intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận thị trường tài chính: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Dsgvfdcx Dsgvfdcx | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

227
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận thị trường tài chính: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận thị trường tài chính: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌ C KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA SAU ĐẠI HỌC TIEÅU LUAÄN MOÂN THÒ TRÖÔØNG TAØI CHÍNH Đề tài: SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA ÔÛ VIEÄT NAM HIỆN NAY GVHD: GS. NGUYỄN ĐĂNG DỜ N HVTH: NHÓM 1 Nguyễn Trúc Anh Đặng Quỳnh Anh Nguyễn Thị Thanh Nguyễn Tình Thương Phạm Thị M ộng Linh Nguyễn Thị Thu Thủy Võ Thị Ái Trưng Lớp: K16 – Ngaân haøng Ñeâm 2 TPHCM, tháng 1 năm 2008
  2. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiệp vụ thị trường m ở (NVTTM) là m ột trong các công cụ được Ngân hàng nhà nước (NHNN) sử dụng để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. NVTTM được chính thức sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam từ năm 2000 theo Quyết định số 85/2000/QĐ - NHNN14 ngày 09/3/2000. Sau 7 năm chính thức hoạt động, NHNN đã từng bước đưa hoạt động nghiệp vụ thị trường m ở (NVTTM) phù hợp thông lệ quốc tế và điều kiện thị trường tiền tệ trong từng thời kỳ. Đến nay, hoạt động NVTT M đã trở thành m ột trong những công cụ quan trọng bậc nhất của NHNN trong việc điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam . Bên cạnh sự gia tăng nhanh chóng của doanh số giao dịch qua thị trường hàng năm (từ 1.903,5 tỷ đồng năm 2000 đến năm 2006 là 103.634,77 tỷ đồng), số lượng các tổ chức tham gia cũng tăng lên đáng kể (năm 2000 có 20 NHTM tham gia giao dịch, đến năm 2006 có 35 NHTM tham gia). Ngoài các ngân hàng thương mại (NHTM) quốc doanh còn có các NHTM cổ phần, các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, trong điều hành NVTT M vẫn còn tồn tại m ột số hạn chế, vướng mắc, đó là: Hoạt động này chủ yếu chịu sự chi phối của 4 ngân hàng thương m ại nhà nước; Việc dự báo vốn khả dụng để đưa ra kiến nghị cho nghiệp vụ thị trường m ở vẫn còn nhiều khó khăn, kết quả dự báo vốn khả dụng chủ yếu mang tính ngắn hạn; Hiện tại các thủ tục về đăng ký, lưu ký giấy tờ có giá, thủ tục về lập hợp đồng vẫn còn khá phức tạp; Vẫn còn bất cập trong đặt thầu, xét thầu; Đôi khi vẫn phải áp dụng lãi suất chỉ đạo t rong các phiên giao dịch; Các giao dịch qua mạng chưa được đơn giản hoá… Trước tình hình đó, việc nghiên cứu thực trạng sử dụng NVTTM trong thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam từ đó đưa ra một số giải pháp giúp NHNN vận hành tốt công cụ này là hết sức cần t hiết. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ NVTTM trong việc điều hành chính sách tiền t ệ của NHNN ở Việt Nam hiện nay. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Chương I trình bày những lý luận cơ bản về chính sách tiền tệ (CSTT), mục tiêu, các công cụ được sử dụng trong điều hành CSTT, trong đó trình bày chi tiết công cụ NVTTM .
  3. - Chương II trình bày thực trạng sử dụng công cụ NVTTM trong việc điều hành CSTT ở Việt Nam hiện nay. - Chương III đưa ra các nhóm giải pháp giúp NH NN sử dụng công cụ NVTTM điều hành CSTT hiệu quả hơn. 4. PHƯƠN G PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp. Kế thừa tối đa các nghiên cứu và tài liệu chính thức có liên quan. Thu thập nguồn dữ liệu, số liệu về nghiệp vụ thị trường mở từ Ngân hàng nhà nước và một số tổ chức khác. Lưu trữ, sắp xếp lại các dữ liệu, tài liệu và thống nhất số liệu phân tích, tạo thành một cơ sở dữ liệu phù hợp để đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu. 4.2 Phương pháp phân tích: thực hiện các phân tích dữ liệu chuỗi, xu hướng, cơ cấu…nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa các yếu tố tác động đến việc điều hành chính sách tiền tệ thông qua thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. 4.3 Phương pháp so sánh: so sánh số liệu giữa các năm nhằm thấy được vai trò ngày càng quan trọng của nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ. 5.Ý NGHĨA ĐỀ TÀI Qua phân tích tình hình thực tế sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam , t ham khảo m ột số nước trên t hế giới để đưa ra một số ý kiến đề xuất giúp cho Ngân hàng nhà nước sử dụng công cụ này ngày càng có hiệu quả hơn.
  4. CHƯƠN G I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ 1. MỘ T SỐ VẤN ĐỀ C Ơ BẢN VỀ C HÍNH SÁCH TIỀN TỆ 1.1. Khái niệm về chính sách tiề n tệ Chính sách tiền t ệ (CSTT ) là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.(Luật NHNN) 1.2. Mục tiêu của chính sách tiề n tệ 1.2.1 Mục ti êu tổnq quát (mục tiêu cuối cùng) Mục tiêu CSTT hầu như thống nhất ở các nước. Sự điều chỉnh lượng tiền cung ứng nhằm mục tiêu trước hết là ổn định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Ngoài các mục tiêu vĩ mô trên, m ột số nước còn tập trung vào các m ục tiêu cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế phát triển đặc thù quốc gia. Tuy nhiên do tính chất mâu thuẫn giữa các mục tiêu nên NHTW không thể theo đuổi tất cả các m ục tiêu trên trong m ột khoảng thời gian nhất định. Điều này buộc NHTW phải có sự lựa chọn và ưu tiên cho những m ục tiêu quan trọng trong từng thời kỳ m ặc dù m ục tiêu ổn định giá cả luôn là mục tiêu dài hạn của NHTW. 1.2.2. Mục ti êu điều hành Mục tiêu điều hành là các biến số tiền tệ có tác động mạnh theo m ột chiều nhất định đến m ục tiêu cuối cùng (mục tiêu chính sách) của CSTT . Căn cứ vào sự phát triển và diễn biến của thị trường tiền tệ, NHTW các nước đều lựa chọn các m ục tiêu điều hành của CSTT . M ục tiêu điều hành của CSTT bao gồm mục tiêu trung gian và m ục tiêu hoạt động. a, Mục tiêu trung gian NHTW không thể sử dụng các công cụ CSTT tác động trực tiếp và ngay lập tức đến các m ục tiêu cuối cùng của nền kinh tế. Ảnh hướng của CSTT chỉ xuất hiện sau m ột thời gian nhất định. Để khắc phục hạn chế này, NHTW của tất cả các nước thường xác định các chỉ tiêu cần đạt được trước khi đạt được mục tiêu cuối cùng. Cả tổng lượng tiền cung ứng và lãi suất đều thoả mãn các tiêu chuẩn trên, nhưng NHTW không thể chọn cả hai chỉ tiêu trên làm m ục tiêu trung gian m à chỉ có thể chọn một trong hai chỉ tiêu đó. Bởi lẽ, nếu đạt được mục tiêu về tổng khối lượng tiền cung ứng thì phải chấp nhận sự biến động của lãi suất và ngược lại.
  5. b, Mục tiêu hoạt động Mục tiêu hoạt động là các chỉ tiêu có phản ứng tức thời với sự điều chỉnh của công cụ CSTT đồng thời có mối quan hệ chi phối tới các mục tiêu trung gian. Việc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thích hợp làm m ục tiêu hoạt động có ý nghĩa quan trọng quyết định hiệu quả tác động của CSTT . Hệ thống chỉ tiêu này vừa đóng vai trò phản ánh tình trạng CSTT đồng thời phản ánh dấu hiệu về định hướng CSTT của NHTW. Các chỉ tiêu thường được lựa chọn làm m ục tiêu hoạt động của NHTW bao gồm: lãi suất liên ngân hàng và dự trữ ngân hàng. 1.3. C ác công cụ thực hiện chính sách tiền tệ 1.3.1. C ác công cụ chủ yếu a. Dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc (DTBB) là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi tại NHTW trong m ột thời kỳ nhất định. DTBB được tính trên cơ sở tỷ lệ DTBB do NHTW quy định đối với từng loại tiền gửi cấu thành nên nguồn vốn hoạt động của m ột ngân hàng. Tỷ lệ DTBB do NHTW quy định và được xác định bằng m ột tỷ lệ % nhất định trên tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại NHTM. Tỷ lệ DTBB được áp dụng có phân biệt đối với các loại tiền gửi có thời hạn khác nhau, quy mô và tính chất hoạt động của NHTM. DTBB tác động tới cung ứng tiền tệ bằng cách gây ra thay đổi số nhân cung ứng tiền tệ. Tỷ lệ DTBB tăng lên sẽ làm giảm số tiền gửi được nâng đỡ bởi một m ức nhất định của cơ số tiền tệ và dẫn đến việc thu hẹp cung ứng tiền. Mặt khác, tỷ lệ DTBB giảm xuống sẽ dẫn đến m ột sự tăng lên của cung ứng tiền tệ do việc tạo thêm tiền gửi gấp nhiều lần. Việc quy định tỷ lệ DTBB do NHTW quyết định tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của nền kinh tế. b. C hính sách chiết khấu Chiết khấu là m ột trong những hình thức cho vay của NHTW đối với các NHTM. Khi cấp m ột khoản tín dụng cho NHTM, một mặt NHTW đã làm tăng lượng tiền cung ứng, m ặt khác tạo cơ sở cho các NHTM tạo bút tệ cũng như khai thông được năng lực thanh toán của họ. Chính sách chiết khấu bao gồm các quy định về hạn mức chiết khấu, lãi suất chiết khấu và điều kiện cho vay của NHTW đối với các ngân hàng. NHTW cho vay ngắn hạn trên cơ sở chiết khấu các chứng từ có giá của ngân hàng. NHTW kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác động tới giá cả khoản vay thông qua lãi suất chiết khấu căn cứ vào mục tiêu của CSTT là thắt chặt hay nới lỏng, từ đó tác động tới lượng tiền trong lưu thông. Sự thay đổi về lãi suất chiết khấu được xem là một dấu hiệu thông báo của NHTW trong
  6. định hướng thực hiện CSTT . Các tuyên bố của NHTW về chiều hướng biến động lãi suất chiết khấu (tănglên hoặc giảm xuống) có tác dụng hướng dẫn hành vi của thị trường theo định hướng CSTT . c. Nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là hoạt động NHTW mua, bán các chứng từ có giá như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu NHTW, chứng chỉ tiền gửi ... trên thị trường tiền tệ, nhằm làm thay đổi cơ số tiền tệ mà đặc biệt là tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng, qua đó tác động đến khối lượng tiền cung ứng. Do vậy, thị trường này có khả năng tiếp nhận được m ột lượng rất lớn nghiệp vụ của NHTW mà không làm cho giá cả biến động m ạnh. OMO là công cụ CSTT quan trọng của NHTW. Nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ và đó cũng là nguồn gốc chính gây nên những biến động trong cung ứng tiền tệ. OMO là m ột trong những cửa ngõ quan trọng để NHTW phát hành tiền vào lưu thông hoặc rút bớt tiền trong lưu thông về thông qua mua hay bán các các loại GTCG Qua . nghiệp vụ m ua bán này NHTW làm tăng hay giảm dự trữ của các NHTM, tác động đến khả năng tín dụng của các ngân hàng này và từ đó làm tăng hay giảm lượng tiền cung ứng. 1.3.2. C ác công cụ bổ trợ a. Lãi suất Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện CSTT trong điều khiển m ức cung ứng tiền cho nền kinh tế, bởi lẽ lãi suất không trực tiếp làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Sự biến động của lãi suất có thể kích thích hoặc kìm hãm sản xuất. Do vậy, lãi suất là một công cụ quan trọng của NHTW t rong thực hiện CSTT. Thông qua chính sách chiết khấu đối với các ngân hàng, NHTW thực hiện quản lý gián tiếp lãi suất cho vay của các ngân hàng đối với nền kinh tế. Khi m uốn điều chỉnh lãi suất của các ngân hàng, NHTW điều chỉnh các lãi suất của m ình, từ đó tác động đến lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất huy động, cho vay của các ngân hàng. Ngoài ra, NHTW có thể quản lý trực tiếp lãi suất của các T CTD đối với nền kinh tế thông qua quy định các mức lãi suất cụ thể về cho vay và huy động. Tuy nhiên hình thức quản lý trực tiếp lãi suất này chỉ phù hợp tại các nước có hệ thống tài chính tiền tệ chưa phát triển, và xu hướng chung là giảm dần sự quản lý t rực tiếp này. b, H ạn mức tí n dụng Hạn mức tín dụng là m ột trong những công cụ can thiệp trực tiếp của NHTW để khống chế m ức tăng khối lượng tín dụng của hệ thống tổ chức tín dụng cung ứng cho nền kinh tế đảm
  7. bảo m ức tăng trưởng của tổng phương tiện thanh toán theo mục tiêu đề ra. Hạn mức tín dụng là m ức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các ngân hàng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. M ức dư nợ quy định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, trong định hướng cơ cấu kinh tế và trong giới hạn tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một thời gian xác định. Hạn mức tín dụng được sử dụng để khống chế tổng dư nợ tín dụng, qua đó khống chế tổng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. Do vậy cơ chế tác động của nó m ang tính áp đặt của NHTW đối với hệ thống ngân hàng. c, Tỷ gi á hối đoái Tỷ giá hối đoái là tương quan giữa sức m ua của đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, hay có thể nói là giá cả của đồng tiền này đo bằng m ột đồng tiền khác. Tỷ giá vừa phản ánh sức m ua của đồng nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại tệ. Đến lượt m ình, tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, có tác động mạnh mẽ đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động nhạy bén và m ạnh mẽ đến sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá, tình trạng tài chính tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế, vốn đầu tư và dự trữ của quốc gia. Về thực chất thì tỷ giá không phải là công cụ CSTT bởi lẽ tỷ giá không làm tăng giảm khối lượng tiền trong lưu thông, mà chỉ góp phần thay đổi cơ cấu khối lượng tiền. Tuy nhiên tại nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, có m ức độ đôla hoá cao, thì tỷ giá được xem là một công cụ bổ trợ quan trọng cho điều hành CSTT . 2. NG HIỆP VỤ T Ị TRƯỜ NG MỞ CỦA NGÂN H ÀNG TRUNG ƯƠ NG H 2.1. Khái niệm Theo cách hiểu chung nhất thì khái niệm “Nghiệp vụ thị trường mở” là hoạt động mua bán các chứng từ có giá của NHTW với các đối t ác được lựa chọn để qua đó tác động tới lãi suất của thị trường hoặc dự trữ của các đối tác này, vì thế có thể ảnh hưởng tới các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế thông qua những ảnh hưởng về mặt lượng và giá cả. T huật ngữ "T hị trường mở" ở đây được hiểu là một thị trường có t ính chất mở, nghĩa là đa dạng về các đối t ác tham gia thị trường và đa dạng về các loại giao dịch t rên thị trường. OMO là một trong các công cụ CSTT có hiệu quả cao và hiện đang được các nước trên thế giới sử dụng. Mặc dù OMO được sử dụng phổ biến nhưng việc đưa ra một khái niệm chung là không thống nhất. S không thống nhất này thể hiện ở sự khác nhau về hàng hoá ự giao dịch, các đối tác tham gia thị trường và các loại giao dịch trên thị trường. 2.2. C ơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở
  8. Thông qua hoạt động mua, bán các GTCG trên thị trường mở, NHTW đã tác động trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng và ảnh hưởng gián tiếp đến các m ức lãi suất trên thị trường, từ đó tác động trực tiếp đến các mục tiêu của chính sách t iền tệ cả về mặt giá và m ặt lượng. a. T động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng ác Hành vi m ua bán các GTCG trên thị trường m ở của NHTW có khả năng tác động ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua ảnh hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW (nếu các NHTM là đối tác tham gia OMO) và tiền gửi của khách hàng tại hệ thống ngân hàng (nếu các khách hàng là đối t ác tham gia OMO). Sơ đồ 1.1. C ơ chế tác động của O MO tới dự trữ ngân hàng NHTW Dự trữ Dự trữ mở Khối MS bán NH rộng cho lượng TD giảm GTCG giảm vay giảm giảm Khi NHTW thực hiện bán GTCG cho các ngân hàng thì tiền gửi của ngân hàng tại NHTW sẽ giảm xuống tương ứng với khối lượng GTCG mà NHTW bán ra. Trường hợp người mua là các khách hàng của ngân hàng thì số tiền m ua GTCG sẽ làm giảm số dư tiền gửi của họ tại hệ thống ngân hàng. Kết quả là dự trữ của hệ thống ngân hàng giảm sút tương ứng với khối lượng GTCG m à NHTW bán ra. Sự giảm sút dự trữ của hệ thống ngân hàng sẽ làm giảm khả năng cho vay của ngân hàng và vì thế khối lượng tín dụng giảm dẫn đến cung tiền sẽ giảm . Ngược lại, khi NHTW thực hiện m ua GTCG trên thị trường mở, kết quả làm dự trữ của các ngân hàng tăng lên. Như vậy, khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường nó sẽ tác động đến dự trữ của các ngân hàng, làm ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng. b.T động qua lãi suất ác Hành vi m ua bán GTCG của NHTW trên thị trường m ở có thể ảnh hưởng gián tiếp đến m ức lãi suất thị trường thông qua 2 con đường sau: T nhất, khi dự trữ của ngân hàng bị ảnh hưởng sẽ tác động đến cung cầu vốn hứ NHTW trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đến lượt nó, cung cầu tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi. Mức lãi suất ngắn hạn này, thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt động arbitrage về lãi suất, sẽ truyền tác động tới các m ức lãi suất trung và dài hạn trên thị trường tài chính. T ại m ột mức lãi suất thị trường xác định, tổng cầu AD của nền kinh tế, và do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ được quyết định.
  9. Sơ đồ 1.2. Cơ chế tác động của O MO qua lãi suất Cung TPKB Giá TPKB LS thị trường tăng giảm tăng tăng NHTW bán Đầu tư TPKB giảm Dự trữ NH Cung của quỹ Lãi suất ngắn Lãi suất thị giảm cho vay giảm hạn tăng trường tăng Thứ hai, việc mua bán GTCG sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ cung cầu về loại GTCG đó trên thị trường và giá cả của nó. Khi giá chứng khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của chúng cũng thay đổi. Nếu khối lượng chứng khoán này chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch trên thị trường tài chính thì sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại lãi suất thị trường, và vì thế mà tác động đến tổng cầu AD và sản lượng. 2.3. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở Để thực hiện nhiệm vụ ổn định giá trị đồng tiền, NHTW đã xây dựng và thực thi các công cụ CS nhằm đưa tiền ra và rút tiền về từ lưu thông theo tín hiệu thị trường. Trong TT đó, OMO là công cụ CSTT gián tiếp quan trọng nhất tại nhiều quốc gia làm thay đổi cung - cầu tiền tệ dẫn đến thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ. Thông qua việc mua bán GTCG tại thị trường m ở, NHTW có thể mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng và tác động một cách tốt nhất đến cơ số tiền tệ, lượng tiền cung ứng. Như vậy, OMO đã tạo điều kiện cho NHTW hạn chế sử dụng các công cụ m ang tính trực tiếp trong điều hành CSTT. Bên cạnh m ục đích điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng, thông qua m ua bán GTCG trên thị trường mở, NHTW còn cấp tín hiệu cho thị trường về định hướng điều hành CSTT trong tương lai là nới lỏng hay thắt chặt. Đặc biệt khi thực hiện OMO thường xuyên và hiệu quả, lãi suất thị trường mở có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng, chỉ đạo lãi suất thị trường và qua đó NHTW có thể hạn chế những biến động của lãi suất thị trường. OMO là m ột công cụ CSTT có tính chủ động cao. OMO do NHTW chủ động khởi xướng, khác với các nghiệp vụ cho vay hỗ trợ vốn khác của NHTW thường do các ngân hàng có nhu cầu vay vốn chủ động khởi xướng. Như vậy, NHTW có thể chủ động thực
  10. hiện OMO theo định kỳ hoặc vào các thời điểm cần thiết. OMO có thể được thực hiện linh hoạt xét trên góc độ về khối lượng cũng như thời gian giao dịch. NHTW có t hể t hực hiện OMO ở quy mô lớn/nhỏ (khối lượng mua bán GTCG lớn/nhỏ) với thời hạn dài/ngắn tuỳ theo quyết định mua/bán GTCG. OMO có thể khắc phục được những hạn chế của các công cụ kiểm soát tiền tệ trực tiếp và các công cụ gián tiếp khác. Các giao dịch OMO có tính hai chiều, qua đó NHTW có t hể bơm thêm tiền vào lưu thông hoặc rút tiền từ lưu thông, trong khi công cụ TCV chỉ có t hể bơm thêm tiền vào lưu thông. Mặt khác, với công cụ OMO, NHTW có thể chủ động hơn trong việc điều tiết lưu thông, không phụ thuộc nhiều vào ý m uốn chủ quan của NHTM như trong công cụ TCV. Qua việc tính toán và dự báo vốn khả dụng cũng như lượng tiền cung ứng, NHTW có thể biết chính xác được khối lượng tiền cần bơm thêm hoặc rút về từ lưu thông. Thị trường m ở có sự gắn kết chặt chẽ với các thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị trường nội tệ liên ngân hàng. Sự phát triển của thị trường mở tác động m ạnh đến sự hoàn thiện và phát triển của thị trường liên ngân hàng. 2.4. Thành viên nghiệp vụ thị trường mở 2.4.1. Ngân hàng trung ương NHTW là người tổ chức, xây dựng và vận hành hoạt động của thị trường mở theo các m ục tiêu CSTT . NHTW là người quyết định lựa chọn sử dụng các loại OMO và tần suất sử dụng OMO. NHTW tham gia thị trường thông qua việc mua bán các GTCG nhằm tác động đến dự trữ của hệ thống ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán và gián tiếp tác động đến các lãi suất thị trường theo mục tiêu CSTT . NHTW cũng là người can thiệp thị trường khi cần thiết thông qua thực hiện chức năng người cho vay cuối cùng nhằm kiểm soát tiền tệ, đảm bảo đủ phương tiện thanh toán cho các T CTD cũng như nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Như vậy, NHTW tham gia thị trường m ở không phải vì m ục tiêu kinh doanh mà để quản lý, chi phối, điều tiết thị trường làm cho CSTT được thực hiện theo các m ục tiêu xác định của nó. 2.4.2. C ác đối tác của ngân hàng trung ương a. C ác ngân hàng thương mại Các NHTM là thành viên chủ yếu tham gia OMO của NHTW và là đối tác quan trọng của NHTW xét trên 2 phương diện độ tin cậy và tính hiệu quả. Các NHTM tham gia thị trường nhằm điều hoà vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán và đầu tư các nguồn vốn tạm t hời nhàn rỗi để hưởng lãi.
  11. b. C ác tổ chức tài chính phi ngân hàng Tại một số quốc gia, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng được tham gia OMO. Các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư, hội tiết kiệm … coi thị trường mở như là nơi kiếm t hu nhập thông qua việc sử dụng vốn nhàn rỗi để mua bán các GTCG. c. C ác nhà giao dịch sơ cấp Các nhà giao dịch sơ cấp tham gia vào OMO với tư cách là người trung gian t rong việc mua bán các GTCG giữa NHTW và các đối tác khác. Các nhà giao dịch sơ cấp có thể là các NHTM, công ty chứng khoán, công ty tài chính. Thực tế ở nhiều nước, 70% giao dịch can thiệp của NHTW trên thị trường mở được thực hiện t hông qua các nhà giao dịch sơ cấp. Khi đó, NHTW chỉ thực hiện mua bán GTCG với các nhà giao dịch sơ cấp. Và để thực hiện được vai trò này, các nhà giao dịch sơ cấp phải có nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng yêu cầu quy định của NHTW và phải sẵn sàng thực hiện vai trò người tạo lập thị trường trong tất cả các phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc. 2.5. H àng hoá chủ yếu của nghiệp vụ thị trường mở 2.5.1. Tín phiếu kho bạc Tín phiếu kho bạc là loại chứng khoán Chính phủ được phát hành nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách trong năm tài chính. T hời hạn của tín phiếu kho bạc thường dưới 12 tháng. Đây là loại hàng hoá chủ yếu của OMO ở hầu hết thị trường mở các nước vì một số lý do sau: (i) Có t ính thanh khoản cao, (ii) Được phát hành định kỳ với khối lượng lớn và đáp ứng nhu cầu can thiệp của NHTW với m ức độ và quy m ô khác nhau. Việc sử dụng tín phiếu kho bạc trong OMO có một số ưu điểm nhất định. Khi NHTW bán tín phiếu kho bạc thay cho việc phát hành tín phiếu NHTW để thực hiện CSTT thắt chặt thì gánh nặng về thực hiện CSTT sẽ chuyển sang ngân sách và được thể hiện rõ ràng trên số liệu ngân sách. Mặt khác khi thị trường tiền tệ chưa phát triển, số dư tín phiếu kho bạc lại khá lớn thì việc sử dụng tín phiếu kho bạc để thực hiện CSTT sẽ giảm rủi ro của việc phân tách thị trường. 2.5.2. Tín phiếu ngân hàng trung ương Tín phiếu NHTW là loại GTCG ngắn hạn do NHTW phát hành để làm công cụ cho OMO. Việc sử dụng tín phiếu NHTW làm hàng hoá trên thị trường mở có một số ưu điểm như tăng cường tính độc lập của NHTW trong việc thực thi CSTT và là công cụ linh hoạt cho việc quản lý vốn khả dụng Tuy nhiên, việc phát hành tín phiếu NHTW để thực thi CSTT sẽ làm cho chi phí hoạt động của NHTW tăng lên, mặc dù NHTW hoạt động không vì m ục tiêu lợi nhuận. Việc sử dụng tín phiếu NHTW đòi hỏi phải có sự phối hợp nhất định với Bộ Tài chính. Khi NHTW
  12. và Bộ Tài chính đồng thời phát hành tín phiếu NHTW và tín phiếu kho bạc, nếu lãi suất chênh lệch thì các đối tác trên thị trường m ở sẽ tập trung mua loại tín phiếu có lãi suất cao hơn. Khi đó sẽ có sự phân khúc giữa thị trường tín phiếu kho bạc và thị trường tín phiếu NHTW, làm cho m ục đích phát hành các GTCG này không đạt được và có thể làm giảm hiệu quả tác động của 2 loại hàng hoá này. 2.5.3. Trái phiếu C hính phủ Trái phiếu chính phủ là giấy nhận nợ dài hạn do Chính phủ phát hành nhằm m ục đích huy động vốn cho ngân sách. Mặc dù là GTCG dài hạn có thời hạn lên đến 10-30 năm nhưng trái phiếu Chính phủ được sử dụng khá rộng rãi trong các giao dịch OMO ở một số nước bởi tính an toàn, ổn định trong phát hành và khối lượng phát hành thường lớn, có khả năng tác động trực tiếp giá cả trên thị trường tài chính. 2.5.4. Trái phiếu C hính quyề n địa phương Tương tự như trái phiếu Chính phủ, nhưng trái phiếu chính quyền địa phương khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu và thường do các chính quyền địa phương lớn phát hành. Sự can thiệp của NHTW thông qua việc m ua bán loại trái phiếu này cũng tương tự như trái phiếu Chính phủ. 2.5.5. Chứng chỉ tiền gửi Chứng chỉ tiền gửi (CD) là giấy nhận nợ của ngân hàng hay tổ chức tài chính phi ngân hàng phát hành, xác nhận một m ón tiền đã được gửi vào ngân hàng với một kỳ hạn và lãi suất nhất định. T hời hạn của CD có thể từ 7 ngày đến 7 năm nhưng thường là ngắn hạn. CD được sử dụng khá phổ biến trên thị trường tiền tệ do các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết mà không phải rút tiền gửi trước hạn. 2.6. Phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường m ở 2.6.1. C ác loại giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở a. G iao dịch không hoàn lại (m ua bán hẳn) Giao dịch không hoàn lại (m ua bán hẳn) là các giao dịch m ua bán GTCG của NHTW theo phương thức m ua đứt, bán đoạn trên cơ sở giá thị trường. Theo phương thức này, quyền sở hữu của GTCG là đối tượng giao dịch được chuyển sang cho NHTW hoặc ngược lại cho các thành viên tham gia giao dịch. Do vậy tác động của giao dịch này đối với dự trữ ngân hàng thường là dài hạn. b. G iao dịch mua bán có kỳ hạn Phương thức giao dịch này t hường được sử dụng cho mục đích giao dịch tạm thời thông qua các hợp đồng mua lại (Repos) hoặc hợp đồng mua lại đảo ngược. Repos được sử dụng khi NHTW thực hiện m ua GTCG với thoả thuận là sau m ột t hời gian ngắn trong tương lai người
  13. bán sẽ m ua lại các GTCG đó. Repos đảo ngược được sử dụng khi NHTW t hực hiện bán GTCG với thoả thuận người mua sẽ bán lại vào m ột ngày xác định trong tương lai. Thông thường, Repos và Repos đảo ngược được sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn với m ục đích điều tiết vốn khả dụng của các NHTM một cách linh hoạt. Giao dịch theo hợp đồng Repos thực chất là một khoản cho vay của NHTW có bảo đảm bằng các GTCG có tính thị trường cao. 2.6.2. Phương thức đấu thầu của nghiệp vụ thị trường mở a. Đấu thầu khối lượng Đấu thầu khối lượng là phương thức đấu thầu với lãi suất được NHTW công bố trước. NHTW công bố khối lượng tiền cần m ua hoặc cần bán bằng phương thức đấu thầu và ấn định m ức lãi suất thực hiện. NHTW công bố điều kiện đặt thầu để các thành viên đăng ký số tiền dự thầu trên cơ sở chấp thuận m ức lãi suất đã xác định trước. Sau khi m ở thầu NHTW sẽ xác định tỷ lệ giá trị đạt thầu và phân bổ cho từng tổ chức tham gia đặt thầu. Việc phân bổ thầu được tiến hành thực hiện như sau: Trước hết toàn bộ số lượng đăng ký dự thầu được cộng lại với nhau. Nếu tổng khối lượng đặt thầu nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng NHTW chào mua/chào bán thì toàn bộ các đơn dự thầu đều được phân bổ theo khối lượng đặt thầu. Nếu tổng khối lượng đặt thầu lớn hơn khối lượng NHTW chào mua/chào bán thì khối lượng trúng thầu của từng thành viên được phân bổ tỷ lệ thuận với khối lượng đặt thầu của thành viên đó b. Đấu thầu lãi suất Theo phương thức đấu thầu lãi suất thì các thành viên tham gia tự đăng ký số tiền ứng với m ỗi m ức lãi suất do tự m ình lựa chọn. - Trường hợp NHTW cần cung ứng tiền thêm vào lưu thông thông qua việc mua GTCG, các đơn dự thầu được sắp xếp theo thứ tự và được phân bổ theo các mức lãi suất từ cao xuống thấp. Nghĩa là những đơn dự thầu ứng với lãi suất cao sẽ được ưu tiên phân bổ trước cho đến khi khối lượng phân phối được sử dụng hết. Trên thế giới có hai phương thức đấu thầu lãi suất là đấu thầu theo kiểu Mỹ và đấu thầu theo kiểu Hà Lan. Nếu đấu thầu theo kiểu Mỹ thì tất cả các m ức lãi suất đã đăng ký trongphạm vi đặt thầu đều thực hiện theo đúng mức lãi suất đã đăng ký. Nếu đấu thầu theo kiểu Hà Lan thì tất cả lượng đặt thầu được xác định cùng mức lãi suất đạt thầu.
  14. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1. GIỚI THIỆU NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜN G MỞ Ở VIỆT NAM 1.1. C ơ sở pháp lý của hoạt động nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam Nghiệp vụ thị trường m ở: Là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua, bán ngắn hạn các lo ại giấy tờ có giá với các tổ chức tín dụng. Cơ sở pháp lý của Nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam được thực hiện t heo Quy chế hoạt động thị trường m ở được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ – NHNN ngày 05/01/2007 1.2 Nội dung nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam 1.2.1. C ác quy định chung về nghiệp vụ TTM a. Ban Điều hành nghiệp vụ TTM: Ban Điều hành nghiệp vụ TTM (gồm 1 Trưởng ban, 2 Phó trưởng ban, 3 thành viên và 2 thư ký) do một Phó Thống đốc làm Trưởng ban, có nhiệm vụ phân tích các thông tin về tình hình dự báo vốn khả dụng của TCTD, tình hình GTCG mua bán trong từng thời kỳ, chỉ số lạm phát, lãi suất cho vay của nền kinh tế... Từ đó quyết định phương thức, khối lượng, lãi suất …trong các phiên giao dịch nghiệp vụ TTM. b. Thành viên tham gia nghiệp vụ TTM: - NHNN vừa là thành viên vừa là người điều hành thị trường. - Các thành viên khác là các TCTD thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện: + Có tài khoản tiền gửi tại NHNN (T ại Sở Giao dịch hoặc chi nhánh NHNN tỉnh, TP) + Có đủ phương tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ TTM (yêu cầu hiện nay là m áy tính, máy fax và kết nối internet); + Có Đăng ký tham gia nghiệp vụ TTM. c.Các công cụ tài chính được giao dịch trên nghiệp vụ TTM: Các công cụ tài chính được phép giao dịch trên nghiệp vụ TTM bao gồm các loại GTCG phát hành bằng đồng Việt Nam như: Tín phiếu NHNN, TPCP (tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành công trái) và trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân T P Hồ Chí Minh và TP Hà Nội phát hành. - Điều kiện chung để các công cụ tài chính được tham gia giao dịch nghiệp vụ TTM:
  15. + Có thể mua, bán được và nằm trong danh mục các loại giấy tờ có giá được giao dịch qua nghiệp vụ thị trường m ở + Được phát hành bằng đồng VN + Được lưu ký tại NHNN trước khi đăng ký bán + Thời hạn còn lại của GTCG tối đa là 90 ngày (đối với trường hợp mua, bán hẳn) - Điều kiện cá biệt đối với trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ và trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội phát hành: + Là các trái phiếu thuộc quyền sở hữu hợp pháp của TCTD; TCTD phải chịu trách nhiệm thanh toán trong trường hợp trái phiếu bị rủi ro; + Các trái phiếu được bán trong trường hợp NHNN mua có kỳ hạn đồng thời bị hạn chế khối lượng giao dịch trong 1 lần (tối đa bằng 50% của giá trị giao dịch tái cấp vốn); + S tiền TCTD được nhận khi bán trái phiếu: Tối đa bằng 80% (Đối với trái phiếu ố đầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành) và tối đa bằng 70% (Đối với trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí M inh và TP Hà Nội phát hành) giá trị trái phiếu tại thời điểm định giá. d. Phương thức giao dịch:  Mua có kỳ hạn: Là việc Ngân hàng Nhà nước m ua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ tổ chức tín dụng, đồng thời tổ chức tín dụng cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định.  Bán có kỳ hạn: Là việc Ngân hàng Nhà n ước bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng, đồng thời ca m kết sẽ m ua lại và nhận lại quyền sở h ữu giấy tờ có giá đó sau mộ t thời gian nhất định.  Mua hẳn: Là việc Ngân hàng Nhà n ước mua và nhận quyền sở hữu giấy t ờ có giá từ tổ chức tín dụn g không kèm theo cam kết bán lại giấy tờ có giá. ,  Bán hẳn: Là vi ệc Ngân hàng Nhà nước bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng, không kèm theo cam kết m ua lại giấy tờ có giá. e. Phương thức đấu thầu:  Đấu thầu khối lượng: NHNN thông báo cho TCTD m ức lãi suất đấu thầu và có thể thông báo hoặc không thông báo trước khối lượng GTCG cần m ua hoặc bán trong từng phiên đấu thầu. Việc xét thầu được thực hiện nguyên tắc: - Trường hợp tổng khối lượng GTCG đặt thầu của các thành viên nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng GTCG NHNN cần m ua hoặc cần bán thì khối lượng GTCG trúng thầu bằng tổng khối lượng dự thầu của các thành viên, khối lượng trúng thầu của từng thành viên chính bằng khối lượng đặt thầu của thành viên đó.
  16. - Trường hợp tổng khối lượng GTCG đặt thầu của các thành viên vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần m ua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu bằng khối lượng NHNN cần m ua hoặc cần bán. Khối lượng trúng thầu phân bổ cho từng thành viên tỷ lệ thuận với khối lượng đặt thầu của thành viên đó.  Đấu thầu lãi suất: NHNN có thể thông báo hoặc không thông báo trước khối lượng GTCG cần mua hoặc cần bán trong từng phiên đấu thầu. Các TCTD đặt thầu tương ứng theo t ừng mức lãi suất (tối đa 5 mức lãi suất cho mỗi loại GTCG), NHNN xét t hầu theo nguyên tắc: - Khối lượng GTCG trúng thầu được xét theo lãi suất đăng ký từ cao đến thấp (trường hợp NHNN mua GTCG) hoặc từ thấp đến cao (trường hợp NHNN bán GTCG) và bằng tổng khối lượng các m ức đăng ký trong phạm vi lãi suất trúng thầu mà không vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần mua, bán. - Lãi suất trúng thầu: Phụ thuộc vào phương thức xét thầu và có hai trường hợp sau: + Trường hợp xét thầu theo lãi suất thống nhất: Lãi suất trúng thầu là lãi suất đăng ký thấp nhất (trường hợp NHNN m ua GTCG) hoặc là lãi suất đăng ký cao nhất (trường hợp NHNN bán GTCG) trong phạm vi lãi suất chỉ đạo (nếu có) m à tại đó quyết định được khối lượng trúng thầu không vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần m ua hoặc cần bán. Lãi suất trúng thầu thống nhất áp dụng để tính giá chung cho tất cả khối lượng GTCG trúng thầu. + Trường hợp xét thầu theo lãi suất riêng lẻ: Lãi suất trúng thầu là tất cả các m ức lãi suất đăng ký từ cao đến t hấp (trường hợp NHNN m ua GTCG) hoặc là tất cả các m ức lãi suất từ thấp đến cao (trường hợp NHNN bán GTCG) trong phạm vi lãi suất chỉ đạo (nếu có) mà tại các mức lãi suất đó quyết định được khối lượng trúng thầu không vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần mua hoặc cần bán. Lãi suất trúng thầu riêng lẻ áp dụng để tính giá cho từng khối lượng GTCG trúng thầu tưng ứng. - Phân bổ thầu: + Nếu cho đến mức lãi suất trúng thầu mà tổng khối lượng GTCG đăng ký đấu thầu của các thành viên nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng NHNN cần m ua hoặc cần bán thì Khối lượng trúng thầu bằng tổng khối lượng đăng ký và từng thành viên được phân bổ thầu theo khối lượng đăng ký. + Nếu cho đến m ức lãi suất trúng thầu mà tổng khối lượng GTCG đăng ký đấu thầu của các thành viên lớn hơn khối lượng NHNN cần m ua hoặc cần bán thì tổng khối lượng trúng thầu bằng khối lượng NHNN cần mua hoặc cần bán và từng thành viên được phân bổ
  17. thầu bằng khối lượng đăng ký tương ứng tại các mức lãi suất cao hơn (trường hợp NHNN m ua GTCG) hoặc thấp hơn (trường hợp NHNN bán GTCG) so với lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu tại m ức lãi suất trúng thầu. Khối lượng trúng thầu của từng thành viên tại mức lãi suất trúng thầu được tính theo công thức: Khối lượng = Khối lượng trúng thầu còn l x Khối lượng đặt trúng thầu tại ------------------------------- thầu của thành mức lãi suất Tổng khối lượng đăng ký đấu thầu viên tại m ức lãi trúng thầu của của các thành viên tại m ức l suất trúng thầu mỗi thành viên suất trúng thầu Trong đó khối lượng trúng thầu còn lại bằng (=) tổng khối lượng trúng thầu trừ đi (- ) tổng khối lượng trúng thầu ở tất cả các mức lãi suất cao hơn (trường hợp NHNN mua GTCG) hoặc thấp hơn (t rường hợp NHNN bán GTCG) so với lãi suất trúng thầu. f. Giá bán và mua lại GTCG tại nghiệp v ụ TTM: 1.Trường hợp m ua hoặc bán có kỳ hạn 1.1. Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá 1.1.1. Đối với giấy tờ có giá thanh toán lãi ngay khi phát hành: a. Đối với giấy tờ có giá ngắn hạn, thanh toán lãi ngay khi phát hành: MG G= L xT 1+ 365 Trong đó: G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá; T: Thời hạ n còn lại của giấy tờ có giá (số ngày); L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nư ớc thông báo (trường hợp đấu t hầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm ); b. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán lãi ngay khi phát hành: MG G= T/365 (1 + L) Trong đó: G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá; T: Thời hạ n còn lại của giấy tờ có giá (số ngày); L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do NHNN thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu ( %/năm );
  18. 1.1.2. Đối với giấy tờ có giá thanh toán gốc, lãi m ột lần khi đến hạn: a. Đối với giấy tờ có giá ngắn hạn, thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn: GT G L*T 1 365 Trong đó:  ls * n  GT  MG  1    365  G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán, bao gồm m ệnh giá và tiền lãi; MG: Mệnh giá; T: T hời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày); L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do NHNN thông báo (trường hợp đấu thầu k hối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm); Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm ); n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (số ngày); b. Đối với giấy t ờ có giá dài hạn, thanh toán gốc, lãi m ột lần khi đến hạn (lãi không nhập gốc): GT G L*T 1 365 Trong đó: GT = MG x [1+ ( Ls x n)] G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán, bao gồm m ệnh giá và tiền lãi; MG: Mệnh giá; T: T hời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày); L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do NHNN thông báo (trường hợp đấu thầu k hối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm); Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm ); n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (năm); c. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn (lãi nhập gốc): GT G 1  L T / 365 Trong đó: GT = MG x (1 + Ls)n G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá;
  19. GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán, bao gồm m ệnh giá và tiền lãi; MG: Mệnh giá; T: T hời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày); L: Lãi suất thống n hất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do NHNN thông báo (trường hợp đấu thầu k hối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm); Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm ); n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (năm); 1. 1.3. Đối với giấy tờ có g dài hạn, thanh toán lãi định kỳ: iá Ci G   i L T i xk /365  1    k Trong đó: G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; Ci: S t iền thanh toán lãi, gốc lần thứ i; ố i: Lần thanh toán lãi, gốc thứ i; L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) h oặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu; k: Số lần t hanh toán lãi trong m ột năm ; T i: Thời hạn tính từ ngày định giá đến ngày thanh toán lãi, gốc lần thứ i (số ngày); 1. 2. Giá thanh toán giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng: G đ = G x (1- h) Trong đó: Gđ: Giá thanh toán; G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; h: Tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá và giá thanh toán; 1. 3. Giá mua lại giấy tờ có giá giữa Ngân hàn g Nhà nước với các tổ chức tín dụng xác định theo công thức sau:  LxTb  G v  G ñ 1    365  Trong đó: Gv: Giá mua lại; Gđ: Giá thanh toán; L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước t hôn g báo (t rường hợp đấu t hầu khối lượng) tại phiên đấu thầu; Tb: Thời hạn bán (số ngày);
  20. 1.4. Bên mua được nhận ti ền t hanh toán lãi định kỳ của giấy tờ có giá (đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán lãi định kỳ) t rong thời hạn m ua, b có kỳ h ạn. án 2. Trường hợp m u hẳn hoặc bán hẳn giấy tờ có giá: a Giá m ua hẳn hoặc bán hẳn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng được áp dụng như trường hợp m ua hoặc bán có kỳ hạn. g. Lập Hợp đồng,Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu GTCG: - Hợp đồng bán và mua lại GTCG do bên bán lập (trường hợp m ua bán kỳ hạn) và hoàn thành trước 15h của ngày đấu thầu. - Sau khi nhận được thông báo kết quả đấu thầu (trường hợp m ua hoặc bán hẳn) hoặc nhận được Hợp đồng bán và mua lại GTCG (trường hợp m ua hoặc bán kỳ hạn)Bên m ua phải chuyển tiền cho bên bán để được bán chuyển giao quyền sở hữu GTCG. - Trường hợp TCTD trúng thầu m ua GTCG mà không đủ tiền để thanh toán, S ở Giao dịch NHNN trích tài khoản của TCTD đó cho đủ với số tiền phải thanh toán; nếu không đủ số tiền phải thanh toán thì Sở Giao dịch sẽ huỷ bỏ phần kết quả trúng thầu chưa được thanh toán. - Vào ngày kết thúc Hợp đồng bán và mua lại, bên m ua và bên bán sẽ chuyển giao quyền sở hữu và thanh toán theo cam kết của các bên tại Hợp đồng m ua bán lại. h. Xử lý vi phạm : Các TCTD tham gia đấu thầu vi phạm 3 lần liên tiếp một trong các trường hợp sau đây, NHNN sẽ tạm đình chỉ việc tham gia m ua, bán trong thời gian 3 tháng kể từ ngày có thông báo vi phạm lần thứ 3: + Không đăng ký (Ký quỹ) đủ GTCG tương ứng với khối lượng đăng ký đấu thầu (trường hợp TCTD bán GTCG ); + Không đủ số tiền phải thanh toán tương đương với khối lượng trúng thầu được NHNN thông báo; + TCTD cam kết m ua lại GTCG Không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền phải thanh toán đã cam kết trong Hợp đồng bán và cam kết m ua lại. 1.2.2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ TTM Hiện nay NHNN xây dựng chương trình phần m ềm ứng dụng giao dịch nghiệp vụ thị trường m ở qua mạng vi tính áp dụng công nghệ trang Web. Theo chương trình này, phần mềm duy nhất được cài đặt tại Sở Giao dịch NHNN, các thành viên chỉ cần t rang bị 1 m áy PC và 1 điện thoại kết nối internet. NHNN cấp mã số bảo mật cho thành viên gồm: Mã khoá truy cập vào hệ thống, m ã khoá phê duyệt, mã khoá bảo m ật để khoá mã và giải m ã. Việc nhận thông báo đấu thầu, đăng ký đấu thầu, nhận kết quả đấu thầu, tạo lập hợp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2