TIỂU LUẬN: Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không Jetstar Pacific
lượt xem 81
download
Jetstar hoạt động theo tiêu chí chung của toàn mạng lưới là cung cấp giá vé rẻ mỗi ngày nhằm giúp khách hàng tiếp cận với việc di chuyển bằng đường hàng không. Bằng nỗ lực cung cấp cho hành khách giá rẻ mỗi ngày, Jetstar mang sứ mệnh giúp mọi người ngày càng được bay thường xuyên hơn, đồng thời tạo cơ hội du lịch bằng đường hàng không cho tất cả những ai trước đây được xem là không đủ khả năng để đi lại bằng máy bay. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không Jetstar Pacific
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh TIỂU LUẬN Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không Jetstar Pacific Nhóm Friendly Trang 1
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh MỤC LỤC Trang Danh sách nhóm ................................ ............................................................... 01 Nhận xét của Giảng viên ................................ ................................ ................... 02 Mục lục................................................................................................ ............. 03 Lời mở đầu ................................................................................................ ....... 05 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................ 06 1.1 Khái niệm Thương mại điện tử.................................................................... 06 1.1.1 Khái niệm Thương m ại điện tử theo nghĩa hẹp ......................................... 06 1.1.2 Khái niệm Thương m ại điện tử theo nghĩa rộng ................................ ....... 06 1.2 Các lo ại hình chủ yếu của Thương m ại điện tử ............................................ 07 1.2.1B2B (Business to Business)................................................................ ....... 07 1.2.2 B2C (Business to Customer) .................................................................... 08 1.2.3 C2C (Customer to Customer) ................................................................... 08 1.2.4 B2G (Business to Government) ................................ ................................ 08 1.3 Lợi ích và thách thức của Thương m ại điện tử................................ ............. 09 1.3.1 Lợi ích................................................................ ...................................... 09 1.3.2 Thách thức ................................ ............................................................... 13 1.4 Ảnh hưởng của Thương m ại điện tử ............................................................ 14 1.4.1 Tác động đến hoạt động marketing........................................................... 14 1.4.2 Thay đ ổi mô h ình kinh doanh ................................................................... 15 1.4.3 Tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh .......................................... 16 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG VIỆC ĐẶT VÉ MÁY BAY TRỰC TUYẾN CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG JETSTAR PACIFIC .............................................. 17 2.1 Giới thiệu về Công ty ................................ .................................................. 17 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ................................................ 20 2.1.2 Thành tựu ................................................................................................ . 22 2.2 Th ực trạng việc áp dụng thương mại điện tử trong việc qu ảng bá thương hiệu ........................................................................................ 23 Nhóm Friendly Trang 2
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh 2.2.1 Qu ảng cáo trên m ạng ............................................................................... 23 2.2.2 Kinh doanh................................ ............................................................... 24 2.3 Quy trình đặt vé và thay đổi thông tin khi đặt vé trực tuyến ........................ 25 2.3.1 Quy trình đ ặt vé trực tuyến ................................................................ ....... 25 2.3.2 Các hình thức thanh toán online khi đặt vé ............................................... 31 2.3.3 Quy trình thay đổi ngày bay, giờ bay trực tuyến ................................ ....... 36 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ CỦA ÁP DỤNG TH ƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG VIỆC ĐẶT VÉ MÁY BAY TRỰC TUYẾN CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG JETSTAR PACIFIC. ...................................................................................... 40 3.1 Về quảng cáo ............................................................................................. 40 3.2 Về các phương thức thanh toán trực tuyến ................................ ............. 40 3.2.1 Thanh toán bằng thẻ tín dụng ............................................................... 40 3.2.2 Thanh toán bằng Phiếu thanh toán ....................................................... 41 3.2.3 Thanh toán bằng Thẻ nội địa và máy ATM .......................................... 41 Kết luận ................................ ................................ ............................................ 42 Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 43 Nhóm Friendly Trang 3
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh LỜI MỞ ĐẦU Đất n ước ta ngày càng hội nhập vào n ền kinh tế thế giới, khoa học k ỹ thuật công ngh ệ thông tin ngày càng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước ngày càng ph ải không ngừng đỏi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ đó, khái niệm về Thương Mại Điện Tử (TMĐT) dần dần được mọi người quan tâm và biết đến nhiều h ơn. Hầu hết các doanh nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng của TMĐT, nó là công cụ hổ trợ thương mại truyền thông, giúp doanh nghiệp trong việc marketing và tìm kiếm khách hàng với chi phí thấp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Hàng không là một trong những ngành đang phát triển tiềm năng của nước ta. Nếu đưa thương mại điện tử ứng dụng vào quá trình phát triển th ì sẽ đem lại sự thành công lớn cho ngành . Nhận thức được tầm quan trọng của TMĐT, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng việc áp dụng thương mại điện tử trong việc đặt vé máy bay trực tuyến của hãng hàng không Jetstar Pacific ” Tuy nhiên, vì kiến thức còn hạn chế, thời gian có hạn nên khó tránh khỏi nh ững thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy và các b ạn để bài viết ho àn thiện hơn. Nhóm Friendly Trang 4
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1 K hái niệm Thương mại điện tử (e-commerce) 1.1.1 Khái niệm Thương mại điện tử (TMĐT) theo nghĩa hẹp Theo định nghĩa tại Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương (1997), TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn đến việc chuyển giao giá trị, thông qua các mạng viễn thông ( EITO, 1997). Theo sách Thương mại điện tử, nhà xu ất bản Giao thông vận tải, do Nguyễn Duy Quang và Nguyễn Văn Khoa soạn: TMĐT là việc thực hiện mua bán hàng hóa, dịch vụ với sự trợ giúp của viễn thông và các thiết bị viễn thông. Theo Cục thống kê Hoa Kỳ (2000), TMĐT là việc ho àn thành bất kỳ một giao d ịch n ào , thông qua một mạng máy tính làm trung gian, có bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ. Vậy, theo nghĩa hẹp TMĐT được hiểu là hoạt động thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng internet. 1.1.2 Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng Một cách tổng quát, TMĐT là toàn bộ quy trình và các hoạt động kinh doanh sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hóa, liên lạc đến các tổ chức hay cá nhân. Nhóm Friendly Trang 5
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh TMĐT, theo Tổ chức Thươn g mại thế giới (WTO), là bao gồm việc sản xu ất, quảng cáo, bán hàng, phân phối sản phẩm và thanh toán trên mạng internet, được giao nhận trực tiếp hay giao nhận qua internet dưới dạng số hóa. Liên minh châu Âu (EU) định nghĩa TMĐT là toàn bộ các giao dịch thương mại thông qua mạng viễn thông và các phương tiện điện tử, bao gồm TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT gián tiếp (trao đổi h àng hóa vô hình). Ngoài ra, TMĐT còn bao gồm chuyển tiền điện tử (electronic fund transfer), mua bán cổ phiếu điện tử (electronic share trading), vận đơn điện tử (electronic bill of lading), đấu giá thương mại (commercial auction), hợp tác thiết kế và sản xuất, tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến, mua sắm trực tuyến, marketing trực tuyến, dịch vụ khách hàng h ậu mãi. Theo tổ chức OECD, TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân, dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện được số hóa thông qua các mạng mở (như Internet) hoạc các mạng đóng thông với mạng mở (nh ư AOL). TMĐT phản ánh theo chiều ngang là việc thực hiện toàn bộ các hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử; phản ánh theo chiều dọc bao gồm cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, các thông điệp. các quy tắc cơ b ản và đặc thù, các ứng dụng (Tổ chức Liên Hiệp Quốc). 1.2 Các loại hình chủ yếu của Thương mại điện tử Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia th ương m ại điện tử ra các loại h ình phổ biến như sau: 1.2.1 B2B (Business to Business) Là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Đây là loại hình thương m ại điện tử gắn với mối quan hệ giữa các công ty với nhau. Khoảng 80% thương mại điện tử theo loại hình này và phần lớn các chuyên gia d ự đoán rằng thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh hơn B2C. Nhóm Friendly Trang 6
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Ph ần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng ( Đặc biệt chu trình đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt h àng gửi hàng-vận đơn), quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyển gia các chứng từ gửi hàng) và qu ản lý thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán điện tử hay EPS). Nhóm Friendly Trang 7
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh 1.2.2 B2C (Business to Customers) Là thương m ại trên internet giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng, liên quan đến việc khách hàng thu th ập thông tin, mua các hàng hoá thực (hữu h ình như là sách ho ặc sản phẩm tiêu dùng) ho ặc sản phẩm thông tin (hoặc hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như ph ần mềm, sách điện tử) và các hàng hoá thông tin, nh ận sản phẩm qua mạng điện tử. Đơn giản h ơn chúng ta có thể hiểu: Thương m ại điện tử B2C là việc một doanh nghiệp dựa trên mạng internet để trao đổi các hang hóa dịch vụ do m ình tạo ra hoặc do mình phân phối. 1.2.3 C2C (Customers to Customers) Thương m ại điện tử khách hàng tới khách hàng C2C đơn giản là thương mại giữa các cá nhân và người tiêu dùng. Loại hình thương m ại điện tử này đư ợc phân loại bởi sự tăng trưởng của thị trường điện tử và đấu giá trên m ạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các công ty/ doanh nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nh à cung cấp khác nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát triển các thị trường mới. 1.2.4 B2G (Business to Government) Thương m ại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) đ ược định nghĩa chung là thương m ại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao hàm việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các ho ạt động khác liên quan tới chính phủ. Hình thái này của th ương m ại điện tử có hai đặc tính: thứ nh ất, khu vực h ành chính công có vai trò dẫn đầu trong việc. Ngoài ra, còn có loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân (G2C - Government to Customers). Đây chủ yếu là các giao d ịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v... Nhóm Friendly Trang 8
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh 1.3 Lợi ích và thách thức của Thương mại điện tử 1.3.1 Lợi ích Mặc dù hiện nay Thương m ại điện tử mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các hoạt động kinh tế, nó đã và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thông thường và m ở ra các cách làm ăn mới, các cách tổ chức công việc mới. Thương mại điện tử là để phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các quá trình cạnh tranh giá, đặc biệt là việc sử dụng intelligent agents. Lợi ích của Thương mại điện tử được thể hiện ở các điểm sau: 1.3.1.1 Đối với các doanh nghiệp Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách h àng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn. Cải thiện hệ thống phân phối:giảm lư ợng hàng lưu kho và độ chậm trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa h àng giới thiệu sản phẩm được thay thế ho ặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng. Vượt giới hạn về thời gian:việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp ho ạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất th êm nhiều chi phí biến đổi. Sản xuất hàng theo yêu cầu:còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đ ến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, ví dụ như hãng Dell Computer Corp. Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh m ới với những lợi thế và giá trị m ới cho khách h àng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này. Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trư ờng. Nhóm Friendly Trang 9
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Giảm chi phí sản xuất:giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống. Giảm chi phí giao dịch: Nhờ có Thương m ại điện tử thời gian giao d ịch giảm đáng kể và chi phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 70% so với giao dịch qua fax và bằng 5% so với giao dịch qua bưu điện . Chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng 5% chi phí giao dịch thông qua bưu điện. Chi ph í thanh toán điện tử cũng giảm ngoài sức tư ởng tượng. Giảm chi phí mua sắm: thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua hàng (5 -15%). Củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng đư ợc củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và d ịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành. Thông tin cập nhật: mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời. Chi phí đăng ký kinh doanh: một số nư ớc và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng và trên th ực tế, do đặc th ù riêng biệt nên việc thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp: chỉ với từ vài chục đến vài trăm ngh ìn đồng mỗi tháng, doanh nghiệp có thể đưa thông tin qu ảng bá đến với người xem trên kh ắp thế giới. Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với Thương m ại điện tử, doanh nghiệp có thể cung cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tư ợng khách hàng m ột cách cực kỳ nhanh chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho khách hàng chọn mua h àng trực tiếp từ trên mạng v.v… Thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp các công cụ để làm hài lòng khách hàng, Tăng doanh thu: với Thương mại điện tử, đối tượng khách h àng của doanh nghiệp giờ đây không còn bị giới hạn về mặt địa lý. Doanh nghiệp không Nhóm Friendly Trang 10
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh chỉ có thể bán h àng cho cư dân trong đ ịa phương, mà còn có thể bán hàng trong toàn bộ Việt Nam hoặc bán ra toàn cầu. Giảm chi phí hoạt động: với Thương m ại điện tử, DN không phải chi nhiều cho việc thuê mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, kho chứa... Lợi thế cạnh tranh: kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây, doanh nhân tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị v.v… Các lợi ích khác: nâng cao uy tín, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; tìm kiếm các đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, tăng khả năng tiếp cận thông tin; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh. 1.3.1.2 Đối với người tiêu dùng Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc trên khắp thế giới. Nhiều lựa chọn về sản phẩm và d ịch vụ:Thương m ại điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp h ơn. Giá thấp hơn:do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nh à cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù h ợp nhất. Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao h àng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet. Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng th ời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh). Đấu giá: mô hình đ ấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm nh ững món h àng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới. Nhóm Friendly Trang 11
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh “Đáp ứng mọi nhu cầu”: khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng. Thuế: trong giai đoạn đầu của Thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng. 1.3.1.3 Đối với xã hội Mặc dù lúc đầu chỉ là một hiện tượng kinh tế, Th ương mại điện tử nay đã trở th ành bộ phận của một quá trình cải biến xã hội rộng lớn hơn nhiều trên n ền tảng của xu thế to àn cầu hoá, của quá trình dịch chuyển tới nền kinh tế dựa trên cơ sở tri th ức và thông tin, với công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ thông tin...) biến chuyển nhanh chóng, thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng ngày càng rút ngắn. Có ít nhất hai yếu tố xã hội dùng để xem xét trình độ phát triển và hiệu qu ả của Thương mại điện tử: (i) kh ả năng liên kết bởi Thương m ại điện tử, các điều kiện và h ệ quả (ví dụ, thu nhập và thời gian), (ii) niềm tin. Các điều kiện sử dụng Internet và mạng máy tính ảnh h ưởng tới mức độ chấp nhận Thương m ại điện tử của xã hội và cña nền kinh tế, đặc biệt là các điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Các nghiên cứu đ ược tiến hành ở nhiều nước cho thấy cã sù liên hệ tích cực giữa sử dụng công nghệ thông tin (sử dụng máy tính và Internet) và thu nh ập - nói chung người có sử dụng công nghệ thông tin có thu nhập cao hơn so với người không sử dụng hoặc ít sử dụng công nghệ thông tin. Ngược lại, những người có thu nhập cao hơn thư ờng sử dụng máy tính và Internet thường xuyên hơn nh ững người có thu nhập th ấp. Thương mại điện tử giúp giảm thời gian giao dịch, dẫn tới một số thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh tế và xã hội. Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn. Nâng cao mức sống: nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người. Thương mại điện tử làm tăng thêm lòng tin của người dân, tạo điều kiện cho các dịch vụ khác phát triển. Lợi ích cho các nước nghèo: những nư ớc nghèo có thể tiếp cận với các sản ph ẩm, dịch vụ từ các nước phát triển h ơn thông qua Internet và Thương mại Nhóm Friendly Trang 12
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh điện tử. Đồng thời cũng có thể học tập đ ược kinh nghiệm, kỹ năng... đ ược đào tạo qua mạng. Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện h ơn: các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí th ấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển h ình. 1.3.2 Thách thức Có th ể chia các thách thức của Thương mại điện tử thành hai nhóm, nhóm mang tính kỹ thuật và nhóm mang tính thương mại. Theo nghiên cứu của CommerceNet (commerce.net), 10 rào cản lớn nhất của Thương mại điện tử theo thứ tự là: 1. An toàn 2. Sự tin tư ởng và rủi ro 3. Thiếu nhân lực về Thương mại điện tử 4. Văn hóa 5. Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế) 6. Nhận thức của các tổ chức về Thương mại điện tử 7. Gian lận trong Thương m ại điện tử (thẻ tín dụng...) 8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng 9. Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống 10. Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về Thương mại điện tử 1.3.2.1 Cản trở về kỹ thuật Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và đ ộ tin cậy. Tốc độ đường truyền Internet vẫn ch ưa đáp ứng đư ợc yêu cầu của người sö dông, nh ất là trong Thương mại điện tử. Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển Khó khăn khi kết hợp các phần mềm Th ương m ại điện tử với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống Cần có các máy chủ Thương m ại điện tử đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi thêm chi phí đầu tư Nhóm Friendly Trang 13
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao Thực hiện các đơn đặt hàng trong Thương mại điện tử đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn 1.3.2.2 Cản trở về thương mại An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia Thương mại điện tử Thiếu lòng tin vào Thương m ại điện tử và người bán hàng trong Thương mại điện tử do không đ ược gặp trực tiếp Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế ch ưa được làm rõ Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để Thương mại điện tử phát triển Các phương pháp đánh giá hiệu quả của Thương m ại điện tử còn ch ưa đ ầy đủ, hoàn thiện Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và có lãi) Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của Thương mại điện tử 1.4 Ảnh hưởng của Thương mại điện tử 1.4.1 Tác động đến hoạt động marketing Nghiên cứu thị trường: Một mặt Thương m ại điện tử hoàn thiện, nâng cao hiệu quả các hoạt động nghiên cứu thị trường truyền thống, một mặt tạo ra các hoạt động mới giúp nghiên cứu thị trường hiệu quả hơn. Các hoạt động như phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn sâu đ ược thực hiện trực tuyến thông qua Internet; hoạt động điều tra bằng bảng câu hỏi đư ợc thực hiện qua công cụ webbased tiện lợi, nhanh và chính xác hơn. Hành vi khách hàng:Hành vi khách hàng trong Thương mại điện tử thay đổi nhiều so với trong th ương m ại truyền thống do đặc thù của môi trường kinh doanh mới. Các giai đoạn xác định nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá Nhóm Friendly Trang 14
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh lựa chọn, hành động mua và phản ứng sau khi mua hàng đều bị tác động bởi Internet và Web. Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu: Các tiêu chí để lựa chọn thị trường mục tiêu dựa vào tu ổi tác, giới tính, giáo dục, thu nhập, vùng địa lý... được bổ sung thêm bởi các tiêu chí đặc biệt khác của Th ương mại điện tử như mức độ sử dụng Internet, th ư điện tử, các dịch vụ trên web... Định vị sản phẩm: Bên cạnh các tiêu chí đ ể định vị sản phẩm như giá rẻ nh ất, chất lượng cao nhất, dịch vụ tốt nhất, phân phối nhanh nhất, việc định vị sản phẩm ngày nay còn được bổ sung thêm những tiêu chí riêng của Thương mại điện tử như nhiều sản phẩm nhất, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp nhanh nhất ... Các chiến lược marketing hỗn hợp: Bốn chính sách của marketing là sản ph ẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cũng bị tác động của Thương mại điện tử. Việc thiết kế sản phẩm mới hiệu quả hơn, nhanh hơn, nhiều ý tưởng mới hơn nh ờ sự phối hợp và chia sẻ thông tin giữa nhà sản xu ất, nhà phân phối, nhà cung cấp và khách hàng.Việc định giá cũng chịu tác đ ộng của Thương m ại điện tử khi doanh nghiệp tiếp cận đư ợc thị trư ờng toàn cầu, đồng thời đối thủ cạnh tranh và khách hàng cũng tiếp cận được nguồn thông tin toàn cầu đòi hỏi chính sách giá to àn cầu và nội địa cần thay đổi để có sự thống nhất và phù hợp giữa các thị trường. Việc phân phối đối với hàng hóa hữu hình và vô hình đ ều chịu sự tác động của Thương mại điện tử, đối với hàng hóa hữu h ình quá trình này được ho àn thiện hơn, nâng cao hiệu quả hơn; đối với hàng hóa vô hình, quá trình này được thực hiện nhanh hơn h ẳn so với thương mại truyền thống. Đặc biệt hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có sự tiến bộ vượt bậc nhờ tác động của Thương mại điện tử với các hoạt động mới như quảng cáo trên website, quảng cáo bằng e-mail, diễn đàn cho khách hàng trên mạng, dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/7... 1.4.2 Thay đổi mô hình kinh doanh Việc xuất hiện Thương m ại điện tử đ ã dẫn đến trào lưu hàng loạt doanh nghiệp phát triển các mô hình kinh doanh từ truyền thống sang mô hình kinh Nhóm Friendly Trang 15
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh doanh Thương mại điện tử nh ư các Công ty Ford Motor, Dell Computer Corp… Bên cạnh đó cũng đã hình thành các sàn giao dịch điện tử dạng B2B. Với Ford, việc áp dụng Thương m ại điện tử vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đã giúp công ty giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng hoá. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên m ạng, tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho. Với Dell Computer Corp, áp dụng Thương m ại điện tử trong các chiến lược thúc đ ẩy hoạt động kinh doanh của công ty như lôi kéo các khách hàng đ ến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, sản xu ất hàng theo yêu cầu (được biết đến dưới tên gọi “chiến lược kéo”), v.v.. Với mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đ ấu giá nông sản qua m ạng đến các sàn giao d ịch B2B là điển hình của những thành công từ việc tạo ra các lợi thế và giá trị mới cho khách hàng bằng Thương m ại điện tử. 1.4.3 Tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh Các hãng sản xuất lớn nhờ ứng dụng Thương mại điện tử có thể giảm chi phí sản xuất đáng kể. Có thể phân tích một số mô hình để thấy rõ hiệu quả của Thương mại điện tử trong sản xuất. Hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử đ ược hình thành và phát triển mở ra cơ hội mới cho cả các ngân h àng và khách hàng như Internet banking, thanh toán thẻ tín dụng trực tuyến, thanh toán bằng thẻ thông minh, mobile banking, ATM... ho ạt động vận tải, bảo hiểm. Đặc biệt, đối với hoạt động ngoại thương, Thương m ại điện tử có những tác động hết sức mạnh mẽ do đặc thù của Internet là rộng lớn trên toàn cầu, rất phù hợp với các giao dịch thương mại quốc tế. Mọi hoạt động trong quy trình kinh doanh quốc tế đều chịu tác động của Thương mại điện tử. Nhóm Friendly Trang 16
