intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu Luận: Nguy Cơ Nhiễm Độc Thực Phẩm (Rau – Củ - Quả)

Chia sẻ: Nguyen Minh Duc | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:47

258
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với một xã hội ngày một phát triển, dân số tăng như nhanh như vũ bão thì nguồn lương thực ngày càng cần thiết. Do sự cấp thiết về thực phẩm và sự ô nhiễm về môi trường như hiện nay câu hỏi đặt ra: thực phẩm hiện nay liệu có an toàn, Các nguy cơ nào có thể có thể nhiễm độc? Cơ chế tác động của những độc tố đó ra sao? Làm gì đây để bảo vệ mình trước hiểm họa đó?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu Luận: Nguy Cơ Nhiễm Độc Thực Phẩm (Rau – Củ - Quả)

  1. Tiểu Luận Nguy Cơ Nhiễm Độc Thực Phẩm (Rau – Củ - Quả) Hướng Dẫn: Th.S Phạm Thị Mai Vân Thực Hiện: - Nguyễn Minh Đức - Trần Tố Tùng - Nguyễn Mạnh Linh    
  2. Nội Dung I. Đặt Vấn Đề  II. Các Nguyên Nhân Gây Ngộ Độc  III. Cách Sơ Cứu Tại Nhà 
  3. I. Đặt Vấn Đề Với một xã hội ngày một phát triển, dân số tăng như nhanh như vũ bão  thì nguồn lương thực ngày càng cần thiết. Do sự cấp thiết về thực phẩm và sự ô nhiễm về môi trường như hiện  nay câu hỏi đặt ra: thực phẩm hiện nay liệu có an toàn, Các nguy c ơ nào có thể có thể nhiễm độc? Cơ chế tác động của những độc tố đó ra sao? Làm gì đây để bảo vệ mình trước hiểm họa đó?
  4. II. Các Nguyên Nhân Gây Nhiễm Độc Các Ngộ độc thực phẩm do ăn phải thức ăn nhiễm vi sinh a. vật: Thường do sử dụng nước thải vào các sản phẩm nông nghiệp Th Do vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn: Đây là nguyên nhân phổ biến  trong ngộ độc thực phẩm. Thường gặp do vi khuẩn gây bệnh như: Thương hàn (Salmonella) Bệnh hiểm nghèo này lây lan khi vi trùng trong phân người bị bệnh nhiễm vào thức ăn hay thức uống và truyền sang người khác.
  5. Khi theo thức ăn vào ruột, vi trùng xuyên vào thành ruột và bị thực Khi bào bởi đại thực bào. Salmonella typhi lúc đó thay đổi cấu trúc của nó để th bào chống lại sự phá hủy và cho phép chúng tồn tại bên trong đại thực bào. Điều này giúp chúng chống lại sự gây hại của bạch cầu hạt, bổ thể và đáp ứng miễn dịch. Vi trùng sau đó theo lan tỏa theo hệ thống bạch th huyết trong khi vẫn nằm trong đại thực bào. Từ đó chúng xâm nhập hệ huy thống lưới nội mô và sau đó là hầu khắp các cơ quan trong cơ thể. Bản đồ thế giới với mật độ bệnh thương hàn -màu đỏ: Nhiều -màu cam: Trung bình -màu xám: Ít
  6. Diễn tiến của bệnh thương hàn không được điều trị được chia làm Di bốn giai đoạn riêng rẽ, mỗi giai đoạn kéo dài khoảng một tuần… -Trong tuần đầu tiên, có một sự gia tăng nhiệt độ từ từ tương ứng với chậm nhịp tim, khó chịu, nhức đầu và ho. Chảy máu mũi (chảy máu cam) gặp ở một phần tư các trường hợp và đau bụng cũng có thể có. Giảm bạch cầu, giảm số lượng bạch cầu trong tuần hoàn, giảm bạch cầu ưa axit tương quan với tăng bạch cầu lympho, phản ứng diazo và nuôi cấy máu dương tính với Salmonella Typhi hay Paratyphi.
  7. - Tuần thứ hai của bệnh, bệnh nhân nằm liệt giường với sốt cao Tu quanh 40 °C (104 °F) và nhịp tim chậm, Luôn có mê sảng, li bì nhưng thỉnh thoảng bị kích thích (co giật). Sự mê sảng làm cho bệnh thường hàn có biệt danh là "sốt thần kinh" (nguyên gốc là: nervous fever). Chấm hoa hồng xuất hiện ở phần thấp của ngực và bụng. Bụng chướng căng và đau ở một phần tư dưới phải nơi có thể nghe được sôi bụng. Tiêu chảy có thể xảy ra trong giai đoạn này, đi cầu sáu đến tám lần trên ngày, phân màu xanh lục mùi đặc trưng, có thể so sánh với mùi súp đ ậu. Tuy nhiên táo bón cũng thường hay gặp. Gan và lách lớn, mềm và lách transaminases tăng.
  8. - Tuần thứ ba của thương hàn, một số biến chứng có thể xảy ra: Tu  Xuất huyết tiêu hóa, do chảy máu từ mảng Peyer xung huy ết; có th ể rất trầm trọng những thường không gây tử vong  Thủng ruột non ở đoạn xa hồi tràng; đây là biến chứng cực kỳ trầm trọng và thường xuyên gây tử vong. Nó có thể xảy ra mà không có triệu chứng cảnh báo cho đến khi nhiễm trùng huyết và viêm phúc trùng huy viêm phúc mạc lan tỏa bắt đầu.  Viêm não  Gây mủ ở cơ quan khác, viêm túi mật, viêm nội tâm mạc tim, viêm túi viêm tâm tim viêm xương
  9. Đến cuối tuần thứ ba, sốt bắt đầu giảm (hạ sốt).Nó tiếp tục đến tuần thứ 4 và tuần cuối cùng Năm 1974 một trận dịch thương hàn làm náo động một khu vực, chỉ trong một tháng mà có hơn 1000 bệnh nhân bị thương hàn ở xã Tam Bình, Thủ Đức phải chuyển vào bệnh viện 296 người trong đó có 10 người tử vong. Vi khuẩn gây bệnh lỵ (Shigella) Là trực khuẩn Shigella, thuộc họ Enterobacteriae (vi khuẩn đường   ruột)
  10. Bệnh lỵ trực khuẩn lây qua đường tiêu hóa, lây trực tiếp và gián tiếp. Lây trực tiếp là từ người sang người hoặc do bàn tay bẩn nhiễm khuẩn. Lây gián tiếp thường qua nước uống, thức ăn. Ruồi nhặng là mối đe dọa tiềm tàng ở các nước ôn đới, ở vùng khí hậu nóng, dân sống chen chúc tại các thành phố trong khi vệ sinh cá nhân và cộng đồng kém. Thời kỳ ủ bệnh ngắn (từ 1 đến 7 ngày). Bệnh phát đột ngột, không có triệu chứng báo trước với 2 hội chứng: - Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt cao 38 - 39oC hoặc hơn, có rét run, nhức đầu, mệt mỏi, đau lưng, đau khớp. Ở trẻ em có thể có cơn giật, đồng thời chán ăn, khát nước, đắng miệng, buồn nôn
  11. ­ Hội chứng lỵ: Đau bụng, lúc đầu đau âm ỉ quanh rốn rồi lan ra ­  toàn bụng theo khung đại tràng, cuối cùng thành cơn đau quặn bụng, khu trú ở hố chậu trái làm bệnh nhân muốn đại tiện, mót rặn và rát hậu môn khi đại tiện, mỗi ngày đi hơn 10 lần. Lúc đầu phân sệt, sau loãng, rất thối, lẫn với nhầy và máu. Nhầy nhiều, ít khi trong, thường đục nhờ nhờ, có khi vàng đục như mủ. Máu không tươi mà hồng nhạt hoặc sẫm như máu cá. Nhầy và máu hòa loãng với nhau không có độ bám dính. Cuối tháng 10/2011, tại xã Tả Giàng Phình, huyện Sa, tỉnh Lào Cai đã có 143 bệnh nhân có dấu hiệu mắc dịch lỵ trực khuẩn. Trong đó 3 người đã tử vong và rất nhiều người dân phải đến cơ sở y tế để điều trị.
  12. Tả Giàng Phình là xã có 100% đồng bào là người dân tộc Mông, hầu hết Giàng các gia đình chưa có nhà vệ sinh và thói quen ăn uống không hợp vệ sinh.   Vi khuẩn gây tiêu chảy (E.Co li) Vi Vi khuẩn E.coli gây bệnh gồm có 6 chủng. Hiện nay, chủng E.coli gây bệnh tiêu chảy cấp đang được quan tâm nhiều nhất, đó là chủng E.coli gây tiêu chảy xuất huyết đường ruột (EHEC) đã được biết đến từ năm 1982. do chúng có khả năng tiết ra độc tố Shiga và được xếp vào nhóm các vi khuẩn E.coli sản xuất độc tố Shiga
  13. Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu ở đường tiêu hoá, sau khi phát triển Vi với số lượng lớn thì nhiễm vào máu, gây độc toàn thân. - Tiêu chảy, có thể từ nhẹ đến nặng và phân chảy nước và máu. Tiêu ch - Bụng đau quặn. - Buồn nôn và nôn ở một số người. Chủ yếu là viêm và xuất huyết gần như khắp cơ thể: dưới da, cơ, màng bụng, màng tim, gan lách...các túi khí đục, đôi khi có chứa các s ợi huyết (Fibrin), hoặc chất bã màu vàng bao phủ lên bề mặt các phủ t ạng bên trong xoang bụng rất đặc trưng cho bệnh E.coli.
  14.  Do vi rút: Viêm gan A (Hepatis virut A) Viêm A) Viêm gan A lây trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua thức Viêm ăn và nước uống bị nhiễm virus. Viêm gan cấp tính: Sau một thời gian ủ bệnh, trung bình là 30 ngày, bệnh khởi phát đột ngột bằng các dấu hiệu giống như cảm cúm: sốt, ho, đau mỏi cơ, nhức đầu, mệt nhọc, chán ăn, đi tiểu ít, nước tiểu sẫm màu. Chính vì dấu hiệu này mà nhiều người chủ quan, cho rằng chỉ bị cảm cúm thông thường. Nếu không được phát hiện sớm, bệnh sẽ nặng lên, dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.
  15. Sau 5-7 ngày với những triệu chứng trên, bệnh nhân hết sốt nhưng Sau vẫn tiếp tục mệt mỏi và chán ăn. Dấu hiệu vàng mắt, vàng da xuất hiện tăng dần và thường kéo dài 2-4 tuần. Bệnh viêm gan A cấp tính th ường tự khỏi, bệnh nhân đi tiểu nhiều và hết vàng da, vàng mắt. Nhưng có khoảng 2% số trường hợp diễn biến nặng, có thể dẫn đến suy gan, hôn mê gan, làm cho người bệnh tử vong. Viêm gan tối cấp: Bệnh diễn biến nhanh chóng trong một tuần với biểu hiện sốt cao, vàng mắt, mệt lả, gan teo nhỏ. Hôn mê gan thường là biểu hiện cuối cùng trước khi tử vong.
  16. Viêm gan kéo dài: Hiện tượng này rất ít gặp. Biểu hiện Viêm là ứ mật kéo dài, đôi khi xảy ra 2-3 tháng, nhưng ít khi để lại hậu quả nặng nề. Không ghi nhận thể viêm mạn tính hoặc tình trạng mang HAV suốt đời. Vào đầu năm 1988, bệnh viêm gan đột xuất và lan rộng một cách nhanh chóng tại thành phố Shanghai. Chỉ trong vòng 2 tháng trời, hơn 300.000 dân chúng tại đây đã bị bệnh viêm gan A, gây ra nhiều thiệt hại đáng kể.
  17. Virut gây bệnh bại liệt (Polio Picornavirus) Virut Bại liệt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut bại liệt gây ra, bệnh lây theo đường hô hấp và đường tiêu hoá. Trong phân người chúng sống được vài ngày đến vài tuần. Trong nước có thể tới 14 ngày. Dễ bị diệt bằng các thuốc khử trùng thông thường như: Chloramin B, H2O2, thuốc tím và tia cực tím... Ở 60°C, virut bị diệt trong 30 phút. Từ khi xâm nhập vào cơ thể đến khi vào hệ thần kinh trung ương gây bệnh cảnh lâm sàng điển hình (liệt), virut bại liệt phải hai lần vào máu và khu trú ở một số phủ tạng. Quá trình diễn biến qua 3 giai đoạn:
  18. - Giai đoạn xâm nhập và tăng sinh ở đường tiêu hoá: Virut vào cơ thể Giai qua hầu, họng và đến các hạch bạch huyết quanh họng và vào niêm mạc tiểu tràng và tăng sinh ở đó - Giai đoạn nội tạng: Từ niêm mạc đường tiêu hoá, virut vào máu (lần 1) sau đó đến các nội tạng (tim, gan, tuỵ, thượng thận, hô hấp...). Tại đây chúng tiếp tục tăng sinh và gây ra các biểu hiện lâm sàng của th ời kỳ tiền liệt. - Giai đoạn xâm nhập và tăng sinh ở thần kinh trung ương: virut từ các nội tạng vào máu (lần 2) và vào hệ thần kinh trung ương, chủ yếu là các neuron vận động ở sừng trước tuỷ sống.
  19. Thời kỳ khởi phát (hay giai đoạn tiền liệt): 3-7 ngày với nhiều biểu Th hiện phong phú: -Sốt: Khởi phát đột ngột, đa số sốt nhẹ, một số trường hợp sốt cao 39-40°C trong 3-4 ngày. - Viêm long đường hô hấp trên: ho khan, hắt hơi, chảy nước mắt nước mũi, giọng nói khàn. - Rối loạn tiêu hoá: nôn, buồn nôn, đi ngoài phân táo hoặc lỏng. - Rối loạn thần kinh thực vật: trẻ vã nhiều mồ hôi, nét mặt lúc tái lúc hồng, mạch chậm (ngược lại với mạch nhanh khi sốt cao). - Trạng thái tâm thần kinh: li bì hoặc vật vã, hay kêu khóc.
  20. - Đau và co cứng các cơ là dấu hiệu rất sớm và phổ biến. Đây là những Đau dấu hiệu rất có giá trị để chẩn đoán sớm vì những cơ nào đau sẽ phát triển liệt, thường đau và có cứng các cơ vùng cổ, thân mình và sau đùi - Hội chứng màng não: nhức đầu nhiều (kèm theo nôn, buồn nôn) Thời kỳ toàn phát (hay giai đoạn liệt): - Rối loạn hô hấp: nấc nhiều, khó thở, rối loạn nhịp thở. - Rối loạn tuần hoàn: mạch không đều hoặc truỵ mạch, rối loạn nhịp tim, huyết áp dao động và có xu hướng giảm - Rối loạn thần kinh thực vật: sốt cao, vã nhiều mồ hôi, da tím tái
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2