intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

189
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm qua,cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường chứng khoán cũng đã có những bước phát triển nhảy vọt. TTCK đang trong quá trình hoàn thiện vì vậy vai trò của các công ty chứng khoán ngày càng trở nên quan trọng. Công ty chứng khoán có các hoạt động cơ bản như : Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành… Tại công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương (APECs) hoạt động môi giới chúng khoán là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho công ty....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương

  1. TIỂU LUẬN: Phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua,cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị tr ường chứng khoán cũng đã có những bước phát triển nhảy vọt. TTCK đang trong quá trình hoàn thiện vì vậy vai trò của các công ty chứng khoán ngày càng trở nên quan trọng. Công ty chứng khoán có các hoạt động cơ bản như : Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành… Tại công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương (APECs) hoạt động môi giới chúng khoán là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho công ty. Tuy nhiên cũng như các công ty chứng khoán khác, hoạt động môi giới chưa thực sự có một định hướng phát triển tốt để tận dụng tối đa nguồn lực con người và công nghệ. Trong quá trình thực tập tại APECS tôi đã có điều kiện tiếp xúc với các hoạt động của công ty, đặc biệt là hoạt động môi giới. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu là: “Phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động môi giới tại CTCK Châu á - Thái Bình Dương kết hợp với nghiên cứu sự hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam để tìm ra những yếu tố tác động tới hoạt động của các CTCK, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiệt hoạt động môi giới tại CTCK Châu Á-Thái Bình Dương. 3. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Chuyên đề đã hệ thống lý thuyết, kết hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những kết luận và những đề xuất liên quan đến vấn đề hoàn thiện hoạt động môi giới tại CTCK Châu Á-Thái Bình Dương. 4. Kết cấu đề tài
  3. Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1: Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán. Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới của CTCK Châu Á-Thái Bình Dương. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới. 5. Lời cảm ơn Để hoàn thành được đề tài này em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Lê Trung Thành, cùng toàn thể ban giám đốc và các nhân viên trong công ty APECS.
  4. CHƯƠNG 1 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Khái quát về công ty chứng khoán 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về CTCK 1.1.1.1. Khái niệm Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK cho thấy ban đầu các nhà môi giới thường là cá nhân hoạt động độc lập sau đó trải qua quá trình hoạt động cùng với sự tăng lên của quy mô và khối lượng giao dịch các nhà môi giới có xu hướng tập hợp theo một tổ chức nhất định – đó là các công ty chứng khoán. Điều này chứng tỏ rằng người môi giới có thể là thể nhân hoặc pháp nhân nhưng trên thực tế môi giới pháp nhân được nhà đầu tư và pháp luật tin tưởng hơn. Theo Giáo trình Thị trường chứng khoán của Đại học Kinh tế quốc dân “Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK”. Ở Việt Nam, Cty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Theo Luật chứng khoán năm 2006 thì: “ Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà Nước cấp”. 1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của CTCK
  5. ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU Hội đồng quản trị Chủ tịch Công ty BAN ĐIỀU HÀNH Giám đốc/Tổng Giám đốc Phó Giám đốc/PTGĐ KHỐI KINH DOANH KHỐI HỖ TRỢ (Front office) (Back office) Môi giới Kế toán Tự doanh Kho quỹ Bảo lãnh phát hành Văn phòng Tư vấn đầu tư IT Phụ trợ Kiểm soát (Nguồn Trung Tâm Pào tạo UBCKN) đ háp chế Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những điểm tương đồng với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, sản phẩm và dịch vụ mà CTCK cung cấp đều liên quan đến chứng khoán đã làm cho CTCK mang những đặc trưng khác riêng. Không những thế các CTCK ở các nước khác nhau cũng có thể có điểm khác nhau, thậm chí ở trong cùng một quốc gia các CTCK vẫn có nhiều sự khác biệt tùy thuộc vào tính chất hoạt động của CTCK và mức độ phát triển của thị trường. Hiện nay, trên thế giới có hai mô hình phổ biến về CTCK: - Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán. Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không đuợc tham gia vào kinh doanh chứng khoán.
  6. Với ưu điểm hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho TTCK phát triển, mô hình này đang được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, trong đó có các nước phát triển như: Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Canada, Thái Lan… Những năm gần đây, các nước áp dụng mô hình này có xu hướng nới lỏng dần những hạn chế đối với NHTM trong nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, từng bước xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa loại hình kinh doanh tiền tệ và kinh doanh chứng khoán. - Mô hình công ty đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ. Theo mô hình này, các NHTM được phép thực hiện các nghiệp vụ chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành 2 loại: + Loại đa năng một phần: Muốn tham gia kinh doanh chứng khoán trên TTCK, các NHTM phải thành lập CTCK trực thuộc, hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. + Loại đa năng hoàn toàn: Các NHTM được phép tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Mô hình đa năng có ưu điểm là các NHTM có thể thực hiện đa dạng hóa, giảm bới rủi ro, tăng khả năng chịu đựng những biến động của thị trường tài chính. Bên cạnh đó, ngân hàng còn tận dụng được thế mạnh về chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn, mạng lưới khách hàng để kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ những hạn chế nhất định như không thúc đẩy được thị trường cổ phiếu phát triển vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK như: bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Và một khi thị trường có biến động thì nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng nếu các ngân hàng không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh tiền tệ và kinh doanh chứng khoán.  Một đặc điểm nữa của CTCK là các CTCK chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận, từng phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ. Nếu như ở các doanh nghiệp sản xuất, trong quy trình sản xuất sản phẩm giữa các khâu phải có mắt xích kết nối, một sản phẩm ra đời nó phải trải qua tất cả các công đoạn
  7. một, không thể thiếu một công đoạn nào. Trong khi đó, toàn bộ các nghiệp vụ của CTCK đều phục vụ cho các giao dịch chứng khoán những mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một góc cạnh riêng. Các phòng ban khác nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau như: môi giới, tự doanh,bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và ngay cả trong từng bộ phận các công việc đều được phân công cụ thể, rõ ràng đến từng nhân viên. Từ trình độ chuyên môn hóa cao độ dẫn đến phân cấp quản lý và làm nảy sinh việc có quyền tự quyết. Các bộ phận trong CTCK nhiều khi không phụ thuộc lẫn nhau ( ví dụ bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh, hay môi giới và bộ phận bảo lãnh phát hành). Giữa các phòng ban có một sự độc lập tương đối, mối liên kết không phải mật thiết, hữu cơ như trong các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy hoạt động hay cơ cấu của phòng ban này không tác động nhiều đến phòng ban khác.  Do đặc điểm về hàng hoá nên CTCK còn thể hiện một số đặc điểm đặc biệt của mình. - Về tài sản Tài sản chính của Công ty và của khách hàng mà Công ty giữ hộ cho khách hàng là tài sản tài chính. Đây là loại tài sản rất khó xác định giá trị, mang yếu tố vô hình, có tính rủi ro cao. - Về lĩnh vực hoạt động CTCK hiện các dịch vụ về tài chính tức là nó hoạt động trên thị trường tài chính và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính khi khách hàng có nhu cầu. Các sản phẩm dịch vụ tài chính ở đây có thể tư vấn tài chính, môi giới, thực hiện giúp khách hàng một số hoạt động uỷ quyền...  Ngoài ra CTCK còn là một tổ chức tài chính trung gian thể hiện ở các đặc điểm sau: - Là tổ chức trung gian mua bán: Thể hiện rõ nhất ở hoạt động môi giới, các nhà đầu tư không thể tự thực hiện mua bán cho riêng mình mà phải thông qua CTCK, nếu các nhà đầu tư có thể mua bán thông qua giao dịch thoả thuận thì họ có thể tiến hành nhưng như vậy thì sẽ chứa nhiều rủi ro và mất rất nhiều thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm kiếm được khách hàng phù hợp với nhu cầu mua bán của họ.
  8. - Trung gian thanh toán: Tất cả mọi hoạt động của nhà đầu tư đều được thông qua CTCK bao gồm cả hoạt động thanh toán. Nếu nguời mua và người bán cùng mở tài khoản và cùng lưu ký tại một CTCK thì việc thanh toán sau giao dịch của họ đơn giản hơn rất nhiều, họ chỉ việc chuyển tiền hay chứng khoán từ tài khoản này sang tài khoản khác. Còn nếu họ không mở tài khoản cùng CTCK thì mọi thanh toán của họ cũng do CTCK đảm nhận. Công ty có trách nhiệm thanh toán tiền và nhận chứng khoán cho các nhà đầu tư. - Trung gian rủi ro: Trên TTCK luôn luôn tiềm ẩn mọi rủi ro, vì vậy tất cả các thành viên tham gia thị trường đều có thể gặp nhiều rủi ro. CTCK trong phạm vi hoạt động của mình cũng có thể gặp nhiều rủi ro. Khi các nhà đầu tư gặp rủi ro nhiều thì họ có lẽ sẽ đầu tư ít đi hoặc có thể sẽ không tham gia nữa mà sẽ chuyển sang có hình thức đầu tư khác. Trung gian rủi ro thể hiện ở việc công ty là người đứng giữa và thực hiện các giao dịch cho khách hàng, trong giao dịch đó có thể có người được lợi và có người gặp rủi ro. - Trung gian đầu tư: CTCK là người đứng giữa các nhà đầu tư và tổ chức phát hành, khi các khách hàng đầu tư vào công ty niêm yết nào đó đều phải thông qua CTCK và ngược lại khi các nhà phát hành muốn mở rộng quy mô vốn của công ty thì phát hành chứng khoán ra ngoài và việc phân phối chứng khoán đều cần đến CTCK. - Trung gian tín dụng: Nhất là các CTCK trực thuộc Ngân hàng mẹ thì vai trò trung gian tín dụng được thể hiện rõ nhất. Vốn đầu tư của các nhà đầu tư tham gia vào thị trường sau sẽ là vốn thu về của các nhà đầu tư trước đó. Tiền của các nhà đầu tư được luôn chuyển qua nhau khi họ thực hiện các giao dịch. Họ là người gắn kết các nhu cầu cần vốn ( người bán chứng khoán) và nhu cầu của người cần đầu tư ( người mua chứng khoán ). 1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán 1.1.2.1. Tạo hàng cho TTCK Trên lý thuyết, khi doanh nghiệp cần huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, họ có thể tự chào bán khối lượng chứng khoán đến các nhà đầu tư. Tuy nhiên, họ khó có thể làm tốt điều này bởi một lẽ họ không có bộ máy chuyên nghiệp. Cần có
  9. những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho họ. Mặt khác nguyên tắc trung gian của TTCK không cho phép nhà đầu tư và nhà phát hành trực tiếp mua bán chứng khoán mà phải thông qua tổ chức trung gian mua bán. Do vậy, các CTCK với cơ cấu tổ chức thích hợp, trình độ chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành giúp di chuyển dòng vốn từ nhà đầu tư đến tổ chức phát hành. 1.1.2.2. Vai trò đối với TTCK - Thứ nhất, CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh chứng khoán cho các tổ chức phát hành, CTCK thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá chào bán hợp lý đối với các chứng khoán. Thông thường mức giá phát hành do các CTCK xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và thoả thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành đó và tư vấn cho tổ chức phát hành. Trên thị trường thứ cấp, dù là thị trường đấu giá hay thị trường đấu lệnh, CTCK luôn có vai trò giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng và chính xác về các khoản đầu tư của họ, bởi vì giá đó được xác định theo quy luật cung cầu thị trường. Ngoài ra, ở một số nước theo quy định của pháp luật các CTCK phải dành một tỉ lệ nhất định trong giao dịch của mình để mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng. Hoạt động này đã có tác dụng lớn trong việc điều tiết giá chứng khoán, bình ổn thị trường. - Thứ hai, tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Các CTCK thực hiện cơ chế giao dịch chứng khoán trên cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Từ đó, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại một cách thuận tiện, nhanh chóng, dễ dàng, ít tốn kém và ít thiệt hại nhất. 1.1.2.3. Vai trò đối với cơ quan quản lý thị trường Với ưu thế nắm rõ tình hình các tổ chức phát hành cũng như các nhà đầu tư thông qua vai trò bảo lãnh phát hành, trung gian mua bán, CTCK là nơi cung cấp tình hình về các giao dịch, về các loại chứng khoán, về tổ chức phát hành, về nhà đầu tư, về các biến
  10. động của thị trường một cách cập nhật, chính xác và tổng hợp nhất. Qua đó giúp cho cơ quan quản lý thị trường đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời nhất. 1.1.2.4. Vai trò đối với nhà đầu tư Trên TTCK, giá cả các loại hàng hóa biến động thường xuyên. Trong khi đó các nhà đầu tư không phải ai cũng có đủ điều kiện, khả năng nắm bắt hoặc xử lý được các thông tin, diễn biến trên TTCK để xác định đúng giá trị các chứng khoán đó. CTCK là nơi tập hợp những nguồn thông tin đáng tin cậy nhất của thị trường, họ có trình độ và kỹ thuật sàng lọc thông tin từ đó làm cơ sở cho tư vấn. Từ đó, thông qua các nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư các CTCK cung cấp một cơ chế giá cả giúp nhà đầu tư đưa ra được nhận định đúng giá trị khoản đầu tư của mình cũng như giảm chi phí và thời gian giao dịch. Với trình độ của một chuyên gia tài chính các CTCK giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả. Sự uy tín của các CTCK làm khơi dậy niềm tin và quan trọng hơn nữa là tạo ra nhu cầu đầu tư vào TTCK của công chúng. CTCK là một chủ thể quan trọng không thể thiếu trên TTCK. Họ là tổ chức trung gian kết nối giữa tổ chức phát hành với nhà đầu tư, họ cũng có thể là nhà tạo lập thị trường và đồng thời là tổ chức cung cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường. 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Công Ty chứng khoán 1.1.3.1. Hoạt động Môi Giới chứng khoán Hoạt động môi giới là một trong những nghiệp vụ quan trọng của CTCK. Với vai trò là trung gian trong các giao dịch mua bán giữa các khách hàng, nghiệp vụ môi giới đã thu được một khoản phí không nhỏ cho CTCK. Ngoài ra nhân viên môi giới là những người tiếp xúc gần nhất, hiểu rõ khách hàng của mình nhất và cũng là bộ mặt của CTCK. Khách hàng lựa chọn CTCK để tham gia thị trường thông qua chủ yếu là bộ mặt của phòng môi giới. Những sản phẩm được CTCK đưa ra để phục vụ khách hàng hay những đánh giá về khách hàng của mình đều được thực hiện thông qua các hoạt động môi giới.
  11. Hoạt động trung gian của CTCK là nhằm giúp cho khách hàng giao dịch được thuận lợi. Thông qua các dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin cho khách hàng và chia sẽ những lo âu với họ hoạt động môi giới đã trở thành người bạn không thể thiếu đối với các nhà đầu tư. Và khi đã là những người bạn của nhau thì cần phải giúp nhau do vậy các nhân viên môi giới ngoài các kiến thức thông thạo về chứng khoán còn cần đòi hỏi phải có đạo đức nghề nghiệp. Vậy để có thể trở thành một nhân viên Môi Giới giỏi thì cần phải hội đủ những điều kiện gì? * Đầu tiên là kỹ năng về truyền đạt thông tin: Hình thức tư vấn cho khách hàng của mình là một phần của hoạt động môi giới. Nó đòi hỏi ở nhân viên môi giới phải có được khả năng chuyền đạt thông tin chính xác và chân thật nhất đến tất cả các khách hàng của mình. Đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết doanh thu của mình chỉ là thứ yếu. * Khả năng tìm kiếm khách hàng: Để đáp ứng cho quá trình phát triển mở rộng thị phần của CTCK và đồng thời cũng tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty mình. Nhân viên môi giới luôn phải tìm được càng nhiều khách hàng càng tốt, bên cạnh đó là phải có được những lượng khách hàng tương lai tiềm năng. Các quy trình về tìm kiếm lượng khách hàng tương lai gồm có 6 cách như sau: + Những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại. + Mạng lưới kinh doanh + Các chiến dịch viết thư + Các cuộc hội thảo + Gọi điện làm quen * Kỹ năng khai thác thông tin: Quá trình tiếp xúc thường xuyên với khách hàng đòi hỏi nhân viên môi giới phải biết được các thông tin về khách hàng của mình như: số điện thoại, địa chỉ, ngày sinh nhật và quan trong là biết được tình hình tài chính thật sự của từng nhà đầu tư. Bởi muốn tư vấn được cho khách hàng thì điều quan trong là phải biết được tình hình tài
  12. chính của họ để có thể tư vấn những chiến lược đầu tư khác nhau cho các nhà đầu tư khác nhau phù hợp với khả năng chịu đựng của từng người. Sơ đồ 1. 2: Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động môi giới tại Công Ty Chứng Khoán Khách hàng mở tài khoản tại CTCK
  13. Khách hàng mở tài khoản tiền gửi nếu muốn mua chứng khoán Khách hàng mở tài khoản lưu ký nếu muốn bán chứng khoán Khách hàng viết phiếu lệnh đặt mua hoặc bán chứng khoán Nhân viên môi giới của CTCK Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán TP HCM Nhân viên nhận lệnh qua điện thoại ( tele broker) của CTCK Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội (Nguồn Trung tâm đào tạo UBCKNN)
  14. 1.1.3.2. Hoạt đông tự doanh Là việc các CTCK tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doanh của công ty đựơc thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường . Khi đó CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định đủ lớn để tạo ra sự liên tục cho một loại chứng khoán nào đó, và tiến hành mua bán với khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Mục đích của bất kỳ CTCK nào khi thực hiện hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính mình. Hoạt động này được thực hiện song song với hoạt động môi giới cho khách hàng. Vì vậy trong qúa trình hoạt động rất dễ gây ra xung đột lợi ích với khách hàng giữa việc thực hiện lệnh cho khách hàng trước hay cho công ty trước. Theo thứ tự ưu tiên thì công ty phải thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty, có thể công ty sẽ bỏ qua lệnh của khách hàng mà thay vào đó là đọc lệnh của công ty trước. Như vậy công ty đã không làm đúng với trách nhiệm của mình và vi phạm đạo đức nghề nghiệp làm phát sinh xung đột mâu thuẫn với khách hàng. Các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh phải bằng chính nguồn vốn của công ty tránh lạm dụng tài sản của khách hàng, trường hợp công ty lợi dụng chứng khoán của các nhà đầu tư dài hạn để thực hiện hoạt động tự doanh của mình, trong trường hợp thuận lợi hoạt động đó có lãi thì ít xảy ra vấn đề rắc rối, nhưng nếu hoạt động tự doanh mà thua lỗ thì gây ra rất nhiều vấn đề cho cả hai. Bản thân công ty thì bị mất uy tín đối với nhà đầu tư đó và trên cả thị trường. Nhà đầu tư bị lạm dụng tài sản của mình có thể bị mất hoặc đươc bồi thường. Vì vậy công ty muốn thực hiện hoạt động tự doanh cần phải có số vốn lớn đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, đặc biệt trong trường hợp vai trò của nhà tạo lập thị trường. Để thực hiện tốt hai vai trò của mình đó là môi giới và tự doanh thì CTCK cần :
  15. Tách biệt trong tự doanh và trong hoạt động môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng, trong hoạt động. Bao gồm tách biệt về con người, quy trình nghiệp vụ, vốn, tài sản của khách hàng và công ty. Ưu tiên khách hàng: Công ty phải tuân thủ ưu tiên khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Nghĩa là lệnh của khách hàng phải được thực hiện trước lệnh tự doanh của công ty. Góp phần bình ổn thị trường : Các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh nhằm góp phần bình ổn giá cả thị trường. Trong trường hợp này hoạt động tự doanh được tiến hành theo luật định. Luật các nước đều quy định các công ty cần phải dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường . Hoạt động tạo thị trường: Khi được phát hành, các chứng khoán chưa có thị trường giao dịch. Để tạo thị trường cho loại chứng khoán này các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh thông qua việc mua và bán loại chứng khoán này tạo tính thanh khoản cho chứng khoán . 1.1.3.3. Hoạt động Bảo Lãnh Phát Hành Là hoạt động mà CTCK tư vấn cho các tổ chức phát hành về thủ tục, thời gian phát hành, số lượng và mức giá và công ty thực hiện bảo lãnh phát hành, phân phối chứng khoán ra công chúng. Ở Việt Nam bảo lãnh phát hành là lợi thế của các công ty lớn có uy tín trên thị trường, các CTCK mới thành lập rất khó xâm nhập được thị trường, Với số lượng các doanh nghiệp niêm yết ngày càng nhiều, số lượng phát hành thêm cũng lớn nên hoạt động bảo lãnh phát hành đang phát triển mạnh, đem lại lợi nhuận tương đối cao. Tuy nhiên cũng cần phải hoàn thiện chất lượng dịch vụ hơn nữa vì nhiều khi vẫn còn thiếu bản cáo bạch cho khách hàng hay là sai sót trong quá trình phát và nhận phiếu đăng ký mua chứng khoán.
  16. Sơ đồ 1.3: Các bước nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của CTCK
  17. (Nguồn UBCKNN) 1.1.3.4. Hoạt động Quản Lý Danh Mục Đầu Tư
  18. Hoạt động Quản Lý Danh Mục Đầu Tư là việc “Công Ty đứng ra quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở thỏa thuận và bảo đảm vốn cho khách hàng”. Nói chung nếu so sánh giữa hoạt động quản lý danh mục đầu tư với hoạt động tự doanh của CTCK thì không khách nhau là mấy. Với việc quản lý danh mục đầu tư thì chỉ khách mỗi một điểm đó là nguồn vốn dùng để kinh doanh chứng khoán là do khách hàng ủy thác, còn hoạt động tự doanh là tiền của CTCK tự kinh doanh tự chịu. Đây chính là hình thức giúp cho các nhà đầu tư có thể tối ưu hóa giá trị tài sản của mình khi mà mình không đủ thời gian và sức lực. Việc nhà đầu tư giao tiền cho công ty kinh doanh với những đòi hỏi về mức lợi tức yêu cầu và bên cạnh đó là mức rủi ro có thể chấp nhận được. Nhà đầu tư thì hiều về trình độ chuyên môn và uy tín của công ty, còn CTCK biết được tình hình tài chính khách hàng của mình. Sơ đồ 1.4: Quy trình hoạt động quản lý danh mục đầu tư CTCK vµ kh¸ch hµng sÏ tiÕp xóc, Xóc tiÕn t×m t×m hiÓu vÒ kh¶ n¨ng tµi chÝnh hiÓu vµ nhËn vµ chuyªn m«n, tõ ®ã ®­a ra c¸c Néi dung cña hîp ®ång bao gåm KÝ hîp ®ång c¸c vÊn ®Ò vÒ vèn, thêi gian uû qu¶n lÝ th¸c, môc tiªu ®Çu t­, quyÒn CTCK sÏ thùc hiÖn ®Çu t­ vèn Thùc hiÖn hîp
  19. (Nguồn từ website saga.vn) 1.1.3.5. Hoạt động Tư Vấn Đầu Tư Chứng Khoán Tư vấn đầu tư là việc CTCK cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.  Những nguyên tắc cơ bản của nghiệp vụ tư vấn đầu tư: - Nguyên tắc tư vấn khách quan: Khách hàng cần được thông báo rõ về những lợi thế và bất lợi của các loại hình đầu tư vốn. Trường hợp tổ chức tư vấn đang thực hiện các dịch vụ liên quan tới khả năng đầu tư vốn của khách hàng như đợt bảo lãnh phát hành, thu xếp tài chính hay tự doanh chứng khoán,… tổ chức tư vấn không được hướng khách hàng chú trọng vào các đối tượng của mình. Xét về góc độ quan hệ khách hàng lâu dài và tin cậy, thành công của hoạt động tư vấn đầu tư thể hiện trong việc khách hàng luôn hài lòng về quyết định đầu tư của họ. - Nguyên tắc tư vấn đầy đủ và chi tiết. - Nguyên tắc tư vấn theo khả năng của khách hàng: Khi thực hiện tư vấn không chỉ thuần tuý tập trung vào cung cấp các thông tin cần thiết cho việc đầu tư có hiệu quả, mà cần phải tôn trọng nguyện vọng và mục đích đầu tư của cá nhân khách hàng, lưu ý tới đối tượng chịu thuế của khách hàng. - Nguyên tắc thông tin hỗ trợ:
  20. Tổ chức tư vấn luôn phải bao quát trong thời gian dài những diễn biến thực tế liên quan đến vấn đề mình tư vấn và quyết định đầu tư của khách hàng, thông báo kịp thời tới khách hàng những thông tin cần thiết pháp lý, những thay đổi điều kiện giao dịch hay những khả năng đầu tư mới có lợi khi khách hàng chuyển hướng đầu tư. 1.1.3.6. Các hoạt động phụ trợ khác  Hoạt động tín dụng Đây là một hoạt động thông dụng tại các TTCK phát triển. Hoạt động này bao gồm: cho vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán, ứng trước tiền cổ tức. Khi khách hàng có ý định mua chứng khoán nhưng không đủ số tiền ký quỹ, CTCK có thể cho khách hàng vay cầm cố những loại chứng khoán mà họ đang nắm giữ để có đủ tiền mua chứng khoán mới. Trong hoạt động này khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do CTCK ứng trước tiền thanh toán. Đến kì hạn đã thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số chênh lệch cùng với lãi cho CTCK. Trường hợp khách hàng không trả được nợ thì CTCK có quyền sở hữu số chứng khoán đã mua. Trong thời gian cầm cố chứng khoán thì khách hàng không được giao dịch số chứng khoán đó, trong trường hợp khách hàng muốn bán chứng khoán đó thì phải làm hợp đồng giải tỏa số chứng khoán đó và chỉ được bán số chứng khoán đó để trả nợ. Số tiền thu được từ việc cầm cố chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được sử dụng để mua chứng khoán chứ không được sử dụng với mục đích khác. Rủi ro xảy ra đối với CTCK là chứng khoán thế chấp đó có thể bị giảm giá tới mức giá trị của chúng thấp hơn giá trị khoản vay kí quỹ. Vì vậy khi cấp khoản vay cầm cố, CTCK phải có những nguyên tắc riêng để đảm bảo thu hồi vốn và tránh tập trung quá mức vào một khách hàng hay một loại chứng khoán nhất định như việc quy định hạn mức tối đa mà một hợp đồng được phép vay cũng như tỷ lệ cầm cố so với giá trị chứng khoán tại thời điểm cầm cố. Nghiệp vụ này thường đi kèm với nghiệp vụ môi giới trong một CTCK, vì vậy quy trình giao dịch về căn bản là giống nhau. Chỉ có điểm khác nhau là: giao dịch môi giới
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2