Tiểu luận: Thực trạng của lạm phát và hiệu quả chính sách kiềm chế lạm phát tại việt nam giai đoạn 1986 - 2010
lượt xem 179
download
Có thể nói lạm phát luôn là một vấn đề làm đau đầu các nhà hoạch định chính sách kinh tế. Nói đến lạm phát là một vấn đề cũ thì không có gì sai cả,bởi vì từ xưa đến nay, có rất nhiều nhà kinh tế đã gián tiếp hay trực tiếp đề cập đến nó, trong đó có những nhà trí tuệ vĩ đại như Các Mác. Fisher, Friedman...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng của lạm phát và hiệu quả chính sách kiềm chế lạm phát tại việt nam giai đoạn 1986 - 2010
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM KHOA TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC BÀI TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CỦA LẠM PHÁT VÀ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 - 2010 Thành viên nghiên cứu 1. Phan Dương Hùng Vĩ TM04 2. Hà Sỹ Nghị TM04 3. Nguyễn Thị Thanh An TM03 4. Nguyễn Thị Linh Nga TM03 5. Hứa Thị Mi TM03 1
- Mục lục Trang Mục lục................................................................................................................................2 Chương 1: MỞ ĐẦU.........................................................................................................4 1. Lý do chọn đề tài:.....................................................................................................4 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................5 3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................5 3.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................5 4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5 4.1. Thu thâp số liêu.................................................................................................. 5 ̣ ̣ 4.2. Phân tich số liêu..................................................................................................5 ́ ̣ 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.....................................................................................6 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYÊT VỀ LAM PHAT......................................................6 ́ ̣ ́ 1. Khái niệm..................................................................................................................6 1.1. Một số vấn đề về lạm phát:............................................................................. 6 1.2. Thế nào là giảm phát ?...................................................................................... 7 1.3. Thế nào là giảm lạm phát?................................................................................7 2. Phân loại lạm phát....................................................................................................8 3. Nguyên nhân của lạm phát.......................................................................................9 4. Tác động của lạm phát........................................................................................... 11 4.1. Tác động tiêu cực.............................................................................................11 4.2. Tác động tích cực.............................................................................................14 5. Ai là nạn nhân của lạm phát ?................................................................................14 6. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp...........................................................15 7. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ............................................. 16 8. Một số chính sách tổng quát để kiềm chế lạm phát.............................................16 8.1. Những biện pháp cơ bản chiến lược..............................................................16 8.2. Những biện pháp cấp bách trước mắt............................................................16 8.3. Những phương thức chống lạm phát ở các nước phát triển.........................17 Chương 3: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ LẠM PHÁT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 - 2010..............................18 1. Giai đoạn đầu (1986 – 2006): Chúng ta có thể chia thành bôn giai đoạn nhỏ sau: ́ ..................................................................................................................................... 18 1.1. Giai đoạn 1986- 1993:..................................................................................... 18 1.2. Giai đoạn 1994-1998:...................................................................................... 23 1.3. Giai đoạn 1999-2001:...................................................................................... 25 1.4. Giai đoạn 2002 đến 2006:............................................................................... 28 1.5. Hiệu quả của chính sách kiềm chế lạm phát giai đoạn 1986-2006:.............32 2. Giai đoạn 2 (2007 – 2008):..................................................................................... 32 2.1. Nguyên nhân gây ra lạm phát trong giai đoạn này:.........................................32 2.2. Thực trạng của lạm phát trong giai đoạn này như sau:................................ 33 2.3. Hậu quả của lạm phát giai đoạn này:............................................................ 35 2.4. Chính sách kiềm chế lạm phát giai đoạn này:................................................35 2.5. Hiệu quả của chính sách kiềm chế lạm phát trong giai đoạn này:...............36 3. Giai đoạn 3 (2009 – nay):....................................................................................... 37 3.1. Tổng quan về tình hình lạm phát năm 2009:..................................................37 3.2. Tổng quan về lạm phát năm 2010:.................................................................40 2
- 3.3. Một số điều đáng chú ý trong năm 2011:........................................................43 4. Một số biện pháp góp phần kiềm chế và kiểm soát lạm phát đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới: ................................................................44 Chương 4: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ – KẾT LUẬN..............................................46 1. Nhận xét tổng quan về tình hình lạm phát trong giai đoạn vừa qua 1986 – 2010. ..................................................................................................................................... 46 1.1. Tóm tắt về thực trạng lạm phát ở Việt Nam thời gian qua...........................46 Năm 2011, dự đoán CPI cuối kỳ khoảng 9%. Mục tiêu này có thể không được hoàn thành khi 2 tháng đầu năm CPI đã tăng 3.15%. Ngoài ra, nền kinh tế hiện nay vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể dẫn đến lạm phát cao trong những tháng sắp tới............................................................................................................47 1.2. Nguyên nhân thực sự gây ra lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn này:. .....47 Cuối năm 2008, với sự lao dốc của hầu hết các hàng hóa trên thế giới, lạm phát trong nước cũng được chặn đứng. Lạm phát giảm xuống mức thấp nhất chỉ còn 1.97% vào tháng 8/2009......................................................................................... 48 1.3. Hậu quả của lạm phát trong giai đoạn 1986 – 2010:.....................................48 1.4. Hiệu quả của chính sách kiềm chế lạm phát lạm phát................................. 48 2. Một số kiến nghị của Nhóm nhằm góp phần kiềm chế và kiểm soát lạm phát đối với nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới:....................................................50 3. Kết luận:................................................................................................................. 51 3
- Chương 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Có thể nói lạm phát luôn là một vấn đề làm đau đầu các nhà hoạch định chính sách kinh tế. Nói đến lạm phát là một vấn đề cũ thì không có gì sai c ả,b ởi vì t ừ x ưa đến nay, có rất nhiều nhà kinh tế đã gián tiếp hay trực ti ếp đề cập đến nó, trong đó có những nhà trí tuệ vĩ đại như Các Mác. Fisher, Friedman... Song l ạm phát lúc nào cũng là vấn đề mới cả, nó nóng bỏng đến từng ngày, từng giờ,nó thay đổi liên tục, có khi tạm ổn định, có khi giảm xuống, lại có khi lên cơn sốt m ột cách đột ngột. Cho nên bàn về lạm phát trong giai đoạn hiện nay tưởng chừng như quá muộn nhưng l ại chưa trễ tí nào bởi vì trong mọi thời kì, mỗi giai đoạn phát tri ển kinh tế thì l ạm phát lại có những sắc thái riêng, những biến động mang hương vị đặc tr ưng c ủa mình và rồi để lại những âm hưởng khá lâu dài trong nền kinh tế. Một vấn đề mà chúng ta ai cũng nhận ra rằng, chẳng riêng gì các siêu c ường kinh tế như Mỹ, Nhật,... mà với mọi quốc gia trên thế giới, lạm phát như là bóng ma cứ luôn ám ảnh làm chao đảo cho nền kinh tế và n ỗi kinh hoàng cho m ọi ng ười. Ở Việt Nam cũng vậy, người dân vừa hứng chịu những hậu qu ả n ặng n ề c ủa các đ ợt lạm phát vừa qua, tuy đã dịu đi một chút, nhưng vẫn để l ại nh ững d ấu ấn trong lòng mỗi người một nỗi lo sợ rằng lạm phát sẽ bùng lên gi ống như những v ết th ương vừa khép miệng trong khi vẫn còn đang nhức nh ối. Song v ấn đ ề đ ặt ra là n ếu l ạm phát thấp thì tăng trưởng chậm, còn lạm phát cao thì chứa đựng các mầm mống có khả năng đe dọa đến tiến trình phát triển bền vững của nền kinh tế, chính vì vậy, cái khó mà mọi quốc gia hiện nay đang phải đối mặt là duy trì mức lạm phát nh ư th ế nào là hợp lý nhất ? Trong khi đó, để tránh khỏi tình tr ạng t ụt hậu, Vi ệt Nam ph ải duy trì tỷ lệ tăng trưởng xấp xỉ 10% trong vòng 20 năm tới. Mục tiêu tăng tr ưởng và vấn đề kiềm chế lạm phát luôn là một bài toán khó mà các c ấp lãnh đạo và toàn th ể nhân dân Việt Nam đang phải thật cố gắng để tìm lời giải cho nó? Trong nền kinh tế thị trường hoạt động đầy sôi nổi và c ạnh tranh gay gắt thì để thu được lợi nhuận cao và đứng vững trên “thương trường”, các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt những vấn đ ề kinh t ế mới. Và một trong những vấn đề nổi cộm ấy là lạm phát. Lạm phát là m ột phạm trù kinh tế khách quan, là vấn đề của mọi thời đại, mọi n ền kinh tế thị trường.Ch ừng nào còn tồn tại nền kinh tế thị trường thì còn lạm phát. Người ta chỉ có thể kiềm chế lạm phát ở một mức độ sao cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế mà ít gây ảnh hưởng, tác hại. Một khi lạm phát cao xuất hiện thì tổn thất về kinh tế cũng như xã hội là rất lớn. Mỗi giai đoạn khi lạm phát xuất hiện với hình thức và dáng vẻ khác nhau thì lại có nhiều câu hỏi tranh luận đặt ra: bản chất c ủa l ạm phát là gì? Các hình thức biểu hiện của nó ra sao? Nó có tác động nghiêm trọng như thế nào đối v ới n ền kinh tế? Thực trạng của vấn đề lạm phát ở Việt Nam hiện nay đang di ễn bi ến nh ư thế nào? Chúng ta phải làm gì để điều tiết nền kinh tế và kiềm chế lạm phát? Hi ệu quả của chính sách kiềm chế lạm phát ra sao? Xuất phát từ yêu cầu thực tế cần thiết và cấp bách đó, cho th ấy đ ề tài “ Thực trạng của lạm phát và hiệu quả của chính sách kiềm chế lạm phát t ại Vi ệt 4
- Nam giai đoạn 1986 – 2010” là cần thiết. Với tầm quan trọng và mang tính thời sự nóng bỏng của vấn đề, chúng em tin rằng đề tài sẽ có giá trị thực tiễn rất cao. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng lạm phát của Việt Nam trong các giai đo ạn v ừa qua, trên cơ sở đó đánh giá các biện pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ, cuối cùng là nh ận định và đưa ra ý kiến của nhóm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Xuất phát từ lý do trên, đề tài chủ yếu tập tr ung nghiên cứu về các vấn đề sau: Thứ nhất, tìm hiểu một số lý luận chung về lạm phát như khái ni ệm, nguyên nhân, phân loại, các tác động và các mối quan hệ c ủa lạm phát ... Thứ hai, khái quát lại thực trạng của lạm phát của Việt Nam từ năm 1986 – 2010. Thứ ba, trên cơ sở diễn biến tình hình lạm phát đưa ra nguyên nhân ở từng giai đoạn, các giải pháp kiềm chế, đồng thời, xem xét hi ệu qu ả của chính sách kiềm chế tác động đến nền kinh tế như thế nào. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng lạm phát và hiệu quả của chính sách kiềm chế lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1986-2010. 4. Phương pháp nghiên cứu. 4.1. Thu thâp số liêu ̣ ̣ Tham khảo cac tài liệu, đề tai nghiên cứu trước đo,các luận văn của các Thạc ́ ̀ ́ sỹ kinh tế, từ sach bao, đặc biệt là từ Internet… về cơ sở lý luận của lạm phát và ́ ́ thực trạng lạm phát và hiệu quả của chính sách kiểm soát lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 1986 – 2010 4.2. Phân tich số liêu ́ ̣ Đề tai sử dung phương phap tông hợp, phân tich, so sánh và đanh giá về những ̀ ̣ ́ ̉ ́ ́ vấn đề chung của lạm phát: Phương pháp tổng hợp: sau khi thu thập những thông tin có liên quan đến lạm phát là giai đoạn tổng hợp lại những thông tin c ần thi ết đ ể tiến hành phân tích. 5
- Phương pháp phân tích: từ những số liệu đã tổng hợp đ ược bắt đầu phân tích những số liệu đó xem ý nghĩa của những số li ệu đó như thế nào. Phương pháp so sánh: sử dụng biểu đồ để so sánh các số li ệu thu th ập được Phương pháp đánh giá: sau khi phân tích và so sánh, ti ến hành đánh giá xem mức độ lạm phát ở mỗi giai đoạn có tác động như thế nào đến nền kinh tế 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Từ việc nghiên cứu các giai đoạn lạm phát trong lịch sử đ ến hi ện nay đ ể có cái nhìn tổng quát hơn về lạm phát ở Việt Nam và qua đó đánh giá hiệu quả của các chính sách mà chính phủ đã đưa ra để từ đó đưa ra những đ ề xu ất đ ể có th ể đ ối phó với tình hình phức tạp mà hiện nay lạm phát gây ra. Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYÊT VỀ LAM ́ ̣ ́ PHAT 1. Khái niệm. 1.1. Một số vấn đề về lạm phát: 1.1.1. Thế nào là lạm phát? Lạm phát dùng để chỉ sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung hầu h ết các hàng hóa, dịch vụ so với thời điểm một năm trước đó trong m ột th ời gian nhất định. Tức là khi giá trị của hàng hóa dịch vụ tăng lên đồng nghĩa v ới sức mua của đồng tiền giảm đi cùng với một số tiền nhất định. Có thể nói lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá. Nói một cách cụ thể hơn , lạm phát là hiện tượng giảm mãi lực của đồng tiền. Điều này cũng đồng nghĩa với “vật giá leo thang”, giá c ả hàng hóa, d ịch vụ tăng cao khiến với cùng một số lượng tiền, người tiêu th ụ mua đ ược ít hàng hóa hơn hoặc phải trả một giá cao hơn để hưởng cùng một dịch vụ. Một khái niệm khác về lạm phát là khối lượng tiền được lưu hành trong dân chúng tăng lên do nhà nước in và phát hành thêm tiền vì những nhu c ầu cấp thiết (chiến tranh, nội chiến, thâm thủng ngân sách ...). Trong khi đó, số lượng hàng hoá không tăng khiến dân chúng cầm trong tay nhi ều ti ền quá sẽ tranh mua khiến giá cả tăng vọt có khi đưa đến siêu lạm phát. Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ thay đổi mức giá chung và được tính theo công thức: Mức giá t – Mức giá t-1 x 100 Tỷ lệ lạm phát (năm t) = Mức giá t - 1 6
- 1.1.2. Đo lường lạm phát bằng cách nào ? Mức giá chung của nền kinh tế được nhìn nhận theo 2 cách. Chúng ta coi m ức giá là giá của một giỏ hàng hóa và dịch vụ. Khi m ức giá tăng m ọi ng ười ph ải tr ả nhiều tiền hơn cho những hàng hóa dịch vụ mà họ mua. Chúng ta có th ể coi m ức giá cũng như là giá trị của tiền. Sự gia tăng mức giá có nghĩa là giá tr ị c ủa ti ền gi ảm b ởi vì mỗi đồng tiền bỏ ra lúc này mua được ít hàng hóa hơn trước. Mức giá chung được tính bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ho ặc ch ỉ số đi ều chỉnh (GDP). Chỉ số giá bao gồm một số loại như sau: • Chỉ số giá bán lẻ - CPI – Consumer Price Index • Chỉ số giá bán buôn – WPI - Wholesale Price Index • Chỉ số giá sản xuất – PPI – Producer Price Index,... Nhưng thông thường thì người ta dùng chỉ số giá bán lẻ (CPI) để đo lường mức độ lạm phát. CPI đựơc tính theo công thức: ∑ Pt.Qo x 100 CPI = ∑ Po.Qo Nếu nền kinh tế năm nay có lạm phát 10%/năm tức là mức giá cả chung trong nền kinh tế tăng lên 10% so với năm trước đó. Điều đó không có nghĩa là giá cả của tất cả các hàng hóa đều tăng lên cùng một tỷ lệ là 10% , mà những hàng hóa khác nhau sẽ có những tỷ lệ tăng khác nhau và thậm chí có mặt hàng giá giảm hoặc giá không đổi. 1.2. Thế nào là giảm phát ? Khái niệm giảm phát được hiểu ngược với khái niệm lạm phát, tức là hiện tượng mức giá cả chung trong nền kinh tế giảm xuống. Cũng tương tự như lạm phát, giảm phát nhưng cũng không có nghĩa là tất cả các mặt hàng đều giảm theo cùng một tỷ lệ, mà những mặt hàng khác nhau sẽ có những tỷ lệ thay đổi khác nhau. 1.3. Thế nào là giảm lạm phát? Giảm lạm phát, mô tả hay nói lên tình hình lạm phát được thay đổi theo chiều hướng giảm xuống. Giảm lạm phát chẳng phải là một thuật ngữ hay một khái niệm gì cả, mà từ “giảm” ở đây chỉ hiểu đơn giản là sự thay đổi về mặt số lượng theo chiều hướng nhỏ hơn do đó nó tương tự như mọi cái giảm khác , như giảm chơi bời, giảm nhậu, giảm vào Net chẳng hạn. Để phân biệt chúng, chúng em lấy ví dụ như thế này cho nó dễ hi ểu. N ếu coi chỉ số giá là vận tốc của chiếc xe thì khi xe chạy - tức là vận tốc dương - lạm phát; khi xe chạy lùi - vận tốc âm - giảm phát; còn khi xe đang chạy mà rà thắng để 7
- giảm vận tốc từ từ là giảm lạm phát. 2. Phân loại lạm phát. Thông thường người ta phân loại lạm phát trên cơ sở định lượng và định tính. Về mặt định lượng: lạm phát thể hiện những mức đô nghiêm trong khác nhau và dựa trên tỷ lệ phần trăm lạm phát được tính trong năm, phân theo cách này thì lạm phát có các loại sau: Lạm phát vừa phải – Mild inflation : được đặc trưng bằng giá cả tăng chậm và có thể dự đoán được. Là loại lạm phát ở mức một con số - dưới 10%/năm. Khi giá tương đói ổn định, mọi người tin tưởng vào đ ồng ti ền, họ sẵn sàng giữ tiền vì nó hầu như giữ nguyên giá trị trong vòng m ột tháng hay một năm. Mọi người sẵn sàng làm những hợp đồng dài hạn theo giá trị tính bằng tiền vì họ tin rằng giá trị và chi phí c ủa h ọ mua và bán s ẽ không chênh lệch quá xa.Loại lạm phát này được xem là là tích cực và cần thiết vì nó có khả năng tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế. Lạm phát phi mã – Galloping inflation :Là loại lạm phát ở mức hai đến ba con số ( tỷ lệ tăng giá trên 10% đến
- Lạm phát không được dự đoán trước – Non Predicted inflation : Là lạm phát xảy ra bất ngờ, ngoài sự tiên liệu của mọi người về quy mô, c ường đ ộ cũng như mức độ tác động. Lạm phát cao và lạm phát thấp – High inflation and Low inflation : Theo quan điểm của Gary Smith thì lạm phát cao là mức lạm phát mà tỷ lệ tăng thu nhập tăng thấp hơn tỷ lệ lạm phát. Ngược lại lạm phát thấp là mức tăng thu nhập tăng tăng cao hơn mức độ tăng của tỷ lệ lạm phát. 3. Nguyên nhân của lạm phát. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát, Phân lo ại theo nguyên nhân của lạm phát chúng ta có các loại lạm phát sau: • Lạm phát do cầu kéo – Demand pull inflation : Nguyên nhân này xảy ra khi tổng cầu trong nền kinh tế cao hơn tổng cung trong cùng thời điểm đó. Trường hợp này xuất hiện có thể là do tổng cầu tăng nhưng tổng cung không đổi, hoặc tổng cung cũng tăng nh ưng tăng không bằng tổng cầu. Để khắc phục, chính phủ phải thực hiện các biện pháp thắt chặt chi tiêu, tăng thuế hoặc giảm cung tiền. Trong kinh tế vĩ mô, lạm phát do cầu kéo đ ược gi ải thích b ằng mô hình sau: P LAS SAS P P AD1 AD0 Yp Y1 Y 0 Hình 1: Lạm phát do cầu kéo Chúng ta bắt đầu với trạng thái cân bằng ban đầu trong dài hạn, t ại đó đ ường LAS cắt đường SAS và AD 0 ở mức giá P0. Sự gia tăng tổng cầu từ AD0 đến AD1 làm mức giá tăng từ P0 lên P1 và GDP thực tăng từ Yp đến Y1 • Lạm phát do chi phí đẩy – Cost push inflation: Lạm phát loại này xuất hiện khi chi phí đầu vào cho sản xuất tăng hoặc năng lực sản xuất của nền tế giảm kinh sút. Chi phí đầu vào tăng có thể do giá các nguồn nguyên li ệu đầu vào cho s ản xuất tăng giá. Điều kiện khai thác khó khăn hơn đòi hỏi nhi ều chi phí h ơn; thiên tai, mất mùa, lụt bão, động đất… làm giảm năng lực sản xuất; khủng hoảng ngành dầu mỏ do các liên minh dầu mỏ tăng giá ho ặc chi ến tranh vùng 9
- vịnh làm tăng giá, giá dầu tăng làm tăng chi phí trong ngành năng l ượng, t ừ đó làm tăng chi phí đầu vào trong các ngành khác. Các chi phí s ản xu ất tăng làm tăng giá thành sản phẩm và buộc doanh nghiệp tăng giá bán để bù đắp chi phí. Giá bán tăng - tạo lạm phát . Nhưng mặt khác giá bán tăng, theo quy luật cung cầu sẽ làm tổng cầu giảm xuống, các doanh nghiệp sẽ cắt giảm sản xuất hoặc sa thải nhân công. Hậu quả dẫn đến cho nền kinh tế lúc này là vừa có lạm phát lại vừa bị suy thoái, tỉ lệ thất nghiệp tăng cao . Nếu lạm phát do cầu kéo ở mức vừa phải là một điều kiện rất tốt cho n ền kinh tế , nó sẽ kích thích đầu tư mở rộng sản xuất, người ta còn ví nó như một chất dầu m ở dùng đ ể bôi trơn cho bộ máy kinh tế. Nhưng lạm phát do chi phí đẩy thì dù bất kỳ mức độ nào cũng đều không tốt, vì bản thân nó đã mang trong mình sự suy thoái kinh tế. Do vậy nó còn được gọi là lạm phát đình truệ. → Về việc khi nền Kinh tế xảy ra cùng lúc 2 nguyên nhân gây ra lạm phát, lạm phát cầu kéo & lạm phát chi phí đẩy: Trong thực tế 2 loại lạm phát có thể xảy ra cùng 1 lúc . Nếu đường cầu dịch chuyển sang phải kết hợp đường cung dịch sang trái hay lên trên thì giá tăng, s ản lượng có thể, giảm hoặc không đổi tùy theo mức độ dịch chuyển của 2 đ ường. Đối với lạm phát do cầu kéo, ta kiềm chế lại bằng cách CP rút tiền bớt ra khỏi nên Kinh tế, NHTƯ giảm lượng cung tiền (MS), CP giảm chi tiêu (giảm G). Còn loại lạm phát do chi phí đẩy, CP kiềm chế bằng cách áp dụng CS tài khóa và ti ền tệ m ở rộng nhằm đưa sản lượng nên Kinh tế về mức sản lượng ti ềm năng (YP). Còn tùy tr ường hợp cụ thể, bằng cách xem xét tổng thể nền Kinh tế bị loại lạm phát nào n ặng h ơn để đưa ra CS kiềm chế lạm phát thích hợp nhất. P LAS SAS1 SAS0 P P Y* Y 0 Hình 2: Lạm phát do chi phí đẩy • Lạm phát do cơ cấu: Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng ti ền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hi ệu qu ả, vì th ế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nh ưng đ ể đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hi ệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát này nảy sinh từ đó. • Lạm phát do cầu thay đổi: Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu th ị tr ường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất c ứng nh ắc phía d ưới (ch ỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng c ầu gi ảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết qu ả là 10
- mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát. • Lạm phát do xuất khẩu: Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng. • Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên. • Lạm phát tiền tệ: Cung tiền tăng do: NHTƯ mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ. NHTƯ mua công trái theo yêu cầu của nhà nước Quản lý tiền mặt kém hiệu quả Chi tiêu ngân sách ngày càng lớn Sức hút của thị trường chứng khoán Tâm lý hoang mang của người dân trước giá cả của thị trường tăng cao ( mua vàng hay ngoại tệ dự trữ….) Tất cả nguyên nhân trên làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên gây ra lạm phát. • Lạm phát đẻ ra lạm phát: khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý sẽ cho rằng tới đây giá cả hàng hóa sẽ còn tăng, nên đẩy m ạnh tiêu dùng hiện tại. tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung gây ra lạm phát. 4. Tác động của lạm phát. 4.1. Tác động tiêu cực. 4.1.1. Lạm phát dự kiến được Chi phí mòn giày: vì lạm phát làm xói mòn giá trị thực tế mà chúng ta n ắm giữ nên để tránh sự mất giá của đồng tiền m ọi người sẽ gi ữ ít ti ền trong ví của mình hơn và một trong những cách để thực hiện điều đó là đến ngân hàng thường xuyên hơn, tức là gửi tài sản dưới dạng tiền gởi ngân hàng. Chi phí bỏ ra để giảm lượng tiền nắm giữ được gọi là chi phí mòn giày của lạm phát. Vì chúng ta có thể đến ngân hàng thường xuyên hơn, nên giày chúng ta mòn nhanh hơn, bên cạnh đó chúng ta phải mất đi thời gian và s ự ti ện l ợi đ ể ít gi ữ tiền hơn , cái mà chúng ta không phải trả khi lạm phát.Chi phí mòn giày tương đối nhỏ so với quốc gia có lạm phát vừa phải. Chi phí mòn giày rât l ớn đ ối với quốc gia siêu lạm phát. Chi phí thực đơn: hầu hết các doanh nghiệp không thay đổi giá hàng ngày, mà thường thông báo giá và giữ ổn định trong kho ảng th ời gian vài tu ần, vài tháng, năm. Các doanh nghiệp không thường xuyên thay đổi giá vì họ phải chịu chi phí khi đổi giá. Chi phí cho việc đổi giá gọi là chi phí th ực đ ơn, m ột 11
- thuật ngữ rút ra từ chi phí in thực đơn mới của các nhà hàng. Chi phí th ực đơn bao gồm các chi phí quyết định giá mới, chi phí gởi bản giá và catalo m ới cho đối tác và khách hàng, chi phí quảng cáo giá mới và thậm chí c ả chi phí giải thích cho khách hàng tại sao có sự thay đổi giá.Lạm phát làm tăng chi phí thực đơn mà doanh nghiệp phải chịu. Khi lạm phát cao, chi phí doanh nghi ệp tăng rất nhanh do sự thay đổi giá nhiều lần trong kỳ. Sự biến động của giá tương đối và phân bổ sai nguồn lực, các n ền kinh t ế th ị trường thường dựa vào giá tương đối để phân bổ nguồn lực. Người tiêu dùng quyết định mua hàng hóa bằng cách so sánh chất lượng và giá c ả c ủa hàng hóa đó và dịch vụ khác nhau. Thông qua những quyết định này, họ quyết đ ịnh phân bổ các nhân tố sản xuất khan hiếm cho các nghành và doanh nghi ệp. Khi lạm phát cao thì sự thay đổi tự động trong giá tương đối càng l ớn, các quy ết định của khách hàng bị biến dạng và thị trường mất khả năng phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả. Những biến dạng của thuế do lạm phát gây ra: các nhà lập pháp thường không tính đến lạm phát khi soạn thảo các luật thuế. Các nhà kinh t ế đã nghiên cứu các luật thuế và kết luận rằng lạm phát có xu hướng làm tăng gánh nặng thuế đánh vào các khoản thu nhập thu được từ tiết kiệm. Thuế thu nhập đánh vào lãi suất danh nghĩa thu được từ những kho ản ti ết kiệm, mặc dù một phần lãi suất danh nghĩa chỉ đơn thuần là bù lạm phát. Để xem xét lạm phát, chúng ta chú ý đến ví dụ bằng số sau: Nền kinh tế 1 Nền kinh tế 2 (giá ổn định) (lạm phat) ́ 1. Lãi suất thực tế 4% 4% 2. Tỷ lệ lạm phát 0 8 3. Lãi suất danh nghĩa (Lãi suất 4 12 thực tế + Tỷ lệ lạm phát) 4. Lãi suất giảm do thuế suất 1 3 25% (0.25 x Lãi suất danh nghĩa) 3 9 5. Lãi suất danh nghĩa sau thuế (0.75 x Lãi suất danh nghĩa) 6. Lãi suất thực tế sau thuế 3 1 (Lãi suất danh nghĩa sau thuế x Tỷ lệ lạm phát) Khi lạm phát bằng 0, mức thuế suất 25% đánh vào thu nhập từ lãi suất làm giảm lãi suất thực tế từ 4 xuống 3%. Khi lạm phát bằng 8, mức thu ế nh ư vậy làm giảm lãi suất thực tế từ 4 xuống 1%. Những tác động của lạm phát làm thay đổi thuế, nên lạm phát càng cao thì càng có xu hướng làm giảm động cơ tiết kiệm của mọi người. Mà ti ết kiệm trong nền kinh tế chính là nguồn của đầu tư và đầu tư chính là b ộ ph ận tăng tr ưởng c ủa 12
- nền kinh tế trong dài hạn . Vì vậy, khi lạm phát làm tăng gánh nặng thu ế đánh vào các khoản tiết kiệm, nó có xu hướng làm giảm tỷ lệ tăng trưởng kinh t ế trong dài hạn. • Lạm phát làm tăng sự nhầm lẫn và bất tiện : các nhà kế toán phản ánh sai các khoản thu nhập của doanh nghiệp khi giá cả tăng thường xuyên. Vì l ạm phát làm cho đồng tiền có giá trị thực tế không giống nhau vào các thời đi ểm khác nhau, nên việc tính toán lợi nhuận của công ty - phần chên l ệch gi ữa các khoản thu và chi phí sẽ phức tạp hơn khi nền kinh tế có lạm phát. Do vậy, trong chừng mực nào đó, lạm phát làm cho các nhà đ ầu t ư khó phân bi ệt gi ữa các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và do vậy làm cản trở thị trường tài chính trong việc phân bổ các khoản tiết kiệm của n ền kinh tế cho các lo ại đầu tư khác nhau. 4.1.2. Lạm phát không dự kiến được. Thứ nhất, là lạm phát làm thu nhập thực tế của một bộ phận dân cư giảm xuống, đời sống khó khăn hơn.Như khái niệm thì lạm phát là m ột thuật ngữ mô tả hiện tượng mức giá cả chung trong nền kinh tế tăng lên. Ai cũng hi ểu khi giá cả trong nền kinh tế tăng lên điều đó có nghĩa là thu nhập th ực t ế c ủa những người có thu nhập cố định hay ít thay đổi như quân nhân, cán b ộ h ưu trí, lương của cán bộ công nhân viên trong cơ quan hành chính nhà n ước gi ảm xuống. Xét về mặt số lượng thì hàng tháng họ vẫ nhận được 500 đó thôi, nhưng 500 tháng trước họ mua được ít hàng hơn tháng này do giá c ả c ủa tháng này tăng cao hơn tháng trước, như vậy là thu nhập thực tế của h ọ đã giảm xuống. Thứ hai, là làm môi trường kinh tế rối ren. Lạm phát quá cao tức là ở mức trên 20%/năm, là nơi tiềm ẩn và chứa đựng các mầm m ống có khả năng đe dọa đến tiến trình phát triển bền vững của nền kinh tế. Trong m ột n ền kinh tế mà giá cả tăng lên liên tục và tăng ở mức cao thì thật là m ột môi tr ường kinh tế đầy bát nháo. Thứ ba, là các chính sách về kinh tế xã hội tài chính ti ền tệ tín d ụng r ất khó định hướng thực hiện, và cũng có thể dẫn đến sự khủng hoảng trong lĩnh v ực tài chính tiền tệ tín dụng thông qua các vấn đề lãi suất thực, lãi suất danh nghĩa, cung tiền, vay nợ ...Ngoài ra,lạm phát xảy ra còn là môi tr ường t ốt đ ể những hiện tượng tiêu cực trong đời sống phát sinh như đầu c ơ, tích tr ữ gây cung hàng hóa giả tạo. Thứ tư, tác hại đặc biệt của lạm phát không dự kiến là tái phân phối của cải một cách tùy tiện, lạm phát bất ngờ phân phối lại của cải gi ữa các thành viên trong xã hội không theo công lao và nhu cầu c ủa họ. Sự phân phối này xảy ra vì trong nền kinh tế có rất nhiều khoản vay được tính toán bằng đơn vị tính là tiền. Khi giá cả thay đổi không đoán trước được nó sẽ phân phối lại c ủa c ải giữa người đi vay và người cho vay. Nếu lạm phát có thể dự đoán trước được thì người đi vay và người cho vay đã tính đến lạm phát khi đ ưa ra lãi suât danh nghĩa. Trong trường hợp cầu hàng hóa giảm thì tất yếu n ền kinh t ế r ơi vào tr ạng thái suy thoái kinh tế. Tại sao giá không tăng hoặc giảm, là vì tổng cung c ủa nền kinh tế lớn hơn tổng cầu. Cung lớn hơn nên chắc chắn các doanh nghi ệp s ẽ có m ột lượng hàng hóa tồn kho không bán được, phản ứng của doanh nghiệp trong lúc này là 13
- cắt giảm thu hẹp sản xuất, sa thải bớt nhân công. Như vậy khái quát hóa lên thì trong toàn nền kinh tế lúc này sẽ bị tác động theo dây chuyền lang từ ngành này sang ngành khác và dẫn đến việc khủng hoảng thừa trầm trọng hơn và suy thoái toàn n ền kinh tế. 4.2. Tác động tích cực. Bên cạnh những mặc tiêu cực, lạm phát cũng có một số mặc tích cực như sau: Thứ nhất, nếu lạm phát ở mức độ nhẹ và trong tầm kiểm soát của chính phủ. Ví dụ, hàng năm chính phủ có thể phát hành thêm m ột lượng ti ền m ới để tiêu xài cho những chương trình công cộng ho ặc giải quyết thi ếu h ụt ngân sách khiến đồng tiền xoay vòng tạo ra thêm của cải, trực ti ếp đẩy cao tổng sản lượng quốc dân GDP lên thêm một mức. Dĩ nhiên nếu quá đà sẽ có nguy cơ gây ra lạm phát nặng hoặc siêu lạm phát và làm cho các hoạt động kinh t ế sẽ bị tê liệt. Thứ hai, lạm phát mà tỷ lệ tăng giá dương vừa phải sẽ có lợi cho nền kinh tế (theo nhà kinh tế đoạt giải Nobel James Tobin). Ông dùng từ "dầu bôi trơn" để miêu tả tác động tích cực của lạm phát. Mức lạm phát vừa ph ải làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất phải chịu để mua đầu vào lao đ ộng gi ảm đi. Điều này khuyến khích nhà sản xuất đầu tư mở rộng sản xuất. Vi ệc làm được tạo them và tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm. Vì vậy, nền kinh tế lạm phát hay không lạm phát thì cũng đều không tốt. Vấn đề là chúng ta xác định mức độ lạm phát trong nền kinh tế bao nhiêu là tốt nh ất, và với mức độ đó thì nền kinh tế không bị rối ren lộn xộn bất ổn mà cũng không b ị suy thoái. Với các đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam thì nên gi ữ mức l ạm phát kho ảng 8 đến 12%/năm là tốt nhất. 5. Ai là nạn nhân của lạm phát ? Khi lạm phát xảy ra thì hầu hết mọi thành phần của nền kinh tế đều bị ảnh hưởng, đều trở thành nạn nhân của lạm phát, bởi nhìn một cách tổng thể thì mỗi người đều là người tiêu dùng. Tuy nhiên, 3 thành phần chịu nhiều thiệt thòi nhất là: - Người về hưu: Lương hưu là một trong những “hàng hoá” ổn định nhất về giá cả, thường chỉ được điều chỉnh tăng lên đôi chút sau khi giá cả hàng hoá đã tăng lên gấp nhiều lần. - Những người gửi tiền tiết kiệm: Hẳn nhiên sự mất giá của đồng tiền khiến cho những người tích trữ tiền mặt nói chung và những người gửi tiền tiết kiệm đánh mất c ủa cải nhanh nhất. - Những người cho vay nợ: Khoản nợ trước đây có thể mua được một món hàng nhất định thì nay chỉ có thể mua được những món hàng có giá tr ị th ấp h ơn. Vậy ai là người được hưởng lợi? Có lẽ khi đồng tiền m ất giá d ần thì ng ười sung sướng nhất chính là những con nợ vì nay khoản nợ họ phải trả có vẻ nhẹ gánh hơn. 14
- 6. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp. Hai chỉ báo về tình hình kinh tế được theo dõi chặt chẽ là lạm phát và thất nghiệp. Hai đại lượng phản ánh tình hình kinh tế này gắn bó vói nhau nh ư th ế nào? Bởi lẽ, như chúng ta đã thấy tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên phụ thu ộc vào thu ộc tính c ủa thị trường lao động chẳng hạn như luật tiền lương tối thiểu, sức m ạnh thị trường của công đoàn, vai trò cuả tiền lương và hiệu quả c ủa việc tìm vi ệc làm. Ng ược lại,tỷ lệ lạm phát phụ thuôc trước hết vào sự gia tăng cung tiền,do NHTW kiểm soát. Do đó, trong dài hạn, lạm phát và thất nghiệp không có m ối quan hệ nhi ều v ới nhau. Nhưng trong ngắn hạn thì ngược lại,các nhà kinh tế học vĩ mô th ường cho rằng m ột trong mười nguyên lý của nền kinh tế học là: xã hội đ ối m ặt v ới s ự đánh đ ổi ng ắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp. Nếu các nhà hoạch định chính sách ti ền t ệ m ở rộng tổng cầu và chuyển nền kinh tế lên phía trên đường tổng cung ng ắn h ạn, h ọ có thể tạm thời cắt giảm thất nghiệp, nhưng cái giá phải trả là lạm phát cao h ơn. N ếu các nhà hoạch định chính sách hạn chế tổng cầu và chuyển n ền kinh t ế xu ống phía dưới đường tổng cung ngắn hạn, họ có thể c ắt giảm lạm phát, nh ưng phải tr ả giá là thất nghiệp cao hơn. Mặc dù sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp đã tạo nhi ều đảo l ộn v ề tri thức của các nhà kinh tế học, nhưng một số nguyên tắc đã hình thành mà ngày nay chúng ta đều nhất trí. Ví dụ về sự giải thích của Milton Friedman vào năm 1958 về m ối quan h ệ giữa lạm phát và thất nghiệp : « Luôn luôn có sự đánh đổi tạm thời giữa lạm phát và thất nghiệp, nhưng không có sự đánh đổi lâu dài. Sự đánh đ ổi t ạm th ời này không phát sinh từ lạm phát nói chung, mà từ lạm phát không dự kiến, tức tỷ lệ lạm phát ngày một gia tăng. Niềm tin phổ biến rằng có sự đánh đổi lâu dài chỉ là sự lẫn lộn giữa cái cao và cái đang tăng, điều mà chúng ta ai cũng biết dưới dạng đơn giản hơn. Tỷ lệ lạm phát ngày càng tăng có thể làm giảm thất nghiệp, song tỷ lệ lạm phát cao thì không ». Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp được các nhà kinh t ế vĩ mô trình bày một cách ngắn gọn dựa vào đường Phillips như sau: Đường Phillips mô tả mối quan hệ nghịch giữa lạm phát và thất nghi ệp . Bằng cách mở rộng tổng cầu, các nhà hoạch định chính sách có th ể ch ọn một địa điểm trên đường Phiilips có lạm phát cao hơn và thất nghi ệp thấp hơn.Bằng cách thu hẹp tổng cầu,các nhà hoạch định chính sách có th ể ch ọn một địa điểm trên đường Phiilips có lạm phát thấp và thất nghiệp cao hơn. Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp mô tả bằng đường Phillips chỉ đúng trong ngắn hạn. Trong dài hạn, đường Phillips thẳng đ ứng t ại t ỷ l ệ thất nghiệp tự nhiên Đường Phillips ngắn hạn còn dịch chuyển khi có cú sốc tác đ ộng t ới t ổng cung.các cú sốc cung bất lợi, chẳng hạn giá dẩu thế gi ới tăng vọt năm 1970 đem lại cho các nhà hoạch định chính sách sự đánh đ ổi kém mong mu ốn h ơn giữa lạm phát và thất nghiệp. Nghĩa là sau một cú sốc cung bất lợi, h ọ chấp nhận tỷ lệ thất nghiệp cao hơn tại mọi tỷ lệ thất nghiệp cho trước ho ặc tỷ lệ thất nghiệp cao hơn tại mọi tỷ lệ lạm phát ỳ cho trước. Khi hạn chế mức cung tiền để cắt giảm lạm phát,nó di chuyển nền kinh tế dọc đường Phillips ngắn hạn, dẫn đến thất nghiệp tạm th ời cao. Cái giá c ủa 15
- việc cắt giảm lạm phát phụ thuộc vào chổ kỳ vọng về lạm phát giảm xuống nhanh chóng đến mức nào. Một số nhà kinh tế lập luận rằng cam kết giảm lạmphat1 được mọi người tin tưởng có thể làm giảm tổn thất do chính sách cắt giảm lạm phát gây ra, bởi vì quá trình điều chỉnh kỳ vọng di ễn rnhanh chóng hơn. 7. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là m ối quan h ệ phi tuyến tính, ở mức lạm phát thấp (thường là 1 con số) thì lạm phát không tác đ ộng tiêu c ực lên tăng trưởng, thậm chí ở mức lạm phát thấp gia tăng lạm phát th ường gắn g ắn liền với tăng trưởng cao hơn; khi lạm phát đến một ngưỡng cao nhất đ ịnh thì l ạm phát bắt đầu tác động tiêu cực lên tăng trưởng, ngưỡng này đối với các n ước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi là dao động từ 11% - 14%/năm. 8. Một số chính sách tổng quát để kiềm chế lạm phát. Khi lạm phát đã xãy ra nặng nề và nghiêm trọng thì chính ph ủ phải tìm m ọi cách để chống lại lạm phát nhằm khôi phục lại sức mua c ủa đ ồng ti ền. Nói nh ư v ậy có nghĩa là việc thực hiện các biện pháp ổn định ti ền tệ và ki ềm ch ế l ạm phát s ẽ tr ở thành một trong những chính sách lớn trong phát triển kinh tế của các nước. Ổn định tiền tệ nói chung và kiềm chế lạm phát nói riêng là việc Nhà nước áp dụng các biện pháp về kinh tế là tổ chức và kỹ thuật để ổn định sức mua của đ ồng tiền tạo điều kiện để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy việc áp dụng các biện pháp các biện pháp đó có tính chất chiến lược cùng các biện pháp cấp bách trước mắt như sau: 8.1. Những biện pháp cơ bản chiến lược Đây là biện pháp nhằm tác động toàn bộ lên mọi mặt hoạt động của nềnkinh tế,với ý tưởng tạo ra sức mạnh về tiềm lực kinh tế của đất n ước , m ột quốc gia có nền kinh tế phát triển tốt và ổn định thì ở đó đồng tiền ổn định khá vững ch ắc.Lạm phát ít có cơ hội để phát triển bộc phát.Những biện pháp cơ bản chiến lược chưa thể phát huy tác dụng ngay , nhưng nếu không áp dụng những bi ện pháp đó thì tình tr ạng lạm phát, tình trạng rối loạn của lưu thông ti ền tệ sẽ xảy ra tri ền mien không l ối thoát. Những biện pháp cơ bản chiến lược có thể gồm những biện pháp lớn như sau: Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đúng đắn. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế,phát triển nghành mũi nhọn xuất khẩu. Nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước. 8.2. Những biện pháp cấp bách trước mắt. Biện pháp này nhằm ổn định tiền tệ và chống đỡ lạm phát được thực hi ện trong hoàn cảnh lạm phát xảy ra nghiêm trọng, c ơn sốt lạm phát cao thì s ẽ có tác dụng nhanh chóng hơn.Những biện pháp như vậy được gọi là những biện pháp tình thế để đói phó với thực trạng báo động của tình hình tiền tệ giá cả. Biện pháp tiền tệ – tín dụng: 16
- • Quản lý chặt chẽ việc cung ứng tiền,thực hiện chính sách đóng băng tiền tệ • Quản lý và hạn chế thật mạnh khả năng tạo tiền c ủa ngân hang thương mại bằng cách tăng dự trữ bắt buộc, xiết chặt tín dụng,… • Nâng cao lãi suất tín dụng để thu hút tiền mặt trong n ền kinh t ế xã hội, nhờ đó làm lượng tiềncung ứng,mặt khác nâng cao lãi suất tín dụng cũng làm giảm khả năng mở rộng tín dụng của các ngân hang thương mại. • Trường hợp cần thiết có thể áp dụng các biện pháp cải cách tiền tệ, phát hành tiền mới thu đổi tiền cũ để lập lại trật tự trong l ưu thông tiền tệ. Biện pháp về tài chính ngân sách: • Trước hết phải tìm cách giảm dần bội chi tiến tới thăng bằng thu chi ngân sách bằng tiết kiệm chi phí nhất là những khoản chi cho b ộ máy quản lý hành chính, những khoản chi chưa thật cấp thiết cũng cần phải cắt bỏ hoặc giảm thiểu để làm giảm sự căn thẳng của ngân sách. • Tăng cường bồi dưỡng và mở rộng các khoản thu từ nền kinh tế, chống thất thu thuế, đồng thời phải thực hiện thu đúng thu đ ủ công bằng để không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống. • Sử dụng tín dụng nhà nước bằng cách vay n ợ trong nước và n ước ngoài. Ngăn chặn sự leo thang của giá cả như thực hiện mậu dịch tự do, nới lỏng hang rào thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu hang hóa. 8.3. Những phương thức chống lạm phát ở các nước phát triển Việc lựa chọn phương thức chống lạm phát ở các nước khác nhau không hoàn toàn giống nhau, ngay cả ở cùng một nước, trong những th ời kỳ khác nhau ng ười ta cũng áp dụng những phương thức khác nhau, nhưng nhìn chung,có 2 ph ương th ức c ơ bản sau: Thứ nhất ,“Hạn chế tiền tệ” hay kiểm soát chặt chẽ lượng tiền cung ứng. Thứ hai, “Nới lỏng tiền tệ” hay lấy lạm phát trị lạm phát. 17
- Chương 3: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ LẠM PHÁT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 - 2010 Có thể nói rằng lạm phát vừa là một phạm trù kinh tế khách quan, v ừa là m ột công cụ kinh tế được Nhà nước sử dụng để phát triển kinh tế, vì vi ệc phân ph ối s ản phẩm và thu nhập nói chung đều được thực hiện thông qua ti ền tệ nên lạm phát là biện pháp để phân phối lại sản phẩm và thu nhập trong n ền kinh tế. Nói cách khác, lạm phát sẽ khiến cho diễn biến và quá trình phân phối lại thu nhập sẽ có lợi cho đối tuợng này và gây thiệt hại cho đối tượng khác trong xã hội. Nh ư v ậy, l ạm phát mang bản chất kinh tế xã hội sâu sắc chứ không phải là một hi ện t ư t ự nhiên c ủa n ền kinh tế thị trường. Vì vậy, trong mỗi giai đoạn khác nhau, cách biểu hiện c ủa lạm phát cũng không thật sự hoàn toàn giống nhau và n guyên nhân và giải pháp mà chính phủ sử dụng để kiềm chế lạm phát cũng khác nhau. Thật vậy, câu chuyện lạm phát ở Việt Nam không phải là m ới. Đã t ừng có thời kỳ tỉ lệ lạm phát lên đến 3 chữ số, sau đó lại giảm đến một con số, rồi tăng tr ở lại. Dễ dàng để chúng ta nhận ra rằng trong giai đoạn từ 1986- 2010, đất nước có nhiều bước chuyển mình vươn lên phát triển, lạm phát cũng theo đó mà di ễn bi ến phức tạp, khó có thể dự đoán một cách chính xác được, nhưng nhìn lại một cách tổng thể, chúng ta có thể chia thành ba giai đoạn chính sau: • Giai đoạn đầu: Khi nền kinh tế bắt đầu đổi mới, đi vào ổn định và bắt đầu có dấu hiệu trì trệ: 1986 – 2006. • Giai đoạn thứ hai: Nền kinh tế bắt đầu khủng hoảng : 2007 – 2008. • Giai đoạn ba: Nền kinh tế băt đâu giai đoạn phục hồi: 2009 – 2010 . ́̀ 1. Giai đoạn đầu (1986 – 2006): Chúng ta có thể chia thành bôn giai ́ đoạn nhỏ sau: 1.1. Giai đoạn 1986- 1993: 1.1.1. Nguyên nhân lạm phát cao năm 1986: • Nguyên nhân bên trong: Ở Việt Nam, ngay sau khi kết thúc cuộc chiến tranh kéo dài hơn 20 năm đã làm cho nền kinh tế Việt Nam vốn đã nghèo nàn lạc hậu, l ại b ị chi ến tranh tàn phá nặng nề đã khiến cho tình hình tài chính tiền tệ giá cả di ễn bi ến ngày càng bất l ợi cho sự phát triển đất nuớc. Kinh tế Việt Nam từ những năm 1986 đến nay đã trải qua sự bi ến đổi sâu sắc : từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường theo định hướng XHCN; từ tăng trưởng thấp những năm 80 sang tăng trưởng cao những năm 90; khủng hoảng rối loạn rồi chuyển sang ổn định và phát triển. Nh ững bi ến đ ổi thăng trầm của nền kinh tế thị trường là nguyên nhân của tình trạng lạm phát Việt Nam. 18
- Nguyên nhân đầu tiên phải nói đến đó là sự tăng giá hàng hóa của các n ước trên thế giới, càng đẩy các doanh nghiệp sản xuất gặp khó khăn và để hỗ trợ n ền sản xuất trong nước, đặc biệt là các xí nghiệp quốc doanh, Chính ph ủ Vi ệt Nam l ại in thêm tiền làm tăng mức cung ứng tiền trong n ền kinh t ế l ại dẫn đ ến l ạm phát ti ền tệ , điều đó càng đẩy tỉ lệ lạm phát lên cao. Đồng thời năm 1985, Việt Nam thực hiện cuộc cải cách giá, ti ền lương, ti ền mà đỉnh cao là sự kiện đổi tiền vào ngày 14 tháng 9 và l ạm phát cũng bùng n ổ ngay sau đó. Đó là năm 1986 chúng ta đã rơi vào tình trạng siêu l ạm phát v ới ba ch ữ s ố 775% trong khi đó tăng trưởng kinh tế chỉ ở mức 2,33%. Gọi là lạm phát năm 1986 vì đó là năm có tỉ lệ tăng cao nhất, nhưng l ạm phát thực sự đã xuất hiện từ nhiều năm trước đó. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) t ừ 1981-1985 lần lượt tăng là: 70%, 95%, 50%, 65% và 92%. Chỉ có điều lúc đó không ai th ừa nh ận có lạm phát trong nền kinh tế XHCN, không ai dám đ ưa vấn đề ra đ ể phân tích, bàn luận công khai. Không có giải pháp tổng thể nào được đưa ra trong m ột th ời gian dài cho đến khi xảy ra cuộc đôi tiền vào năm 1985. Có lẽ có quan niệm cho rằng đổi tiền sẽ khôi phục lại giá tr ị đ ồng b ạc Vi ệt Nam và lạm phát sẽ chấm dứt nên mới có qui định “Sức mua của đồng ti ền m ới bằng 10 lần sức mua của đồng tiền cũ” (Quyết định 01/HĐBT-TĐ ngày 13/9/1985). Nhưng sau đổi tiền kết quả hầu như không ai mong muốn, tỷ lệ lạm phát năm 1985 tăng đến 92%, năm 1986 lên tới 775%, nền kinh tế bước vào thời kỳ l ạm phát d ữ d ội với tỉ lệ tăng 3 chữ số kéo dài trong 2 năm tiếp theo. Đến năm 1987 do thiên tai, sản lượng lương thực cuối năm giảm 3,5% và đầu năm 1988 một số địa phương miền Bắc bị đói, giá c ả lên cao, lạm phát chi phí đ ẩy lại tiếp diễn. .Đứng trước tình hình đó, dân chúng tích trữ hàng hóa, lương thực, vàng và đô la càng nhièu vì lo sợ rằng đồng Việt Nam sẽ còn m ất giá tạo nên c ầu gi ả t ạo, giá cả tăng cao dẫn đến lạm phát cầu kéo, với tỉ lệ lạm phát là 223,1%, m ức tăng trưởng GDP chỉ là 3,78%. Như vậy, trong giai đoạn này lạm phát xảy ra ban đầu là do chi phí đ ẩy, sau đó là do tăng mức cung ứng tiền , năm 1987 lại là lạm phát chi phí đẩy, tiếp tục sau đó lạm phát cầu kéo xảy ra. • Nguyên nhân bên ngoài: Lạm phát tăng cao đột biến do chi phí đẩy của việc tăng giá từ bên ngoài: Năm 1985, Gorbacher đã nên nắm chính quyền tại Liên xô, cùng v ới s ự s ụp đổ của các nước Đông Âu cũ, Việt Nam bị cắt giảm nguồn viện trợ từ nước ngoài và đến năm 1991 thì bị cắt hẳn. Do đó, nguyên vật liệu đầu vào như sắt thép, dầu hỏa, máy móc thiết bị....Việt Nam hoàn toàn phải mua với giá cao làm cho chi phí sản xu ất tăng nhanh. Lạm phát chi phí đẩy xảy ra. 1.1.2. Diễn biến và thực trạng của lạm phát giai đoan 1986 – 1993: ̣ Biểu hiện đầu tiên của lạm phát là đồng ti ền mất giá, sau đó là giá c ả m ột s ố hàng hóa tăng một cách đột ngột Lúc đầu giá vàng tăng, sau đó lan rộng đối với giá c ả các lo ại m ặt hàng khác, nhưng tăng không đều nhau. Đối với hàng tư li ệu tiêu dùng, tăng nhanh nh ất là giá cả các hàng hóa thiết yếu như lưong thực, hàng may m ặc, kế đó là các hàng tiêu dùng 19
- khác. Đối với tư liệu sản xuất thì tăng nhanh nhất là những vật li ệu quan tr ọng như sắt, thép, kim loại màu… Giá cả hàng hóa tiêu dùng tăng lên làm cho đời sống người lao động v ốn đã khó khăn nay còn vất vả hơn, vì vậy cơ cấu tiêu dùng của người lao đ ộng s ẽ b ị thay đổi theo chiều hướng giảm tiêu dùng xa xỉ, lâu dài để tăng mức tiêu dùng tr ước m ắt cho cuộc sống, điều đó khiến cho chỉ số lạm phát của từng nhóm mặt hàng không đều nhau thậm chí có những mặt hàng giảm giá vì không tiêu thụ đựơc. Ngoài ra, lạm phát còn biểu hiện ở tỷ giá ngoại tệ tăng liên t ục t ức là ti ền trong nước giảm giá còn ngoại tệ thì tăng giá. Từ sau năm 1986, khi Chính sách đổi mới được thực hi ện, tỉ l ệ l ạm phát ở Việt Nam đã dần giảm xuống từ mức 3 con số ( 775% năm 1986) xuống 2 con s ố (95.8% năm 1989), nền Kinh tế vừa có sự tăng trưởng GDP vừa giảm được mức lạm phát rất đáng kể, đến năm 1993 đạt được kết quả mỹ mãn khi lạm phát xuống đến mức 1 con số (8.4%). Phải đến cuối năm 1988 và qua năm 1989, nhi ều biện pháp v ề ti ền t ệ nhằm kiểm soát lạm phát mới được đưa ra. Một trong những quyết đ ịnh quan tr ọng ghi nhận được lúc đó là việc lần đầu tiên mạnh tay nới lỏng tỷ giá USD/VND vào cu ối năm 1988 và tiếp tục cơ chế linh hoạt đến năm 1991, tr ước khi b ước vào giai đo ạn đóng băng tỷ giá từ năm 1992. Trước tháng 12/1988, tỷ giá do ngân hàng VIETCOMBANK công b ố th ường thấp hơn thị trường tự do hàng chục lần. Vào tháng 12/1987, Vietcombank công bố tỷ giá ngoại tệ là 3.000 đồng/USD. Đây là bước tăng vọt so với tỷ giá 368,2 đồng công bố từ đầu năm, tuy v ẫn còn th ấp hơn mức giá 4.300 đồng ở thị trường tự do. Trong các tháng tiếp theo, tỷ giá được điều chỉnh với biên độ chênh l ệch khoảng 10% so với giá thị trường. Sự thay đổi tỉ giá đã có tác động rất m ạnh đến cán cân thương mại. Nếu chỉ xét trong khu vực giao dịch bằng USD, xu ất khẩu trong giai đoạn từ 1989 đến 1992 bình quân tăng 50% mỗi năm. Tỉ lệ nhập siêu so v ới xu ất khẩu đã lập tức giảm mạnh từ 47,6% trong năm 1986 xuống gần nh ư cân b ằng vào năm 1989 và thậm chí đã có xuất siêu vào năm 1990. Các công ty xuất khẩu lẩn tránh việc đưa ngo ại tệ vào ngân hàng b ằng cách nhập khẩu hàng hóa quay vòng. Bảng 1: Bảng thể hiện tình trạng nhập siêu của nước ta từ 1986 – 2010 NHẬP SIÊU NĂM 1986 -47,6% 1988 -30% 1989 -0.8% 1990 2.5% 1991 -3.2% 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận "Thực trạng hội nhập kinh tế Quốc tế của Việt Nam"
36 p | 3183 | 589
-
Tiểu luận : " Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê "
52 p | 617 | 217
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng hoạt động của công ty Bảo Hiểm Việt Nam- Bảo Việt trong thời gian qua
20 p | 1154 | 136
-
Tiểu luận Thực trạng công tác kế toán bán hàng của Công ty Máy tính Việt Nam I
37 p | 290 | 95
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng của sự phân hoá giàu nghèo ở nước ta hiện nay
59 p | 1162 | 92
-
Tiểu luận Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của nước ngoài
33 p | 220 | 89
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến sản xuất của ngành may mặc của nước ta và biện pháp phát triển
40 p | 823 | 85
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội
28 p | 279 | 53
-
Tiểu luận: Thực trạng về phá sản tại Việt Nam hiện nay
33 p | 269 | 41
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng sản xuất của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội
28 p | 192 | 30
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng
96 p | 128 | 29
-
Tiểu luận: Thực trạng sử dụng chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát của Việt Nam từ 2007 đến nay
17 p | 171 | 28
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng về công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty phát triển công nghiệp năng lượng
58 p | 172 | 25
-
Bài tiểu luận: Thực trạng giao đất, giao rừng trong lâm nghiệp
16 p | 187 | 21
-
TIỂU LUẬN: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
105 p | 150 | 20
-
Tiểu luận: Thực trạng tình hình cho vay doanh nghiệp tại Việt Nam trong những năm qua giải pháp để kích cầu kinh tế, để giải quyết bất hợp lý về thời hạn và lãi suất cho vay vừa qua
19 p | 110 | 16
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng của việc quản lý TSCĐ ở Công ty Mây Tre
43 p | 104 | 16
-
Tiểu luận: Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta trong thời gian tới
30 p | 143 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn