Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Việt Nam
lượt xem 212
download
Sau hơn 20 năm đổi mới, với chính sách phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến đáng kể, đang hoà mình vào sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Việt Nam
- TRƯỜNG......................................... KHOA…………………………… TIỂU LUẬN Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Việt Nam
- t MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................. 3 PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................... 7 3.1 Một số đặc điểm của lao động nông thôn nước ta hiện nay.. 7 3.1.1 Cơ cấu của lao động ở nông thôn Việt Nam thể hiện tính thuần nông................................................................................... 7 3.1.2 Năng suất lao động trong nông nghiệp thấp ..................... 7 3.1.3 Quy mô số lượng lao động ở nông thôn lớn và được bổ sung hàng năm nhiều .................................................................. 7 3.1.4 Chất lượng nguồn lao động nông thôncòn thấp ................. 8 3.3.1 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................. 10 3.3.2 Tạo cơ hội cho người lao động vừa học vừa làm............. 11 3.3.3 Đào tạo nghề gắn với nhu cầu lao động ........................... 12 PHẦN IV: KẾT LUẬN ............................................................ 14 Tài liệu tham khảo .................................................................... 16
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của chuyên đề Sau hơn 20 năm đổi mới, với chính sách phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến đáng kể, đang hoà mình vào sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Việt Nam ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới, là điểm dừng chân lý tưởng của các nhà đầu tư nước ngoài. Đây là điều kiện thuận lợi để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực dồi dào trong nước. Với tốc độ phát triển trung bình đạt trên 8% một năm, quá trình CNH-HĐH đất nước đang có những bước tiến đáng kể thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng từ kinh tế Nông nghiệp sang kinh tế Công nghiệp,thương mại, dịch vụ. Quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, chủ động hội nhập kinh tế thế giới đang đặt ra hàng loạt những vấn đề bức xúc cần được giải quyết trong đó có vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động. Đòi hỏi Đảng và Nhà nước cùng các cấp, các ngành quan tâm đưa ra những chủ trương, giải pháp thiết thực để giải quyết việc làm cho người lao động. Với một đất nước hơn 80 triệu dân như nước ta hiện nay nếu giải quyết tốt vấn đề việc làm là tiền đề quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Với đặc thù là một nước Nông nghiệp thì việc phát triển kinh tế nông thôn đã và đang là vấn đề cần được quan tâm ở nước ta hiện nay. Lao động là một nguồn lực, là trung tâm của sự phát triển, nguồn lực lao động tốt là nhân tố thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh và bền vững, ngược lại nguồn lao động kém sẽ là rào cản cho quá trình phát triển kinh tế diễn ra. Nhận thức được tầm quan trọng, tình hình thời sự và những hạn chế của công tác giải quyết việc làm cho người lao động nhằm sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực nước nhà, và mong muốn tìm hiểu về tình hình nguồn lao động ở nông thôn nước nhà nên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Thực trạng và giải
- pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Việt Nam”. Do trình độ và thời gian hạn chế, chuyên đề chắc chắn có nhiều điểm thiếu sót, rất mong thầy, cô giáo và người đọc đóng góp ý kiến để cho chuyên đề được hoàn thiện hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề - Hệ thống lý luận chung về lao động - Tìm hiểu thực trạng quản lý, sử dụng và chất lượng nguồn lao động ở nông thôn Việt Nam - Đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn lực lao động nông thôn Việt Nam 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu chính của chuyên đề là thống kê các số liệu thứ cấp đã công bố trên các sách báo, tạp chí và các trang Website trên mạng Internet. - Ngoài ra, chuyên đề cũng sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu để đưa ra các nhận xét, giải pháp phù hợp.
- PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Một số khái niệm về lao động, việc làm 2.1.1 Lao động - Lao động là hoạt động của con người diễn ra giữa người với tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người sử dụng các tiềm năng trong cơ thể tác động vào giới tự nhiên chiếm giữ những chất trong tự nhiên, biến đổi những chất đó làm cho chúng trở lên có ích trong đời sống của mình. Theo từ điển Tiếng Việt thì lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Vì vậy lao động là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con người, lao động mãi là nguồn gốc động lực phát triển xã hội, bởi vậy xã hội càng phát triển thì tính chất, hình thức và phương thức tổ chức lao động càng tiến bộ. - Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động, có giao kết hợp đồng lao động. - Nguồn lao động: là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế tham gia lao động (đang có việc làm) và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm. - Nguồn lao động trong nôn nghiệp là toàn bộ những người có khả năng tham gia lao động trong ngành nông nghiệp. Nguồn lao động nông nghiệp được nhìn ở hai góc độ toàn ngành nông nghiệp và từng nông trại. Nói đến nguồn lao động nhất là nguồn lao động trong nông nghiệp thông thường xét đến hai khía cạnh là số lượng lao động và chất lượng lao động Số lượng lao động: là toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động (nam từ 15- 60, nữ từ 15 – 55 tuổi) có khả năng tham gia lao động. Ngoài ra, do quá trình sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp những người không nằm trong độ tuổi quy định nhưng vẫn có khả năng tham gia lao động thì vẫn được coi là bộ
- phận của của nguồn lao động. Tuy nhiên, do khả năng lao động của họ hạn chế nên họ được coi là lao động phụ. Chất lượng lao động chính là sức lao động của bản thân người lao động, chất lượng sức lao động thể hiện ở sức khỏe, trình độ lành nghề, trình độ văn hóa, nhận thức, hiểu biết khoa học kỹ thuật và trình độ kinh tế tổ chức. - Cơ cấu lao động: Là quan hệ tỷ lệ lao động được phân chia theo một tiêu thức kinh tế nào đó. - Thị trường lao động: là nơi thực hiện các quan hệ xã hột giữa người bán sức lao động (người lao động làm thuê) và người mua sức lao động (người sử dụng lao động) thông qua hình thức thỏa thuận về giá cả (tiền công hoặc tiền lương) và các điều kiện làm việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động cụ thể bằng văn bản, bằng miệng hoặc thông qua các thỏa thuận khác. 2.1.2 Việc làm Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu, nó thuộc những vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Tùy theo cách tiếp cận mà người ta có những quan niệm khác nhau về việc làm: - Việc làm là công việc mà người lao động tiến hành nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật. - Theo Bộ luật lao động của Việt Nam đã được Quốc hội khóa IX thông qua thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”
- PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Một số đặc điểm của lao động nông thôn nước ta hiện nay 3.1.1 Cơ cấu của lao động ở nông thôn Việt Nam thể hiện tính thuần nông. Hiện nay, mặc dù có nhiều chính sách để chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn nhưng tỷ lao động ở nông thôn làm nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao khoảng 70%. Vì vậy, lao động dư thừa lại tập trung trong ngành nông nghiệp và khả năng tạo thêm việc làm từ đây là rất khó, vì thế chuyển dịch cơ cấu sẽ là yêu cầu cấp bách trong thời gian tới. 3.1.2 Năng suất lao động trong nông nghiệp thấp Nguyên nhân của vấn đề này là do trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn còn thấp, thiếu các trang thiết bị, máy móc sản xuất hiện đại. Ngoài ra, tình trạng manh mún ruộng đất làm cho khó đưa máy móc vào canh tác, người lao động chủ yếu vẫn là lao động thủ công. Do đó năng suất lao động trong nông nghiệp chưa cao. 3.1.3 Quy mô số lượng lao động ở nông thôn lớn và được bổ sung hàng năm nhiều Việt nam là nước có dân số đông, đứng thứ 2 trong khu vực và thứ 13 trên thế giới với tổng dân số khoảng 86 triệu người. Một đất nước có cơ cấu dân số trẻ với số người trong độ tuổi từ 16 – 35 chiếm khoảng 70% tổng dân số. Việt Nam hiện có khoảng 49,5 triệu lao động và mỗi năm lại có thêm gần 1,5 triệu người tham gia vào thị trường này. Đây vừa là lợi thế vừa là thách thức trong vấn đề việc làm. Bên cạnh đó, chuyển dịch cơ cấu lao động không ăn khớp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm giảm đáng kể hiệu quả sử dụng nguồn nội lực dồi dào tiềm năng này. Thị
- trường lao động lúc nào cũng sôi động, nhưng việc làm thì thiếu ổn định, bền vững. Để giải bài toán tổng hợp này, cùng với vai trò của Nhà nước, cần phát huy tính chủ động của tất cả các bộ ngành, địa phương, của từng doanh nghiệp và bản thân người lao động. 3.1.4 Chất lượng nguồn lao động nông thôncòn thấp Nhìn chung trình độ văn hóa của nguồn lao động nông thôn của chúng ta đã được cải thiện trong những năm qua. Số người trong độ tuổi lao động không biết chữ gần như không còn. Trình độ lao động học hết cấp I, II ngày càng tăng nhất là ở thế hệ trẻ. Tuy nhiên, số lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 80%, đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa thì tỷ lệ này còn cao hơn nhiều. Về trí lực thì nguồn lao động nông thôn của chúng ta được đánh gia là có truyền thống cần cù, thông minh ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiệ đại. Đây là một lợi thế của chúng ta khi đất nước nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng tham gia quá trình hội nhập quốc tế và thực hiện chủ trương “đi tắt, đón đầu”. Tuy nhiên, một thực tế đáng buồn là những mặt mạnh từ trước tới nay của người dân Việt Nam vẫn được nhắc đến như truyền thống lao động cần cù, thông minh sáng tạo, đoàn kết, có khả năng thích ứng với nhiều tình huống phức tạp. Nhưng thực tế cũng cho thấy yếu điểm không thể không thừa nhận là trình độ kỹ thuật, tay nghề, trình độ quản lý của lao động nông thôn còn thấp. Khả năng tư duy của lao động nông thôn: Nguồn nhân lực nông thôn của Việt Nam có xuất phát điểm thấp, nên phong cách tư duy của lao động nông thôn mặc dù được cải thiện rất nhiều song vẫn mang tính chất thủ công, nhỏ lẻ, lạc hậu. Sản xuất, quản lý vẫn còn dựa nhiều vào kinh nghiệm và thâm niên làm việc. 3.2 Những thuận lợi và thách thức để phát triển nguồn lao động nông thôn *Thuận lợi
- Nước ta có nguồn lao động ở nông thôn đông, đặc biệt là nhóm lao động trẻ lớn sẽ có ưu thế về sức khỏe, năng động sáng tạo, vươn lên làm chủ trong tương lai gần. Số lao động được học tập nâng cao trình độ văn hóa ngày càng cao. Nhà nước ngày càng quan tâm tới công tác giáo dục nhất là đào tạo cho khu vực nông thôn cả về trình độ văn hóa lẫn chuyên môn tay nghề. Đây là lợi thế rất cơ bản để tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật và công nghệ mới cho lao động nông thôn. Kinh tế đất nước ngày càng phát triển, ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng lớn mạnh là điều kiện thuận lợi để thu hút lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng ngày càng tiến bộ, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho người nông dân. Đường lối đổi mới của Đảng đã tác động tích cực lực lượng lao động ở nông thôn. Sự phát triển của nền kinh tế đa thành phần đã thu hút được nhiều lao động, sử dụng tốt hơn năng lực nguồn nhân lực nông thôn như: thu hút lao động nông thôn vào làm tại các khu công nghiệp, khu chế xuất … Việc phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tạo cơ hội cho nhiều việc làm mới. Quản lý nhà nước về nguồn lao động nông thôn ngày càng được quan tâm, chính sách phát triển nguồn nhân lực này ngày càng hoàn thiện. Thị trường sức lao động đã hình thành và ngày càng phát triển trở thành một thị trường thống nhất, người lao động có thể di chuyển và hành nghề theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước. Tiền công lao động ngày càng phản ánh đúng giá trị và giá cả lao động. Lao động được tự do, được giải phóng tạo động lực mới để mọi người lao động sáng tạo có năng suất cao hơn. Nếu chúng ta tiếp tục có chính sách khuyến khích lao động chất xám và tay nghề tốt hơn sẽ là yếu tố nội lực, nội sinh to lớn để phát triển nguồn lao động nông thôn góp phần phát triển mạnh kinh tế nông nghiệp của đất nước. * Khó khăn thách thức
- Nguồn lao động nông thôn đông đảo hàng năm lại bổ sung số lượng lớn là một thách thức, trở ngại rất lớn cho công tác giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông thôn. Trình độ của lao động nông thôn so với thành thị và so với các nước trong khu vực nhìn chung còn thấp, do đó để thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thông là rất khó. Đặc biệt là trong thời đại công nghệ tiến tiến đang phát triển mạnh thì đòi hỏi người lao động cần có trình độ ngày càng cao để có thể năm bắt và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 3. 3 Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam Nhìn rõ được thực trạng về nguồn lao động ở nông thôn nước ta để chúng ta phát huy được những điểm mạnh, khắc phục, hạn chế những điểm yếu và đưa ra những yêu cầu về giáo dục và đào tạo cho nguồn nhân lực. Một mặt phải giải quyết vấn đề chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn về trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật, mặt khác phải giải quyết vấn đề nâng cao thể lực người lao động và phân phối nguồn lao động hợp lý. 3.3.1 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Trong trình tự đào tạo cho người lao động nông thôn phải đi lần lượt theo trình tự phổ cập tiểu học đến phổ cập trung học cơ sở, trang bị những kiến thức cơ bản, đào tạo nghề từ bậc sơ cấp đến các bậc cao hơn. - Cần lồng ghép vốn hỗ trợ đào tạo từ các chương trình khuyến nông, sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo kinh nghiệm thực tế ngắn hạn về canh tác, sản xuất nông nghiệp hiệu quả bền vững. - Xây dựng các trường nghề tại ngay các địa phương để người lao động ở đó có điều kiện theo học nghề. - Hỗ trợ kinh phí cho con em nông thôn theo học các trường chuyên nghiệp, đại học …… để học nâng cao trình độ về phục vụ quê hương hoặc xin vào các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
- Việc đào tạo nghề cho người lao động nông thôn thực sự có hiệu quả cần chú ý một số điểm sau: - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng lao động thật sự của các doanh nghiệp trên địa bàn, đồng thời dựa trên nhu cầu nghề nghiệp thực tế của về nghề nghiệp của người nông dân chứ không phải theo trào lưu, thành tích. Vì vậy, khi tổ chức các khóa học, khóa tập huấn cho người dân cần tiến hành điều tra nhu cầu thực tế của họ ở từng địa phương, của các doanh nghiệp trên địa bàn. - Công tác đào tạo cần có sự tham gia của các cấp chính quyền, đoàn thể tại địa phương. Cần lồng ghép vốn hỗ trợ cho các tổ chức ở địa phương như: Hội Nông dân, Hội phụ nữ …… để tổ chức các khóa học tập huấn. Thực tế cho thấy, địa phương nào có sự quan tâm, tham gia sát sao của chính quyền địa phương thì có phong trào đào tạo đạt kết quả cao. - Khi tổ chức các khóa học cần lưu ý đến tính mùa vụ sản xuất và tình hình điều kiện thực tế của từng địa phương như trình độ của người dân, tập quán sinh sống, tập quán canh tác……. Để có cách bố trí nội dung và thời gian học tập và phương pháp truyền đạt phù hợp. - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải gắn với giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng an sinh xã hội, góp phần xây dựng bộ mặt nông thôn mới và phát triển bền vững. 3.3.2 Tạo cơ hội cho người lao động vừa học vừa làm Đa số người lao động ở nông thôn có khả năng tích lũy vốn thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn, do đó thiếu kinh phí cho quá trình học tập. Vì vây, các cấp chính quyền cần có biện pháp tạo cơ hội cho họ được vừa học vừa làm. Như vậy, vừa góp phần nâng cao được trình độ cho người lao động vừa đảm bảo được cuộc sống cho họ. Đề làm được điều này thì các cơ quan chức năng, các ngành liên quan cần có sự phối hợp và giải pháp đồng bộ. Phối hợp tốt các nguồn vốn mà địa phương được ưu đãi hỗ trợ như: vốn cho xóa đói giảm nghèo, vốn vay ưu đãi cho con em nông thôn đi học, vốn cho chương trình khuyến nông ….. để hỗ trợ cho
- người lao động đi học. Đặc biệt nên hướng đào tạo cho việc xuất khẩu lao động sang các thị trường nước ngoài. Việc kết hợp giữa vừa học vừa làm còn làm tăng khả năng tiếp thu của học viên, giúp họ hiểu và tích lũy kinh nghiệm, tay nghề nhanh hơn. 3.3.3 Đào tạo nghề gắn với nhu cầu lao động Một thực tế hiện nay cho thấy rất nhiều lao động sau khi được đào tạo đã không có khả năng tìm kiếm được việc làm. Điều này đã gây ra tâm lý xấu cho người lao động không muốn tiếp tục theo học để nâng cao trình độ của mình. Do đó, trong thời gian tiếp theo song song với việc mở rộng các cơ sở dạy nghề tại các địa phương thì cần tạo ra thị trường cầu về lao động một cách rộng hơn. Cụ thể như phát triển các khu công nghiệp dịch vụ, du lịch ngay trên địa bàn nông thôn để thu hút lao động. Có biện pháp để khôi phục hoặc xây dựng mới các làng nghề để thực hiện chủ trương “ly nông bất ly hương”. Đó cũng là một lý do cần thiết để tiến hành điều tra cầu về lao động tại địa phương trước khi tiến hành đào tạo cho thật phù hợp. 3.3.4 Một số biện pháp khác Bên cạnh các biện pháp tập trung cho công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn như đã trình bày ở trên thì để phát triển tốt nguồn lực này cũng cần tiến hành một số biện pháp khác như: - Tuyên truyền thực hiện tốt biện pháp Kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ gia tăng dân số ở nông thôn để trong tương lai giảm áp lực về nhu cầu việc làm cho người lao động nông thôn. - Có sự liên kết tốt giữa chính quyền địa phương, người dân và các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn. Trước khi thu hồi chuyển giao đất giải phóng mặt bằng cần có những văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp và địa phương về công tác hỗ trợ đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động địa phương khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- - Nhà nước cần hỗ trợ hơn nữa cho các đối tượng nghèo, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn ở nông thôn để họ có điều kiện vươn lên trong cuộc sống, cải thiện thu nhập của gia đình. - Các địa phương cần thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về trợ giúp người nghèo, đảm bảo công bằng xã hội như bảo trợ, ưu đãi đối tượng khó khăn, chế độ cho gia đình có công với cách mạng, đối tượng hưu trí…… - Thực hiện tốt chủ trưpng chính sách về phát triển giáo dục, y tế văn hóa cho đồng bào các dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa vùng biên giới hải đảo để tránh thiệt thòi cho họ. Đồng thời tạo cơ hội phát triển đồng đều giữa các vùng, các khu vực tránh hiện tượng phân hóa giầu nghèo sâu sắc trong xã hội.
- PH N IV: K T LU N Trong bất kỳ một xã hội nào, một quốc gia nào thì nguồn lao động cũng đóng vai trò quan trọng, trung tâm của quá trình sản xuất kinh tế, xã hội. Việt Nam là nước nông nghiệp có lực lượng lao động ở nông thôn đông đảo. Họ là những người đã đóng góp nhiều cống hiến quan trọng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc trước đây và công cuộc xây dựng đất nươc hiện nay. Lực lượng lao động ở nông thôn có nhiều hạn chế và chịu nhiều thiệt thòi hơn lực lượng lao động ở thành thị. Do đó họ cần được quan tâm, tạo điều kiện để có thể vươn lên trong cuộc sống. Trong đó vấn đề đào tạo nâng cao năng lực cho lao động nông thôn là vô cùng cần thiết và quan trọng. Họ được đào tạo tốt sẽ có tác động tích cực trong quá trình sản xuất, góp phần cải thiện đời sống và thay đổi bộ mặt nông thôn. Điều này càng đặc biệt quan trong khi mà Việt Nam ngày càng hội nhập mạnh ra thị trường thế giới, đòi hỏi các sản phẩm nông sản phải có chất lượng cao, người sản xuất phải nắm bắt tốt nhu cầu thị trường …. Hơn nữa khi mà khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ, nhiều máy móc, công nghệ mới đưa vào sản xuất thì càng cần nâng cao trình độ cho người lao động để học có thể làm chủ các công nghệ này. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, và đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đât nước trong khi chúng ta vẫn là nước nông nghiệp. Do đó, vai trò của lao động ở nông thôn càng trở nên quan trọng vì họ là lực lượng đông đảo trong xã hội và là nguồn cung cấp cho công nghiệp, dịch vụ sau này. Vì vậy, cần thực hiện tốt các biện pháp để phát triển nguồn nhân lực này cho phù hợp với yêu cầu của xu thế phát triển đất nước sau này.
- Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, NXB Nông nghiệp 1999. 2. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng lao động nông thôn, Ngô Viết Hải 3. Website của Đảng cộng sản Viêt Nam 4. Nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn dưới tác động của phát triển làng nghề ở thị xã Từ Sơn, Luận văn thạc sỹ, Nguyễn Thị Tuyết, 2009 5. Trang website http://vietbao.com 6. “Việc làm ở nông thôn – thực trạng và giải pháp”, Chu Tiến Quang, NXB Nông nghiệp, 2001
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"
53 p | 1714 | 225
-
Tiểu luận : " Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê "
52 p | 617 | 217
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
42 p | 945 | 187
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty Intimex
35 p | 793 | 168
-
Tiểu luận “Thực trạng và giải pháp phát triển các loại thị trường”
22 p | 535 | 127
-
Tiểu luận - Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam
14 p | 439 | 122
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
11 p | 404 | 106
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay
39 p | 1004 | 104
-
TIỂU LUẬN:Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác quản lí nhà nước về đất đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.Lời nói đầuĐất đai là tài nguyên quí giá của mỗi quốc gia là điều kiện tồn tại và phát triển của con người, các sinh vật khác trên trá
72 p | 405 | 98
-
Bài tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác bảo hộ lao động trong ngành xây dựng
26 p | 622 | 90
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp vấn đề lạm thu, thất thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
23 p | 403 | 88
-
Tiểu luận - Thưc trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
46 p | 210 | 48
-
Tiểu luận:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở ĐHQG-HCM
22 p | 275 | 48
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của kỳ họp Quốc hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
16 p | 240 | 25
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước
36 p | 159 | 23
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp trong quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác tại Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
23 p | 154 | 13
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp
14 p | 119 | 12
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn Chi nhánh TP.HCM
7 p | 122 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn