Tiểu luận: Phân tích tình hình nhập khẩu Việt Nam từ năm 2001 đến nay
lượt xem 15
download
Nghiên cứu đề tài để đưa ra bức tranh bao quát nhất về tình hình nhập khẩu của nước ta những năm gần đây, hệ thống hoá các vấn đề chung về nhập khẩu, chỉ rõ một số nguyên nhân biến động chính và đề ra một số giải pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích tình hình nhập khẩu Việt Nam từ năm 2001 đến nay
- I. LỜI MỞ ĐẦU Nhập khẩu bản thân là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế. Đối với nền kinh tế Việt Nam, vai trò của nhập khẩu lại càng quan trọng hơn: Nhập khẩu không chỉ tạo điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá đ ất nước mà còn giúp bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, qua đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân; đặc biệt, nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu phát triển.Do đó, tình hình nhập khẩu đã trở thành đề tài thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu kinh tế và giới doanh nhân. Đặc biệt thời gian gần đây, đề tài này trở nên “nóng” hơn bao giờ hết khi tất cả các số liệu đ ều cho thấy nhập khẩu và nhập siêu nước ta có mức tăng đại nhảy vọt. Chính vì vậy, qua đề tài “ Phân tích tình hình nhập khẩu Việt Nam từ năm 2001 đến nay”, nhóm nghiên cứu xin được đưa ra bức tranh bao quát nhất về tình hình nhập khẩu của nước ta những năm gần đây, hệ thống hoá các vấn đề chung về nhập khẩu, chỉ rõ một số nguyên nhân biến động chính và đề ra một số giải pháp. Phạm vi nghiên cứu là lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa, không đề cập đến lĩnh vực nhập khẩu dịch vụ. Trong nhập khẩu hàng hóa, nghiên cứu cũng chỉ đi sâu vào phân tích một số vấn đề chủ yếu: tổng kim ngạch nhập khẩu, cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, cơ cấu thị trường nhập khẩu, và đề xuất một số giải pháp cho nhập khẩu của Việt Nam. Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân tích, thống kê. Nghiên cứu sử dụng rất nhiều số liệu từ các nguồn khác nhau. Các số liệu dùng để phân tích tình hình nhập khẩu được tổng hợp chủ yếu từ nguồn đã được Tổng cục thống kê, Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao công bố. Trong phạm vi cho phép hạn hẹp, tiểu luận này chỉ có thể nêu lên các vấn đ ề đ ược nghiên cứu, những kết quả khái quát nhất từ việc phân tích, thống kê số liệu; hạn chế tối đa số lượng các bảng, biểu đồ. Do giới hạn về kiến thức và phương pháp nghiên cứu nên nhóm thuyết trình không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
- II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ 2001 ĐẾN NAY II.1. Theo tổng kim ngạch nhập khẩu, tình hình nhập siêu Bảng 1 : Kim ngạch nhập khẩu và tình hình nhập siêu từ 2001 đến nay (Nguồn : Tổng cục thống kê) Đơn vị : Triệu USD Năm Giá trị xuất khẩu Giá trị nhập khẩu Giá trị nhập siêu 2001 15029.2 16217.9 118.7 2002 16706.1 19745.6 3039.5 2003 20149.3 25255.8 5106.5 2004 26485.0 31968.8 5483.8 2005 32447.1 36761.1 4314.0 2006 39826.2 44891.1 5064.9 2007 48561.4 62682.2 14120.8 2 quý đầu 2008 30630.0 44470.0 14775.0 Biểu đồ 1: Tình hình XNK và nhập siêu từ 2001 đến nay 70000 60000 50000 40000 30000 Xuất khẩu 20000 Nhập khẩu Nhập siêu 10000 0 -10000 -20000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2 quý 2008 II.1.1. Tổng kim ngạch nhập khẩu a. Giai đoạn từ 2001 – 2007
- Từ những số liệu thống kê và đồ thị trên, có thể thấy kim ngạch nhập khẩu (KNNK) của Việt Nam tăng không đều qua các năm. Năm 2002, kim ngạch (KN) là 19.746 tỷ USD, tức tăng 21.8% so với năm 2001. Tốc độ này tăng cao vào 2 năm ti ếp theo, xấp xỉ 27-28% và đột ngột xuống thấp vào năm 2005, chỉ còn 15.2% với KNNK đạt 36.881 tỷ USD.Năm 2006, KN cả năm đạt trên 44,9 tỷ USD, tăng 20,1% so với năm 2005, vượt 4,5% so với dự báo từ đầu năm. Đặc biệt, năm 2007 chứng kiến sự bứt phá với tốc độ tăng KN lên tới 37%, với tổng giá trị vào khoảng 62.682 tỷ USD. Con số này đánh dấu 1 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO. b. 6 tháng đầu 2008 Tính chung 6 tháng đầu năm 2008, KNNK hàng hoá ước tính đạt 44,5 tỷ USD, tăng 60,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: khu vực kinh tế trong nước đạt 30,6 tỷ USD, tăng 69,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 13,9 tỷ USD, tăng 42,7%. Có thể thấy, chỉ trong 6 tháng đầu năm 2008 mà tổng KNNK đã vượt con số của cả năm 2006 và gần đạt tới mức của năm 2007. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng KNNK đã có chiều hướng chững lại trong những tháng gần đây. II.1.2. Tình hình nhập siêu a. Giai đoạn từ 2001 – 2007 Tuy phải đối mặt với nhiều bất lợi, khi tham gia ngày càng nhiều vào thương mại quốc tế, gồm những rào cản thương mại như việc áp đặt hạn ngạch dệt may, v ụ kiện bán phá giá tôm, giá cả thế giới tăng cao, và những khó khăn trong nước nh ư d ịch cúm gia cầm…nhưng tựu chung lại kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn này tăng đáng kể. Nếu như năm 2001, giá trị xuất khẩu mới chỉ đạt 15 tỷ USD thì đến năm 2007 giá trị này đã lên tới 48.6 tỷ USD, tăng 320%. Giá trị nhập khẩu (NK) tăng với mức ấn tượng hơn, từ 16.2 tỷ USD năm 2001 lên tới 62.7 tỷ USD (gấp gần 4 lần). Hoạt động NK đã đáp ứng nhu cầu về trang thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu cho các ngành kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của xã hội đối với một số mặt hàng trong nước chưa sản xuất được, cũng như nhằm bảo hộ một số ngành trong nước và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Từ 2001- 2005, tình hình nhập siêu có xu hướng tăng, nhưng đến 2005 con số này đã giảm xuống còn 4,56 tỷ USD. Sang năm 2006 tăng nhẹ lên 5,06 tỷ và đ ặc biệt năm 2007 thì tăng vọt lên 12,45 tỷ. Nhờ xuất khẩu đạt quy mô và có tốc độ tăng khá , nên NK có điều kiện tăng tốc và đạt quy mô khá, phục vụ đổi mới kỹ thuật - công nghệ,
- sản xuất và tiêu dùng ở trong nước cũng như sản xuất hàng xuất khẩu. Nhập siêu 9 tháng đầu năm 2007 đã lên đến 7,6 tỷ USD, tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước (gấp 2,3 lần). Nguyên nhân chủ yếu của nhập siêu là do các nhóm hàng có giá trị gia tăng cao lại có mức tăng không lớn và giá trị không cao, trong khi những mặt hàng có tỷ lệ gia công thấp lại tăng cao; do nội địa hoá và phát triển công nghiệp phụ trợ chậm; do hi ệu quả và sức cạnh tranh còn thấp. b. 6 tháng đầu năm 2008 Tính đến hết quý II, kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 29.695 tỷ USD, xấp xỉ trị giá xuất khẩu của cả năm 2005 và có tốc độ tăng 35,9%, cao nhất từ trước tới nay. Kim ngạch NK là 44.47 tỷ, tăng 61,7% so với cùng kỳ năm trước. Mức nhập siêu 6 tháng là 14,8 tỷ USD, bằng 46,5% xuất khẩu, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ này của 4 tháng đầu năm (khoảng 64%). Ngược lại với xuất khẩu, NK tháng 6 là 6,93 tỷ USD, giảm rất mạnh (9,7%) so với tháng 5. Các nhóm hàng chủ lực đều đã giảm mạnh (trừ xăng dầu, tân dược và thức ăn gia súc). - Trong tháng 1 năm nay, Việt Nam thu về 4,5 tỷ USD từ xuất khẩu và chi 5,5 tỷ USD cho các mặt hàng ngoại nhập, đưa chênh lệch cán cân xuất - NK lên 1 tỷ USD. Con số nhập siêu này khá lớn so với mức 100 triệu USD của tháng 1/2007. - Tỷ lệ nhập siêu 4 tháng đầu năm ở mức 64,7% là quá cao, theo nhận đ ịnh c ủa chính phủ là ảnh hưởng lớn đến cán cân thanh toán quốc tế, giá cả hàng hóa trong nước và ổn định kinh tế vĩ mô. - Trong hai tháng 5 và 6, đã có những thay đổi đáng kể. KN xuất khẩu 5 tháng đạt 23,4 tỷ USD, tăng 27% so với cùng kỳ. Ví dụ, tháng 4, chúng ta nhập siêu 3 tỉ USD, tháng 5 chỉ còn 1,9 tỉ và tháng 6 dự kiến chỉ là 1,3 tỉ. Mức nhập siêu so với xuất khẩu c ủa 6 tháng chỉ còn dưới 50%, so với trước là trên 60%. Nhập siêu cả năm 2008 dự báo sẽ vào khoảng 19 tỷ USD với tỷ lệ nhập siêu/xuất khẩu bằng khoảng 31%. Chúng ta đã nỗ lực giảm tỉ lệ nhập siêu từ mức kỉ lục 80.4% vào giai đoạn 1986-1990, xuống còn 12.72% vào năm 2006, nhưng hiện nay tỉ lệ này đang tương đối cao. Sau khi gia nhập WTO, chúng ta luôn mong chờ một kết quả xuất khẩu đại nhảy vọt, nhưng thực tế mà ta thấy nhiều hơn đó là NK và nhập siêu tăng đại nhảy vọt. Quy mô NK với giá cả nguyên liệu thế giới liên tục tăng mạnh đương nhiên không chỉ góp phần rất quan trọng đẩy quy mô và tỷ lệ nhập, nhập siêu của nước ta tăng cao, mà đây cũng là một nguyên nhân rất quan trọng đẩy tỷ lệ lạm phát của nước ta tăng cao ngất ngưởng. Bên cạnh đó, còn một hệ quả không nhỏ khác mà chúng ta phải gánh chịu. Đó
- là, trong khi giá nguyên liệu NK liên tục tăng nhưng giá các sản phẩm XK chỉ tăng “nhỏ giọt” nên lợi nhuận sản xuất kinh doanh liên tục giảm. II.1.3. Nguyên nhân gia tăng nhập khẩu và nhập siêu Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng KNNK kéo theo gia tăng nhập siêu, đặc biệt là trong 6 tháng đầu năm 2008. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu chỉ đ ưa ra một số nguyên nhân căn bản sau: - Thứ nhất, KNNK Việt Nam chịu ảnh hưởng của những biến động về giá cả trên thị trường thế giới. Thời gian vừa qua, giá các mặt hàng không ngừng thay đổi, hầu hết các mặt hàng NK đều tăng giá. Điển hình trong 6 tháng đầu năm 2008 giá xăng dầu NK tăng 61,8%, giá sắt thép tăng 29,8%, giá phân bón tăng 96%, giá giấy tăng 11,8%, giá chất dẻo tăng 15,4%. Sự tăng giá của 5 mặt hàng này đã làm cho KNNK tăng thêm trên 4,1 tỷ USD (tương ứng với mức tăng 14,9% so với KNNK 6 tháng đầu năm 2007). Nếu loại trừ yếu tố tăng giá này thì KNNK 6 tháng tăng 45,7%. Nói cách khác, giá các mặt hàng NK tăng làm độn KNNK lên khá nhiều. - Thứ hai là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO vào tháng 11/2006. Là thành viên của WTO, thị trường NK của Việt Nam mở rộng hơn rất nhiều ; thêm vào đó, hàng hóa bên ngoài do được miễn giảm thuế cũng dể dàng vào thị trường Việt Nam. Một bằng chứng rõ nét nhất là sự gia tăng đột biến của KNNK hàng hóa năm 2007, đạt 60.837 tỷ USD, tăng 37% so với năm 2006 - đây được coi là mức tăng kỷ lục chưa từng có. - Thứ ba, Cơ cấu hàng NK trong những tháng đầu năm cũng thể hiện cơ cấu sản xuất, tiêu dùng trong nước. Sức mua, nhu cầu tiêu dùng của một bộ phận người dân đã thay đổi. Đời sống ngày một nâng cao là nguyên nhân khiến cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân hướng tới những mặt hàng NK xa xỉ, cao cấp. - Thứ tư, do nhu cầu sản xuất hướng tới xuất khẩu nên lượng NK tăng ở các mặt hàng như phân bón, sắt thép và kim loại, hoá chất, xăng dầu, tân dược. Hơn nữa, làn sóng đầu tư nước ngoài gia tăng khiến cho nhu cầu NK để đầu tư mở rộng sản xuất tăng theo. Các DN trong nước cũng gia tăng đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước đẩy mạnh triển khai các công trình lớn cũng cần rất nhiều nguyên liệu NK. Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các công trình giao thông xây dựng đang NK mạnh thiết bị với số tiền hàng chục đến hàng trăm triệu USD II.2. Theo các thị trường nhập khẩu chính Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường tiêu biểu từ 2001 đến 2007
- (Nguồn: Tổng cục thống kê) 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 31968. TỔNG SỐ 16218.0 19745.6 25255.8 8 36761.1 44891.1 62682.2 Phân theo khối nước chủ yếu 12546. ASEAN 4172.3 4769.2 5949.3 7768.5 9326.3 6 13185. 16296. 20560. 26386. 37467. APEC 9 8 1 0 30686.8 7 EU 1506.3 1840.6 2477.7 2681.8 2581.2 3129.2 OPEC 435.8 628.6 878.0 1122.0 1301.0 1408.8 Phân theo nước và vùng lãnh thổ chủ yếu (chỉ dẫn số liệu một số thị trường tiêu biểu) Căm-pu-chia 22.8 65.4 94.7 130.6 160.2 169.5 202.3 In-đô-nê-xi-a 288.9 362.6 551.5 663.3 700.0 1012.8 1353.9 Lào 68.0 62.6 60.7 74.3 97.5 166.6 207.9 Ma-lai-xi-a 464.4 683.3 925.0 1215.3 1256.5 1482.0 2289.7 My-an-ma 4.0 5.9 18.3 19.3 45.8 64.6 75.4 Phi-li-pin 53.5 100.6 140.9 188.4 209.9 342.6 414.2 Xin-ga-po 2478.3 2533.5 2875.8 3618.4 4482.3 6273.9 7608.6 Thái Lan 792.3 955.2 1282.2 1858.6 2374.1 3034.4 3737.2 Đài Loan 2008.7 2525.3 2915.5 3698.3 4304.2 4824.9 6916.6 Hàn Quốc 1886.8 2279.6 2625.4 3359.4 3594.1 3908.4 5334.0 ĐKHC Hồng Công (TQ) 537.6 804.8 990.9 1074.3 1235.0 1440.8 1941.4 Nhật Bản 2183.1 2504.7 2982.1 3552.6 4074.1 4702.1 6177.7 Trung Quốc 1606.2 2158.8 3138.6 4595.1 5899.7 7391.3 12502.0 Ấn Độ 228.0 324.7 457.1 593.5 596.0 880.3 1356.9 LB Nga 376.4 500.6 491.8 671.5 766.6 455.8 552.2 Anh 171.6 166.5 219.8 227.7 182.4 202.1 236.9 I-ta-li-a 196.8 276.8 373.9 309.7 288.1 335.3 686.0 Đức 396.7 558.1 614.6 694.3 661.9 914.5 1308.5 Hà Lan 114.6 114.3 324.9 179.4 312.1 360.8 510.3 Pháp 300.4 299.2 411.0 617.4 447.7 421.1 1155.3 Mỹ 410.8 458.3 1143.3 1133.9 862.9 987.0 1699.7 Niu Di-Lân 141.9 60.4 90.1 109.2 118.7 159.7 246.4 Ô-xtrây-li-a 266.4 286.3 278.0 458.8 498.5 1099.7 1059.4
- II.2.1. Giai đoạn từ 2001 đến 2007 Dễ dàng nhận thấy, các đối tác Việt Nam NK nhiều nhất đều thuộc khu vực Đông Á: Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông. Vi dụ năm 2001, Việt Nam NK đến 73,7% hàng hóa từ các nước trên. Trong những năm 2000-2002, Singapore là thị trường NK lớn nhất của Việt Nam với sự theo sát bám đuổi của Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc. Song từ năm 2003, Trung Quốc nhanh chóng trở thành quốc gia đứng đầu xuất khẩu sang Việt Nam với KN ấn tượng năm 2007 là 12.502 tỷ USD ( trong tổng KNNK năm 2007 là 62.682 tỷ USD ), vượt xa các nước kế tiếp là Singapore, Đài Loan và Nhật Bản. Tính riêng trong năm 2006, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhiều nhóm hàng như: phân bón ( 39,8 % ); sắt thép ( 51,8% ); phụ liệu dệt may, da, giày và vải các loại..Singapore đứng đầu trong cung cấp xăng dầu ( 56%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. Còn Nhật Bản cung cấp máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng lớn nhất. II.2.2. 6 tháng đầu năm 2008 Biểu đồ 2:Kim ngạch XNK theo thị trường - quý I năm 2008 (Nguồn:Vietpartners)
- Qua đồ thị trên, trong quý 1 năm 2008,các vị trí không có gì thay đổi so với năm 2007, Trung Quốc vẫn là thị trường NK lớn nhất của Việt Nam với 4229 triệu USD, gần gấp đôi thị trường thứ 2 là Singapore với giá trị NK 2546 triệu USD, sau đó là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… Trong 2 quý đầu năm, nếu phân thị trường theo từng nhóm hàng thì : - Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: Các đối tác chính về mặt hàng này của Việt Nam trong 2 quý là: Trung Quốc: 1,8 tỷ USD, Nhật Bản: 1,27 tỷ USD, Đài Loan: 527 triệu USD, Hàn Quốc: 489 triệu USD, Singapore: 483 triệu USD, Đức: 455 triệu USD. - Xăng dầu: Trong 2 quý đầu năm 2008, NK nhóm hàng này chủ yếu từ Singapore với 3,6 triệu tấn, chiếm tới 50,7% tổng lượng xăng dầu NK của cả nước, tiếp theo là Đài Loan: 1,39 triệu tấn; Hàn Quốc: 748 nghìn tấn; Trung Quốc: 220 nghìn tấn. - Sắt thép: Tính đến hết quý II/2008, Trung Quốc tiếp tục là đối tác chính cung cấp các mặt hàng sắt thép cho Việt Nam với lượng NK trong 2 quý là: 2,27 triệu tấn, tiếp theo là Nhật Bản: 771 nghìn tấn, Nga: 528 nghìn tấn, Đài Loan: 483 nghìn tấn, Hàn Quốc: 433 nghìn tấn - Phân bón: Thị trường chính cung cấp phân bón cho Việt Nam trong 6 tháng qua là Trung Quốc: 1,17 triệu tấn chiếm tới 53,7% tổng lượng phân bón NK của cả nước, tiếp theo là Nga: 237 nghìn tấn, Hàn Quốc: 114 nghìn tấn, Nhật Bản: 104 nghìn tấn, Đài Loan: 73 nghìn tấn, Philippin: 74 nghìn tấn. - Chất dẻo nguyên liệu: Trong hai quý, các đối tác chính cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam là Đài Loan: 164 nghìn tấn, Thái Lan: 142 nghìn tấn, Hàn Quốc: 139 nghìn tấn, Singapore: 116 nghìn tấn, Malaysia: 59 nghìn tấn. - Thức ăn gia sức & nguyên liệu: NK nhóm hàng này chủ yếu từ Ấn Độ, với 538 triệu USD (chiếm 54%). II.3. Theo cơ cấu hàng nhập khẩu và các mặt hàng nhập khẩu chính II.3.1. Cơ cấu hàng nhập khẩu Trong cơ cấu hàng NK của Việt Nam từ năm 2001 đến nay, một số mặt hàng có kim ngach NK lớn nhất là: ô tô, xe máy, linh kiện điện tử - máy tình, xăng d ầu, phân bón, nguyên phụ liệu dệt, may, da… Có thẻ chia các măt hàng này thành 3 nhóm: - Máy móc, thiết bị - Nguyên, nhiên vật liệu - Hàng tiêu dùng
- Bảng 3: Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam từ 2001 đến nay (Nguồn: Cục thống kê TP Hồ Chí Minh) 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tư liệu sản xuất 92.1 92.1 92.2 93.3 91.9 92.2 91.9 -Máy móc thiết bị 30.5 29.8 31.6 28.8 25.3 24.6 27.7 -Nguyên nhiên vật liệu 61.6 62.3 60.6 64.5 66.6 67.6 64.2 Hàng tiêu dùng 7.9 7.9 7.8 6.7 8.1 7.8 8.1 Biểu đồ 3: Cơ cấu nhập khẩu năm 2001 và 2007 Cơ cấu nhập khẩu năm 2001 7.9 30.5 Máy móc thiết bị 61.6 Nguyên nhiên vật liệu Hàng tiêu dùng Cơ cấu nhập khẩu năm 2007 8.1 27.7 64.2 Cơ cấu NK với tỷ trọng nguyên nhiên liệu chiếm khoảng trên dưới 60% cũng phản ánh sự phụ thuộc của nền kinh tế nước ta vào nguồn nguyên liệu và bán thành phẩm từ nước ngoài. Thể hiện rõ nét đặc điểm của một nền kinh tế chuyên gia công các sản phẩm từ đơn giản đến phức tạp. Việc này có thể dẫn tới sự hạn chế nguồn ngoại tệ để NK máy móc thiết bị hiện đại, mở rộng năng lực sản xuất hay sự gia tăng nhanh chóng của Xuất khẩu trong khi nền kinh tế vẫn thiếu các khâu công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến trung gian, dẫn tới hiệu quả xuất khẩu thấp. Cũng theo số liệu của Tổng cục thống kê, trong giai đoạn từ 2001 -2006, tốc độ tăng trưởng NK bình quân của 3 nhóm hàng: Máy móc, thiết bị; nguyên nhiên vật liệu; hàng tiêu dùng lần lượt là 17,4%; 25,4% và 19,3%. Điều này cho thấy một sự chuyển dịch dần trong cơ cấu mặt hàng NK, có sự tăng tỷ trọng của nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu này phản ánh 2 nguyên nhân cơ bản
- o Nhờ xuất khẩu tăng mà NK nhiều mặt hàng tư liệu sản xuất cũng tăng cao, nhất là những mặt hàng phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu. o Do mục tiêu chiến lược hạn chế NK hàng tiêu dùng của Nhà nước. Bù vào đó là việc sản xuất thay thế NK. II.3.2. Các mặt hàng nhập khẩu chính Bảng 4: Các mặt hàng nhập khẩu chính từ 2003 đến nay (Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn thống kê) Đơn vị: Tỷ USD 2 quý Mặt hàng 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng 5.36 5.25 5.28 6.63 6.95 Xăng dầu 3.18 3.57 5.00 5.97 7.71 6.38 Phân bón 0.79 0.78 0.61 0.69 1.00 1.02 Máy tính, sản phẩm điện tử và linh 1.70 2.05 2.96 1.77 kiện Sắt thép 2.52 2.93 2.94 5.11 4.58 Chất dẻo nguyên liệu 1.13 1.45 1.87 2.51 1.55 Nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may 3.97 4.18 4.68 4.93 2.19 1.22 da giày và vải các loại Ô tô nguyên chiếc và linh kiện 0.30 0.27 0.21 0.58 1.60 Thức ăn gia súc 1.01 a. Giai đoạn từ 2001 đến 2007 Theo bảng thống kê giá trị NK từ 2003-2007 mà nhóm nghiên cứu tìm hiểu được, có thể đưa ra một số nhận định sau về những mặt hàng NK chính của Việt Nam: - Mặt hàng máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng luôn chiếm vị trí cao nhất về giá trị NK (trên 5 tỷ USD), tuy nhiên tốc độ tăng giá trị NK mặt hàng này không cao, vào khoảng 24% trong 4 năm (2003 -2006). - Đứng thứ 2 là mặt hàng xăng dầu, với trị giá tăng với tốc độ r ất nhanh t ừ 3,18 tỷ USD năm 2003 lên tới 7,71 tỷ USD năm 2007. Nguyên nhân là do sự gia tăng v ề nhu cầu nguyên liệu trong nước cũng như sự tăng nhanh trong giá xăng dầu thế giới. Xu hướng trong thời gian tới mặt hàng này có thể lên giữ ngôi đầu bảng về giá trị hàng NK của Việt Nam - Nhóm hàng nguyên phụ liệu may, da giày, vải các loại giữ vị trí thứ 3 với giá trị NK khoảng gần 4-5 tỷ USD, tuy nhiên năm 2007 chứng kiến sự suy giảm mạnh trong
- giá trị mặt hàng này (xuống còn 2,19 tỷ USD) và có xu hướng tiếp tục giữ ở mức này trong năm 2008. Trong khi đó, mặt hàng sắt thép, với sự tăng bất ngờ từ dưới 3 tỷ USD (trong thời kì 2003-2006) lên 5,11 tỷ USD chỉ trong năm 2007, đã lên vị trí thứ 3. Đây có lẽ do 2 nguyên nhân: thứ nhất, nhu cầu về xây dựng của Việt Nam tăng đ ột biến, bởi lượng vốn FDI đổ vào ồ ạt trong thời kì trước; thứ 2, do sự leo thang về giá cả của mặt hàng này. b. 6 tháng đầu năm 2008 Tình hình NK tính theo mặt hàng có nhiều thay đổi mang tính đ ột biến trong 6 tháng đầu năm 2008.Chỉ trong 6 tháng đầu năm, KNNK ước tính đã vượt tổng KN c ả năm 2007. Trong đó: - Nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng vẫn chiếm vị trí dẫn đầu về giá trị NK. Hết quý II/2008, NK nhóm hàng này đạt 6,95 tỷ USD. Liên tục trong 8 tháng qua NK nhóm hàng hóa này đạt trên 1 tỷ USD/tháng. Tháng 5 và 6 giảm nhẹ chủ yếu là do khối các doanh nghiệp trong nước suy giảm NK. Tuy nhiên, NK của các doanh nghiệp FDI lại tăng liên tiếp trong mấy tháng gần đây. Cùng với đó, những dấu hi ệu tích cực của nền kinh tế sẽ thúc đẩy đầu tư và vì vậy nhóm hàng hóa này dự kiến s ẽ vẫn giữ được tiến độ NK trong các tháng tiếp theo. - Với mặt hàng xăng dầu, mặc dù lượng chỉ tăng 8,7% nhưng giá tăng mạnh đã làm tăng 82% KNNK, với trị giá là 6,38 tỷ USD, gần đạt được mức 7,71 của năm 2007. - Mặt hàng sắt thép vẫn giữ mức giá trị NK cao, tăng 66,8% về lượng so với cùng kì năm trước, cộng thêm với sự tăng giá hàng ngày của sắt thép khiến cho tổng giá trị NK trong 2 quý đầu năm đã lên tới 4,58 tỷ USD, gần bằng KN sắt thép cả năm 2007. - Một số mặt hàng NK chính khác của nước ta như phân bón; máy tính, sản phẩm linh kiện điện tử; chất dẻo nguyên liệu; ô tô và linh kiện ô tô; thức ăn gia súc… cũng đều đạt giá trị NK trên 1 tỷ USD. Đáng nói nhất là mặt hàng ô tô nguyên chi ếc và ph ụ tùng ô tô với KNNK 6 tháng đầu năm đã tăng gấp 2,8 lần so với cả năm 2007. Còn KNNK mặt hàng phân bón thì cũng vừa vượt cả năm 2007. II.4. Nhận định chung về tình hình nhập khẩu từ 2001 đến nay Dựa trên những phân tích trên, nhóm nghiên cứu rút ra một số nhận định tổng quan về tình hình NK của Việt Nam tính từ 2001 đến nay. - NK đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu của nền kinh tế. Tuy nhiên nhập siêu giữ ở mức cao, KNNK tăng mạnh, đặc biệt tăng mạnh từ năm 2007. 6 tháng đầu năm 2008 đã nhập siêu 14.21 tỷ USD, vượt cả toàn năm 2007.
- - Có sự chuyển dịch trong cơ cấu mặt hàng theo hướng tăng tỷ trọng hàng nguyên nhiên vật liệu, giảm hàng máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng. Cơ cấu này thể hiện sự phụ thuộc ngày càng tăng về nguyên liệu đầu vào của Việt Nam. Đồng thời phản ảnh việc chưa chú trọng đầu tư cải tiến trang thiết bị trong nước. - Việt Nam vẫn giữ nguyên các đối tác NK chính nhưng chủ yếu vẫn là từ Châu Á trong 5 năm gần đây Trung Quốc đã vươn lên trở thành thị trường NK chính c ủa VN với Kim ngach vượt hơn hẳn so với các thị trường còn lại. Đứng trên góc độ một nước đang phát triển thì điều này giảm khả năng NK công nghệ nguồn từ các nước tiên tiến trên thế giới. III. CÁC GIẢI PHÁP CHO TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM III.1. Học hỏi kinh nghiệm một số nước trên thế giới III.1.1. Australia Hiện nay, môi trường kinh doanh thương mại ở Australia đã được cải thiện đáng kể. Chính phủ Australia đã rất năng động trong việc giảm thiểu các quy định pháp lý và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh doanh, bao gồm cắt giảm các mức thuế suất xuống mức chung là 5% giá FOB vào ngày 01/07/1996, ngoại trừ các mặt hàng là ô tô, hàng dệt may và giày dép. Để xác định giá trị lô hàng NK ghi bằng đồng ngoại tệ sang đồng đô la Australia, hải quan Australia sử dụng tỷ giá hối đoái tương ứng vào thời điểm xuất hàng. Hạn ngạch NK đối với một số mặt hàng dệt may và giày dép đ ược bãi b ỏ vào ngày 01/03/1993. Kể từ đó, các biện pháp kiểm soát NK duy nhất đối với những mặt hàng này là thuế NK, được thực hiện tăng giảm theo từng giai đoạn cho đến năm 2000. Những đợt cắt giảm tiếp theo được áp dụng từ ngày 01/01/2005. III.1.2. Chi lê Nhằm đáp ứng sự phát triển của tương lai, Chilê đã quyết định hạ thấp thuế suất thuế NK và huỷ bỏ những rào cản thương mại. Hai mục đích chính của việc này là: thứ nhất, tạo thuận lợi cho các hoạt động đầu tư công nghệ mới và máy móc nhằm tạo giá trị gia tăng cho các sản phẩm có nguồn gốc khoáng sản, một hàng rào thuế quan thấp để giúp hạ thấp các chi phí giá thành; thứ hai, các cắt giảm thuế quan về cả hai phía giúp người tiêu dùng có khả năng sử dụng các sản phẩm NK với chất lượng tốt và giá thành hạ.
- Vào trước năm 1973, biểu thuế NK của Chilê khá cao, tất cả các mặt hàng đ ều chịu mức thuế 200%, làm hạn chế việc NK nguyên liệu, kìm hãm sản xuất, đ ồng thời gia tăng việc buôn lậu. Từ năm 1980, Chilê đã hạ dần biểu thuế NK xuống 12% vào năm 1995. Kể từ 1/1/2000, thuế suất áp dụng là 9% (so với mức 11% giai đoạn 1991- 1998 và 10% năm 1999). Mức thuế suất này tiếp tục giảm 1% vào mỗi năm tiếp theo xuống còn 6% kể từ ngày 1/1/2001, áp dụng đối với hàng hóa NK từ tất cả các nước chưa có Hiệp định Thương mại Tự do với Chilê. Trong một vài năm tới, Chính phủ đang có chủ trương trình quốc hội hạ mức thuế NK còn 4%. Việc áp dụng một mức thuế NK thấp và duy nhất, khiến cho doanh nghiệp chấp hành nghiêm chính sách, làm giảm đáng kể buôn lậu, Chính phủ không tốn chi phí cho công tác chống buôn lậu. III.1.3. Trung Quốc Từ khi tiến hành cải cách mở cửa, Trung Quốc đã từng bước quy phạm biện pháp phân phối hạn ngạch NK. Ðối với một số ít mặt hàng được quản lý bằng hạn chế số lượng NK thì thực hành việc đấu thầu phân phối hạn ngạch, bán hạn ngạch hoặc quy tắc hoá việc phân phối. Trung Quốc cũng tiến hành đơn phương giảm thuế NK 225 loại hàng và bãi bỏ toàn bộ thuế điều tiết NK vào đầu năm 1992. Từ đó cho đ ến nay trung Quốc liên tục cắt giảm thuế NK cho ngày càng nhiều mặt hàng. Ðối với hàng hoá NK, trừ các loại hàng hoá được Nhà nước phê chuẩn miễn thuế, tất cả các loại khác đều thu thuế hải quan, thuế công thương, một số ít có doanh thu lớn sẽ nâng cao thuế suất hơn. Thông qua hàng loại các cải cách cơ chế NK Trung Quốc từng bước thích ứng với yêu cầu của quy phạm mậu dịch quốc tế. III.2. Giải pháp vĩ mô - Để giảm nhập siêu, trong thời gian tới cần ưu tiên tăng trưởng XK. Cùng với các mặt hàng truyền thống, doanh nghiệp trong nước cần đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng có tiềm năng như nông sản thực phẩm, khoáng sản; tập trung xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, có thể mang lại nguồn thu lớn như dệt may, giày da, đồ gỗ, điện-điện tử, nông-thủy sản, nhất là các sản phẩm công nghệ cao. Để giải quyết việc phụ thuộc vào nguyên liệu NK, Bộ Công thương đang đưa ra kế hoạch phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, nguyên phụ liệu cho các ngành. Nghiên cứu và triển khai đồng bộ các chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước để giảm NK các loại hàng hoá này. - Trong cơ cấu NK ưu tiên NK vật tư, thiết bị và công nghệ tiên tiến phục v ụ đầu tư trong nước, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong
- nước, đẩy mạnh XK. Xây dựng hàng rào cản tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp đ ịnh chế quốc tế, từ đó kiểm soát NK một cách có hiệu quả, nhất là với các mặt hàng có khối lượng và KNNK lớn mà trong nước có khả năng sản xuất, chống lãng phí trong đầu tư, từ đó thúc đẩy sản xuất trong nước, góp phần hạn chế nhập siêu. - Tăng cường quản lý, giám sát NK theo đúng cam kết WTO và AFTA cũng nh ư những quy định của Việt Nam, từ đó có biện pháp hạn chế NK. Đặc biệt, phải tăng cường giám sát chất lượng, tăng cường kiếm tra hàng hoá NK các mặt hàng buôn bán qua biên giới. Nghiên cứu cơ chế quản lý NK hiệu quả nhằm từng bước giảm KNNK nhưng vẫn đảm bảo phát triển sản xuất trong nước. - Có giải pháp giảm nhập siêu từ những thị trường có tỷ trọng NK lớn như châu Á, trong đó có Trung Quốc bằng các đàm phán để tăng XK vào các thị trường này. Tiếp tục triển khai một số công cụ quản lý phù hợp quy định của WTO như hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối. Ngoài ra, trong thời gian tới để hạn chế nhập siêu, Bộ Công thương đề xuất chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản, trong tiêu dùng và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên trong nước. - Áp dụng chế độ tỷ giá linh hoạt và tăng biên độ dao động để tăng độ co giãn của cầu và cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, tạo thuận lợi cho cung và cầu ngoại tệ gặp nhau nhằm tăng xuất khẩu ròng. - Các chính sách tài chính, tín dụng cho đầu tư cũng cần được kết hợp đồng bộ về giải pháp. Các sắc thuế cần khuyến khích NK nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng thiết yếu, hạn chế NK hàng xa xỉ, chưa thiết yếu, hạn chế mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu. Chính sách tín dụng cần ưu tiên cho các cơ sở sản xuất, xuất khẩu sử dụng nhiều lao động tại chỗ, tận dụng nguyên vật liệu địa phương, sản xuất hàng thiết yếu, hàng có triển vọng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thu