thông tin để thực hiện mục tiêu của cuộc nghiên cứu là xác định cụ thể nhu cầu, động cơ khách hàng tìm đến các quán cà phê có CLB tiếng Anh của các đối tượng được điều tra. Về hình thức: - Sử dụng câu hỏi đóng. - Từ ngữ đơn giản đơn nghĩa. - Về thứ tự câu hỏi: được sắp xếp khoa học, tạo sự thuận tiện cho người điều tra trong quá trình xử lý dữ liệu. Ưu điểm: - Giúp đáp viên có thể lựa chọn nhanh chóng - Tốt để đánh giá trực tiếp suy nghĩ của đáp viên - Dễ dàng để thu thập dữ liệu định lượng khối lượng lớn - Giảm thiểu tác động của yếu tố chủ quan trong quá trình thu thập thông tin - Tốt để thu thập dữ liệu có thể so sánh và p hân loại theo mức độ quan trọng tương đối. Hạn chế: - Không phù hợp để thu thập thông tin chính xác từ những đáp viên mù chữ. - Có khả năng không điền hết bản điều tra, bỏ trống vài mục hỏi - Thường không phải tất cả những người nhận bản câu hỏi để trả lời và trả lại cho nhà nghiên cứu. 2.5. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu bằng máy tính thông qua phần mềm SPSS. 135 Bảng câu hỏi thu thập từ cuộc khảo sát thực tế được kiểm tra và loại bỏ các bảng không đạt yêu cầu, 5
- sau đó mã hóa, nhập liệu, làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS. Số liệu được phân tích thông qua thông kê mô tả, xác định tần suất và đi tìm mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong. CHƯƠNG 3. KẾT Q UẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Bảng câu hỏi Kích thước mẫu: 135 bảng hỏi được điều tra Trong đó thu về : 120 bảng hỏi hợp lệ Phạm vi nghiên cứu: thành phố Hồ Chí Minh Sau đây là bảng câu hỏi mà nhóm đã sử dụng để tiến hành khảo sát: BẢNG CÂU HỎ I KHẢO SÁT Kính chào Anh/ Chị, Chúng tôi là sinh viên Khoa Quản trị Kinh doanh Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang thực tập môn nghiên cứu thị trường với đề tài “Khả năng phát triển của mô hình Quán cà phê kết hợp Câu lạc bộ Tiếng Anh tại thành phố Hồ Chí Minh”. Mọi thông tin từ kết quả cuộc khảo sát này chỉ phục vụ cho việc thực hành môn học. Do đó chúng tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của các Anh/ Chị bằng việc tham gia trả lời câu hỏi dưới đây: 1. Anh/ Chị có thường đi uống cà phê (hoặc các loại đồ uống khác) tại quán cà phê không? □ Có □ Không 2. Anh/ Chị thường đi uống tại quán cà phê thuộc mô hình nào? □ Cà phê cóc □ Cà phê sách □ Cà phê sân vườn □ Cà phê nhạc sống □ Cà phê kết hợp câu lạc bộ anh văn □ Cà phê cao cấp (coffee bean, Terrace, Gloria’s Jean Coffee...) □ Khác, Nêu rõ 3. Lý do Anh/ Chị đi uống cà p hê là gì □ Để giải trí □ Để thưởng thức cà phê □ Để gặp gỡ bạn bè □ Để tham gia câu lạc bộ anh văn □ Lý do khác (Vui lòng ghi rõ)…………………………….. 4. Số lần trung bình anh chị đi uống cà phê trong 1 tuần là bao nhiêu? 6
- □ < 1 lần/ tuần □ 1 – 3 lần/ tuần □ 3 – 6 lần/ tuần □ > 6 lần/ tuần 5. Anh/ Chị có biết mô hình quán cà phê kết hợp câu lạc bộ anh văn không? □ Có □ Không 6. Số lượng khách đến quán cà phê kết hợp tham gia câu lạc bộ Tiếng Anh văn mà Anh/ Chị biết: □ < 25 thành viên □ 25 – 50 thành viên □ 50 – 75 thành viên □ > 75 thành viên □ Không biết rõ số lượng 7. Anh chị hay cho biết mức độ hài lòng của mình khi tham gia cà phê kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh? 7.1 Sản phẩm cà p hê Chất lượng cà phê tốt Khẩu vị cà phê ngon M ức độ an toàn – vệ sinh tốt 7.2 Giá cả Tính phù hợp Tính cạnh tranh cao Tính linh hoạt Chính sách thanh toán linh hoạt 7.3 Địa điểm Cơ sở vật chất tốt Không gian của địa điểm ấn tượng Sự thoải mái M ức độ tiện nghi của nọi thất cao Vị trí thuận tiện của địa điểm 7.4 Thời gian chờ phục vụ □ Nhanh □ Bình thường □ Chậm 7.5 Yếu tố con người và dịch vụ khách hàng Điều hành câu lạc bộ rất giỏi tiếng Anh Phong cách phục vụ nhanh gọn Thái độ phục vụ tốt Giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng Dịch vụ hoặc các sản phẩm khác kèm theo đa dạng (như trà, báo, chơi cờ, vé số,…) 8. Đặc điểm nào của café kết hợp Câu lạc bộ Tiếng Anh mà anh/ chị mong muốn nổi bật hơn với loại hình café khác 8.1 Sản phẩm cà p hê Chất lượng cà phê tốt 7
- Khẩu vị cà phê ngon M ức độ an toàn – vệ sinh tốt 8.2 Giá cả Tính phù hợp Tính cạnh tranh cao Tính linh hoạt Chính sách thanh toán linh hoạt 8.3 Địa điểm Cơ sở vật chất tốt Không gian của địa điểm ấn tượng Sự thoải mái M ức độ tiện nghi của nội thất cao Vị trí thuận tiện của địa điểm 8.4 Thời gian chờ phục vụ Nhanh Bình thường Chậm 8.5 Yếu tố con người và dịch vụ khách hàng Điều hành câu lạc bộ rất giỏi tiếng Anh Phong cách phục vụ nhanh gọn Thái độ phục vụ tốt Giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng Dịch vụ hoặc các sản phẩm khác kèm theo đa dạng (như trà, báo, chơi cờ, vé số,…) 9. Anh/chị vui lòng cho biết trình độ học vấn THPT Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học ` 10. Thu nhập trung bình hàng tháng của anh/chị
- . 3.2. Kết quả nghiên cứu, phân tích và đề xuất 3.2.1 Nhận xét, đánh giá chung về các kết quả tổng quan mẫu Theo kết quả khảo sát cho thấy, đối tượng khách hàng quan tâm đến mô hình cà p hê kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh nhiều nhất là nhóm có trình độ học vấn đại học (55%), thu nhập trung bình thường từ 5 triệu đến 10 triệu đ/tháng (43.3%), và nhóm có thu nhập trung bình dưới 5 triệu cũng chiếm tỉ trọng khá cao (41.7%) và chính vì vậy mà họ chỉ sẵn sàng bỏ ra dưới 50 ngàn đồng cho 1 lần đi đến quán cà phê có kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh (66.7%).Từ kết quả nghiên cứu cho thấy nếu muốn phát triển mô hình cà phê kết hợp với câu lạc bộ tiếng Anh thì nhóm khách hàng mà ta hướng đến là người có trình độ đại học. Nên thiết kế giá thức ăn, nước uống, các dịch vụ khác dưới 50 ngàn/lần/ngư ời là hợp lý (dĩ nhiên đã bao gồm lợi nhuận). Trinh do hoc van Sau dai hoc THPT trung cap cao dang Dai hoc Biểu đồ biểu thị: Trình độ học vấn của đối tượng khảo sát Số tiền anh/chị có thể sẵn sàng bỏ ra cho 1 lần đi đến quán cà phê kết hợp CLB tiếng Anh được mô tả theo bảng sau: Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent Valid Dưới 50,000 đồng/lần 80 66.7 66.7 66.7 50-100.000 34 28.3 28.3 95.0 9
- đồng/lần tren 100.000 6 5.0 5.0 100.0 đồng/lần Total 120 100.0 100.0 3.2.2 Tổng quan thị trường các dạng quán cà phê hiện tại Dựa theo kết quả phân tích SPSS, có đươc một số kết quả như sau: Khả năng mọi người thường xuyên đến quán cà phê: chiếm tỷ lệ lớn nhất Loại hình quán cà phê mọi người thường đến là cà phê sách, chiếm 27,5% Lý do đến quán cà phê thường là gặp gỡ bạn bè 45% Số lần đến quán cà phê trung bình 1-3lần/tuần Đa số người tham gia khảo sát biết được loại hình quán cà phê kết hợp với câu lạc bộ tiếng Anh so với lượng người không biết Sự hài lòng cũng như mong muốn của phần lớn khách hàng đối với quán cà phê kết hợp với câu lạc bộ tiếng Anh o Khẩu vị cà phê ngon o Giá cả p hù hợp o Địa điểm thoải mái o Thái độ phục vụ tốt Phần lớn khách hàng biết đến với những quán cà phê có kết hợp với câu lạc bộ tiếng Anh đều có trình độ đại học, thu nhập từ 5 triệu đến 10 triệu đồng 1 tháng Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Cà p hê cóc 27 22.5 22.5 22.5 Cà p hê sách 33 27.5 27.5 50.0 Cà p hê sân 27 22.5 22.5 72.5 vườn 10
- Cà p hê nhạc 6 5.0 5.0 77.5 sống Cà p hê kế hợp 11 9.2 9.2 86.7 CLB tiếng Anh Cà p hê cao cấp 14 11.7 11.7 98.3 Khác 2 1.7 1.7 100.0 Total 120 100.0 100.0 Bảng mô tả Loại hình quán cà phê khách hàng thường đến 3.2.3 Khả năng phát triển mô hình dựa trên các kết quả nghiên cứu Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Có 91 75.8 75.8 75.8 Không 29 24.2 24.2 100.0 Total 120 100.0 100.0 Bảng mô tả khảo sát: Bạn biết hay không biết mô hình quán cà phê kết hợp CLB tiếng Anh Dựa trên các kết quả nghiên cứu ta thấy rằng đa số người được khảo sát khi được hỏi là “bạn biết hay không biết mô hình quán cà phê kết hợp CLB tiếng Anh”, đa số cho rằng họ biết mô hình quán cà phê này nhưng chưa trực tiếp đến quán, họ chưa đến quán không phải vì họ không có nhu cầu uống cà phê (hay các thức uống khác, cũng không phải họ không muốn học tiếng Anh mà vì họ ngại, vì quán không phổ biến, xa xôi, họ cũng không biết có tin được kết quả học tập như vậy không. Chúng ta cần mang lại niềm tin và sự hài lòng cho khách hàng theo bảng sau với việc nâng cao các chỉ số hài lòng là có thể khai thác được lượng khách hàng tìm năng này Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Valid Điều hành CLB 34 28.3 28.3 28.3 giỏi tiếng Anh Phong cách phục vụ nhanh gọn 37 30.8 30.8 59.2 Thái độ phục vụ 31 25.8 25.8 85.0 tốt Giải quyết tốt các vấn đề của 10 8.3 8.3 93.3 khách hàng 11
- Đa dạng sản 8 6.7 6.7 100.0 phẩm và dịch vụ Total 120 100.0 100.0 Bảng mô tả khảo sát Mong muốn của khách hàng khi đến quán cà phê kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh Với những kết quả khảo sát thu được, nhóm nghiên cứu cho rằng mô hình quán cà phê kết hợp với câu lạc bộ tiếng anh có khả năng phát triển được. 3.2.4 Kết luận của đề tài và các phương hướng: 3.2.4.1 Kết luận của đề tài Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài chúng ta kết luận rằng đây là mô hình kinh doanh khả thi để đầu tư phát triển. Việc nắm bắt và tạo ra nhu cầu mới về việc học tiếng Anh trong khi uống cà phê cần nhân rộng để nhiều người có nhu cầu dễ tiếp cận, để việc học tiếng Anh không còn quá khô cứng, sách vở mà nhẹ nhàng góp nhặt từ những câu chuyện trong lúc uống cà phê. 3.2.4. Các phương hướng phát triển của đề tài Thị trường cà phê trong nước được phát triển đa dạng hóa sản phẩm và các dịch vụ đi kèm thông qua các kênh bán hàng tiêu dùng như siêu thị cửa hàng, các quán cà phê... Nằm trong số đó là loại hình quán kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh – một loại hình khá mới và đầy tiềm năng, tuy mang lại lợi ích thiết thực cho cả người mua và người bán nhưng loại hình này vẫn còn khá mới lạ đối với nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu được nghiên cứu. Thế nên phải sử dụng các phương thức quảng bá thật ấn tượng nhằm giới thiệu và thu hút khách đến với loại hình dịch vụ này. Khi đã có đầu ra, có lượng khách hàng thường xuyên ổn định thì cần chú trọng mở rộng các chi nhánh và địa bàn hoạt động đến các tỉnh thành khắp cả nước, có như thế mới có thể phát huy những ưu thế vốn có của mình để cạnh tranh với các thể loại quán cà phê khác. Bên cạnh đó cũng không ngừng nâng cao tay nghề pha chế, đào tạo kĩ năng phục vụ khách hàng chuyên nghiệp cho nhân viên để giữ chân khách hàng. 12
- CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN Tuy những lợi thế cạnh tranh của loại hình cà phê kết hợp câu lạc bộ tiếng Anh so với các loại hình cà phê khác trên thị trường là khá rõ nhưng khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều quán cà phê mới xuất hiện và xây dựng được nhiều thế mạnh mà quán cà phê này không có được cũng nhiều nên việc tìm kiếm và giữ chân khách hàng là điều kiện để tồn tại và nhân rộng mô hình quán. Nhóm khách hàng mục tiêu của nhóm đề tài chỉ là sinh viên và người đi làm có nhu cầu giải trí và cải thiện, nâng cao trình độ Tiếng Anh nhưng trên thực tế thì loại hình cà phê kết hợp CLB Tiếng Anh này cũng đã thu hút được một số lượng đối tượng khác khá phong phú tham gia ủng hộ như các công dân trẻ nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam, học sinh hay học viên của các trung tâm anh ngữ, việt kiều,… các đối tượng này cũng sẽ là khách hàng tiềm năng mà loại hình kinh doanh này cần khai thác. Để có thể duy trì được vị trí và phát huy tối đa lợi thế của mình, các quán cà kết hợp với CLB Tiếng Anh cần phải đáp ứng kịp các nhu cầu mà người tiêu dùng đang chú ý hay tìm kiếm thông qua các kết quả và những đề xuất mà nhóm NCTT1 của chúng tôi đã tổng kết nêu ra ở trên. Kết quả nghiên cứu của nhóm có thể xem là một tài liệu tham khảo giúp cho mọi người có được cái nhìn khái quát hơn về việc kinh doanh loại hình cà phê kết hợp CLB Tiếng Anh tại Tp HCM hiện nay. 13
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. CLB: Câu lạc bộ 2. TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Sách Giáo trình NCTT của thầy Nguyễn Đình Thọ Và Cô Nguyễn Thị Mai Trang NX B Lao động năm 2011 2. Link download và hướng dẫn sử dụng phần mềm spss 11.5 http://agriviet.com/home/threads/3196-Phan-mem-SPSS-11-5-Thay- Hoang-Trong-PPNCKD#axzz1ug1oqMgL 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tiểu luận: Marketing Nghiên cứu thị trường tiêu dùng
20 p | 8565 | 745
-
Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Khảo sát mô hình quán cafe Guitar với khách hàng trẻ
19 p | 1467 | 199
-
Tiểu luận: Nghiên cứu thị trường với sự phát triển của doanh nghiệp công nghiệp
28 p | 720 | 182
-
Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Hành vi mua hàng của khách hàng khi mua Smartphone
17 p | 1070 | 151
-
Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Tìm hiểu tổng quan thị trường sữa chua tại TP.HCM. Bên cạnh đó tìm hiểu thái độ, hành vi và những đánh giá của người tiêu dùng đối với các nhãn hiệu sữa chua
18 p | 1120 | 148
-
Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường giầy dép tại Việt Nam
10 p | 1414 | 107
-
Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn quán cơm của nhân viên văn phòng ở thành phố Hồ Chí Minh
20 p | 656 | 103
-
Thuyết trình Nghiên cứu thị trường: Hành vi mua hàng của khách hàng khi mua Smartphone
25 p | 481 | 84
-
Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn quán cà phê sân vườn tại TP.HCM
14 p | 741 | 79
-
Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sách của sinh viên TP.HCM
27 p | 462 | 66
-
Tiểu luận: Phân đoạn thị trường - lựa chọn thị trường mục tiêu
16 p | 267 | 45
-
Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ hậu mãi tới quyết định mua xe
28 p | 276 | 45
-
Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Khảo sát mức độ nhận biết và lựa chọn của người dân TP HCM đến với món ăn Phú Yên
17 p | 265 | 40
-
Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu nhu cầu không gian làm việc nhóm của sinh viên văn bằng 2 – Trường đại học kinh tế TP.HCM
14 p | 180 | 24
-
Tiểu luận: Nghiên cứu thị trường với sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam
22 p | 191 | 23
-
Thuyết trình: Nghiên cứu thị trường trực tuyến
8 p | 169 | 15
-
Đề tài: Phương pháp thảo luận nhóm nghiên cứu thị trường
11 p | 192 | 15
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn