intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận quan trị nhân lực: Văn hóa doanh nghiệp

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

111
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, nguy cơ đồng hóa về văn hóa là không hề nhỏ. Để tránh thế giới biến thành một thể thống nhất về văn hóa, mỗi dân tộc, mỗi người đều luôn luôn giữ gìn, phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận quan trị nhân lực: Văn hóa doanh nghiệp

  1. Tiểu luận quan trị nhân lực Văn hóa doanh nghiệp
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU PHẦN I: TÌM HIỂU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ............................................................... 3 1.1 Các khái niệm ................................................................................................................... 3 1.2 Các dạng văn hóa doanh nghiệp: ...................................................................................... 8 1.3 Các nhân tố tạo lập văn hóa doanh nghiệp ..................................................................... 10 1.4 Ảnh hưởng của Văn hóa doanh nghiệp đến hoạt động doanh nghiệp: ........................... 11 PHẦN II: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THỜI GIAN VỪA QUA VÀ MỘT SỐ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH ................................................................................ 13 2.1 Một số thông tin về văn hóa doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua .............................. 13 2.2 Khuôn mẫu văn hoá Nhật Bản ........................................................................................ 15 2.3 Văn hoá doanh nghiệp Hàn Quốc ................................................................................... 18 2.4 Văn hóa doanh nghiệp của Honda Việt Nam ................................................................. 21 2.5 Văn Hóa doanh nghiệp của FPT ..................................................................................... 22 PHẦN III: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ......... 24 3.1 Các giải pháp từ phía Nhà nước...................................................................................... 24 3.2 Các giải pháp từ phía doanh nghiệp ................................................................................ 25 3.3 Văn hóa doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh ............................................................... 27 3.4 Văn hóa doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập ................................................................ 28 3.5 Thay đổi văn hóa doanh nghiệp ...................................................................................... 29 3.6 Văn hóa ứng xử trong lễ tiệc........................................................................................... 30 3.7 Văn hóa doanh nghiệp – Những điều chưa thể lý giải .................................................... 32 TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN ...................................................................................................... 34 KẾT LUẬN 1
  3. MỞ ĐẦU Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, nguy cơ đồng hóa về văn hóa là không hề nhỏ. Để tránh thế giới biến thành một thể thống nhất về văn hóa, mỗi dân tộc, mỗi người đều luôn luôn giữ gìn, phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc . Văn hóa là một phạm trù rất rộng trong đó có chứa đựng văn hóa doanh nghiệp. Cùng với xu thế phát triển hội nhập vào kinh tế khu vực và trên thế giới, văn hóa doanh nghiệp là một yếu tố nền tảng góp phần tạo thành công và tạo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Nhóm đã chọn chuyên đề “ Văn hóa doanh nghiệp” để giới thiệu và cung cấp cho các bạn những kiến thức cơ bản nhất cũng như những kỹ năng liên quan đến công tác nâng cao văn hóa doanh nghiệp. 2
  4. PHẦN I: TÌM HIỂU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 1.1 Các khái niệm Văn hóa doanh nghiệp – một khái niệm chưa từng có trong từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, đó là một lĩnh vực mới được nghiên cứu trong vài thập kỷ trở lại đây, nên các định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp còn rất khác nhau. Thời gian gần đây, thuật ngữ “văn hóa doanh nghiệp” rất thường được sử dụng và phổ biến trong giới doanh nhân và các nhà quản lý. Các doanh nghiệp bắt đầu chú trọng đến việc xây dựng văn hóa cho mình. Tuy nhiên, “văn hóa doanh nghiệp là một trong những “khái niệm “ tương đối khó hiểu trong quản trị kinh doanh. Do đó để định nghĩa được đầy đủ văn hóa doanh nghiệp, chúng ta phải tìm hiểu :  Khái niệm văn hóa  Văn hóa tổ chức (hay văn hóa công ty)  Văn hóa ứng xử  Văn hóa nghề  Văn hóa kinh doanh 1.1.1 Khái niệm văn hóa: Có rât nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa. Khái niệm văn hóa rất rộng. Trong từ điển, văn hóa được định nghĩa là “hành vi của những năng lực đạo đức và tư duy phát triển, đặc biệt thông qua giáo dục”. Văn hóa cũng có một số định nghĩa khác như theo Edoouard Herriot, một nhà văn nổi tiếng người pháp thì “ văn hóa là cái còn lại khi ta quên tất cả, là cái còn thiếu khi ta học tất cả”. Như vậy, văn hóa là một bản sắc của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia không ai có thể dễ dàng quên được. Giáo sư Trần Ngọc Thêm đưa ra định nghĩa:”Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Với các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu văn hóa như sau: 3
  5. “ Văn hóa là cái tổng thể bao gồm kiến thức, lòng tin, nghệ thuật, pháp luật, tập quán, và bất cứ những khả năng và thói quen khác, được con người với tư các là thành viên xã hội thâu nhận.” “Văn hóa là tập hợp những giá trị, những ý niệm, niềm tin truyền thống được truyền lại và cùng chia sẻ trong một quốc gia. Văn hóa cũng là cách sống, những nếp suy nghĩ truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa có ý nghĩa khác nhau đối với các dân tộc khác nhau, bởi vì khái niệm văn hóa bao gồm những chuẩn mực, giá trị, tập quán v.v…” (GS- TS Ngô Đình Giao) 1.1.2 Văn hóa tổ chức (hay văn hóa công ty) Văn hóa tổ chức” (organisational culture) xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa công ty” (corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970. Đề cập đến khái niệm “văn hóa tổ chức”, các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều ý kiến khác nhau. Sau đây là một vài định nghĩa thông dụng :  Văn hóa của một tổ chức là cách tư duy và hành động hàng ngày của các thành viên. Đó là điều mà các thành viên phải học và ít nhiều phải tuân theo để được chấp nhận vào tổ chức đó. Văn hóa theo nghĩa này bao gồm một loạt các hành vi ứng xử, các phương thức sản xuất, kỹ năng và kiến thức kỹ thuật quan điểm về kỷ luật, các thông lệ và thói quen quản lý, các mục tiêu của những người liên quan, cách kinh doanh, cách trả lương, quan điểm về các công việc khác nhau niềm tin vào tính dân chủ trong các buổi thảo luận, và những quy ước, điều cấm kỵ (Theo Jaques, 1952).  Nói đến văn hoá của một tổ chức là nói đến một hình thể duy nhất với các tiêu chuẩn, giá trị, tín ngưỡng, cách đối xử… được thể hiện qua việc các thành viên liên kết với nhau để làm việc. Nét đặc biệt của một tổ chức cụ thể nào đó được thể hiện ở lịch sử của nó với những ảnh hưởng của hệ thống cũ, lãnh đạo cũ trong việc xây dựng con người. Điều này được chứng tỏ ở sự khác nhau giữa việc đi theo thói quen và luật lệ, hệ tư tưởng cũ và mới, cũng như những sự lựa chọn chiến lược của toàn tổ chức (theo Eldrige và Crombie, 1974). 4
  6.  Văn hóa tổ chức là một tập hợp những quan niệm chung của một nhóm người. Những quan niệm này phần lớn được các thành viên hiểu ngầm với nhau và chỉ thích hợp cho tổ chức của riêng họ. Các quan niệm này sẽ dược truyền cho các thành viên mới (Theo Louis, 1980). 1.1.3 Văn hóa ứng xử Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp là một phần của văn hóa tổ chức.Các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp được xây dựng và duy trì, phát triển bền vững sẽ tạo ra mối liên kết chặt chẽ trong toàn doanh nghiệp và đây là nguồn nội lực to lớn của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một cách văn hóa ứng xử riêng, mang đặc điểm riêng, phù hợp với văn hóa ứng xử cộng đồng. 1.1.4 Văn hóa nghề Trong xã hội ngày nay, một thành viên trong tổ chức không lao động nghề nghiệp một mình như anh chàng Robinson lạc ngoài hoang đảo, mà họ lao động bên cạnh những người khác, trong một thiết chế lao động phức tạp, một không gian nghề nghiệp rộng lớn. Do đó, mỗi người lao động sẽ khó có được nhận thức và hành vi nghề nghiệp có văn hóa nếu xung quanh họ là một môi trường nghề nghiệp không có văn hóa. 1.1.5 Văn hóa kinh doanh Theo từ điển tiếng việt, “kinh doanh” được hiểu là “tổ chức việc sản xuất buôn bán sao cho sinh lời”. Với nghĩa phổ thông này, từ “kinh doanh” không những có nghĩa “buôn bán” mà còn bao hàm cả nghĩa “tổ chức việc sản xuất”. Kinh doanh là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đích đạt lợi nhuận. Còn việc kinh doanh như thế nào, kinh doanh đem lại lợi ích và giá trị cho ai thì đó chính là vấn đề của văn hóa kinh doanh. Theo nghĩa rộng, văn hóa kinh doanh là toàn bộ các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần do chủ thể kinh doanh sang tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong sự tương tác giữa chủ thể kinh doanh với môi trường kinh doanh. 5
  7. Theo nghĩa hẹp thì văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực. Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các giá trị văn hóa được chủ thể kinh doanh sử dụng và tạo ra trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của chủ thể đó. Văn hóa kinh doanh có thể xem là chìa khóa mở ra sự thành công và phát triển của cả nền kinh tế đất nước nói chung, của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đặc trưng của văn hóa kinh doanh:  Tính tập quán: Hệ thống các giá trị của văn hóa kinh doanh sẽ quy định những hành vi được chấp nhận hay không chấp nhận trong một hoạt động hay môi trường kinh doanh cụ thể.  Tính cộng đồng: Kinh doanh bao gồm một hệ thống các hoạt động có tính chất đặc trưng với mục tiêu là lợi nhuận của chủ và các nhu cầu được đáp ứng của khách, kinh doanh không thể tồn tại do chính bản thân nó mà phải dựa vào sự tạo dựng, tác động qua lại và củng cố của mọi thành viên tham gia trong quá trình hoạt động.  Tính dân tộc: Tính dân tộc là một đặc trưng tất yếu của văn hóa kinh doanh, vì bản thân văn hóa kinh doanh là một tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc và mỗi chủ thể kinh doanh đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách tuân theo các giá trị của văn hóa dân tộc. Khi các giá trị của văn hóa dân tộc được thẩm thấu vào tất cả các hoạt động kinh doanh sẽ tạo nên nếp suy nghĩ và cảm nhận chung của những người làm kinh doanh trong cùng một dân tộc.  Tính chủ quan: Văn hóa kinh doanh là sự thể hiện quan điểm, phương hướng, chiến lược và cách thức tiến hành kinh doanh của một chủ thể kinh doanh cụ thể. Các chủ thể khác nhau sẽ có những suy nghĩ, đánh giá khác nhau về cùng sự việc và hiện tượng kinh doanh.  Tính khách quan: Mặc dù văn hóa kinh doanh là sự thể hiện quan điểm chủ quan của từng chủ thể kinh doanh, nhưng do được hình thành trong cả một quá trình với sự tác 6
  8. động của rất nhiều nhân tố bên ngoài như xã hội, lịch sử, hội nhập…nên văn hóa kinh doanh tồn tại khách quan ngay cả với chính chủ thể kinh doanh.  Tính kế thừa: Trong kinh doanh, mỗi thế hệ sẽ cộng thêm các đặc trưng riêng biệt của mình vào hệ thống văn hóa kinh doanh trước khi truyền lại cho thế hệ sau. Theo thời gian, những cái cũ có thể bị loại trừ, nhưng sự sàng lọc và tích tụ theo thời gian sẽ làm cho các giá trị văn hóa kinh doanh trở nên giàu có, phong phú và tinh khiết hơn.  Tính học hỏi: Có những giá trị văn hóa kinh doanh không thuộc về văn hóa dân tộc hay văn hóa xã hội, cũng không phải do nhà lãnh đạo sang lập ra. Những giá trị đó có thể được hình thành từ kinh nghiệm khi xử lý các vấn đề, từ kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, hoặc tiếp nhận khi giao lưu với nền văn hóa khác….Tất cả các giá trị nêu đó được tạo nên là bởi tính học hỏi của văn hóa kinh doanh.  Tính tiến hóa: Kinh doanh rât sôi động và luôn luôn thay đổi, do đó, văn hóa kinh doanh cũng luôn tự điều chỉnh cho phù hợp với trình độ kinh doanh và tình hình mới. Ngoài ra văn hóa kinh doanh còn có nét đặc trưng phân biệt với văn hóa các lĩnh vực khác thể hiện ở hai đặc trưng sau:  Văn hóa kinh doanh xuất hiện cùng với sự xuất hiện của thị trường: chỉ khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến mức Kinh doanh trở thành một hoạt động phổ biến và chính thức trở thành một nghề, lúc đó, xã hội sẽ ra đời một tầng lớp mới, đó là doanh nhân.  Văn hóa kinh doanh phải phù hợp với trình độ kinh doanh của chủ thể kinh doanh: Văn hóa kinh doanh thể hiện tài năng, phong cách và thói quen của các nhà kinh doanh, vì vậy nó phải phù hợp với trình độ kinh doanh của nhà kinh doanh đó. 1.1.6 Văn hóa doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp là tổng hòa của những khái niệm văn hóa tổ chức, văn hóa kinh doanh…Có thể hiểu khái niệm văn hóa doanh nghiệp một cách ngắn gọn như sau: 7
  9. Văn hóa doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm, các niềm tin chủ đạo, các quy tắc, thói quen, các tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích; và hệ quả của nó là : văn hóa doanh nghiệp là tất cả những gì làm cho doanh nghiệp này khác với một doanh nghiệp khác. 1.2 Các dạng văn hóa doanh nghiệp: 1.2.1 Phân theo sự phân cấp quyền lực:  Văn hóa nguyên tắc: Quản lý dựa vào công việc hơn là dựa vào phẩm chất cá nhân. Các quyết định đưa ra trên cơ sở quy trình và hệ thống.  Văn hóa quyền hạn: Quản lý trên cơ sở quyền lực cá nhân lãnh đạo. Các quyết định dựa trên cơ sở những gì lãnh đạo sẽ làm trong các tình huống tương tự.  Văn hóa đồng đội: Quản lý được coi như việc hành chính lặt vặt. Các quyết định được ban hành trên cơ sở hợp tác lẫn nhau.  Văn hóa sáng tạo: Quản lý là việc tiếp tục giải quyết vấn đề. Các quyết định ban hành trên cơ sở tài năng chuyên môn của các cá nhân. 1.2.2 Phân theo cơ cấu và định hướng về con người và nhiệm vụ  Văn hóa gia đình: văn hóa định hướng quyền lực. Đặc trưng của văn hóa gia đình là nhấn mạnh đến thứ bậc, và có định hướng về cá nhân. Kết quả của văn hóa gia đình tạo ra là một môi trường có định hướng về quyền lực và được một vị lãnh đạo có vài trò như một bậc phụ huynh chăm sóc và biết được điều gì là tốt nhất cho các cá nhân.  Văn hóa tháp Eiffel: Văn hóa định hướng nguyên tắc. Đặc trưng của văn hóa tháp Eiffel là sự chú trọng đặc biệt vào thứ tự cấp bậc và định hướng về nhiệm vụ. Theo loại hình văn hóa này, công việc được xác định rõ rang, nhân viên biết rõ mình phải làm những gì và mọ thứ được sắp xếp từ trên xuống.  Văn hóa tên lửa được định hướng: Văn hóa định hướng dự án. Văn hóa tên lửa được định hướng có đặc trưng là chú trọng tới sự bình đẳng trong nơi làm việc và định 8
  10. hướng công việc, công việc ở đây điển hình là công việc của nhóm hoặc trong đội dự án.  Văn hóa lò ấp trứng: Văn hóa định hướng hoàn thành. Đặc trưng của nó văn hóa lò ấp trứng là nhấn mạnh vào sự bình đẳng và định hướng cá nhân. Loại hình văn hóa này dựa trên nền tảng tư tưởng về sự tồn tại của con người. Đó là bản chất của tổ chức là thứ yếu sau các cá nhân trong tổ chức đó. 1.2.3 Phân theo mối quan tâm đến nhân tố con người và mối quan tâm đến thành tích  Văn hóa kiểu lãnh đạm: Có rất ít mối quan tâm về cả con người lẫn thành tích.  Văn hóa kiểu chăm sóc: Quan tâm cao độ tới con người nhưng ít quan tâm đến thành tích.  Văn hóa kiểu đòi hỏi nhiều: Rất ít quan tâm đến con người mà quan tâm nhiều đến thành tích.  Văn hóa hợp nhất: Kết hợp giữa sự quan tâm con người và thành tích. 1.2.4 Phân theo vai trò của nhà lãnh đạo :  Văn hóa quyền lực: Thủ trưởng cơ quan nắm quyền lực hầu như tuyệt đối.  Văn hóa gương mẫu: Vai trò chính của lãnh đạo trong mô hình này là làm gương cho cấp dưới noi theo.  Văn hóa nhiệm vụ: Chức vụ trong tổ chức theo mô hình này dựa trên nhiệm vụ được giao hơn là dựa trên hệ thống phân bố quyền lực  Văn hóa chấp nhận rủi ro: Người lãnh đạo khuyến khích các nhân viên làm việc trong tinh thần sang tạo, dám lãnh trách nhiệm, dám mạnh dạn xử lý một vấn đề theo định hướng phù hợp với quyền lợi chung của tổ chức khi chưa nhận được chỉ thị trực tiếp từ cấp trên.  Văn hóa đề cao vai trò cá nhân: Vai trò của từng cá nhân tương đối có tính tự trị cao. Người lãnh đạo khéo léo hướng dẫn những cá nhân có đầu óc sáng tạo cao vào mục tiêu chung của tổ chức và không có thái độ phô trương quyền uy đối với họ. 9
  11.  Văn hóa đề cao vai trò tập thể: Vai trò của người lãnh đạo được hòa tan và chia sẻ cho một nhóm người. 1.3 Các nhân tố tạo lập văn hóa doanh nghiệp Quá trình hình thành văn hóa dân tộc là một quá trình lâu dài và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có ba yếu tố chính là: văn hóa dân tộc, nhà lãnh đạo và sự học hỏi từ môi trường bên ngoài. 1.3.1 Văn hóa dân tộc Bản thân văn hóa doanh nghiệp là một nền văn hóa nhỏ nằm trong văn hóa dân tộc. Mỗi cá nhân trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể, và khi tập hợp lại thành một một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận-một doanh nghiệp- những cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách đó. Tổng hợp những nét nhân cách này làm nên một phần nhân cách của doanh nghiệp, đó là giá trị văn hóa dân tộc không thể phủ nhận được. 1.3.2 Nhà lãnh đạo Có thể nói người lãnh đạo là người tạo ra nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp mà còn là người sáng tạo ra những biểu tượng, các ý thức hệ ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ, huyền thoại,… của doanh nghiệp. Qua quá trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, hệ tư tưởng và tính cách của nhà lãnh đạo sẽ được phản chiếu lên văn hóa doanh nghiệp. 1.3.3 Những giá trị văn hóa học hỏi được Có những giá trị văn hóa doanh nghiệp không thuộc về văn hóa dân tộc, cũng không phải do nhà lãnh đạo sáng tạo ra mà do tập thể nhân viên trong doanh nghiệp tạo dựng nên, gọi là những giá trị văn hóa học hỏi được. Chúng hình thành vô thức hoặc có ý thức và có ảnh hưởng tích cực hoặc có thể tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp. Hình thức của những giá trị học hỏi được thường rất phong phú, bao gồm : 10
  12.  Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp: là những kinh nghiệm có được khi xử lý những vấn đề chung, có thể là kinh nghiệm về giao dịch, phục vụ khách hàng, phục vụ yêu cầu của khách hoặc ứng phó với những thay đổi.  Những giá trị được học hỏi từ những doanh nghiệp khác: là kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, của chương trình giao lưu giữa những doanh nghiệp trong ngành. Thường là do một nhóm nhân viên tiếp thu và truyền lại cho những người khác.  Những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với các nền văn hóa khác  Những giá trị do một hay nhiều thành viên mới đến mang lại  Những xu hướng hoặc trào lưu xã hội: xu hướng sử dụng điện thoại di động, thắt cà vạt khi đi làm, thông tin liên lạc qua email,… 1.4 Ảnh hưởng của Văn hóa doanh nghiệp đến hoạt động doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát triển của doanh nghiệp. Nền văn hóa mạnh sẽ là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nền văn hóa yếu sẽ là nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu. 1.4.1 Ảnh hưởng tích cực: Văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp, quy tụ được sức mạnh của toàn doanh nghiệp và khích lệ đuợc sự đổi mới sáng tạo:  Tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có một đặc trưng riêng và chính văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét khác biệt đó. Các giá trị cốt lõi, các tập tục, lễ nghi, thói quen hay cách họp hành, đào tạo, thậm chí đến cả đồng phục, giao tiếp…đã tạo nên phong cách riêng biệt của doanh nghiệp, phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.  Quy tụ được sức mạnh của toàn doanh nghiệp: Nền văn hoá tốt giúp doanh nghiệp thu hút và giữ được nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân viên với doanh 11
  13. nghiệp. Thật sai lầm khi cho rằng trả luơng cao sẽ giữ được nhân tài. Nhân viên chỉ trung thành, gắn bó với doanh nghiệp khi doanh nghiệp có môi trường làm tốt, khuyến khích họ phát triển.  Khích lệ sự đổi mới, sáng tạo: Trong những doanh nghiệp có môi trường văn hoá làm việc tốt, mọi nhân viên luôn luôn được khuyến khích đưa ra sáng kiến, ý tưởng…Nhân viên trở nên năng động, sáng tạo hơn và cũng gắn bó với doanh nghiệp hơn. 1.4.2 Ảnh hưởng tiêu cực Nền văn hoá yếu kém sẽ gây ra những thiệt hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn trong một doanh nghiệp, cơ chế quản lý cứng nhắc, độc đoán, sẽ làm nhân viên sợ hãi, thụ động và thờ ơ hoặc chống đối lại lãnh đạo. Nhân viên sẽ bỏ doanh nghiệp đi bất cứ lúc nào. 12
  14. PHẦN II: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THỜI GIAN VỪA QUA VÀ MỘT SỐ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH 2.1 Một số thông tin về văn hóa doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua Văn hóa doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi loại hình doanh nghiệp. Do đó, nếu thiếu yếu tố văn hóa thì doanh nghiệp khó có thể đứng vững và tồn tại được trên thị trường ở bất kỳ thời điểm, hay hình thái kinh tế xã hội nào. Ngày nay ở Việt Nam, cũng như trên thế giới, nguồn nhân lực của doanh nghiệp là con người mà văn hóa doanh nghiệp là sự liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn nhân lực riêng lẻ tổng hợp lại. Không những thế, văn hóa doanh nghiệp còn được thể hiện qua phong cách của người lãnh đạo đứng đầu các vị trí của doanh nghiệp và tác phong làm việc của mọi nhân viên. Bởi vậy, đối tác khi quan hệ thì ngoài việc quan tâm tới lợi nhuận của công ty họ còn đánh giá doanh nghiệp qua văn hóa của doanh nghiệp đó. Nhìn chung, văn hóa công sở và văn hoá doanh nghiệp của nước ta còn có những mặt hạn chế nhất định. Đó là một nền văn hóa được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp, môi trường làm việc có nhiều bất cập, dẫn đến có những cái nhìn ngắn hạn, chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, chưa có tính chuyên nghiệp, còn bị ảnh hưởng bởi các tàn dư của nền kinh tế bao cấp, chưa có cơ chế dùng người thỏa đáng vời từng vị trí làm việc, có sự bất cập trong giáo dục và đào tạo. Mặt khác, văn hóa doanh nghiệp Việt Nam còn có các yếu tố khác chi phối. Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam có thể khái quát như sau: Thời phong kiến, đế quốc, lịch sử đã ghi lại tên tuổi của những doanh nhân như Bạch Thái Bưởi được coi là “vua vận tải đầu thế kỷ XX”, Nguyễn Sơn Hà chủ hãng sơn Resistanco đã dùng thương hiệu của mình đánh bại nhiều hãng sơn đương thời. Trần Chánh Chiếu đã chủ trì nhiều cơ sở kinh doanh, Trương Văn Bền với nhãn hiệu xà phòng Cô Ba nổi tiếng. Thời đó, với phong trào canh tân đất nước đã kích thích nhiều người Việt lập ra những hãng buôn lớn, đề cao tinh thần dân tộc trong kinh doanh. Qua đó có thể khẳng định, trên khắp đất nước ta trong những năm bị đế quốc thống trị, đã có nhiều 13
  15. doanh nhân thấu hiểu được nỗi đau mất nước, thân phận nô lệ, nên quyết tâm đề cao tinh thần dân tộc trong kinh doanh - đó là một nội dung cơ bản của văn hóa doanh nghiệp thời đó. Thời kỳ thực hiện thể chế kế hoạch hóa tập chung, văn hóa trong các doanh nghiệp không thể hiện rõ nhưng trong thời kỳ này cũng xuất hiện một số mô hình kinh doanh có hiệu quả, đã nêu lên một số nét đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp thời kỳ đó, tinh thần dám nghĩ dám làm, năng động sáng tạo vươn lên khắc phục khó khăn, thiếu thốn và là tiền đề văn hóa doanh nghiệp cho thế hệ doanh nhân, doanh nghiệp ngày nay kế thừa và phát triển. Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12 – 1986) và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được chấp nhận mở ra cho các doanh nghiệp, doanh nhân nước ta những điều kiện mới có ý nghĩa quyết định để từng bước hình thành văn hóa doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội ở nước ta, đó là văn hóa doanh nghiệp Việt Nam và là động lực để phát huy sức mạnh dân tộc cho công cuộc chấn hưng đất nước. Mọi người được tự do phát huy tài năng, trí tuệ trong kinh doanh, làm giàu chính đáng cho mình và cho đất nước. Công cuộc đổi mới đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển dân doanh, đội ngũ doanh nhân mới, hình thành và phát triển văn hóa doanh nhân mới, mở đường cho sự hình thành và phát triển của văn hóa Doanh nghiệp Việt Nam. Có thể khái quát lại: Văn hóa doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt: mục đích kinh doanh và phương pháp quản trị kinh doanh. Trong đó, mục đích kinh doanh là quyết định toàn bộ hoạt động của mỗi doanh nhân và doanh nghiệp. Về mục đích kinh doanh: (1) Đạt hiệu quả và lợi nhuận cao cho cá nhân, cộng đồng. (2) Có tính nhân văn đối với con người trong xã hội và môi trường sinh thái. Về phương pháp quản trị kinh doanh, trong thực tế có những điểm chung sau: - Tuân thủ pháp luật quốc gia, quốc tế, bảo đảm tính minh bạch, công khai trong sản xuất, kinh doanh. 14
  16. - Quan tâm, tuân theo các nguyên lý quản lý khoa học và phải biết dựa vào khoa học mà tổ chức bộ máy quản lý, thực hiện các phương pháp kinh doanh. - Biết áp dụng các công nghệ tiên tiến trong điều hành sản xuất, kinh doanh. - Chú trọng sử dụng hợp lý các vị trí làm việc của đội ngũ cán bộ, người lao động và phát huy tổng hợp các tiềm năng, thực hiện sự cố kết của các nhân tố đó vì mục tiêu chung. Ngoài ra, trong tiến trình hội nhập của thế kỷ 21, trong thực tế, không ít doanh nghiệp Việt Nam đã trưởng thành, trụ vững và phát triển mạnh mẽ, mà nguyên nhân sâu xa chính là do các doanh nghiệp này đã và đang coi trọng xây dựng văn hoá kinh doanh cho mình. Tuy nhiên, hiện còn không ít cấp lãnh đạo, doanh nghiệp và doanh nhân chưa nhận thức được vai trò, động lực của văn hoá kinh doanh trong hội nhập nên trong quá trình kinh doanh đã bộc lộ những bất cập, ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Dưới đây là một số bất cập chính của văn hóa kinh doanh Việt Nam trong tiến trình hội nhập:  Cung cách làm ăn nhỏ lẻ, thói quen tùy tiện  Tầm nhìn hạn hẹp, tư duy ngắn hạn  Thiếu tính liên kết, cộng đồng  Nặng về “quan hệ”, “chạy chọt ”, dựa dẫm  Nhẹ chữ Tín Tất cả những điều này tạo nên những rào cản, những bất cập khá lớn trong quá trình hội nhập và thường gây nhiều phiền toái trong quan hệ với các đối tác nước ngoài. 2.2 Khuôn mẫu văn hoá Nhật Bản  Đặc trưng của văn hoá doanh nghiệp Nhật Bản Sư phân thứ bậc mang tính “đẳng cấp”: trong xã hội Nhật Bản gồm có 4 đẳng cấp Võ sĩ – Trí thức – Công Nông – Thương nhân, đã làm nên xã hội Nhật Bản với tư tưởng đề cao Lễ - Tín – Nghĩa – Trí –Nhân. Cho đến nay có nhiều thay đổi, nhưng nó vẫn còn giữ lại trong các mối quan hệ xã hội và các tổ chức của Nhật Bản: 15
  17.  Tôn ti trật tự  Công ty mẹ và con  hội sở và chi nhánh  quan hệ cấp trên cấp dưới  lớp trước và lớp sau  khách hàng và người bán hàng Người Nhật Bản coi trọng: Tinh thần tập thể - Hài hoà Thiên Nhân Địa - Đề cao sự hợp lý – Sự ứng xử theo thứ tự coi trọng Lễ, Tín, Nghĩa, Trí, Nhân. Cùng với việc thiếu thốn về tài nguyên nên Nhật Bản có khuynh hướng du nhập và cải hoá những gì du nhập vào để biến chúng thành kiểu Nhật Bản. Do đó, văn hoá Nhật Bản có sự giao thoa đỉnh cao các yếu tố Tây/Đông/Nhật Bản. Ngôn ngữ có nhiều hạn chế, góp phần khiến người Nhật rất cẩn trọng khi phát biểu, thể hiện chính kiến và thường thông qua thái độ ngầm định. Do đó, để hiểu được cần phải kết hợp nghe và quan sát nhửng gì họ thể hiện. Xã hội Nhật Bản tôn vinh lao động xả thân vì doanh nghiệp và vì xã hội. Người Nhật Bản coi trọng lao động hơn tất cả, gắn bó với doanh nghiệp hơn với gia đình của mình, đặt tất cả sự nghiệp của mình cho sự thành công của doanh nghiệp. Trong các công ty, người lao động được xếp hạng theo bề dày công tác và đều có tổ chức công đoàn. Các quyết định sẽ được ra theo quyết định của tập thể (Kaizen). Sự cạnh tranh và hợp tác được các công ty khuyến khích và thúc đẩy song hành.  Nét độc đáo của văn hoá doanh nghiệp Nhật Triết lý kinh doanh và giải pháp tối ưu: đối với một doanh nghiệp Nhật Bản triết lý kinh doanh được xem là sứ mệnh kinh doanh, là hình ảnh của doanh nghiệp trong ngành và trong xã hội, là mục tiêu định hướng cho thời kỳ phát triển dài. Công ty là nhà: mọi thành viên gắn kết với nhau trên tinh thần chia sẻ trách nhiệm hơn là bởi hệ thống quyền lực, họ quan điểm rằng “Anh làm được gì cho tổ chức quan trọng hơn anh là ai”, và sự nghiệp của nhân viên gắn với sự thành công của doanh nghiệp. Do đó, 16
  18. triết lý kinh doanh luôn được hình thành trên cơ sở đề cao ý nghĩa cộng đồng và phù hợp với các chuẩn mực xả hội hướng tới những giá trị mà xã hội tôn vinh. Văn hoá doanh nghiệp kiểu Nhật đã tạo cho công ty một không khí làm việc như trong một gia đình. Ngoài ra, người Nhật củng đánh giá cao sự đồng tâm hiệp lực, lãnh đạo là người ra quyết định cuối cùng sau khi lắng nghe ý kiến của cấp dưới. Giá trị đạt được của doanh nghiệp chính là sự hoà thuận và tuân theo của từng thành viên và quyết định sau cùng được mọi người chấp hành. Không tranh cãi: do gắn mình với tập thể nên họ không quen với việc tranh luận. Đổi lại, các lảnh đạo công ty luôn quan tâm đến các thành viên, thậm chí ngay cả trong những chuyện riêng tư. Môt nét văn hoá khác được xem như nét đẹp truyền thống là sự dìu dắt của lớp trước đối với lớp sau, sự gương mảu của những người lãnh đạo trong tổ chức đả làm cho tinh thần cộng đồng. Một điểm khác biệt giữa văn hoá Nhật và các nước phương Tây. Ở phương tây, việc quyết định số phận của doanh nghiệp phụ thuộc vào quyết định của cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và vốn tách hẳn nhau, do đó phải đem lại lợi ích cho cổ đông như nâng cao lợi nhuận trong thời gian ngắn, vạ cổ tức là thước đo cho năng lực của nhà quẩn lý. Ở Nhật, doanh nghiệp tồn tại như một hoạt động mang tính đạo đức, mọi người trong công ty kết nối với nhau trong một mối quan hệ chung và họ quan niệm rằng thành công là nỗ lực của cả nhóm và không ai có thể tự thành công, họ tin tưởng tuyệt đối vào quyết định của tập thể, phần thưởng được chia đệu giữa các thành viên nên họ không so đo ghen tị, người Nhật quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp và người làm trong doanh nghiệp thay vì quá quan tâm đến lợi nhuận, vì thế người lãnh đạo luôn quan tâm đến việc nâng cao đời sống của lao động và điều này ảnh hưởng lớn đến việc phát triển công ty; từ đó tạo cho nhân viên sự trung thành cao, thúc đẩy năng suất của nhân viên vì sự sống còn của doanh nghiệp. Trong quan hệ: luôn hạn chế những tình huống đối đầu, họ tin tưởng vào sự thoả hiệp và hoà giải, họ thường thể hiện cảm xúc thật sự để duy trì sự hoà thuận. Người Nhật quan 17
  19. trọng tình bằng hữu, và thượng nói chuyện xã giao trước khi bàn bạc công chuyện kinh doanh. Khi gặp một vấn đề mâu thuẫn họ thường mở rộng tham khảo giữa các bên, tránh gây ra xung đột có tính đối đầu. Để giảm mâu thuẫn, hiền khích, ngươi Nhật phối hợp lời nói và phép tắc; thay vì đi thẳng vào vấn đề mà thường gợi ý vấn đề. Đặc biệt, mọi người đều có ý thức rõ ràng trong việc không làm người khác phật ý hay tức giận. Trong quan hệ kinh doanh họ ít khi đưa ra các cam kết cụ thể. Tổ chức kinh doanh năng động sáng tạo: Doanh nghiệp Nhật luôn lấy thị trường là trung tâm, xuất phát từ khách hàng va hướng vào khách hàng. Doanh nghiệp lớn của Nhật chiếm tỷ trong rất it, nhưng sự liên kết giữa chúng rất đa dạng và hiệu quả. Thứ nhất là sự liên kết theo chiều ngang giữa những công mẹ loại lớn nhằm phát huy tuyệt đối lợi thế của công ty thành viên, tăng khả năng cạnh tranh vào các thị trường lớn, với các đối thủ lớn. Thứ hai là sự liên kết giữa các công ty con trong cùng một công ty mẹ nhằm phát huy lợi thế của các công ty thành viên, khai thác lợi thế thị trường tại chỗ, tăng lợi thế tuyệt đối cho công ty mẹ, và uyển chuyển thích nghi khi có biến động kinh tế. Công tác đào tạo sử dụng người: coi con người la trung tâm, họ có các quỹ học bổng cho sinh viên trong những lĩnh vực mà họ quan tâm, cung câp nghiệp vụ chuyên môn cho sinh viên, chú trọng đào tạo nội bộ và mang tính thực tiễn cao, và cách đề bạt từ dưới lên để hiểu rõ cơ cấu và cách hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, các thế hệ sau hiểu rõ thêm vệ thế hệ trước, và giúp nhân viên xác định được lộ trình kinh doanh rõ ràng. 2.3 Văn hoá doanh nghiệp Hàn Quốc  Đặc trưng của văn hoá Hàn Quốc Do điều kiện tự nhiên không thuân lợi, người Hàn Quốc tự rèn luyện đức tính cần kiệm liêm, vượt khó và họ có một ý chí và quyết tâm lớn để khắc phục khó khăn. Ở Hàn Quốc mọi người đề cao Tín - Lễ, và nó được thể hiện trong đời sống hàng ngày theo kiểu “Tam thương ngũ thường”  Tam cương: Quân vị thần cương  Phu vi thê cương 18
  20.  Ngu thường: Quân thần hữu nghĩa – Vua tôi phải có nghĩa.  Phụ từ hữu thân - giữa cha và con có tinh thần.  Phu thê hữu biệt- vợ chồng có sự phân biệt.  Trưởng thứ hữu tự - trên dưới phải có thứ tự.  Thân băng hửu tín - bạn bè phải có tín nhiệm.  Từ đó những tư tưởng này đã ảnh hưởng tới nét văn hoá doanh nghiệp Hàn Quốc:  Quyền uy của người lãnh đạo.  Hoà thuận, trung thành, phụ thuộc  Thái độ làm việc cần mẫn hết mình.  Thứ tự cấp trẻn cấp dưới rõ ràng  Tin tưởng đồng nghiệp, tính tập thể.  Kế thừa theo huyết thống.  Coi trọng đồng bào, đồng hương, đồng học.  Nét độc đáo của văn hoá doanh nghiệp Hàn Quốc.  Coi trọng việc xây dựng thương hiệu: Ngay từ đầu, các doanh nghiệp khi hình thành luôn bỏ công sức để lựa chọn một cái tên có ý nghĩa, vừa như một khát vọng hay triết lý kinh doanh của mình. Quyền lực được chuyền giao theo kiểu cha truyền con nối. Do đó, quyền quản lý công ty luôn thuộc về một gia đình  Xây dựng tác phong công nghiệp, khuyến khích sự sáng tạo: thường được thể hiện qua trang phục, cách xưng hô và kỷ luât lao động. Họ thường sử dụng cách sử dụng cách xưng hô tôn kính và lịch sự trong công việc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp kichs thích nhân viên nêu lên sáng kiến hay kiến nghị của mình, nhưng khi quyết dịnh đã được ban ra cấp dưới phải phục tùng cấp trên trong bất kỳ hoàn cảnh nào  Tuyên truyền và giảng dạy truyền thống của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thường có bài hát truyền thống , các bài hát khich lệ tinh thần làm việc, khắc phục khó khăn để vươn lên và khơi gợi lòng tự hào về doanh nghiệp.  Quý trọng phẩm chất đạo đức: các doanh nghiệp rất coi trọng việc giao dục đạo đức cho nhân viên, và họ đào tạo nhân viên phải lấy phong cách phục vụ làm mục đích chủ yếu, phải lễ độ và kiềm chế trong mọi trường hợp 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2