intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận môn Thị trường yếu tố sản xuất: Vai trò của thị trường tài chính - Ý nghĩa và định hướng vận dụng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

84
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận phân tích vai trò của thị trường tài chính, từ đó rút ra ý nghĩa và định hướng vận dụng cho Việt Nam. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu, mời các bạn cùng tham khảo tiểu luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận môn Thị trường yếu tố sản xuất: Vai trò của thị trường tài chính - Ý nghĩa và định hướng vận dụng

  1. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  MỤC LỤC MỞ ĐẦU Thị  trường tài chính là một trong số  những bộ  phận quan trọng nhất của   nền kinh tế. Tại đây, dòng tiền liên tục chuyển dời, gây ra biến động giữa các  công cụ tài chính và thanh toán. Sự  tồn tại của  thị trường tài chính là yếu tố tất  yếu của thị trường. Về bản chất, khi trao đổi hàng hóa xuất hiện, dòng tiền xuất   hiện song hành nhờ  sự  tồn tại mâu thuẫn và bổ  trợ  lẫn nhau giữa nhu cầu về  vốn và khả  năng về vốn. Cuối cùng, khi nền kinh tế thị trường hình thành ­ tất   yếu sinh ra thị trường tài chính. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, nhu cầu về vốn luôn   là vấn đề quan trọng được ưu tiên hàng đầu trước khi bắt đầu vào một năm tài  khóa mới. Đề cập đến vấn đề này để thấy rằng việc hình thành một thị trường   vốn cho phát triển kinh tế xã hội là vô cùng quan trọng. Cho nên, việc tìm hiểu  thị trường vốn hay thị trường tài chính là gì và có vai trò to lớn như  thế nào đối   với nền kinh tế  Việt Nam hiện nay là điều hết sức cần thiết. Trong phạm vi   môn học Thị trường yếu tố sản xuất, học viên thực hiện đề tài tiểu luận “Vai   1
  2. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  trò của thị trường tài chính. Ý nghĩa và định hướng vận dụng” có ý nghĩa lý  luận và thực tiễn quan trọng. Thực hiện tiểu luận, học viên giới hạn đối tượng nghiên cứu là thị  trường  tài chính và định hướng vận dụng ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích  vai trò của thị trường tài chính, từ đó rút ra ý nghĩa và định hướng vận dụng cho   Việt  Nam.  Để  thực hiện  đề  tài nghiên cứu, học viên chủ  yếu sử  dụng các   phương pháp nghiên cứu thuộc khoa học chuyên ngành kinh tế  chính trị  như:   phương  pháp  trừu  tượng  hóa  khoa  học,  phương  pháp  logic  kết  hợp  lịch  sử,   phương pháp phân tích, tổng hợp và một số  phương pháp khác như thống kê, so  sánh… PHẦN NỘI DUNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1. Khái niệm thị trường tài chính  Thị  trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền  sử  dụng các nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn thông qua những phương thức  giao dịch và những công cụ tài chính đặc trưng nhất định. Thị trường tài chính là  tổng hòa các quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. 2. Cơ sở hình thành thị trường tài chính Thị trường tài chính là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường. 2
  3. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  Sự xuất hiện và tồn tại của thị trường xuất phát từ yêu cầu khách quan của   việc giải quyết mẫu thuẫn giữa nhu cầu và khả  năng cung  ứng vốn lớn trong  nền kinh tế phát triển Khi kinh tế  hàng hóa phát triển, nhiều hình thức huy động vốn mới linh  hoạt hơn nảy sinh và phát triển, góp phần tốt hơn vào việc giải quyết cân đối  giữa cung và cầu về các nguồn lực tài chính trong xã hội, làm xuất hiện các công  cụ huy động vốn như trái phiếu, cổ  phiếu của các doanh nghiệp, trái phiếu của   chính phủ. Đó là những loại giấy tờ có giá trị, gọi chung là các loại chứng khoán.  Từ  đó xuất hiện nhu cầu mua bán, chuyển nhượng giữa các chủ  sở  hữu  khác nhau các loại chứng khoán => Xuất hiện thị trường để cân đối cung cầu về  vốn trong nền kinh tế là thị trường tài chính.  => Cơ sở khách quan cho sự ra đời của thị trường tài chính là sự giải quyết   mẫu thuẫn giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế thông qua các công cụ tài  chính đặc biệt là các loại chứng khoán, làm nảy sinh nhu cầu mua bán, chuyển  nhượng chứng khoán giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.  =>  Chính sự  phát triển của nền kinh tế  hàng hóa và tiền tệ  mà đỉnh cao   của nó là kinh tế thị trường làm nảy sinh một loại thị trường mới là thị  trường   tài chính 3. Điều kiện hình thành thị trường tài chính Thứ nhất, nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ổn định, với mức độ lạm  phát có thể kiểm soát được;  Thứ   hai,  các  công  cụ  của  thị  trường  tài  chính  phải   đa  dạng  tạo  ra  các  phương tiện chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính;  Thứ ba, hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính;  3
  4. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  Thứ  tư,  xây dựng, hoàn thiện hệ  thống pháp luật và tổ  chức quản lý nhà   nước để giám sát sự hoạt động của thị trường tài chính;  Thứ  năm, tạo cơ  sở  vật chất kỹ  thuật và hệ  thống thông tin kinh tế  Phải   phục vụ cho hoạt động của thị trường tài chính;  Thứ  sáu,  cần có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu thị  trường tài chính và phải có đông đảo các nhà đầu tư  có kiến thức, dám mạo   hiểm trước những rủi ro có thể xảy ra. 4. Các chủ thể trên thị trường tài chính Các chủ thể trên thị trường tài chính bao gồm các chủ thể chính như sau: ­ Hộ gia đình, cá nhân ­ Doanh nghiệp ­ Các trung gian tài chính ­ Chính phủ ­ Ngân hàng trung ương Đối tượng: quyền sử dụng các nguồn tài chính Thực chất quan hệ giao dịch trên thị trường tài chính các quyền sử dụng các  nguồn tài chính biểu hiện ra bên ngoài là việc mua, bán các giấy tờ  có giá­ các  chứng khoán 5. Giá cả quyền sử dụng nguồn tài chính Giá cả của quyền sử dụng nguồn tài chính được biểu hiện là số lợi tức mà  người mua quyền sử  dụng nguồn tài chính trả  cho người bán quyền sử  dụng   nguồn tài chính. Tùy thuộc vào hình thức mua bán cụ  thể, giá cả  của quyền sử  dụng nguồn tài chính có thể  được xác định trước như  lợi tức tiền vay, lợi tức   4
  5. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  trái phiếu, hoặc giá cả chưa được xác định trước như lợi tức cổ phần mà người  mua cổ phiếu thông thường thu được. 6. Công cụ của thị trường tài chính Để  chuyển giao quyền sử  dụng các nguồn tài chính, các công cụ  chủ  yếu  được sử dụng trên thị trường tài chính là các loại chứng khoán. Chứng khoán là   chứng từ dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống thiết bị điện tử xác nhận các   quyền hợp pháp của người sở  hữu chứng từ  đó đối với người phát hành; hoặc  chứng khoán là chứng chỉ  hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích  hợp pháp của người sở hữu chứng từ đó đối với người phát hành. Chứng khoán có nhiều loại khác nhau; có thể  phân loại chứng khoán dựa  theo các tiêu thức khác nhau:  • Căn cứ vào kỳ hạn huy động:  ­ Chứng khoán ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm;  ­ Chứng khoán trung và dài hạn. Trung hạn từ 1 đến 5 năm, dài hạn là trên 5   năm • Căn cứ vào chủ thể phát hành:  ­ Chứng khoán nhà nước và địa phương;  ­ Chứng khoán của các ngân hàng và tổ chức tín dụng;  Chứng khoán doanh nghiệp. • Căn cứ vào lợi tức:  ­ Chứng khoán có lợi tức ổn định;  ­ Chứng khoán có lợi tức không ổn định.  • Căn cứ vào tiêu chuẩn pháp lý:  5
  6. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  ­ Chứng khoán vô danh;  ­ Chứng khoán hữu danh • Căn cứ vào tính chất chứng khoán:  ­ Cổ phiếu (chứng khoán vốn);  ­ Trái phiếu (chứng khoán nợ);  ­ Chứng khoán phái sinh.  • Căn cứ vào tính chất của người phát hành:  ­ Chứng khoán khởi thủy;  ­ Chứng khoán thứ cấp.  II. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH  1. Vai trò chung của thị trường tài chính  1.1. Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và   ngoài nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư Vơi vai tro la tich tu va tâp trung t ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ư ban cho nên kinh tê, hê thông Ngân hang ̉ ̀ ́ ̣ ́ ̀   thương mai la môt kênh huy đông vôn giap tiêp đê tao lâp nguôn vôn. Hê thông ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ́   Ngân hang th ̀ ương mai th ̣ ực hiên ch ̣ ưc năng huy đông vôn cua moi thanh phân ́ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̀  ̃ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ửi tiêt kiêm, dich vu thanh toan, … kinh tê trong xa hôi thông qua cac dich vu tiên g ́ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ương co anh h Lai suât huy đông trên thi tr ̃ ́ ̀ ́ ̉ ưởng rât quan trong đên l ́ ̣ ́ ượng vôn ma ́ ̀  cac Ngân hang th ́ ̀ ương mai huy đông đ ̣ ̣ ược. Lai suât nay phai đam bao la lai suât ̃ ́ ̀ ̉ ̉ ̉ ̀ ̃ ́  thực dương, tưc la phai cao h ́ ̀ ̉ ơn ty lê mât gia cua tiên tê nh ̉ ̣ ́ ́ ̉ ̀ ̣ ưng phai thâp h ̉ ́ ơn laĩ  ̉ ̉ ̉ ̣ ̉ ̣ suât cho vay đê đam bao hiêu qua kinh doanh cho hê thông Ngân hang. T ́ ́ ̀ ừ nguôn ̀  ́ ̣ vôn huy đông nay, cac Ngân hang th ̀ ́ ̀ ương mai cung  ̣ ưng môt l ́ ̣ ượng vôn dôi dao ́ ̀ ̀  ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ường tiên tê cho nên kinh tê thông qua hoat đông câp tin dung. Lai suât trên thi tr ̀ ́ ̃ ́ ̀ ̣  6
  7. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  ́ ̉ co anh h ưởng lơn đên viêc phat hanh va mua ban ch ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ưng khoan trên thi tr ́ ́ ̣ ường  vôn. ́ ̃ ́ ́ ̣ Khi lai suât tiêt kiêm ch ưa thât s ̣ ự  hâp dân nh ́ ̃ ững người co tiên nhan rôi ́ ̀ ̀ ̃  ́ ́ ơi đâu t mong muôn co n ̀ ư  sinh lợi cao hơn, mao hiêm h ̣ ̉ ơn thi thi tr ̀ ̣ ương ch ̀ ưng ́   ́ ̀ ̣ ̣ ́ ực tiêp cho nên kinh tê. D khoan la môt kênh huy đông vôn tr ́ ̀ ́ ựa vao tinh thanh ̀ ́   ̉ ̉ ̀ ̉ ̣ ương nay cung nh khoan cao cua tai san tai chinh trên thi tr ̀ ́ ̀ ̀ ̃ ư  tinh linh hoat trong ́ ̣   lựa chon danh muc đâu t ̣ ̣ ̀ ư sao cho mưc sinh l ́ ơi tôi  ̀ ́ ưu, thi tr ̣ ương ch ̀ ưng khoan ra ́ ́   đời ở Viêt Nam đa thât s ̣ ̃ ̣ ự la n ̀ ơi thu hut vôn rât l ́ ́ ́ ớn vi tinh hâp dân  ̀ ́ ́ ̃ ở suât sinh l ́ ời  cao hơn lai suât tiêt kiêm hay s ̃ ́ ́ ̣ ự ky vong vao gia tri cô phiêu trong t ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ương lai. Măṭ   ̀ ̀ ư  cân vôn chi phai bo ra chi phi rât thâp nh khac, nha đâu t ́ ̀ ́ ̉ ̉ ̉ ́ ́ ́ ưng co thê huy đông ́ ̉ ̣   ̀ ́ ơn, t nguôn vôn l ́ ưc thi, không bi bo hep nh ́ ̀ ̣ ́ ̣ ư cơ chê cho vay. Tuy nhiên, điêu nay ́ ̀ ̀  ̣ ̣ ̀ ự  thuyêt phuc cua nha đâu t con phu thuôc vao s ̀ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ư  từ những dự  an kinh tê co s ́ ́ ́ ức  sinh lơi cao. Điêu quan trong la cân phai kh ̀ ̀ ̣ ̀ ̀ ̉ ơi thông cơ  chê hoat đông cho thi ́ ̣ ̣ ̣  trương ch ̀ ưng khoan phat triên. ́ ́ ́ ̉ 1.2. Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng   tài chính Các công cụ  và chính sách trên thị  trường tài chính ngày càng phát triển sẽ  giúp khai thông các nguồn vốn và khai thac triêt đê cac nguôn l ́ ̣ ̉ ́ ̀ ực tai chinh. Các ̀ ́   nguồn lực tài chính bao gồm nguồn lực trong nước và nguồn lực từ nước ngoài.  Đối với nguồn lực tài chính trong nước, cần phát triển đa dạng các dịch vụ  về  tài chính để  những khoản tiết kiệm, tiền nhàn rỗi được đưa vào lưu thông sinh  lợi hơn là đưa vào cất trữ. Khi đó, nội lực tài chính trong nước được huy động  triệt để. Đối với nguồn lực tài chính bên ngoài, cần có chính sách khơi thông   luồng tiền vào và ra bằng cơ  chế  giám sát hơn là các biện pháp quản lý hành   chánh, để thu hút nguồn lực tài chính lớn của các tập đoàn nước ngoài.  7
  8. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  Thị trường tài chính phát triển, mọi thông tin trên thị trường được công khai,  minh bạch. Nhà đầu tư  muốn phát hành cổ  phiếu huy động vốn trên thị  trường  phải thực sự là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Sự cạnh  tranh thu hút vốn này buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động,   thường xuyên đổi mới công nghệ để tăng hiệu quả kinh tế. Vì thế mà hiệu quả  kinh tế của xã hội cũng được nâng lên. Mặt khác, khi doanh nghiệp tạo được sự  kỳ vọng vào một giá trị thị trường tương lai tăng cao sẽ kích thích cho mọi người  tăng tiết kiệm để  đầu tư  vào các doanh nghiệp có hiệu quả  cao. Vì vậy, thị  trường tài chính có vai trò kich thich viêc s ́ ́ ̣ ử dung vôn tiêt kiêm va co hiêu qua. ̣ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̉ 1.3. Thị trường tài chính thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền   tệ  của nhà nước, đồng thời  góp phần đầy nhanh quá trình tự  do hóa tài   chính và hội nhập quốc tế Thị trường tài chính được hình thành tùy thuộc vào điều kiện chính trị ­ kinh   tế ­ xã hội của mỗi nước nên có những đặc thù riêng ở thị trường của mỗi nước.  Tuy nhiên, ngày nay với tốc độ tự do hóa toàn cầu, không một thị trường nào có  thể phát triển riêng lẻ mà phải có mối liên hệ lẫn nhau. Điều đó được thể hiện  bằng việc mức độ tự do hóa thị trường tài chính trong nước và mức độ hội nhập   vào nền kinh tế thế giới. Vì thế  mà hiện nay  ở  hầu hết các nước trên thế  giới   tiến hành cải cách tài chính tiền tệ theo xu hướng tự do hóa tài chính. Đối với tự do hoa tai chinh, đ ́ ̀ ́ ược thê hiên  ̉ ̣ ở các mặt sau: ­ Tự  do hoa lai suât: lãi su ́ ̃ ́ ất hình thành trên thị  trường phải do thị  trường  quyết định, phụ  thuộc vào cung cầu, đầu tư, mức tiết kiệm và thu nhập trong  nền kinh tế. Tự do hóa lãi suất thường gắn liền với nó là tự hóa tỷ giá hối đoái,   có tác động mạnh đến toàn bộ  nền kinh tế quốc dân, quyết định tốc độ  và tính  chất của tăng trưởng kinh tế.  8
  9. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  ­ Tự  do hoa c ́ ơ  chê quan ly ty gia linh hoat: là th ́ ̉ ́ ̉ ́ ̣ ực hiện chế  độ  tỷ  giá thả  nổi có quản lý. Việc áp dụng cơ chế này là phù hợp với thị trường tài chính hiện   tại của Việt Nam. Tuy nhiên, điều cần lưu ý là điều chỉnh tỷ giá linh hoạt tương   ứng với một rổ  tiền tệ, gồm các đồng tiền tham gia vào thương mại với Việt  Nam hơn là neo chặt vào dollar Mỹ. Mấu chốt của chính sách tỷ  giá thả  nổi có  quản lý là xây dựng một hành lang tỷ  giá cho phép tỷ  giá giao động trong một   giới hạn nhất định xung quanh tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam phải được tiến hành từng  bước và gắn với tự do hóa các lĩnh vực khác như:  ­ Tự do hoa giao dich vang lai ́ ̣ ̃ ­ Tự do hoa giao dich vôn ́ ̣ ́ ­ Thực hiên chuyên đôi đông ban tê ̣ ̉ ̉ ̀ ̉ ̣ Thị trường tài chính phát triển sẽ làm tăng khả năng chuyển đổi tiền tệ đối  với các giao dịch qua tài khoản vãng lai; mở rộng và không hạn chế các giao dịch   tài chính qua biên giới của công dân nước sở  tại và nước ngoài; các luồng vốn   nước ngoài được tự do ra vào trên thị  trường chứng khoán. Khi nền kinh tế của  một nước là lớn mạnh và đồng tiền có uy tín thì đồng tiền của quốc gia đó được   xem là đồng tiền chuyển đổi tự  do khi mà bất cứ  ai có đồng tiền đó đều có  quyền tự  do chuyển đổi sang những ngoại tệ  tự  do mang đầy đủ  chức năng  thanh toán và dự trữ quốc tế theo tỷ giá hối đoái thị trường ngay ở trong nước và   cả khi ra khỏi biên giới quốc gia. Thị trường tài chính phát triển giúp cho các chủ thể tham gia trên thị trường   có thể hòa nhập vào nhau cho dù họ ở bất kỳ đâu trên thế giới và khi đó tính hội  nhập quốc tế được thể hiện. Trước hết là trong lĩnh vực kinh tế ­ thương mại.  Những vùng, miền kinh tế khác nhau có thể đang xen hoạt động kinh tế ­ thương   9
  10. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  mại của nhau thông qua thị trường tài chính ở mỗi quốc gia khi mà thị trường tài  chính được tự do hóa. Các tổ  chức, công dân của một nước có thể  đầu tư, giao   dịch, mua bán hàng hoá và dịch vụ với các tổ  chức, cá nhân của nước khác nếu   như nền tài chính của hai nước được liên kết với nhau. Các giao dịch của hai bên  đều được thể  hiện trên thị  trường. Vì thế  mà kinh tế  thế  giới ngày càng mang  tính toàn cầu. Để  đáp  ứng cho việc hội nhập quốc tế  trong lĩnh vực kinh tế  ­   thương mại, lĩnh vực tài chính – ngân hàng cũng phải có sự hội nhập quốc tế sâu  rộng vào thị trường thế giới. Thực hiện chức năng này, Ngân hàng phải thực sự  có tiềm lực tài chính và uy tín trên thế  giới. Khi đó, thương hiệu của các Ngân   hàng hay tổ chức tài chính là yếu tố quan trọng khi giao dịch trên thị trường thế  giới. Bên cạnh đó, các chủ thể tham gia trên thị trường tài chính, ngoài thực hiện   các hoạt động và dịch vụ, yếu tố con người, văn hóa – xã hội vùng, miền mà họ  là người ở đó, cũng được thể hiện thông qua quá trình giao dịch, hoạt động trên  thị trường. Từ đó mà tính văn hóa, xã hội, ngoại giao giữa các nước, các khu vực   được hội nhập, đan xen vào nhau. 2. Vai trò cụ thể của thị trường tài chính  Với chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng  nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính, thị trường tài chính thúc  đẩy việc tích lũy và tập trung tiền vốn để  đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật  chất kỹ thuật, sản xuất kinh doanh. Thị trường tài chính giúp cho việc sử  dụng   vốn có hiệu quả hơn. Thị  trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính  sách mở  cửa, cải cách kinh tế  của Chính phủ.  Chức năng cung cấp khả  năng  thanh khoản cho các chứng khoán 10
  11. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  Thị  trường tài chính  Việt Nam đã được hình thành về  cơ  bản và có thể  khẳng định sự  phát triển của  thị  trường tài chính  là động lực quan trọng góp  phần phát triển các loại thị  trường khác trong nền kinh tế  như  thị  trường hàng  hóa, dịch vụ; thị trường sức lao động; thị  trường bất động sản; thị  trường khoa  học, công nghệ,..  Thị trường tài chính phát triển lành mạnh là nhân tố thiết yếu đảm bảo ổn  định kinh tế  vĩ mô, nâng cao khả  năng cạnh tranh của nền kinh tế  và thúc đẩy  kinh tế phát triển bền vững. Ổn định kinh tế  vĩ mô được duy trì, lạm phát được kiểm soát, tỷ  giá  ổn  định, dự trữ ngoại hối tăng cao, tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhờ vào nỗ lực  cải cách thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh.  Trong đó, hệ  thống tài chính Việt Nam được đánh giá phát triển khá lành  mạnh và an toàn, bảo đảm tốt chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ  tăng trưởng và khu vực doanh nghiệp, đồng thời phục vụ hiệu quả tái cấu trúc  nền kinh tế. Thị trường vốn thời gian qua đang dần gia tăng mức đóng góp vào cung ứng   vốn cho nền kinh tế. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu so với GDP đã tăng từ  32% năm 2015 lên 75%, vượt mục tiêu đề  ra cho năm 2020.  Quy mô thị  trường  trái phiếu doanh nghiệp so với GDP tăng gần gấp hai lần, từ 3,4% năm 2015 lên   6,7% năm 2018. Thị   trường   cổ   phiếu   tăng   trưởng   vượt   bậc   về   quy   mô.   Ước   đến  31/12/2018, giá trị  vốn hóa thị  trường cổ  phiếu  đạt khoảng 75% GDP (cuối   2017: 70,2% GDP). Cuối 2018, chỉ số  VN Index dự báo giảm 5,5% so với cuối   2017. Tuy nhiên, các yếu tố vĩ mô trong nước ổn định, kinh tế tăng trưởng cao và  11
  12. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  lợi nhuận các doanh nghiệp niêm yết tăng trưởng vẫn giữ  vai trò hỗ  trợ  cho thị  trường. Dòng vốn ngoại vào thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 tích cực.  Khối ngoại mua ròng khoảng 1,9 tỷ  USD cổ  phiếu trên sàn, tập trung vào các  giao dịch thỏa thuận lớn...Tổng giá trị danh mục đầu tư  của khối ngoại khoảng  35,3 tỷ USD, tăng 8,9% so với cuối năm 2017.  Huy động vốn qua đấu giá cổ phần, thoái vốn Nhà nước đạt khoảng 40.000  tỷ đồng, giảm 67% so với năm 2017.  Năm 2019, thị  trường chứng khoán Việt Nam có thể  chịu tác động bởi các   yếu tố  sau: (i) VN Index có thể  tiếp tục chịu  ảnh của diễn biến chiến tranh   thương mại Mỹ  ­ Trung và tăng trưởng kinh tế  Mỹ  giảm; (ii)Thị  trường chứng   khoán Việt Nam vẫn nằm trong nhóm các thị trường mới nổi có khả năng thu hút  vốn đầu tư  gián tiếp nước ngoài do kinh tế  vĩ mô  ổn định, tăng trưởng kinh tế  cao và triển vọng nâng hạng thị trường chứng khoán Thị  trường trái phiếu Chính phủ:  Quy mô thị  trường  trái phiếu chính phủ  khoảng 27% GDP (tương đương với cuối năm 2017). Năm 2018, KBNN huy  động khoảng 160 nghìn tỷ đồng, đạt91% so với kế hoạch điều chỉnh năm 2018.   Lãi suất trái phiếu chính phủ có xu hướng tăng sau khi tạo đáy vào cuối tháng 2,   đầu tháng 3 năm 2018. Khối ngoại bán ròng 1,4 nghìn tỷ  đồng trái phiếu chính  phủ do FED tăng lãi suất làm giảm chênh lệch lợi suất giữa trái phiếu chính phủ  Mỹ và Việt Nam.  Thị  trường trái phiếu doanh nghiệp:  Quy mô thị  trường  trái phiếu doanh  nghiệp còn nhỏ bé, chưa thực hiện tốt vai trò là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho   các doanh nghiệp, giảm gánh nặng cho tín dụng ngân hàng.Dư  nợ  trái phiếu  doanh nghiệp cuối 2018 đạt khoảng 7% GDP, thấp hơn nhiều mức bình quân các  12
  13. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  nước khu vực (21% GDP), chỉ  cao hơn Indonesia (2,9% GDP) và Philippines  (6,5% GDP).  Thị  trường chứng khoán phái sinh: Thị  trường chứng khoán phái sinh Việt  Nam mới vận hành từ tháng 8/2017 góp phần hoàn thiện cơ cấu thị trường vốn,  tạo thêm công cụ phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư. Giá trị  giao dịch bình quân  thị  trường phái sinh đạt khoảng đạt khoảng 9.400 tỷ  đồng/phiên kể  từ  tháng  5/2018, cao nhất đạt trên 16.000 tỷ đồng/phiên Bên cạnh đó, với mỗi loại thị  trường tài chính cụ  thể  sẽ  có vai trò khác  nhau tương ứng.  Dựa vào mỗi tiêu chí khác nhau, sẽ  có sự  phân loại thị  trường tài chính  thành các thị trường cụ thể như sau: • Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần:  ­ Thị trường nợ (ví dụ như trái khoán hay một món vay từ các ngân hàng) ­ Thị trường vốn cổ phần (Thông qua phát hành cổ phiếu) • Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: ­ Thị  trường sơ  cấp:  là thị  trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán   chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới ­ Thị trường thứ  cấp: là thị trường mua bán lại những chứng khoán đã phát  hành (chứng khoán cũ). Tạo điều kiện dễ dàng để  bán những công cụ  tài chính   nhằm thu tiền mặt, tức là nó làm cho những công cụ  tài chính này “lỏng” thêm.   Tính “lỏng” thêm của những công cụ tài chính khiến chúng được ưa chuộng hơn  và như thế là dễ dàng hơn cho công ty phát hành bán chúng ở thị trường  sơ cấp.  Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán mà công ty phát hành bán ở thị  trường sơ cấp. Những hãng mua các chứng khoán  ở  thị  trường  sơ cấp một chỉ  13
  14. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  thanh toán cho công ty phát hành với giá mà họ  cho rằng thị  trường thứ  cấp sẽ  chấp nhận nó. • Thị trường chính thức và phi chính thức  ­ Thị  trường chính thức:  Là thị  trường tuân thủ  100% các quy định và đặt   dưới sự giám sát chặt chẽ của Chính phủ và các cơ quan quản lý. ­  Thị  trường phi chính thức:  Là thị  trường không tuân thủ  100% các quy  định. Sự giám sát của Chính phủ và các cơ quan quản lý cũng ít chặt chẽ hơn so   với thị trường chính thức. • Thị trường tiền tệ và thị trường vốn: Cơ sở để phân biệt giữa các loại thị  trường là dựa trên cơ  sở kỳ hạn thanh toán của các công cụ  tài chính được mua  bán trên thị trường đó.  ­ Thị trường tiền tệ: là một thị trường tài chính, trong đó chỉ có những công  cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) được mua bán ­ Thị trường vốn: trong đó diễn ra việc mua bán các công cụ vay nợ dài hạn  như  cổ  phiếu, trái phiếu. Thị  trường vốn lại được phân thành ba bộ  phận:  Thị  trường cổ  phiếu;  Các khoản cho vay thế  chấp;  Thị  trường trái phiếu dài hạn   của chính phủ  và các công ty.  Cổ  phiếu  thông thường là loại cổ  phiếu có thu  nhập không cố  định, lợi tức biến động tuỳ  theo sự  biến động lợi nhuận của   công ty. Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố định   theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. 3. Một số tồn tại, thách thức của thị trường tài chính Việt Nam Về  cơ  sở  hạ  tầng thị  trường tài chính Việt Nam còn nhiều hạn chế, như:  sản phẩm tài chính còn sơ  khai, thiếu đa dạng; cơ  sở  nhà đầu tư  tổ  chức còn   14
  15. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  nhỏ; chất lượng cung cấp thông tin và minh bạch trên thị  trường còn khoảng  cách so với quốc tế;  Khung pháp lý về  hoạt động của thị  trường chưa hoàn thiện. Tổng tài sản  hệ  thống tài chính Việt Nam mới đạt khoảng 203% GDP, thấp hơn so với các  quốc gia hàng đầu ASEAN (trên 300% GDP Về  thị  trường chứng khoán Việt Nam, có một số  hạn chế còn tồn tại, bao  gồm:   Thứ  nhất, còn thiếu các loại hình quỹ đầu tư  như  quỹ  hưu trí, quỹ  tương  hỗ, quỹ tín thác…;  Thứ  hai,  sản phẩm và phương thức giao dịch chưa phong phú: chưa có  nghiệp vụ bán khống, cho vay cổ phiếu để bán;  Thứ ba, tính minh bạch của thông tin trên thị trường chứng khoán cần được  cải thiện. III. Ý NGHĨA VÀ ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh  tế thế  giới, phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Chính vì  vậy, vấn đề xây dựng một thị trường tài chính vững mạnh, ổn định và phát triển  cần phải được tổ  chức và có những bước đi thích hợp. Chính phủ  với vai trò  quản lý và là người xây dựng hành lang pháp lý cho thị  trường tài chính phát  triển, cần phải có những chính sách thông thoáng để thị trường tài chính phát huy   hết vai trò của nó, giúp cho nền kinh tế  Việt Nam ngày càng phát triển bền  vững, nhất là khi hội nhập vào nền kinh tế  thế  giới. Thị  trường tài chính ngày   nay mang tính toàn cầu, vượt ra khỏi ranh giới giữa các quốc qia, tính hội nhập  cũng rất mạnh mẽ nên rất khó trong quản lý, đặc biệt là cơ chế giám sát, sao cho  15
  16. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  vừa mang tính đặc thù riêng theo những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của   mỗi nước vừa mang tính hội nhập quốc tế, vừa đảm bảo an toàn cho thị trường  tài chính trong nước vừa mang tính chất tự do hóa. Gần đây, Nghị  quyết số  142/2016/QH13 của Quốc hội khóa XIII  đã đề  ra  mục tiêu tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 ­ 2020 đạt từ 6,5 đến 7%.  Mục tiêu bao trùm cho những năm tới là tiếp tục ổn định vĩ mô, đổi mới mô hình  tăng trưởng cao và bền vững hơn. Theo đó, thị  trường tài chính Việt Nam cũng  phải phát triển tương xứng, tiếp tục hướng tới hài hòa hơn về  cấu trúc, được   vận hành theo các thông lệ quốc tế, phát triển an toàn lành mạnh, trở thành kênh  huy động, dẫn vốn hiệu quả  cho nền kinh tế.   Trong bối cảnh hội nhập ngày   càng sâu rộng vào thị  trường quốc tế, phát triển một thị  trường tài chính hiện   đại và hài hòa hơn còn giúp bảo đảm an toàn, lành mạnh tài chính trước những   biến động khó lường của thị trường tài chính quốc tế.  Để  phát triển thị  trường tài chính Việt Nam trong thời gian tới, cần chú  trọng đến một số giải pháp mang tính tổng quát như sau: Về  thị  trường tiền tệ:  Cần khuyến khích và tạo thêm các nhà chiết khấu  chuyên nghiệp, những người môi giới tiền tệ  trong nước và quốc tế. Phát hành  các giấy tờ  có giá ngắn hạn. Hình thành trung tâm thông tin, dữ  liệu về  hoạt   động ngân hàng trong nước và trên thế  giới, đồng thời hình thành lãi suất giao  dịch trên thị trường liên ngân hàng.  Về  thị  trường ngoại hối:  Phát triển các chủ  thể  kiến tạo thị  trường như  công ty môi giới tiền tệ, công ty đa quốc gia, công ty quản lý danh mục đầu tư…  Đa dạng hóa các đồng tiền giao dịch và các công cụ của thị trường. Tăng cường  tính minh bạch trong các giao dịch ngoại hối, bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu  tư từ những biến động của ngoại tệ ở mức chi phí thấp nhất. Hoàn thiện cơ chế  16
  17. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  điều chỉnh tỷ  giá hối đoái Việt Nam. Thường xuyên phân tích tình hình kinh tế  thế  giới, khu vực và trong nước để  đề  ra được chính sách tỷ  giá hối đoái phù   hợp cho từng giai đoạn. Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối và thị  trường  ngoại hối ở Việt Nam, hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Bên cạnh   đó, cần thúc đẩy nâng cao vị  thế  đồng tiền Việt Nam. Xem phá giá nhỏ  như  là  một biện pháp kích thích xuất khẩu, giảm thâm hụt cán cân thương mại.  Về  thị  trường chứng khoán: Phát triển hàng hóa cho thị  trường, phát triển  hệ  thống các nhà đầu tư. Hoàn thiện hoạt động của hai Trung tâm giao dịch  chứng khoán. Khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng, nâng cao hiệu quả  hoạt động của thị trường chứng khoán.  Về  các giải pháp cụ  thể, cần chú ý là Việt Nam không thể  đẩy quá nhanh  việc xây dựng thị  trường tài chính, cũng như  thị  trường chứng khoán vượt lên  trên sự  phát triển chung của nền kinh tế, tức là phải phát triển đồng bộ, tất   nhiên là phải có sự ưu tiên xây dựng các tiền đề, cơ sở hạ tầng nào đó. Chúng ta   không thể  nôn nóng, cũng như  không thể  ngồi chờ  cho đủ  điều kiện được. Thị  trường tiền tệ và thị trường chứng khoán có mối liên hệ  mật thiết với nhau, do  đó khi lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng lên, khi thị trường tiền tệ nóng lên, thì  thị trường chứng khoán cũng sôi động. Phát triển thị trường tiền tệ, làm tăng tốc   độ  chu chuyển vốn ngắn hạn trong nền kinh tế, nâng cao khả  năng kinh doanh  trên thị trường tiền tệ của các tổ chức trung gian tài chính, tạo điều kiện cho các   tổ chức này sẵn sàng tham gia có hiệu quả trên thị trường chứng khoán. Theo đó,  để phát triển thị trường tài chính Việt Nam theo hướng hiện đại, lành mạnh, với  cơ  cấu hợp lý góp phần thúc đẩy tăng trưởng và  ổn định kinh tế  vĩ mô cho tới   năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cần triển khai thực hiện tốt một số giải pháp   sau: 17
  18. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  Thứ nhất, tập trung hiện đại hóa, nâng cao năng lực tài chính và hoạt động  của khu vực ngân hàng; chú trọng nâng cao năng lực tài chính của các  ngân hàng  thương mại. Theo đó, cần đa dạng hóa các công cụ  và phương thức giao dịch   trên thị trường tiền tệ, nhất là các công cụ phái sinh trên thị trường tiền tệ về tỷ  giá và lãi suất; đa dạng hóa các thành viên tham gia thị trường tiền tệ, nâng cao  chất lượng cơ  sở  hạ  tầng về  thông tin và thanh toán của hệ  thống ngân hàng  thông qua áp dụng công nghệ số, công nghệ  tài chính (Fintech)… Đẩy mạnh tái  cơ  cấu ngân hàng thương mại, tạo lập hệ  thống hạ  tầng tài chính để  xử  lý nợ  xấu, trong đó, hình thành thị  trường mua bán nợ  để  tăng khả  năng cung cấp tín  dụng ra nền kinh tế thực. Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, năng lực tài  chính của các ngân hàng thương mại; bảo đảm các tổ  chức tín dụng có đủ  vốn  tự có theo chuẩn mực vốn của Basel II; nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các  ngân hàng thương mại, phù hợp chuẩn mực và thông lệ  quốc tế. Chú trọng  hướng dòng vốn tín dụng vào khu vực sản xuất, kinh doanh trong nước, nhất là   doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp trong những ngành, lĩnh vực hiệu quả,  năng suất, công nghệ cao. Thứ hai, tiếp tục mở rộng và phát triển thị trường vốn theo chiều sâu, tăng  cường hội nhập. Sau nhiều năm vận hành, thị trường chứng khoán đã đạt được  những thành tựu đáng kể, phát huy được vai trò là kênh huy động vốn trung và  dài hạn của nền kinh tế. Cấu trúc thị  trường vốn còn chưa đa dạng, tính thanh   khoản chưa đủ lớn, các cơ chế, công cụ phòng vệ rủi ro trên thị trường mới bắt  đầu được hình thành cùng sự  ra đời của thị  trường phái sinh. Do vậy, dự  thảo   Luật Chứng khoán (sửa đổi) cần hướng tới các mục tiêu dài hạn sau: Tự do hóa hoạt động thị trường theo hướng loại bỏ bớt các điều kiện tiếp   cận thị trường, cho phép các tổ  chức doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị  trường   hơn. Giải pháp cho mục tiêu này, là áp dụng cơ  chế  đăng ký phát hành dựa trên  18
  19. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  chế  độ  công bố  thông tin đầy đủ  theo thông lệ  quốc tế. Bản chất của cơ  chế  này là bỏ  bớt các điều kiện định lượng và các thủ  tục hành chính mà các doanh  nghiệp phải đáp ứng mới được phát hành cổ phiếu, huy động vốn trên thị trường  chứng khoán. Với việc loại bỏ bớt các điều kiện và tiết giảm thủ tục hành chính  thì nhiều tổ  chức phát hành, kể  cả  các doanh nghiệp khởi nghiệp cũng có thể  tiếp cận và huy động vốn trên thị trường. Mở  rộng thị  trường dưới hình thức áp dụng cơ  chế  đại chúng hóa, phát  hành ra công chúng gắn với niêm yết, đăng ký giao dịch. Đây là thông lệ quốc tế  tốt mà Việt Nam chưa áp dụng được đối với các doanh nghiệp tư nhân khi thực  hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng. Tập trung phát triển cơ sở nhà đầu tư có tổ chức, tiếp tục thu hút vốn đầu  tư  gián tiếp nước ngoài. Trong đó, có các giải pháp như  phấn đấu cải cách hệ  thống thể chế và giải pháp kỹ thuật để đáp ứng các tiêu chí xếp hạng  thị trường  chứng khoán của MSCI, nhất là các tiêu chí về mức độ  tiếp cận thị  trường đối   với nhà đầu tư  nước ngoài. Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý các   quy định hướng dẫn việc triển khai các loại hình quỹ  đầu tư  chuyên biệt, góp   phần xã hội hóa nguồn lực đầu tư xã hội như: Quỹ Đầu tư  cơ  sở  hạ  tâng, Quỹ  Đầu tư năng lượng, Quỹ Đầu tư bất động sản, Quỹ Đầu tư mạo hiểm... Thúc đẩy thị  trường trái phiếu doanh nghiệp và đa dạng hóa cấu trúc sản  phẩm trên thị trường phái sinh. Đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp, cần  nghiên cứu và cho phép tổ chức thị trường các sản phẩm trái phiếu DN dành cho  nhà đầu tư  tổ  chức và các nhà đầu tư  chuyên nghiệp, tạo thêm kênh dẫn vốn   mới bên cạnh cổ phiếu. Thứ ba, ưu tiên thiết lập các cơ chế giám sát, cảnh báo sớm, đảm bảo hoạt   động  ổn định của khu vực tài chính quốc gia. Đồng thời, nghiên cứu học tập,   19
  20. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ  ứng dụng các chuẩn mực giám sát tài chính quốc tế  vào thị  trường Việt Nam,   đặc biệt là cơ chế giám sát hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua các  công cụ macro­prudential và cách thức quản lý dựa trên rủi ro. Việc liên tục cập   nhật, theo dõi quá trình phát triển của các mô hình tài chính, tín dụng mới dựa   trên yêu tố  công nghệ  phải xác định là một  ưu tiên quan trọng trong quá trình  giám sát an toàn hoạt động của TTTC. Nghiên cứu và cải cách các chính sách  thuế theo các giải pháp mà nhiều quốc gia đang triển khai, nhằm tạo điều kiện   bảo đảm sự  cạnh tranh lành mạnh giữa hệ  thống tín dụng và thị  trường vốn,  bảo đảm sự bình đẳng về thu nhập giữa nhà đầu tư trên thị trường vốn và người   gửi tiết kiệm; bình đẳng trong việc sử  dụng nguồn tài chính huy động từ  thị  trường vốn cổ phần và nguồn tài chính từ hệ thống tín dụng. Thứ  tư, song song với phát triển thị  trường tài chính hiện đại, với cơ  cấu  hợp lý cần nâng cao năng lực giám sát thị trường tài chính, tăng cường phối hợp,  chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý, giám sát tài chính như Bộ  Tài chính,   Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,  Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia…, có thể  thông qua hình thành cơ chế Hội đồng ổn định tài chính để các cơ quan nêu trên   cùng thống nhất nhận diện, đánh giá các rủi ro của thị trường tài chính và phối  hợp chính sách ứng phó một cách có hiệu quả, kịp thời. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2