mua hàng xuất khẩu, tồn trữ ở mức độ hợp lý khi mùa vụ rộ và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu có hiệu quả. Các mặt hàng NK chủ lực cần được xác định ngay để chủ động đảm bảo nguồn ngoại tệ, kịp thời đưa hàng về vào thời điểm nóng, lấy lại thăng bằng cung - cầu trên thị trường nội địa. - Thiết lập các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phi thuế trong quản lý xuất nhập khẩu, kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu, đặc biệt về vệ sinh, an toàn thực phẩm, giữ gìn và đề cao uy tín của thương hiệu Việt Nam; giám định chặt chẽ hàng NK đảm bảo tiêu chuẩn để sản xuất, lưu thông trên thị trường nội địa.. Tăng cường kiểm soát đi đôi với việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu thuận lợi những vẫn giữ lành mạnh cho nền kinh tế, đảm bảo lợi ích quốc gia, đồng thời có thể mở thêm các phòng cấp giấy phép xuất nhập khẩu khu vực. III.3. Giải pháp vi mô
- - Tiến hành chương trình tổng rà soát các ngành hàng NK chính, các đơn vị doanh nghiệp đầu mối NK lớn của từng ngành hàng để xác định các ngành hàng cần hạn chế NK, mức độ hạn chế về khối lượng và cơ cấu mặt hàng NK, xác định nhóm chủ thể (đơn vị đầu mối lớn) NK thích hợp với từng ngành hàng, mặt hàng. - Phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghệ sản xuất hàng thay thế hàng NK; huy động tiết kiệm của cả nền kinh tế, từ các doanh nghiệp và mỗi thành viên trong xã hội; xây dựng được nguồn lao động kỹ thuật cao, tay nghề giỏi; đổi mới công nghệ sản xuất và quy trình quản lý để tăng năng xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất, l ưu thông; tìm ra mặt hàng mới, mặt hàng có lợi thế so sánh, có tiềm năng, mặt hàng chất l ượng tốt, giá trị gia tăng cao, thương hiệu được khẳng định; nhanh chóng khai thác thiết bị, máy móc mới đầu tư. - Duy trì đối thoại giữa các doanh nghiệp với các cấp quản lý, phát hiện nhanh, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc của doanh nghiệp. Lập đường dây nóng đ ể xử lý nhanh các tình huống. - Bản thân các doanh nghiệp cần cố gắng hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá, tạo cho hàng hoá sức cạnh tranh với hàng hoá NK, từ đó hạn chế nhập siêu, người tiêu dùng vẫn được sử dụng hàng chất lượng cao nhưng giá rẻ hơn so với hàng NK. IV.KẾT LUẬN
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tiểu luận: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty CP bánh kẹo Biên Hòa Bibica trong ba năm (2010-2012)
38 p | 2753 | 385
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Môi trường Hà Nội
155 p | 548 | 236
-
Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty thế kỉ 21 (MCK:C21)
13 p | 750 | 224
-
Báo cáo: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Thực Phẩm Dinh Dưỡng Đồng Tâm
35 p | 473 | 189
-
Tiểu luận: “Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty giầy Thuỵ Khuê”
63 p | 745 | 159
-
Tiểu luận: “Phân tích tình hình quản lý chất lượng ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và một số giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm”
78 p | 286 | 109
-
TIỂU LUẬN:Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm chè đen của Công ty chè Long Phú và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.Phần mở đầu Hiện nay, chè đã trở thành một trong những đồ uống phổ biến trên thế giới. ở nước ta, ngành chè đ
79 p | 349 | 108
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai
98 p | 317 | 54
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Khai thác vận tải: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển Hàng hải
108 p | 41 | 25
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Eximbank - chi nhánh Cần Thơ - giai đoạn 2018-2020
76 p | 34 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn
96 p | 27 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp
80 p | 19 | 13
-
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty TNHH Hoàng Hưng
105 p | 50 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang
77 p | 34 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại CT cổ phần FPT
22 p | 11 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần In và Bao bì Goldsun
18 p | 82 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bao bì Hà Tiên Kiên Giang
88 p | 2 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện nội dung, chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Công trình đô thị Đà Nẵng
97 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn