intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiều luận Tài chính – Tiền tệ

Chia sẻ: Le Vu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

985
lượt xem
280
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

USD là đồng tiền của thương mại quốc tế, tỷ giá USD đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh .Để ổn định kinh tế vĩ mô , kích thích xuất khẩu , tăng trưởng , trong nhiều năm Việt Nam đã và đang áp dụng chính sách tỷ giá cố định

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiều luận Tài chính – Tiền tệ

  1. Tiều luận Tài chính – Tiền tệ Diễn biến và nguyên nhân đồng USD tăng giá trong năm 2009 Mở đầu: USD là đồng tiền của thương mại quốc tế, tỷ giá USD đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Để ổn định kinh tế vĩ mô, kích thích xuất khẩu, tăng trưởng, trong nhiều năm Việt Nam đã và đang áp dụng chính sách tỷ giá cố định. Tuy vậy, trong năm 2009 vừa qua, giá USD liên tục tăng cao, Ngân hàng Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm soát tỷ giá USD. Vậy diễn biến của sự việc như thế nào, đâu là nguyên nhân của nó? Để góp phần nghiên cứu về mặt lý luận vấn đề này, ứng dụng kiến thức môn học Tài chính-Tiền tệ vào thực tiễn, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Diễn biến và nguyên nhân đồng USD tăng giá trong năm 2009”. 1. Tổng quan về thị trường ngoại hối và tỷ giá - Thị trường ngoại hối là nơi mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán khác bằng ngoại tệ. Giao dịch ngoại hối là một hợp đồng trao đổi một loại tiền tệ này lấy một loại tiền tệ khác tại một tỷ giá và thời điểm trao đổi xác định. - Tỷ giá hối đoái là giá cả tương quan của đồng tiền này với 1 đồng tiền khác hay giá cả của tiền gửi tại ngân hàng nội địa (ghi bằng nội tệ) tính ra bằng tiền gửi tại ngân hàng nước ngoài (tính ra bằng ngoại tệ). - Những nhân tố tác động đến tỷ giá về dài hạn: mức giá cả tương đối; thuế quan và cô-ta; ưu đãi đối với hàng nội hơn hàng ngoại và năng suất lao động. Trong ngắn hạn, tỷ giá bị chi phối bởi: lợi tức dự tính đối với tiền gửi trong nước và nước ngoài. Tỷ giá thay đổi do: thay đổi lãi suất thực tế nước ngoài (lãi suất thực tế nước ngoài tăng làm đồng nội tệ sụt giá); thay đổi trong tỷ giá tương lai dự tính (tỷ giá tương lai dự tính tăng lên sẽ làm đồng nội tệ tăng giá và ngược lại); thay đổi lãi suất thực tế trong nước (lãi suất thực tế trong nước tăng làm cho đồng nội tệ tăng giá và ngược lại); thay đổi trong cung tiền tệ (tăng cung tiền làm giảm giá đồng nội tệ). Tuy nhiên, trên hết, thị trường ngoại hối cũng là 1 thị trường và tỷ giá cũng tuân theo quy luật cung – cầu như mọi loại hàng hóa khác trên thị trường (giảm cung, tăng cầu ngoại tệ sẽ làm tăng giá đồng ngoại tệ, giảm giá đồng nội tệ). - Ngân hàng Trung ương can thiệp vào thị trường ngoại hối để ổn định tỷ giá, kiểm soát lượng cung tiền, ổn định và kích thích nền kinh tế. Ngân hàng Trung ương có thể mua, bán đồng nội tệ, từ đó giảm hoặc tăng dự trữ ngoại tệ, giảm hoặc tăng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế. 2. Diễn biến và nguyên nhân tăng giá USD trong năm 2009 2.1. Diễn biến Năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng phát, kinh tế tất cả các nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Phần lớn các nước áp dụng chính sách kích cầu và Lê Đình Vũ – TCH301.5_LT 1
  2. Tiều luận Tài chính – Tiền tệ Diễn biến và nguyên nhân đồng USD tăng giá trong năm 2009 tiền tệ nới lỏng. Việt Nam áp dụng chính sách kích cầu và tiền tệ thắt chặt (vì năm 2008 Việt Nam vừa trải qua đợt lạm phát cao). Như vậy, về lý thì giá USD phải có chiều hướng đi xuống trong bối cảnh đồng USD đang mất giá trong rổ tiền tệ trên thị trường thế giới, lãi suất tiền gửi cơ bản của Mỹ xấp xỉ 0%, lãi suất tiền gửi của VND là 10%. Tuy nhiên, thực tế lại không phải như vậy. Tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố liên tục tăng. Dĩ nhiên, giá USD trên thị trường tự do còn cao hơn nhiều. Tỷ giá USD năm 2009 (tổng hợp từ ngân hàng Vietcombank) Tỷ giá USD 18600 mua vào bán ra 18400 tháng 1 17380 17400 18200 tháng 2 17465 17475 18000 tháng 3 17480 17480 17800 tháng 4 17710 17720 17600 tháng 5 17784 17784 tháng 6 17785 17785 17400 tháng 7 17802 17802 17200 tháng 8 17815 17815 17000 tháng 9 17825 17825 16800 tháng 10 17842 17842 tháng 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng tháng tháng tháng 11 17862 17862 10 11 12 tháng 12 18482 18492 2.2. Nguyên nhân 2.2.1. Cung USD giảm Nguồn cung USD của Việt Nam chủ yếu nằm ở xuất khẩu, viện trợ ODA, du lịch, kiều hối và dự trữ ngoại hối của Chính phủ. - Trong năm qua, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, xuất khẩu, du lịch của Việt Nam đều giảm sút. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, đến hết tháng 11 năm 2009, xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài giảm 11,6%, lượng khách quốc tế đến Việt Nam giảm 12,3% so với cùng kỳ năm 2008. Đây là 2 lĩnh vực quan trọng đem về nguồn USD cho Việt Nam, nhưng đều giảm sút, do đó, nguồn cung USD trên thị trường giảm. - Lượng kiều hối giảm nghiêm trọng, nhiều chuyên gia cho rằng, lượng kiều hối năm nay giảm 20% so với năm 2008, khó đạt mức ước lượng 5,8 tỷ USD mà Ngân hàng Nhà nước đề ra. Theo chi nhanh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh, lượng ́ kiêu hôi chi trả qua cac ngân hang trên đia ban 10 thang đâu năm nay chỉ đat 2,6 tỉ đô la ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ Lê Đình Vũ – TCH301.5_LT 2
  3. Tiều luận Tài chính – Tiền tệ Diễn biến và nguyên nhân đồng USD tăng giá trong năm 2009 My, băng 60% so với cung kỳ (kiêu hôi cua Thành phố Hồ Chí Minh chiêm hơn môt nửa ̃ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̣ cua cả nước). Cac ngân hang phan anh kiêu hôi về it hơn, nhưng quan trong hơn, người ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̣ nhân không ban cho ngân hang theo tỷ giá niêm yêt. Họ nhân băng ngoai tê, sau đó gửi tiêt ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ kiêm ngoai tê, hoăc mang ra mua ban trên thị trường tự do. ̣ ̣ ̣ ̣ ́ - Dự trữ ngoai hôi cua Viêt Nam giam mạnh trong 6 tháng cuối năm. Ngay 19-6- ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ̀ 2008, Thông đôc NHNN công bố dự trữ ngoai hôi đat 20,7 tỉ đô la My. Tai hôi thao ́ ́ ̣ ́ ̣ ̃ ̣ ̣ ̉ “Khung hoang tai chinh và giam sat an toan vĩ mô” do Uy ban Giam sat tai chinh quôc gia ̉ ̉ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ́ ́ tổ chức ngay 15-10-2009 ở Hà Nôi, cac diên giả trich dân số liêu cua Ngân hang Phat triên ̀ ̣ ́ ̃ ́ ̃ ̣ ̉ ̀ ́ ̉ châu Á (ADB) cho biêt dự trữ ngoai hôi giam từ 23 tỉ đô la Mỹ vao cuôi thang 11-2008 ́ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ́ xuông 17,3 tỉ đô la Mỹ vao cuôi thang 6-2009 (VietnamNet “Căng thăng ngoai tê” ngay ́ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̀ 17-10-2009). Như vậy, trong vong sau thang, dự trữ ngoai hôi đã giam 5,7 tỉ đô la Mỹ - ̀ ́ ́ ̣ ́ ̉ môt mức sut giam tương đôi nhanh. Dự trữ ngoại hối giảm nên Chính phủ gặp khó khăn ̣ ̣ ̉ ́ trong việc tác động vào thị trường ngoại hối để ổn định tỷ giá USD. 2.2.2. Cầu USD tăng - Nợ Chính phủ tăng cao: trong Bao cao thâm tra cua Uy ban Kinh tế Quôc hôi lai ́ ́ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ̣ đưa ra số liêu khac khi nhân xet: “Nợ Chinh phủ tăng cao, năm 2008 khoảng 36,5% GDP, ̣ ́ ̣ ́ ́ năm 2009 khoang 40% GDP và năm 2010 chừng 44% GDP”. Nợ cua Chinh phủ ở đây, ̉ ̉ ́ ngoai nợ nước ngoai, gôm cả nợ trong nước thông qua phat hanh trai phiêu chinh phủ tai ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ́ ́ ̣ thị trường nôi đia. Nợ Chính phủ tăng cao khiến Chính phủ phải huy động USD trả các ̣ ̣ khoản nợ khi đến hạn, đẩy áp lực tăng giá USD. - Nhập siêu tăng cao, tăng thâm hụt thương mại làm tăng áp lực phá giá đồng VND. Theo Tổng cuc Thông kê ước tinh: nhâp siêu 10 thang đâu năm 8,78 tỉ đô la My; ̣ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̃ nhâp siêu cả năm có thể vượt 10 tỉ đô la My. Do tăng thâm hụt thương mại, dòng USD ̣ ̃ chảy ra nước ngoài, các doanh nghiệp tăng cầu USD để trả nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó, nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu dự kiến vẫn cao do Chính phủ vẫn khuyến khích việc nhập khẩu máy móc thiết bị nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế (tốc độ tăng trưởng nhập khẩu năm 2009 là 17,8%-số liệu thống kê kinh tế đến hết tháng 11 năm 2009 của Tổng cục Thống kê). - Tăng trưởng tín dụng nóng góp phần quan trọng khiến giá USD ngày càng tăng. Ngày 06/11, Ngân hàng Nhà nước công bố, tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế đến cuối tháng 10/2009 đã lên tới 33,29%. Tăng trưởng tín dụng làm tăng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế, tăng lạm phát, giảm lãi suất thực tế, làm giảm giá đồng VND. - Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, thị trường chứng khoán tụt dốc, một số nhà đầu tư thoái vốn khỏi thị trường Việt Nam để bảo toàn vốn, làm tăng cầu ngoại tệ. Tháng 9/2009, quỹ đầu tư Indochina Capital Vietnam holdings limited đã quyết định Lê Đình Vũ – TCH301.5_LT 3
  4. Tiều luận Tài chính – Tiền tệ Diễn biến và nguyên nhân đồng USD tăng giá trong năm 2009 thoái vốn khỏi Việt Nam và thanh lý toàn bộ tài sản trị giá gần 250 triệu USD đề đầu tư ở nước ngoài. 2.2.3. Đồng USD tăng giá do cuối năm tình hình kinh tế Mỹ chuyển biến tốt Ngày 29/10/2009, Bộ Thương mại Mỹ cho biết kinh tế nước này đã tăng trưởng 3,5% trong quý 3/2009, sau 4 quý giảm liên tiếp. Ngày 4/12/2009, Bộ Lao động Mỹ cho biết trong tháng 11/2009, nước này chỉ mất thêm 11.000 việc làm, con số thấp nhất kể từ đầu cuộc suy thoái. Các nhà kinh tế bất ngờ, do con số mà họ dự đoán trước đó cao gấp 10 lần, trên 125.000. Với kết quả khả quan này, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ rơi xuống chỉ còn 10%. Lâu nay, việc Quỹ Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) liên tục duy trì lãi suất thấp ở mức kỷ lục gần như bằng 0% là để đối phó với tỷ lệ thất nghiệp cao. Nay tỷ lệ thất nghiệp Mỹ giảm đáng kinh ngạc, khiến nhà đầu tư nghĩ đến khả năng FED sẽ tăng lãi suất cơ bản. Chỉ số Dollar Index, so sánh giá đôla Mỹ với 6 loại tiền tệ chủ chốt, tăng tới 1,7% điểm trong đêm 4/12/2009, mức tăng mạnh mẽ nhất kể từ đầu năm. Đồng yen của Nhật chốt cửa tuần ở mức giảm điểm lớn nhất kể từ năm 1999 so với USD. Trong suy thoái, nhà đầu tư tìm đến với vàng hoặc các loại tiền tệ khác như euro, yen như một kênh trú ẩn an toàn và đầu tư thay thế. Nay tín hiệu lạc quan trên thị trường lao động Mỹ nhen nhóm hy vọng rằng cuộc suy thoái nặng nề nhất kể từ 1930 đã kết thúc, lãi suất tại Mỹ sẽ tăng, đẩy giá USD tăng trở lại. Tại thị trường tự do trên phố Hà Trung sáng 5/12/2009, giá USD ở mức 19.500VNĐ/1 USD. 2.2.4. Kỳ vọng về tỷ giá khiến doanh nghiệp và người dân găm giữ USD Doanh nghiệp và người dân đều biết nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục đương đầu với những khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các nguồn cung ngoại tệ cho nền kinh tế đều giảm sút, thậm chí một số lĩnh vực còn giảm sút rất mạnh. Do đó tạo nên tâm lý lo ngại sự mất giá mạnh của VND dẫn đến găm giữ ngoại tệ. Cac nhà xuât khâu và cac công ́ ́ ̉ ́ ty có nguôn thu ngoai tệ đêu găm giữ ngoai tệ trên tai khoan, vôn huy đông ngoai tệ từ dân ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ̣ cư tăng manh, khiên đô la huy đông dư thừa, đô la thương mai thiêu hut. Đên thang 10- ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ́ 2009, vôn huy đông ngoai tệ cua Ngân hang Á Châu đat 1 tỉ USD, gâp đôi so với năm ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ́ 2008, cao nhât trong vong 10 năm trở lai đây. Giới ngân hang ước tinh hiên lượng ngoai ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ tệ trên tai khoan cua doanh nghiêp và vôn huy đông ngoai tệ cua tât cả cac tổ chức tin dung ̀ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ́ ̣ khoang 18-20 tỉ USD. Nhiêu ngân hang phai đem ngoai tệ huy đông gửi ở nước ngoai. ̉ ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ Cho dù USD đang mât giá so với cac ngoai tệ manh và đông nôi tệ cua hâu hêt cac nước ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ́ Đông Nam A, nó vân lên giá so với VND cả trên phương diên tỷ giá do NHNN công bố ́ ̃ ̣ hang ngay và trên thị trường tự do. ̀ ̀ 2.2.5. Một số nguyên nhân khác - Hoạt động đầu cơ: nắm được tâm lý của doanh nghiệp và người dân, giới đầu cơ chủ động đưa ra các tin đồn thất thiệt, thậm chí còn tự tạo ra các đợt sóng trên thị trường ngoại tệ để mua bán kiếm lời. Lê Đình Vũ – TCH301.5_LT 4
  5. Tiều luận Tài chính – Tiền tệ Diễn biến và nguyên nhân đồng USD tăng giá trong năm 2009 - Lạm phát ở của Việt Nam tăng cao mấy năm gần đây, đẩy giá đồng VND xuống thấp. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, mức lạm phát ở Việt Nam trong thời gian 2004- 2009 lần lượt là 9,5%, 8,4%, 6,6%, 12,6%, 19,89%, 6,91%. Chỉ số lạm phát tăng cao khiến lãi suất thực tế của VND giảm. Trong khi đó, tỷ lệ lạm phát của Mỹ luôn ở mức thấp hơn 5%, có năm còn ở mức âm (dưới 0%), do suy thoái kinh tế. Vì vậy, đồng VND giảm giá tương đối so với USD. - Ngoài ra, còn có yếu tố khách quan. Từ cuối năm 2008 đến nay, Chính phủ đã đưa ra các gói gồm nhiều giải pháp đồng bộ chống khủng hoảng, trong đó có nhóm giải pháp hỗ trợ 4% lãi suất vay vốn ngân hàng bằng VND cho cả ba kỳ hạn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nhưng cũng có một thực tế là khi tiến hành hỗ trợ lãi suất vay VND 4% đã đưa mặt bằng lãi suất vay VND thực tế của doanh nghiệp và dân cư xuống 5 - 6% (một số trường hợp còn thấp hơn). Mặt bằng lãi suất này cũng bằng mặt bằng lãi suất cho vay ngoại tệ hiện hành của hệ thống ngân hàng thương mại. Điều này vô hình chung đã khuyến khích các doanh nghiệp có nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tiến hành vay vốn bằng VND nhằm mua ngoại tệ của các ngân hàng thương mại thay vì vay vốn bằng ngoại tệ (hiệu quả kinh tế như nhau lại không bị rủi ro về biến động tỷ giá). Kết luận: Tỷ giá USD đã, đang và sẽ luôn là 1 biến số kinh tế vĩ mô quan trọng. Thời gian qua, tỷ giá USD liên tục tăng cao đã thu hút sự quan tâm của các ngân hàng, các doanh nghiệp, người dân và các học giả kinh tế. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, em đã cố gắng bám sát lý luận được trang bị ở môn Tài chính-Tiền tệ, từ đó đưa ra một số nhận định về nguyên nhân của tình trạng giá USD tăng cao thời gian qua. Nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, tài liệu tản mạn, đồng thời vấn đề em nghiên cứu không phải là dễ. Vì vậy, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em hy vọng rằng vấn đề này sẽ được tổ chức nghiên cứu ở phạm vi rộng lớn và sâu sắc hơn./. Lê Đình Vũ – TCH301.5_LT 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0