intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

290
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điều kiện hiện nay, hoạt động giao tiếp giữa các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực kinh tế thương mại ngày càng phát triển mở rộng và mang tính khu vực hóa và toàn cầu hóa một cách mạnh mẽ, đặc biệt là sự hình thành, tồn tại và phát triển của các liên kết kinh tế thương mại trong phạm vi khu vực, tiểu khu vực và của các công ty xuyên quốc gia trong các thập kỉ qua đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển các quan hệ kinh tế thương mại quốc tế. Tình...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean

  1. Tiểu luận Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean
  2. Lời mở đầu Trong điều kiện hiện nay, hoạt động giao tiếp giữa các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực kinh tế thương mại ngày càng phát triển mở rộng và mang tính khu vực hóa và toàn cầu hóa một cách mạnh mẽ, đặc biệt là sự hình thành, tồn tại và phát triển của các liên kết kinh tế thương mại trong phạm vi khu vực, tiểu khu vực và của các công ty xuyên quốc gia trong các thập kỉ qua đã đánh d ấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển các quan hệ kinh tế thương mại quốc tế. Tình hình này làm cho các quốc gia không thể chỉ bó hẹp hoạt động kinh tế thương mại trong phạm vi quốc gia mà phải tham gia vào các hoạt động kinh tế thương mại trong khu vực hoặc toàn cầu nhằm tận dụng lợi thế so sánh của mình. Trong xu hướng toàn cầu hóa, ngày 8/8/1967, ngoại trưởng của 5 quốc gia Đông Nam Á là Malaisia, Indonesia, Thái Lan, Philippin và Singapore đã ra tuyên bố thành lập Asean. Ngày 28/7/1995, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á tại hội nghị các bộ trưởng Ngoại giao Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á lần thứ 28 tại Brunây mở ra triển vọng mới cho xuất khẩu của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean (Afta). Nhìn chung, cơ cấu hàng xuất khẩu của V iệt Nam tương đồng với cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước ASEAN khác như Thái lan, Philíppin... với thế mạnh là hàng nông sản. Nhìn vào cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN năm 2006, có thể thấy hai mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch và tỷ trọng lớn nhất là dầu thô (thường chiếm tỷ trọng xung quanh mức 40% - năm 2005 lên tới trên 46,6%), sau đó là gạo (chiếm tỷ trọng trên 10%). Các nước nhập khẩu gạo lớn trong ASEAN như Inđônêxia, Philipin, Malaixia đều coi gạo là mặt hàng đ ặc biệt quan trọng và thực hiện nhiều biện pháp phi quan thuế để quản lý mặt hàng này. Các nước này đều để mặt hàng gạo trong danh mục hàng nhạy cảm (SL), và việc nhập khẩu thường do cơ quan nhà nước quyết định dựa trên sản lượng sản xuất trong nước. Trong bản đề án này, em sẽ trình bày một số khái niệm cơ bản, tác động và những biện pháp đ ược sử dụng trong buôn bán quốc tế, về khu vực mậu dịch tự do Asean và xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực thương mại quan trọng này. Nội dung của đề án gồm những phần cơ bản như sau: Chương I: Lí thuyết chung về thương mại quốc tế và các hàng rào thuế quan 1.1 Thương mại quốc tế và lợi ích của thương mại quốc tế: 1.1.1 Các khái niệm về thương mại quốc tế, đặc trưng và đ ối tượng nghiên cứu 1.1.2 Lợi ích của thương mại quốc tế. Vai trò của thương mại quốc tế và phát triển kinh tế. 1.2 Các hàng rào thương mại 1.2.1 Thuế quan và vai trò của thuế quan: 1.2.2 Các hàng rào thương mại phi thuế quan: Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 1
  3. Chương II: Xuất khẩu gạo khi Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do Asean: 2.1 Khái quát về Khu vực mậu dịch tự do Asean và hội nhập của Việt Nam: 2.1.1 Giới thiệu về Afta: 2.1.2 Quá trình tham gia và lịch trình giảm thuế của Việt Nam 2.2 Lộ trình hội nhập Cept –Afta của hàng nông sản Việt Nam: 2.2.1 Khó khăn 2.2.2 Thuận lợi Chương III: Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean: 3.1 Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam vào khu vực Asean: 3.2 Phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu gạo Việt Nam Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 2
  4. Chương I: Lí thuyết chung về thương mại quốc tế và các hàng rào thuế quan 1.1 Thương mại quốc tế và lợi ích của thương mại quốc tế: 1.1.1 Các khái niệm về thương mại quốc tế, đặc trưng và đ ối tượng nghiên cứu Thực tiễn hoạt động buôn bán giữa các nước trên thế giới hiện nay đã cho thấy rõ xu hướng tự do hóa thương mại và vai trò của thương mại quốc tế đối với tăng trưởng kinh tế của các nước. Thương mại quốc tế đã trở thành một lĩnh vực quan trọng tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đ ất nước. Thương mại quốc tế ngày nay đã không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà thể hiện sự phụ thuộc tất yếu của các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy thương mại quốc tế đ ược coi như là một tiền đề, một nhân tố để phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế. Thương mại quốc tế là quá trình trao đ ổi hàng hóa d ịch vụ giữa các nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận. Trao đổi hàng hóa, dịch vụ là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộ c lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ riêng biệt của các quốc gia. Thương mại quốc tế vừa được coi là một quá trình kinh tế lại vừa đ ược coi là một ngành kinh tế. Với tư cách là một quá trình kinh tế, thương mại quốc tế được hiểu là một quá trình bắt đầu từ khâu điều tra nghiên cứu thị trường cho đến khâu sản xuất kinh doanh, phân phối, lưu thông –tiêu dùng và cuối cùng lại tiếp tục tái diễn lại với qui mô và tốc độ lớn hơn. Còn với tư cách là một ngành kinh tế thì thương m ại quốc tế là một lĩnh vực chuyên môn hóa, có tổ chức, có phân công và hợp tác, có cơ sở vật chất kĩ thuật, lao động, vốn, vật tư, hàng hóa... là hoạt động chuyên mua bán, trao đổi hàng hóa d ịch vụ với nước ngoài nhằm mục đích kinh tế. Thương mại quốc tế bên cạnh việc khai thác mọi lợi thế tuyệt đối của đất nước phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế thì cũng cần phải tính đến lợi thế tương đ ối có thể được. Có nghĩa là phải luôn tính toán giữa cái có thể thu được với cái phải trả khi tham gia vào thương mại quốc tế để có biện pháp chính sách thích hợp. So với buôn bán trong nước thì thương mại quốc tế có những đặc trưng riêng. Q uan hệ buôn bán trong nước là những quan hệ giữa những người tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hóa trong nước trong khi đó thương mại quốc tế thể hiện sự phân công lao động và chuyên môn quốc tế ở trình độ kĩ thuật cao hơn và qui mô lớn. Nó được phát triển trong môi trường ho àn toàn khác so với quan hệ buôn bán trong nước. Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 3
  5. Thương mại quốc tế là quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể của các nước khác nhau, các chủ thể có quốc tịch khác nhau. Vì vậy liên quan đ ến thương mại quốc tế là liên quan đến hàng loạt các vấn đề khác nhau giữa các nước. Điều này làm cho thương mại quốc tế phức tạp hơn rất nhiều so với các quan hệ buôn bán trong nước. Thị trường quốc tế và thị trường dân tộc là những phạm trù kinh tế khác nhau. Vì vậy, các quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể trong kinh doanh thương mại quốc tế mang tính chất kinh tế xã hội hết sức phức tạp. Quan hệ thương mại quốc tế diễn ra giữa các chủ thể kinh tế của các nước khác nhau nên quan hệ này chịu sự điều tiết của các hệ thống luật pháp của các nước khác nhau, ngoài ra trong thương mại quốc tế còn thường xuyên sử dụng các luật, điều ước, công ước, qui tắc, thông lệ... mang tính chất quốc tế nên hệ thống luật điều chỉnh trong thương mại quốc tế phức tạp hơn nhiều so với buôn bán trong nước. Ngoài việc phải hiểu rõ và nắm bắt kịp thời những thay đổi của luật và chính sách quốc gia thì các nhà kinh doanh thương mại quốc tế cũng cần nắm rõ những vấn đề này của các nước khác, đặc biệt là phải hiểu rõ những qui định cụ thể của nước đối tác về mặt hàng, lĩnh vực m à minh kinh doanh cũng như hiểu và sử dụng tốt những qui định mang tính chất quốc tế. Cũng giống như luật pháp, mỗi quốc gia cũng có đồng tiền riêng của quốc gia mình .Trong quan hệ thương m ại quốc tế, các nhà kinh doanh phải quan tâm đến không chỉ một đồng tiền của quốc gia mình mà cần nắm rõ tình hình thị trường tiền tệ, chính sách tiền tệ của các nước khác để lựa chọn sử dụng một đồng tiền thanh toán hợp lí nhất vì đồng tiền thanh toán trong thương m ại quốc tế là ngoại tệ đối với ít nhất là một b ên tham gia. Trong thương mại quốc tế hàng hóa, d ịch vụ đ ược di chuyển qua biên giới quốc gia. Vì vậy, quan hệ thương m ại quốc tế phụ thuộc nhiều vào chính sách thương mại quốc tế của các nước, đặc biệt là việc quản lí thương mại quốc tế thông qua các công cụ chính sách như thuế, hạn ngạch và các công cụ phi thuế quan khác của các nước. Chính phủ các nước có thể sử dụng các hàng rào để ngăn ngừa hay điều tiết luồng hàng hóa nhập khẩu để bảo hộ cho các doanh nghiệp nội địa hoặc cũng có thể sử dụng các công cụ khác nhau như trợ cấp để giúp các doanh nghiệp nội địa tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, do phải vận chuyển qua biên giới quốc gia với khoảng cách tương đối xa nên quá trình giao nhận vận chuyển cũng trở nên phức tạp hơn rất nhiều, đòi hỏi thêm nhiều hoạt động kèm theo như làm các thủ tục thông quan, vận chuyển thường thông qua các hãng vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hóa... Đ ặc biệt là đối với những hàng hóa, dịch vụ tham gia vào thương mại quốc tế thì phải phù hợp với những qui định của các nước về chính sách mặt hàng và loại hàng hóa dịch vụ mà thế giới chấp nhận. Vì vậy đối với hàng hóa và dịch vụ tham gia vào thương m ại quốc tế thường phải đạt được một số tiêu chuẩn nhất định hay nói cách khác là phải được tiêu chuẩn hóa. Những tiêu Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 4
  6. chuẩn này có thể là tiêu chuẩn của quốc gia, có thể là tiêu chuẩn của khu vực cũng có thể là những tiêu chuẩn quốc tế. Nói chung thì so với thương mại trong nước, thương mại quốc tế có những nét đặc trưng riêng. Chính những nét đặc trưng này làm thương mại quốc tế trở nên phức tạp hơn rất nhiều, điều này đòi hỏi doanh nghiệp tham gia vào quan hệ thương mại quốc tế phải có cái nhìn tổng quát đồng thời phải hiểu rõ được bản chất của các quan hệ thương mại quốc tế chứ không thể nghĩ một cách đ ơn giản cứ buôn bán trong nước được thì cũng có thể buôn bán với nước ngoài được. 1.1.2 Lợi ích của thương mại quốc tế. Vai trò của thương mại quốc tế và phát triển kinh tế. K hông thể phủ nhận vai trò cần thiết của thương m ại quốc tế đối với phát triển kinh tế của các nước hiện nay. Có thể nói rằng thương mại quốc tế có ý nghĩa sống còn đối với các nước tham gia vì nó cho phép các quốc gia tiêu dùng các mặt hàng với số lượng nhiều hơn và chủng loại phong phú hơn m ức có thể tiêu dùng với ranh giới của đường giới hạn khả năng sản xuất trong điều kiện đóng cửa nền kinh tế của nước đó. Hay nói cách khác, thương mại quốc tế giúp mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Bên cạnh đó, nó cũng cho phép các quốc gia thay đổi cơ cấu ngành nghề kinh tế, cơ cấu vật chất của sản phẩm theo hướng phù hợp với đặc điểm sản suất của mình hơn. Cụ thể: Thương mại quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Thương mại quốc tế là lĩnh vực trao đổi, phân phối lưu thông hàng hóa, dịch vụ với nước ngoài, nối sản xuất và tiêu dùng của nước ta với nước ngo ài. Mà trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì khâu phân phối và lưu thông này được coi là khâu quan trọng, khâu có vai trò quyết đinh tới tiến trình sản xuất. Sản xuất có phát triển được hay không, phát triển như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào khâu này. Chính vì vậy có thể khẳng định thương m ại quốc tế tác động trực tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất. Tất cả các nước đều có quan hệ thương mại với phần còn lại của thế giới. Trao đổi hàng hóa là tiền đề cho sự phát triển của loài người. Nhờ có trao đổi hàng hóa, phân công lao động mới có thể phát triển. Ngược lại, phân công lao động phát triển cũng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Khi phân công lao động vượt ra khỏi phạm vi của quốc gia, thì thương m ại quốc tế là chất xúc tác và cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động quốc tế, và nền kinh tế hàng hóa toàn cầu. Trong xã hội nguyên thủy, con người tự sản xuất ra mọi vật phẩm để đáp ứng nhu sống tối thiểu của con người. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người là sự phát triển của quá trình phân công lao động. Con người sinh ra cùng với quá trình sống và rèn luyện bản thân thông qua học tập và tích lũy kinh nghiệm đã hình thành nên những kĩ năng lao động khác nhau phù hợp với khả năng của mỗi người. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa và phân công lao động có vai trò lịch sử quan trọng đối với sự phát triển của loài Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 5
  7. người. Thông qua phân công lao động và trao đổi hàng hóa, con người có khả năng nâng cao năng suất lao động bằng cách chuyên môn hóa vào sản xuất những hàng hóa và dịch vụ mình có khả năng sản xuất được tốt nhất sau đó trao đổi với các nhà sản xuất khác để đổi lấy tất cả những hàng hóa cần thiết. Theo Adam Smith, phân công lao động không chỉ có ý nghĩa đối với nâng cao năng suất lao động trong phạm vi một quốc gia, mà các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế và tiến hành trao đổi hàng hóa quốc tế cũng sẽ đem lại lợi ích cho tất cả các nước tham gia vào thương mại quốc tế. Theo lí thuyết thương mại cổ điển thì tất cả các nước, không phân biệt qui mô, tư tưởng chính trị, trình độ phát triển đều có thể có lợi khi tham gia vào thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia và mở rộng khả năng tiêu dùng của các quốc gia với những nguồn lực sẵn có thông qua việc trao đổi hàng hóa với thị trường thế giới và xuất khẩu đ ược hàng hóa với mức giá cao hơn tương đối so với giá của thị trường trong nước và nhập khẩu hàng hóa với mức giá thấp hơn tương đối so với giá của thị trường trong nứoc. Như vậy, thương mại quốc tế có thể nâng cao tổng sản lượng quốc dân của một nước và m ở rộng khả năng tiêu dùng của nước đó. Các nhà kinh tế cũng cho rằng thương mại quốc tế giúp các nước nghèo nâng cao tốc độ tăng trưởng và giảm nghèo, tạo cơ hội cho các nước nghèo tiếp cận nguồn vốn của các nước giàu thông qua trao đổi các yếu tố sản xuất giữa các nước. Thương mại quốc tế còn giúp cân bằng các yếu tố sản xuất, phân phối thu nhập giữa các yếu tố sản xuất ở nước nghèo sẽ bị điều chỉnh phù hợp với phân phối thu nhập ở các nước giàu. Phân phối thu nhập cho sức lao động sẽ tăng lên ở các nước nghèo và thu nhập của các nước nghèo, thừa lao động, sẽ tăng d ần lên hội tụ với thu nhập của các nước giàu, thiếu lao động vì vậy phân phối thu nhập sẽ trở nên cân bằng hơn, giúp giảm nghèo cho một bộ phận lớn lao động ở các nước nghèo. Thương mại quốc tế giúp các nước đạt mục tiêu tăng trưởng thông qua khuyến khích lợi ích kinh tế trực tiếp. Các ngành kịnh tế có lợi thế so sánh với các nước khác nhờ vào năng suất lao động vượt trội hoặc nhờ vào việc sử dụng nhiều các yếu tố sản xuất có sẵn trong nước sẽ nhận được các phần thưởng kinh tế do hàng hóa hoặc dịch vụ của các ngành này sẽ được thị trường thế giới trả giá cao hơn thị trường trong nước. Đ ể thu được lợi ích tối đa từ thương mại quốc tế, các nước không nên can thiệp làm bóp méo giá cả thị trường. Thương mại tự do sẽ giúp các nước thúc đ ẩy tăng trưởng và phát triển. 1.2 Các hàng rào thương mại 1.2.1 Thuế quan và vai trò của thuế quan: Thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa dịch vụ mua bán và vận động qua “biên giới hải quan của một quốc gia hay vùng lãnh thổ hải quan”. Thuế quan Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 6
  8. có thể đánh vào hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, hàng quá cảnh. Thuế quan có đặc trưng cơ bản sau: Thuế quan là một loại hàng rào thương mại, gắn với “biên giới hải quan” của quốc gia hay vùng lãnh thổ. “Biên giới hải quan” là một khái niệm thể hiện chủ quyền kiểm soát hàng hóa, dịch vụ của các chính phủ và do đó bất kì m ột hàng hóa, d ịch vụ nào cũng phải làm thủ tục hải quan khi qua “biên giới” này. Thuế quan được thể hiện ở biểu thuế quan. Biểu thuế quan khá phức tạp với hàng ngàn khoản mục riêng biệt và cách áp dụng khác nhau. Tùy theo phương pháp đánh thuế m à biểu thuế quan có thể thể hiện bằng số tiền tuyệt đối, tỉ lệ phần trăm hay kết hợp. Thuế quan có thể được áp đặt bởi nước xuất khẩu, nước nhập khẩu. Nếu các quốc gia và vùng lãnh thổ không có các hiệp định chống đánh thuế hai lần thì nhiều hàng hóa, dịch vụ có thể bị đánh thuế trùng lắp trong quá trình mua bán. Thuế quan trên thế giới có xu hướng hài hòa hóa do tự do hóa thương mại và toàn cầu hóa kinh tế. Phương pháp đánh thuế quan H iện nay có 3 phương pháp đánh thuế quan cơ bản: thuế quan theo giá trị hàng hóa, thuế quan tuyệt đối và thuế quan hỗn hợp. Thuế theo giá trị hàng hóa (ad valorem): Thuế quan theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỉ lệ % so với giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu. Thuế quan theo giá trị hàng hóa được sử dụng phổ biến ở các nước hiện nay. Ưu điểm của phương pháp đánh thuế này là gắn với giá trị hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp, không bị xói mòn bởi lạm phát, thuế suất dễ điều chỉnh nên mang tính linh hoạt, dễ hài hòa khi tham gia các liên kết kinh tế. Thuế cố định (fixed payment): Thuế quan tuyệt đối là thu một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. Thuế quan tuyệt đối chiếm vào khoảng 1/3 biểu thuế quan của Mĩ và hầu như toàn bộ biểu thuế quan của Thụy Sĩ. Thuế quan tuyệt đối có ưu điểm dễ áp dụng hơn và ngăn chặn được làm hóa đơn giả, gian lận thuế tuy nhiên dễ bị xói mòn bởi lạm phát. Thuế hỗn hợp (Compound): Thuế hỗn hợp vừa tính theo tỉ lệ % so với giá trị hàng hóa, d ịch vụ vừa thu một ho àn tiền tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. Các loại thuế quan và vai trò của các loại thuế quan Tùy thuộc vào mục đích đánh thuế quan, hoạt động kinh doanh, loại hàng hóa dịch vụ và trong từng điều kiện cụ thể về thị trường và quan hệ thương mại m à các loại thuế quan khác nhau đ ược áp đặt với vai trò khác nhau.  Thuế quan xuất khẩu và vai trò của thuế xuất khẩu Thuế quan xuất khẩu áp đặt vào hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của quốc gia hay vùng lãnh thổ. Thuế quan xuất khẩu có thể đánh vào thành phẩm hay Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 7
  9. đầu vào xuất khẩu (Nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm). Thuế quan xuất khẩu có vai trò: Bảo vệ nguồn tài nguyên khan hiếm trong nước, bảo vệ môi trường sống. H ướng dẫn đầu tư sản xuất và xuất khẩu Đ iều tiết giá cả hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhằm hạn chế tiêu cực do cạnh tranh bán của các doanh nghiệp xuất khẩu. Bảo vệ lợi ích của người sản xuất trong nước. Tăng thu cho ngân sách Nhà nước  Thuế quan nhập khẩu và vai trò của thuế quan nhập khẩu Thuế quan nhập khẩu đánh vào các hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu vào một quốc gia hay vùng lãnh thổ. Thuế quan nhập khẩu có thể đánh vào thành phẩm hoặc đầu vào nhập khẩu (Nguyên vật liệu và bán thành phẩm). Thuế quan nhập khẩu có vai trò: Bảo hộ sản xuất trong nước H ướng dẫn tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân Tăng thu cho ngân sách Nhà nước K ích thích đầu tư sản xuất trong nước, đặc biệt là sản xuất thay thế nhập khẩu Công cụ gia tăng sức mạnh thương lượng với các đối tác.  Các loại thuế quan khác và vai trò của chúng: Thuế quan chống bán phá giá: Thuế chống bán phá giá được áp đặt vào những hàng hóa nhập khẩu được xác định là bán phá giá hoặc sẽ bán phá giá. Một hàng hóa sẽ bị coi là bán phá giá nếu bán “thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó”. Thấp hơn giá trị thông thường có nghĩa là giá của hàng hóa nhập khẩu (giá mua hoặc giá bán của nhà xuất khẩu) thấp hơn giá bán của hàng hóa đó ở nước xuất xứ hoặc thấp hơn giá thành sản xuất. Thuế quan chống bán phá giá sẽ được áp đặt lên hàng hóa nhập khẩu khi có đơn kiện và điều tra của cơ quan chính phủ nước nhập khẩu kết luận là có bán phá giá. Thuế quan đối kháng: Thuế quan đối kháng là lo ại thuế được áp dụng nếu hàng hóa nhập khẩu bị xác định là đã được chính phủ của nước xuất khẩu trợ cấp trái với qui định của WTO. Thuế quan đối kháng qui định một khoản bồi thường dưới dạng thuế nhập khẩu phụ thu để bù vào phần trợ giá của hàng hóa nước ngoài nhập khẩu mà việc bán hàng hóa đó ở nước nhập khẩu gây thiệt hại cho nhà sản xuất hàng hóa giống hoặc tương tự hàng hóa nhập khẩu. Trong hầu hết các trường hợp, phần trợ giá hàng nhập khẩu phải bù lại do chính phủ nước ngoài trả. Thuế quan hạn ngạch: Thuế quan hạn ngạch là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu vượt hạn ngạch vào m ột quốc gia hay vùng lãnh thổ. Số lượng hàng hóa trong hạn ngạch nhập khẩu được hưởng thuế quan thấp, ngoài hạn ngạch càng cao thuế càng cao. Thông thường, thuế quan hạn ngạch được thực hiện theo thuế tuyệt đối và khi đó thuế hàng hóa nhập khẩu vượt hạn ngạch sẽ trở thành thuế quan hỗn hợp. Phần thuế quan tuyệt đối nếu tính theo giá trị hàng hóa sẽ rất cao. Một số quốc gia và vùng lãnh thổ sử dụng thuế quan hạn Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 8
  10. ngạch như m ột hàng rào thương mại kĩ thuật hiệu quả để ngăn cản hàng hóa nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước và tăng tính cạnh tranh cho những hàng hóa sản xuất có chi phí cao trong cùng một liên kết kinh tế. Thuế quan ưu đãi: Thuế quan ưu đãi là thuế quan giành cho hàng hóa nhập khẩu từ một số quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Thuế quan ưu đãi thấp hơn cả thuế quan MFN. Vai trò của thuế quan ưu đãi trước hết là khuyến khích các quốc gia tham gia các liên kết kinh tế quốc tế ở cấp độ cao, thúc đẩy các quốc gia đàm phán và kí kết các hiệp định thương m ại song phương, từ đó thúc đ ẩy thương mại quốc tế và đầu tư. 1.2.2 Các hàng rào thương mại phi thuế quan:  Các hàng rào định lượng Cấm nhập khẩu: Là hàng rào phi thuế quan được áp đặt lên một số hàng hóa, dịch vụ nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Cấm nhập khẩu thường áp đặt chủ yếu cho hàng hóa ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng, các chất độc hại, sản phẩm văn hóa gây tác hại cho đạo đức, xã hội. Tuy nhiên đối với một số nước đang phát triển, để bảo hộ cho một số ngành công nghiệp trong nước, nhất là những ngành công nghiệp non trẻ, hàng rào thương m ại quốc tế cấm nhập khẩu vẫn dùng khá phổ biển. V ai trò của hàng rào cấm nhập khẩu là để bảo hộ, tạo điều kiện cho các ngành sản xuất trong nước phát triển, hướng dẫn tiêu dùng, bảo vệ lợi ích quốc gia và lơị ích của cộng đồng dân cư trong nước nhập khẩu. Hàng rào cấm nhập khẩu cần phải sử dụng kết hợp với công cụ chính sách khác, kể cả chính sách thương mại nội địa mới có thể phát huy vai trò kích thích sản xuất trong nước phát triển. Nếu không, hàng rào cấm nhập khẩu sẽ có tác dụng ngược lại tạo ra độc quyền, lãng phí nguồn lực xã hội và làm giảm năng lực cạnh tranh của các sản phẩm sản xuất trong nước. Tác động kinh tế của cấm nhập khẩu đối với các nước xuất khẩu là hàng hóa, d ịch vụ không thâm nhập đ ược vào thị trường, sản lượng sẽ giảm và ảnh hưởng đến việc làm. Người tiêu dùng ở nước nhập khẩu sẽ bị thiệt hại do phải cắt giảm tiêu dùng và chịu giá cả cao hơn. Người sản xuất sẽ đẩy sản lượng lớn đến điểm cân bằng nội địa và được hưởng lợi do tăng sản lượng và giá cả cao hơn. Thiệt hại của người tiêu dùng một phần thuộc về người sản xuất và một phần là thiệt hại ròng của xã hội do nguồn lực bị sử dụng không hiệu quả để sản xuất ra hàng hóa thay thế nhập khẩu. Hạn ngạch nhập khẩu (Import quota) H ạn ngạch nhập khẩu là lượng hàng hóa được phép nhập khẩu vào một quốc gia hay vùng lãnh thổ trong một thời kì nhất định. Hạn ngạch nhập khẩu là hàng rào thương mại phi thuế quan đơn giản nhất. Cơ chế tác động của hạn ngạch cũng có thể so sánh với tác động của thuế quan. Hạn ngạch tác động về mặt lượng còn thuế quan tác động thông qua giá Cấp phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 9
  11. Cấp phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu là hàng rào định lượng do chính phủ sử dụng đối với một số hàng hóa khi xuất hoặc nhập khẩu vào một thị trường xác đ ịnh. Có thể áp đặt cho các doanh nghiệp xuất hoặc nhập khẩu. Cấp phép có thể theo thời kì hoặc cho từng số lượng hàng hóa nhất định. Cấp phép xuất ho ặc nhập khẩu có thể tự động hoặc ``không tùy vào điều kiện thương mại cụ thể giữa hai quốc gia. Mục đích là quản lí những mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng, bảo vệ tài nguyên...  Hạn chế xuất khẩu tự nguyện Là hàng rào phi thuế quan m à các quốc gia xuất khẩu thỏa thuận hạn chế xuất khẩu một số loại hàng hóa cụ thể sang một số thị trường cụ thể. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện có thể là chính thức hoặc không chính thức. Hạn ngạch của hạn chế xuất khẩu tự nguyện không nghiêm ngặt, mang tính linh hoạt. Tùy sự biến động của cung cầu về hàng hóa trên thị trường cụ thể, các thành viên tham gia hạn chế xuất khẩu tự nguyện có thể thắt chặt hay nới lỏng hạn ngạch. Tác động kinh tế của hạn chế xuất khẩu tự nguyện cũng tương tự như hạn ngạch nhập khẩu nhưng có ba sự khác biệt lớn là tiến thuê hạn ngạch do hạn chế xuất khẩu tự nguyện hoàn toàn thuộc về dân cư của nước xuất khẩu. Có nghĩa là nước nhập khẩu bị thiệt. Thứ hai, ảnh hưởng cân bằng tổng quan ở chỗ nước nhập khẩu phải thanh toán ở mức giá nội địa đầy đủ mà không ở mức giá thế giới cho các hàng hóa nhập khẩu. Thứ ba, hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính phân biệt đối xử nên chỉ áp dụng cho các nước cung ứng sản phẩm với chi phí thấp nhất. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện cũng có thể buộc các nhà nhập khẩu phải chấp nhận nhập khẩu của nước có chi phí cao hơn và phân phối không hiệu quả các nguồn lực của thế giới.  Các hàng rào liên quan đến giá và quản lí giá Phương thức định giá hải quan: Phương thức định giá hải quan là hàng rào phi thuế quan kĩ thuật dễ nhận thấy nhất. Nếu thực hiện tính thuế theo giá trị hàng hóa, b ằng cách định giá hàng nhập khẩu ở mức giá cao hơn, nhân viên hải quan tăng tiền thuế phải trả. Sử dụng phương thức định giá hải quan như là m ột hàng rào thương mại chỉ làm tăng chi phí nhậu khẩu tương tự như thuế quan nhưng không làm tăng thu nhập cho chính phủ của nước nhập khẩu. Qui định giá bán tối đa trong nước: Để cản trở một số loại hàng hóa nhập khẩu, công cụ qui định giá bán tối đa trong nước có thể được sử dụng bằng cách qui định giá bán tối đa cao, người tiêu dùng phải chịu chi phí bổ sung tối đa trong nước thấp, người nhập khẩu sẽ không đạt đ ược lợi nhuận mong muốn nên cắt giảm sản lượng nhập khẩu. Áp dụng cho các hàng hóa tiêu dùng hoặc đầu vào thay thế nhập khẩu. Phụ thu và phí: Khi tham gia các liên kết kinh tế quốc tế hoặc thực hiện các hiệp định thương m ại đa phương ho ặc song phương, các hàng rào định lượng không được sử dụng, thuế quan phải cắt giảm theo phụ thu và các loại phí được sử dụng. Phụ thu là một khoản thu theo tỉ lệ % so với giá trị hàng Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 10
  12. hóa hay một số tiền tuyệt đối trên một đ ơn vị hàng hóa áp đặt lên hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Thuế nội địa: không phân biệt hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước. Tuy nhiên đối với một số hàng hóa có thể đề ra các loại thuế khác nhau với mức thuế khác nhau. Thuế tiêu thụ đặc biệt là một hàng rào điển hình.  Các hàng rào liên quan đến doanh nghiệp Doanh nghiệp thương mại nhà nước: Phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp thương mại nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước cũng là một loại rào cản thương mại quốc tế. Nhiều doanh nghiệp thương mại nhà nước được hưởng nhũng ưu đãi trong kinh doanh xuất nhập dẫn đến chênh lệch giá. Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu: Một số quốc gia trên thế giới sử dụng việc trao quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp như một hàng rào thương mại, chỉ những doanh nghiệp được phép của chính phủ mới được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu dẫn đến phân phối sai lệch lợi ích thương m ại quốc tế. Đầu mối xuất khẩu, nhập khẩu: Áp đặt lên hàng xuất khẩu để hạn chế xuất khẩu những hàng hóa không khuyến khích  Các hàng rào liên quan đến đầu tư Hàm lượng nội địa: Q ui định thành phần sản phẩm có nguồn gốc địa phương cũng là một hàng rào thương mại quan trọng. Các qui định này bảo vệ các nhà sản xuất phụ tùng nội địa tương tự như hạn ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên, các qui định này không khuyến khích đầu tư nước ngoài mà chỉ làm tăng buôn bán và có thể làm tăng chi phí do hàng hóa không được kết thúc quá trình sản xuất tại nơi có chi phí thấp nhất Tỉ lệ ngoại hối: N hiều quốc gia qui định tỉ lệ giữa lượng ngoại hối để nhập khẩu và lượng ngoại hối thu được từ xuất khẩu đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Tác động của hàng rào này tới ngành công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng vì đây là những ngành mang lại lợi nhuận cao và nguồn nguyên liệu trong nước sẵn có. Tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu: đối với một số loại sản phẩm mà nhu cầu tiêu dùng trong nước đã tới hạn và đ ể bảo hộ thị trường cho doanh nghiệp nội địa, qui định tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu trở thành một hàng rào quan trọng. Tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu cao buộc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải xây dựng chiến lược kinh doanh dựa vào xuất khẩu sản phẩm, hạn chế tiêu thụ nội địa.  Hàng rào kĩ thuật Tiêu chuẩn kĩ thuật: là những qui định của các quốc gia về tiêu chuẩn kĩ thuật sản xuất và sản phẩm. Trên thị trường thế giới có các tiêu chuẩn kĩ thuật của các quốc gia, tiêu chuẩn kĩ thuật quốc tế. Tiêu chuẩn kĩ thuật không mang tính bắt buộc vì một hàng hóa có thể tuân theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn của nước nhập khẩu hoặc nước sản xuất. Tiêu chuẩn kĩ thuật chỉ có thể trở thành hàng rào thương mại khi có sự ủng hộ mạnh mẽ của người tiêu dùng. Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 11
  13. Qui định kĩ thuật: mang tính bắt buộc. Doanh nghiệp phải điều chỉnh qui trình sản xuất, thay đổi yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đáp ứng qui trình kĩ thuật. Xuất xứ và nhãn hiệu hàng hóa: Các quốc gia nhất là những nước phát triển thường qui định chặt chẽ về nhãn hàng hóa, từ chữ viết, khổ chữ. Những hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng đ ều không được nhập khẩu. cùng với nhãn hàng là qui đ ịnh về xuất xứ hàng hóa. Nhiều quốc gia qui định nơi sản xuất, các hàng hóa nhập khẩu phải ghi rõ xuất xứ trên bao bì.  Các hàng rào mang tính hành chính: Qui đ ịnh về thanh toán thuế nhập khẩu: Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa phải thanh toán ngay thuế nhập khẩu và không phân biệt đó là hàng nhập khẩu hay hàng hóa tái xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, hàng hóa là đ ầu vào của kinh doanh gia công quốc tế. Gắn với qui định này thường là thủ tục ho àn thuế phức tạp và mất thời gian đã làm cho nhiều nhà nhập khẩu nản chí. Qui đ ịnh về quảng cáo: Quảng cáo là công cụ marketing nhằm thúc đẩy việc bán hàng hóa. Những hạn chế về quảng cáo sẽ cản trở cho những hàng hóa nhập khẩu bán ra. Biện pháp thông thường nhất là cấm quảng cáo một số hàng hóa nhất định làm cho người tiêu dùng không biết đến sản phẩm. Chẳng hạn, Việt Nam cấm quảng cáo các loại sữa dành cho trẻ em dưới một tuổi dưới mọi hình thức. Thực chất của giải pháp này là để bảo vệ sức khỏe trẻ em nhưng cũng đã hạn chế khả năng tiêu thụ của các loại sản phẩm này.Để hạn chế nhập khẩu, các quốc gia còn cấm quảng cáo một số sản phẩm trên những phương tiện quảng cáo nhất định và vào những thời điểm nhạy cảm. Đ ơn vị đo lường và kích cỡ sản phẩm: Sự khác biệt đơn vị đo lường thường cản trở các hàng hóa thâm nhập thị trường, nhiều quốc gia còn sử dụng đơn vị đo lường như những qui định về kích cỡ cần thiết cho hàng hóa nhập khẩu. Chẳng hạn, độ lớn của phích cắm điện, hiệu điện thế của hàng điện tử tiêu dùng, kích thước tối thiểu của nấm tươi hay khoai tây xuất khẩu. Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 12
  14. Chương II: Khu vực mậu dịch tự do Asean 2.1 Khái quát về Khu vực mậu dịch tự do Asean và hội nhập của Việt Nam: 2.1.1 Giới thiệu về Afta:  Quá trình hình thành ASEAN là một trong những khu vực có nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất thế giới (tốc độ tăng trưởng kinh tế của ASEAN giai đoạn 1981-1991 là 5,4%, gần gấp hai lần tốc độ tăng trưởng trung b ình của thế giới). Tuy vậy, trước khi AFTA ra đời, những nỗ lực hợp tác kinh tế của ASEAN đều không đạt được mục tiêu mong muốn. ASEAN đ ã có các kế ho ạch hợp tác kinh tế như: - Thoả thuận thương mại ưu đ ãi (PTA). - Các d ự án công nghiệp ASEAN (AIP). - Kế hoạch hỗ trợ công nghiệp ASEAN (AIC) và Kế hoạch hỗ trợ sản xuất công nghiệp cùng nhãn mác (BBC). - Liên doanh công nghiệp ASEAN (AIJV) Các kế hoạch hợp tác kinh tế kể trên chỉ tác động đến một phần nhỏ trong thương mại nội bộ ASEAN và không đủ khả năng ảnh hưởng đến đầu tư trong khối. Sự ra đời của AFTA: V ào đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi trong môi trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế các nước ASEAN đứng trước những thách thức lớn không dễ vượt qua nếu không có sự liên kết chặt chẽ hơn và những nỗ lực chung của to àn Hiệp hội, những thách thức đó là : i). Quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, chủ nghĩa bảo hộ truyền thống trong ASEAN ngày càng mất đi sự ủng hộ của các nhà ho ạch định chính sách trong nước cũng như quốc tế. ii). Sự hình thành và phát triển các tổ chức hợp tác khu vực mới đặc biệt như EU, NAFTA sẽ trở thành các khối thương mại khép kín, gây trở ngại cho hàng hoá ASEAN khi thâm nhập vào những thị trường này. iii). Những thay đổi về chính sách như mở cửa, khuyến khích và dành ưu đãi rộng rãi cho các nhà đ ầu tư nước ngoài, cùng với những lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của các nước Trung Quốc, Việt N am, Nga và các nước Đông Âu đ ã trở thành những thị trường đầu tư hấp dẫn hơn ASEAN, đòi hỏi ASEAN vừa phải mở rộng về thành viên, vừa phải nâng cao hơn nữa tầm hợp tác khu vực. Đ ể đối phó với những thách thức trên, năm 1992, theo sáng kiến của Thái lan, Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN họp tại Singapore đã quyết định thành lập một Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ( gọi tắt là AFTA). Đ ây thực sự là bước ngoặt trong hợp tác kinh tế ASEAN ở một tầm mức mới. Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 13
  15.  Mục tiêu AFTA đưa ra nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế sau: Tự do hoá thương mại trong khu vực bằng việc loại bỏ các hàng i) rào thuế quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi quan thuế. Điều này sẽ khiến cho các Doanh nghiệp sản xuất của ASEAN càng phải có hiệu quả và khả năng cạnh tranh hơn trên thị trường thế giới. Đồng thời, người tiêu dùng sẽ mua được những hàng hoá từ những nhà sản suất có hiệu quả và chất lượng trong ASEAN, dẫn đến sự tăng lên trong thương mại nội khối. Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc tạo ra ii) một khối thị trường thống nhất, rộng lớn hơn. iii) Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi, đặc biệt là với sự phát triển của các thỏa thuận thương m ại khu vực (RTA) trên thế giới.  Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Cept –Afta) Đ ể thực hiện thành công Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN, các nước ASEAN cũng trong năm 1992, đã ký H iệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Common Effective Preferential Tariff), gọi tắt là CEPT. CEPT là một thoả thuận chung giữa các nước thành viên ASEAN về giảm thuế quan trong nội bộ ASEAN xuống còn từ 0-5%, đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế về định lượng và các hàng rào phi quan thuế trong vòng 10 năm, b ắt đầu từ 1/1/1993 và hoàn thành vào 1/1/2003. ( Đây là thời hạn đã có sự đẩy nhanh hơn so với thời hạn ký Hiệp định ban đầu : từ 15 năm xuống còn 10 năm). Nói đ ến vấn đề xây dựng Khu vực mậu dịch tự do ASEAN là nói tới việc thực hiện Hiệp định chung về thuế quan và phải hoàn thành 3 vấn đề chủ yếu, không tách rời dưới đây : - Thứ nhất là vấn đề giảm thuế quan : Mục tiêu cuối cùng của AFTA là giảm thuế quan xuống 0-5%, theo từng thời điểm đối với các nước cũ và các nước mới, nhưng thời hạn tối đa là trong vòng 10 năm. - Thứ hai là vấn đề loại bỏ hàng rào phi quan thuế (NTB) : hạn ngạch, cấp giấy phép, kiểm soát hành chính và hàng rào kỹ thuật : kiểm dịch, vệ sinh dịch tễ. - Thứ ba là hài hoà các thủ tục Hải quan  Các nội dung và qui định cụ thể o Vấn đề về thuế quan: Các bước thực hiện như sau : Bước 1 :Các nước lập 4 loại Danh mục sản phẩm hàng hoá trong biểu i) thuế quan của mình để xác định các sản phẩm hàng hoá thuộc đối tượng thực hiện CEPT: - Danh mục các sản phẩm giảm thuế ngay ( Tiếng Anh viết tắt là IL). - Danh mục các sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế ( viết tắt là TEL). Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 14
  16. - Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm ( viết tắt là SEL) - Danh mục các sản phẩm loại trừ hoàn toàn ( viết tắt là GEL) Trong 4 loại Danh mục nói trên thì : - Danh mục các sản phẩm loại trừ hoàn toàn (GEL): là những sản phẩm không phải thực hiện các nghĩa vụ theo Hiệp định CEPT, tức là không phải cắt giảm thuế, loại bỏ hàng rào phi quan thuế. Các sản phẩm trong danh mục này phải là những sản phẩm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, cuộc sống, sức khoẻ con người, động thực vật, đến việc bảo tồn các giá trị văn hoá nghệ thuật, di tích lịch sử, khảo cổ...( theo điều 9B Hiệp định CEPT). - Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm và nhạy cảm cao (SEL): là những sản phẩm đ ược thực hiện theo một lịch trình giảm thuế và thời hạn riêng, các nước ký một Nghị định thư xác định việc thức hiện cắt giảm thuế cho các sản phẩm này, cụ thể thời hạn bắt đầu cắt giảm là từ 1/1/2001 kết thúc 1/1/2010, mức thuế giảm xuống 0-5%, nghĩa là kéo dài thời hạn hơn các sản phẩm phải thực hiện nghĩa vụ theo CEPT. - Danh mục sản phẩm cắt giảm thuế ngay (IL) và Danh mục sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế (TEL): Là 2 Danh m ục mà sản phẩm trong những Danh mục này phải thực hiện các nghĩa vụ CEPT, tức là phải cắt giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi quan thuế. Tuy nhiên tiến độ có khác nhau. Sản phẩm hàng hoá trong 2 Danh mục này là những sản phẩm công nghiệp chế tạo, nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm nông nghiệp... nghĩa là tất cả những sản phẩm hàng hoá được giao dịch thương m ại bình thường trừ những sản phẩm hàng hoá được xác định trong 2 Danh mục SEL và GE nêu trên. ii) Bước 2 : X ây dựng lộ trình tổng thể cắt giảm thuế 10 năm ( toàn bộ thời gian thực hiện Hiệp định): V iệc thực hiện Hiệp định chính là các nước thành viên phải xây dựng lộ trình tổng thể cho việc cắt giảm thuế đối với 2 Danh mục sản phẩm cắt giảm thuế ngay(IL) và Danh m ục tạm thời chưa giảm thuế (TEL): Các nguyên tắc xây dựng lộ trình giảm thuế tổng thể như sau : a) Danh mục các sản phẩm giảm thuế ngay (Inclusion List - IL): Các sản phẩm nằm trong danh mục này được cắt giảm thuế quan ngay tại thời điểm bắt đầu thực hiện cho đến thời hạn kết thúc, tiến trình cắt giảm như sau : + Các sản phẩm có thuế suất trên 20% (> 20%) sẽ được giảm xuống 20% trong vòng 5 năm đầu và tiếp tục giảm xuống còn 0-5% trong 5 năm còn lại. Cụ thể: Các sản phẩm có thuế suất trên 20% sẽ được giảm xuống 20% vào 1/1/1998, và tiếp tục giảm xuống còn 0-5% vào 1/1/2003. + Các sản phẩm có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20% ( 20%) sẽ được giảm xuống còn 0-5% trong vòng 7 năm đầu . Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 15
  17. Cụ thể : Các sản phẩm có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20% sẽ được giảm xuống còn 0-5% vào 1/1/2000. Các nước có quyền được quyết định mức cắt giảm nhưng tối thiểu mỗi năm 5 %, không được duy trì cùng thuế suất trong 3 năm liền, trong trường hợp thuế MFN thay đổi tại một thời điểm nào đó nếu cao hơn thuế suất CEPT tại thời điểm đó thì không đ ược nâng thuế CEPT bằng mức thuế MFN đó; trường hợp thuế MFN thấp hơn thuế CEPT thì việc áp dụng phải tự động theo thuế suất MFN đó và phải điều chỉnh lịch trình. Không được nâng mức thuế CEPT của năm sau lên cao hơn năm trước. b) Danh mục các sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế (TEL): Đ ể tạo thuận lợi cho các nước thành viên có một thời gian chuẩn bị và chuyển hướng đối với một số sản phẩm tương đối trọng yếu, Hiệp định CEPT cho phép các nước thành viên ASEAN được đưa ra một số sản phẩm tạm thời chưa thực hiện tiến trình cắt giảm thuế quan ngay theo CEPT. Tuy nhiên, Danh mục TEL này chỉ mang tính chất tạm thời, các sản phẩm trong Danh mục loại trừ tạm thời sẽ được chuyển toàn bộ sang Danh mục cắt giảm thuế(IL) ngay trong vòng 5 năm, kể từ năm thứ 4 thực hiện H iệp đ ịnh tức là từ 1/1/1996 đến 1/1/2000, mỗi năm chuyển 20% số sản phẩm trong Danh mục TEL vào Danh mục IL. Lịch trình cắt giảm thuế của các sản phẩm chuyển từ Danh mục TEL sang Danh mục IL này như sau: - Đối với những sản phẩm có thuế suất trên 20%, phải giảm dần thuế suất xuống bằng 20% vào thời điểm năm 1998, trường hợp các sản phẩm được chuyển vào đúng ho ặc sau thời điểm năm 1998 thì thuế suất lập tức phải bằng hoặc thấp hơn 20%, và tiếp tục giảm xuống còn 0-5% vào 1/1/2003 như lịch trình đối với sản phẩm trong Danh mục IL. - Đối với những sản phẩm có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20% ( 20%) sẽ được giảm xuống còn 0 -5% vào 1/1/2003 Các quy định khác cũng tương tự như đối với Danh mục IL nói trên. N goài các quy đ ịnh được nêu trên trong quá trình xây dựng và thực hiện, không được có sự thụt lùi về tiến độ, cũng như không được phép chuyển các mặt hàng từ Danh mục cắt giảm (IL) sang bất kỳ Danh mục nào, không được chuyển các mặt hàng từ Danh mục TEL sang Danh mục nhạy cảm (SEL) hay D anh m ục Loại trừ hoàn toàn (GE) mà chỉ có sự chuyển từ Danh mục TEL sang Danh mục IL nói trên, hoặc chuyển từ Danh mục SEL, GE sang Danh mục TEL hoặc IL. Nếu vi phạm thì nước thành viên phải đ àm phán lại với các nước khác và phải có nhân nhượng bồi thường. iii). Bước 3 : Ban hành văn bản pháp lý xác định hiệu lực thực hiện việc cắt giảm thuế hàng năm : Trên cơ sở Lịch trình cắt giảm tổng thể thuế nêu trên, hàng năm các nước thành viên phải ban hành văn bản pháp lý để công bố hiệu lực thi hành thuế suất CEPT của năm đó. Văn bản này p hải được gửi cho Ban Thư ký ASEAN để thông báo cho các nước thành viên. Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 16
  18. o Vấn đề loại bỏ các hạn chế định lượng (QRs) và các rào cản phi thuế quan khác (NTBs) Đ ể thiết lập được khu vực mậu dịch tự do, việc cắt giảm thuế quan cần phải được tiến hành đồng thời với việc loại bỏ các hàng rào phi thuế quan. Các hàng rào phi thuế quan bao gồm các hạn chế về số lượng (như hạn ngạch, giấy phép,...) và các hàng rào phi thuế quan khác (như các khoản phụ thu, các quy định về tiêu chuẩn chất lượng,...) Các hạn chế về số lượng có thể đ ược xác định một cách dễ dàng và do đó, được quy định loại bỏ ngay đối với các mặt hàng trong Chương trình CEPT được hưởng nhượng bộ từ các nước thành viên khác. Tuy nhiên, đối với các rào cản phi thuế quan khác, việc xác định và loại bỏ phức tạp hơn rất nhiều. Hiệp định CEPT quy định về vấn đề này như sau:  Các nước thành viên sẽ xoá bỏ tất cả các hạn chế về số lượng đối với các sản phẩm trong CEPT trên cơ sở hưởng ưu đãi áp dụng cho sản phẩm đó; cụ thể: những mặt hàng đã được đưa vào Danh mục cắt giảm ngay (IL) sẽ phải bỏ các hạn chế về số lượng.  Các hàng rào phi quan thuế khác sẽ đ ược xoá bỏ dần dần trong vòng 5 năm sau khi sản phẩm được hưởng ưu đãi;  Các hạn chế ngoại hối mà các nước đang áp dụng sẽ được ưu tiên đặc biệt đối với các sản phẩm thuộc CEPT;  Tiến tới thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, công khai chính sách và thừa nhận các chứng nhận chất lượng của nhau;  Trong trường hợp khẩn cấp (số lượng hàng nhập khẩu gia tăng đột ngột gây phương hại đến sản xuất trong nước hoặc đe doạ cán cân thanh toán), các nước có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để hạn chế hoặc dừng việc nhập khẩu. 2.1.2 Quá trình tham gia và lịch trình giảm thuế của Việt Nam N hững yêu cầu của Cept –Afta với Việt Nam Theo quy định của Hiệp định chung về Chương trình ưu đãi thuế quan (CEPT) cho Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA), sáu nước thành viên cũ bao gồm Brunei, Malaysia, Indonesia, Philippines, Thái Lan và Singapore sẽ thực hiện lịch trình cắt giảm thuế quan trong vòng 10 năm, từ 01/01/1993 đến 01/01/2003 xuống 0 - 5%, theo đó là bỏ các hàng rào phi thuế quan. Thực tế từ 01/01/2003, riêng Singapore đã giảm thuế nhập khẩu xuống 0%, còn năm nước khác giảm thuế nhập khẩu xuống 0 - 5%. Gần đây, ASEAN lại cam kết sẽ giảm thuế nhập khẩu xuống 0% vào năm 2010 đối với sáu nước thành viên cũ và đến năm 2015 - 2018 đối với bốn nước thành viên mới. V iệt Nam là nước thành viên mới, nên theo cam kết bắt đầu từ 01/01/2001 sẽ giảm thuế các mặt hàng có mức thuế cao xuống còn 20%, sau đó mỗi năm sẽ giảm tiếp để đến năm 2006 mức thuế của phần lớn các mặt hàng nhập khẩu từ ASEAN xuống còn 0 - 5% và thời gian loại bỏ hoàn toàn Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 17
  19. thuế nhập khẩu xuống 0% sẽ áp dụng vào năm 2015. Việc cắt giảm thuế được chia thành từng nhóm. N hóm thứ nhất, là nhóm danh mục cắt giảm thuế quan ngay (IL). Đ ến năm 2002, Việt Nam đã chuyển 5.550 dòng thuế vào IL, chiếm 85% trên tổng số 6.523 dòng thuế của biểu thuế nhập khẩu (Danh mục hài hòa thuế quan của ASEAN - AHTN là 8.770 dòng). Nhóm này đến năm 2006 sẽ giảm mức thuế xuống 0 - 5%. N hóm thứ hai, là danh mục loại trừ tạm thời gồm 755 dòng thuế (theo AHTN là 1.415 dòng thuế) sẽ chuyển sang danh mục cắt giảm IL từ 01/7/2003 các dòng thuế có mức thuế cao sẽ đưa xuống 20% và giảm dần xuống 0 - 5% vào năm 2006. Danh mục này bao gồm các nhóm hàng d ầu thực vật, bánh kẹo, rau quả chế biến, clinker, xi măng, thiết bị vệ sinh, giấy báo, giấy in, giấy vệ sinh, hóa chất, mỹ phẩm, kính xây dựng, điện tử, điện lạnh, quần áo, giày dép,... N hóm thứ ba, là danh mục nhạy cảm gồm hàng nông sản chưa chế biến, chủ yếu cần bảo hộ cao, như thịt, trứng gia cầm, động vật sống, thóc gạo lức, đường mía,... Nhóm này có 53 dòng thuế (theo AHTN là 89 dòng thuế) bắt đầu giảm thuế từ 01/01/2004 và kết thúc vào 01/01/2013 với mức thuế cuối cùng là 0 - 5%. Riêng mặt hàng đường sẽ kết thúc vào 01/01/2010. Nhóm thứ tư, là danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL) gồm các sản phẩm không cam kết trong AFTA vì lý do an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, bảo vệ cuộc sống con người và động thực vật, bảo vệ các tác phẩm có giá trị nghệ thuật, lịch sử, khảo cổ học. Việt Nam cũng đưa vào một số mặt hàng cần bảo hộ cao hơn như ô-tô, xe máy nguyên chiếc có dung tích dưới 250 cc. N hóm này có 158 dòng thuế (AHTN là 415 dòng). N hư vậy, lộ trình cắt giảm theo danh mục phải cắt giảm ngay IL và danh m ục loại trừ tạm thời, lộ trình của Việt Nam chậm hơn sáu nước thành viên cũ là ba năm. Hai nhóm nhạy cảm và loại trừ ho àn toàn thời gian dài hơn, đến năm 2010 hoặc 2015. Đây là cơ hội để Việt Nam có thể đẩy mạnh các m ặt hàng xuất khẩu của mình sang các nước ASEAN. Rất tiếc hai năm qua việc nghiên cứu và khai thác cơ hội này của các doanh nghiệp còn thấp. Tổng kim ngạch xuất khẩu sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN dùng Form D chiếm 0,57% tổng kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN. Năm 2002, số lượng Form D đã cấp là 3983 bộ, đạt kim ngạch 94,7 triệu USD, tăng 59% so với năm 2001. Cơ hội thứ hai là để thu hẹp khoảng cách kinh tế giữa các thành viên mới với các thành viên cũ, sáu nước thành viên cũ sẽ dành H ệ thống ưu đãi hội nhập ASEAN (AISP) cho các nước mới gia nhập Cam-pu- chia, Lào, Myanmar, Việt Nam. Theo đó, Brunei sẽ d ành một mặt hàng, Indonesia 50 mặt hàng, Malaysia 173 mặt hàng và Thái-lan 17 mặt hàng cho V iệt Nam hưởng AISP. Các mặt hàng này sẽ được hưởng ngay mức thuế ưu đãi không phải chờ đến khi chuyển vào danh mục cắt giảm thuế ngay. Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 18
  20. 2.2 Lộ trình hội nhập Cept afta của hàng nông sản V iệt Nam: Đối với ngành nông nghiệp, Việt Nam cam kết thực hiện giảm thuế suất thuế nhập khẩu của 760 mặt hàng nông sản xuống 0 - 5% (2006). Trong đó một số mặt hàng chủ yếu sau: + Lúa gạo: giảm từ 20 - 40% xuống 10% (2003 - 2004); 5% (2005 - 2006). + Cà phê (thô): giảm từ 20 - 30% xuống 5% (2006). + Cao su (thô): giảm từ 30% xuống 3% (2003 - 2006). + Hạt tiêu: giảm từ 30% xuống 5% (2006). + Chè: giảm từ 50% xuống 20% (2003); 15% (2004) và 5% (2006). + Lạc: giảm từ 15% xuống 5% (2003 - 2005) và 0% (2006). + Cá: giảm từ 30 - 45% xuống 15% (2003 - 2004); 10% (2005); 5% (2006). + Q uả các loại: giảm từ 40 - 60% xuống 5% (2003 - 2006). + Tôm: giảm từ 50 -75% xuống 20% (2003), 15% (2004), 10% (2005) và 5% (2006). + Rau các loại: (khoai tây, dưa chuột, cà chua, hành tỏi...) giảm từ 30% xuống 5% (2006). Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực phấn đấu đẩy nhanh tốc độ thực hiện CEPT theo tinh thần mới của Hiệp hội các nước ASEAN. Trong năm 2003, Việt Nam đưa 50 dòng thuế hàng nông sản (135 mặt hàng) vào Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để hoàn thành việc cắt giảm thuế xuống 0 -5% vào ngày 1/1/2006. ''Các mặt hàng nông sản chế biến sẽ phải cạnh tranh gay gắt, trong khi điều này lại không đáng ngại đối với nông sản thô'' - Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Quy hoạch (Bộ NN- PTNT) Phạm Thị Tước khẳng định. V iệt Nam hiện đã cắt giảm trên 80% số dòng thuế hàng nông sản. Từ 1/1/2003, Việt Nam phải thực hiện lộ trình giảm thuế nhập khẩu đối với tất cả các m ặt hàng nông sản còn lại: sữa và các sản phẩm từ sữa; dầu thực vật đã tinh chế; sản phẩm chế biến từ thuỷ, hải sản; rau, quả chế biến, gồm cả nước quả ép và cà phê tinh chế. Chỉ một vài dòng thuế thuộc danh mục hàng nông sản nhạy cảm có thời hạn giảm thuế muộn hơn (năm 2010), như gạo, đường, quả có múi, giống gia cầm, thịt chế biến... 2.2.1 Khó khăn của hàng nông sản Việt Nam: N hững vấn đề đang đặt ra đối với nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và thủy lợi) nước ta là: Đ ất đai ít, ngành nghề và dịch vụ kém phát triển, lao động dư thừa và hàng năm tiếp tục tăng thêm. Hiện nay b ình quân mỗi hộ có 0,68 ha, 01 lao động nông nghiệp có 0,27 ha nhưng vẫn tiếp tục giảm và rất manh mún. Gần 30 triệu lao động ở nông thôn, 95% sản xuất nông lâm nghiệp nhưng chỉ sử dụng 73% và hàng năm tiếp tục tăng thêm khoảng 01 triệu lao động, những nhân tố này đã làm cho năng suất và thu nhập của người lao động rất thấp. Hoàng Thị Thu Hà Thương Mại 46 B 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2