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG TMĐT TRONG VIỆC ĐẶT VÉ MÁY BAY TRỰC TUYẾN CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG JETSTAR PACIFIC. 2.1 Giới thiệu về công ty Jetstar hoạt động theo tiêu chí chung của toàn mạng lưới là cung cấp giá vé rẻ mỗi ngày nh ằm giúp khách h àng tiếp cận với việc di chuyển bằng đường hàng không. Bằng nỗ lực cung cấp cho hành khách giá rẻ mỗi ngày, Jetstar mang sứ mệnh giúp mọi người ngày càng được bay thường xuyên hơn, đồng thời tạo cơ hội du lịch bằng đường h àng không cho tất cả những ai trước đây đ ược xem là không đủ khả năng để đi lại bằng máy bay. Tập đoàn Jetstar thuộc chủ sở hữu Qantas có mặt tại các qu ốc gia như Úc và New Zealand, Express Ground Handling và các công ty cổ phần khác bao gồm Jetstar Asia và Valuair tại Singapore, Jetstar Pacific tại Việt Nam. Jetstar Asia/ Valuair có 51% cổ phần của Công ty trách nhiệm hữu hạn Westbrook Investerment Pte (Westbrook) và 49% cổ phần của Qantas. Jetstar Pacific tại Việt Nam có 27% cổ phần của Qantas và những cổ đông lớn khác như Tổng công ty kinh doanh và đầu tư vốn nhà nư ớc (SCIC), Tổng công ty du lịch Saigon Tourist và Ông Lương Hoài Nam, Tổng giám đốc của Jetstar Pacific. Hiện có trên 1900 chuyến bay mỗi tuần đ ược tâp đoàn Jetstar khai thác tại 15 quốc gia, phục vụ cho hơn 50 thị trường tại khu vực Châu Á và Châu Á Thái Bình Dương. Và có khoảng 7,000 nhân viên đang trực tiếp làm việc cho Jetstar tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Ông Bruce Buchanan hiện là tổng giám đốc điều hành của Jetstar. Nhóm Friendly Trang 17
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Về Jetstar Úc Trụ sở chính của Jetstar đặt tại Melbourne (Úc), đây là m ột phần chiến dịch trong chiến lược phát triển hai thương hiệu lớn của tập đo àn Qantas trong th ời gian sắp tới. Jetstar Airways là m ột công ty con hoàn toàn thuộc sở hữu của tập đo àn Qantas, với chuyến bay giá rẻ đầu tiên khai thác tại Úc vào tháng 5 năm 2004. Jetstar là m ột hãng hàng không giá rẻ của Úc, dẫn đầu về vé rẻ với 19 điểm đến tron g nội địa Úc và 11 điểm đến quốc tế đường dài và đường ngắn.Ban đầu Jetstar khai thác 14 điểm đến dọc theo bờ biển phía đông nước Úc, hiện nay con số ấy tăng lên gấp 4 lần và hy vọng trong 5 năm tới Jetstar sẽ phát triển gấp 10 lần quy mô hiện nay. Đội bay của Jetstar Úc bao gồm 44 chiếc máy bay (tính đến ngày 30 tháng 06 năm 2009), bao gồm 33 chiếc máy bay Airbus A320( 177 ghế ngồi), 5 Airbus A321 (214 ghế ngồi) và 6 chiếc Airbus A330-200 (303 ghế ngồi cho hai hạng). Hiện nay Jetstar là hãng hàng không lớn thứ 3 (thị trường nội địa) và là hãng hàng không quốc tế lớn thứ 5 có khả năng chia sẻ các tuyến đường quốc tế ra và vào nước Úc, đồng thời hỗ trợ tập đo àn Qantas, hãng hàng không nội địa và quốc tế lớn nhất của Úc.Các công ty con khác bao gồm Jetstar Airways (New Zealand) và Express Ground Handling. Về Jetstar New Zealand Jetstar New Zealand thuộc sở hữu của Jetstar. Jetstar New Zealand khai thác trên 84 chuyến bay nội địa khứ hồi hàng tu ần giữa Aukland, Christchurch, Wellington và Queenstown. Các chuyến b ay nội địa được phục vụ bắt đầu từ ngày 10 tháng 6 năm 2009. Đội bay hiện tại gồm 6 chiếc Airbus A320 đang hỗ trợ Jetstar trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh tại New Zealand. Jetstar bắt đầu khai thác bay vùng Tasman từ tháng 12 năm 2005 và khai thác 42 chuyến bay khứ hồi mỗi tuần từ New Zealand. Bao gồm các chuyến bay từ Christchurch đến Sydney, Melbourn, Brisbane và Gold Coast, và từ Auckland đến Sydney và Gold Coast. Mọi hoạt động đều đ ược cấp Chứng chỉ khai thác hàng không Úc của Nhóm Friendly Trang 18
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Jetstar (AOC). Ông Bruce Buchanan cũng giám sát Jetstar New Zealand trong hoạt động khai thác. Về Jetstar / Valuair tại Singapore Jetstar Asia và Valuair hoạt động trên nguyên tắc chung của tập đo àn Jetstar là cung cấp giá rẻ mỗi ngày tại hầu hết các điểm nghỉ mát phổ biến tại khu vực Đông Nam Á. Jetstar Asia b ắt đầu vận h ành từ ngày 15 tháng 11 năm 2004 với chuyến bay đầu tiên cất cánh vào ngày 13 tháng 12 năm 2004 đ ến Hồng Kông, 1 trong những điểm đến được khai thác đầu tiên từ Singapore. Đây là một bước phát triển của hãng sau 6 tháng kể từ khi chuyến bay nội địa đầu tiên tại Úc được khai thác. Không như Jetstar tại Australia với to àn bộ cổ phần của tập đo àn Qantas, Jetstar Asia có cổ đông chính tại Singapore, đươc quản lý bởi Westbrook (51%) và tập đoàn Qantas n ắm 49% cổ phần.Bà Chong Phit Lian hiện là Tổng giám đốc điều hành. Ông Choo Teck Wong (Ông Dennis Choo), chủ Westbrook là Chủ tịch hội đồng quản trị của Newstar.Từ Singapore, Jetstar và Valuair bay đến 17 điểm của 10 quốc gia bao gồm Bangkok, Thành phố Hồ Chí Minh, Hồng Kông, Macau, Kuala Lumpur, Kota Kinabalu, Kuching, Penang, Siem Reap, Phnom Penh, Manila, Taipei, Yangon, Bali, Jakarta, Medan và Surabaya với đội bay gồm 7 chiếc Airbus A320. Về Jetstar Pacific tại Vietnam Jetstar Pacific là hãng hàng không giá rẻ đầu tiên tại Việt Nam, được chuyển đổi từ Pacific Airlines vào tháng 5 năm 2008. Jetstar Pacific có 27% cổ ph ần của tập đoàn Qantas, ph ần còn lại là của các cổ đông Việt Nam khác như Tổng công ty liên doanh và đ ầu tư vốn nhà nước (SCIC), Tổng công ty du lịch Saigon Tourist. Jetstar Pacific hiện đang khai thác đội bay gồm 5 chiếc Boeing 737 và một Airbus A320 với 6 đ iểm đến nội địa Việt Nam. Jetstar Pacific bắt đầu hoạt động từ năm 2007 với 18% cổ phần của tập đòan Qantas, dựa trên Hợp đồng thương hiệu và Hợp đồng dịch vụ doanh nghiệp giữa Pacific Airlines và Jetstar Nhóm Friendly Trang 19
- Tiểu luận môn Thương mại điện tử GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Airways.Tập đoàn Qantas hiện có dự định tăng cổ phần lên mức tối đa là 30% vào năm 2010. Hiện nay Jetstar Pacific đang khai thác mạng lưới các chuyến bay nội đia Việt Nam bao gồm Thành phố Hồ Ch í Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Vinh, Hải Phòng. 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 2.1.1.1 Lịch sử hình thành Hãng được th ành lập vào năm 1991 với tên gọi Pacific Airlines và b ắt đầu ho ạt động năm 1992. Hiện tại, các cổ đông của Jetstar Pacific bao gồm : Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nư ớc (SCIC), Qantas, Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigon Tourist) và ông Lương Hoài Nam (Tổng giám đốc). Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam từng là cổ đông lớn nhất nắm giữ 86,49% cổ phần của Jetstar Pacific. Theo một quyết định của Thủ tướng Việt Nam tất cả số cổ phần của Vietnam Airlines trong công ty này đ ã được chuyển cho Bộ Tài chính vào tháng 1 năm 2005 và sau đó cho Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Đây là h ãng hàng không không thuộc sở hữu nhà nước đầu tiên được thành lập tại Việt Nam sau khi luật được sửa đổi cho phép đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực hàng không trong nước. Tính đến thời điểm này, Jetstar Pacific là hãng hàng không lớn thứ hai trong nước. Năm 2005, Pacific Airlines (Jetstar Pacific) đã tích cực tái cơ cấu lại, cắt bớt đường bay không hiệu quả (tuyến Đà Nẵng – Hồng Kông, TP. Hồ Chí Minh - Đài Bắc, TP.Hồ Chí Minh - Cao Hùng) và đàm phán lại để giảm chi phí thu ê máy bay. Nh ờ đó hãng đã phần nào giảm đ ược các khoản lỗ. Ngày 26/4/2007,tập đoàn Qantas - Australia đ ã ký kết Hợp đồng đầu tư với Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nh à nước (SCIC) về việc mua 30% cổ Nhóm Friendly Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Chính sách tiền tệ ở Việt Nam
20 p | 2887 | 696
-
Tiểu luận Quản trị chất lượng: Thực trạng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty Hwaseung Vina
49 p | 1665 | 325
-
Tiểu luận: Thực trạng việc áp dụng TQM tại công ty SAMSUNG VINA
38 p | 901 | 142
-
Bài thuyết trình Tiểu luận môn Quản lý chất lượng: Phân tích thực trạng áp dụng hệ thống HACCP tại công ty ACECOOK Việt Nam
22 p | 666 | 83
-
Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam
32 p | 331 | 78
-
Tiểu luận: Thực trạng thu trong cân đối Ngân sách nhà nước
36 p | 230 | 61
-
Thuyết trình: Thực trạng áp dụng ISO 9001:2008 vào việc quản lý nguyên vật liệu đầu vào tại Công ty CASUMINA
15 p | 227 | 48
-
Tiếu luận: Công nghệ Blockchain trong ngân hàng
22 p | 225 | 41
-
Tiểu luận: Thực trạng về phá sản tại Việt Nam hiện nay
33 p | 270 | 41
-
Tiểu luận: Thực trạng việc áp dụng ISO 9001 tại công ty SVC
25 p | 207 | 40
-
TIỂU LUẬN: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM
41 p | 172 | 38
-
Tiểu luận môn Quản trị chất lượng toàn diện: Tìm hiểu động cơ của DN ở Việt Nam trong việc áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
31 p | 150 | 30
-
Thuyết trình: Thực Trạng Áp Dụng ISO 27001 Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
35 p | 166 | 27
-
Tiểu luận: Xác và quyền hiến xác của cá nhân sau khi chết - Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
25 p | 200 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001-2008 trong công tác văn thư - lưu trữ tại Bộ Khoa học và Công nghệ
95 p | 95 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
137 p | 65 | 9
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam
0 p | 57 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn