intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình phát triển của làng nghề thêu ren của THANH HÀ (huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam)

Chia sẻ: Le Trong Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

372
lượt xem
77
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ xa xưa, hệ thống các làng nghề tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần ở các vùng quê Việt Nam. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp rất có ý nghĩa trong việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình phát triển của làng nghề thêu ren của THANH HÀ (huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam)

  1. Tiểu luận Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình phát triển của làng nghề thêu ren của THANH HÀ (huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam)
  2. MỤC LỤC MỤC LỤ C .................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3 N ghiên cứu: Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình phát triển của làng nghề thêu ren của THANH HÀ (huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam) ............... 3 1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4 II. CƠ SỞ LÝ LU ẬN ..................................................................................... 5 2.1. Khái niệm ................................................................ ................................ 5 2.2. Phân loại làng nghể tiểu thủ công nghiệp (TTCN) ................................... 5 2.3. Đ ặc điểm chung nhất của làng nghề ........................................................ 6 A, Đặc đ iểm của làng nghề TTCN................................................................. 6 B, Đ ặc điểm của làng nghề thủ công xã Thanh Hà ......................................... 7 3.1. Thực trạng của làng nghề thêu ren xã Thanh Hà ...................................... 9 a. Tăng trưởng và chuyển d ịch cơ cấu kinh tế ................................................. 9 Bảng 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Thanh Hà 2003 - 2007 .............. 9 Đ ơn vị: tỷ đồ ng,% .......................................................................................... 9 Bảng 2.3: Sản lượng sản phẩm thêu ren ở 7 làng nghề thêu ren xã Thanh Hà qua các năm ...........................................................................................11 Bảng 2.4: Cơ cấu sản lượng sản phẩm thêu ren theo làng nghề năm 2007 .....12 Bảng 2.5: Giá trị sản xuất của các làng nghề thêu ren xã Thanh Hà q ua các năm ...............................................................................................................13 Đ ơn vị: triệu đồng .........................................................................................13 Bảng 2.7: Cơ cấu lao động ở các làng nghề thêu ren xã Thanh Hà năm 2007 ......15 Đ VT: đồng.....................................................................................................17 Đ ơn vị: triệu đồng .........................................................................................19
  3. MỞ ĐẦU Nghiên cứu: Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình phát triển của làng nghề thêu ren của THANH HÀ (huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam) 1.1. Sự cần thiết của đề tài Từ xa xưa, hệ thống các làng nghề tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần ở các vùng quê Việt Nam. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp rất có ý nghĩa trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Trước đây kinh tế của người Việt chủ yếu sống dựa vào nghề trồng lúa nước mà nghề làm lúa không phải lúc nào cũng có việc. Chỉ những ngày đầu vụ và cuối vụ người dân mới có việc làm còn những ngày còn lại thì rất nông nhàn. Từ đó nhiều người đã bắt đầu tìm kiếm thêm công việc phụ để làm nhằm mục đích ban đầu là cải thiện bữa ăn và những nhu cầu thiết yếu hằng ngày về sau là tăng thêm thu nhập cho gia đình. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương hỗ trợ và phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước, các ngành nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở nước ta đ ã và đang được khôi phục và phát triển. Nhiều làng nghề tiểu thủ công nghiệp đã tạo ra việc làm thường xuyên cho trên 50% lao động và sử dụng được phần lớn lao động nông nhàn Thanh Hà (huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam) là xã có nghề thêu ren truyền thống từ lâu đời. Những năm gần đây, các làng nghề thêu ren ở x ã được khôi phục và phát triển ở tất cả các thôn, xóm. Có thể nói, phát triển các làng nghề thêu ren là một thế mạnh thực sự để xã tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn địa phương. Các làng nghề đã từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn của x ã, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống người dân địa phương. Một số làng nghề thêu ren từ lâu đã trở nên nổi tiếng cả trong và ngoài tỉnh như làng nghề thêu ren An Hoà, Hoà Ngãi,... sản phẩm thêu ren của những làng nghề này đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới. vì vậy chúng tôi đ ã chọn đề tài : “ Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình phát triển của làng nghề thêu ren của THANH HÀ (huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam)” 1.2. Mục đích nghiên cứu
  4. - Phân tích và đánh giá tình hình phát triển các làng nghề thêu ren trên địa bàn xã Thanh Hà trong những năm qua. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn trong phát triển các làng nghề thêu ren và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các làng nghề thêu ren trên địa bàn xã trong thời gian tới. - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ngành nghề v à làng nghề tiểu thủ công nghiệp. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề kinh tế có liên quan đ ến tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của nghề thêu ren trong các làng nghề trên địa b àn xã Thanh Hà. - Phạm vi: + Về không gian: Tại các làng nghề thêu ren xã Thanh Hà, trong đó tập trung vào 2 làng nghề thêu ren An Hoà và Hoà Ngãi. + Về thời gian: - Số liệu nghiên cứu của đề tài là số liệu thống kê qua 5 năm (từ năm 2001 đ ến năm 2005) và số liệu điều tra qua 2 năm 2006, 2007. - D ự kiến giai đoạn 2008 - 2010, đ ịnh hướng phát triển đến năm 2015.
  5. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Khái niệm Làng là đơn vị cư trú cơ bản của nông thôn người Việt và được hình thành từ rất sớm. Làng ra đời gắn với hai yếu tố “định canh" và "định cư”. Ở những khu vực nào mà dân cư đã định canh sẽ đưa đ ến việc định cư và đã định cư, định canh thì làng xuất hiện. Tiểu thủ công nghiệp: là lĩnh vực sản xuất bao gồm các nghề thủ công và các cơ sở công nghiệp nhỏ. Thường các cơ sở công nghiệp nhỏ này có nguồn gốc từ các nghề thủ công phát triển thành Làng nghề tiểu thủ công nghiệp (làng nghề): là làng có nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển với một tỷ lệ số hộ và tỷ lệ thu nhập từ nghề TTCN nhất định, trở thành nguồn thu nhập quan trọng không thể thiếu được của người dân trong làng. Nhiều nước trên thế giới lấy tỷ lệ 20% hay 30%, ở Việt Nam đang có xu hướng lấy tỷ lệ 30% hay 50% số hộ dân làm nghề và thu nhập của làng từ nghề thủ công. Tỷ lệ đó được duy trì và ổn định trong nhiều năm. 2.2. Phân loại làng nghể tiểu thủ công nghiệp (TTCN) - Theo thời gian (sự hình thành của làng nghề): + Làng nghề truyền thống: là làng nghề có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời. Sản phẩm của làng nghề có nét độc đáo, có tính riêng biệt mang đặc thù của địa phương, chứa đựng cả yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần, được nhiều người biết đến và được tiêu thụ ở nhiều nơi. Làng nghề truyền thống có thể đang phát triển, có thể đang bị mai một hoặc không còn làm nghề nữa. + Làng nghề mới: là làng nghề mới được hình thành do yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống trên cơ sở tận dụng tiềm năng và lợi thế của địa phương. - Theo nghề TTCN: + Làng nghề thủ công mỹ nghệ (sản xuất ra các sản phẩm như: thêu ren, thảm, khảm, sơn mài, gốm sứ mỹ nghệ, chạm khắc gỗ, kim ho àn,...). + Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm. + Làng nghề vật liệu xây dựng. + Làng nghề dệt nhuộm. + Làng nghề tái chế chất thải (giấy, nhựa, kim loại,...).v.v... - Theo tính chất của sản xuất: làng nông nghiệp kiêm nghề thủ công, làng nghề thủ công chuyên nghiệp, làng nghề thủ công xuất khẩu.v.v...
  6. 2.3. Đặc điểm chung nhất của làng nghề A, Đặc điểm của làng nghề TTCN N hìn chung, các làng nghề TTCN ở nước ta đều có những đặc điểm chung nổi b ật sau đây: Một là, tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghề TTCN theo hộ gia đình là chủ yếu. H ai là, hầu hết các làng nghề sử dụng công nghệ thủ công và thô sơ. Cho đ ến nay vẫn chỉ có một số mặt hàng có khả năng cơ giới hoá đ ược một số công đoạn sản xuất Ba là, ở các làng nghề TTCN thường có nhiều nghệ nhân tài hoa và đội ngũ thợ lành nghề Bốn là, nguyên liệu sử dụng cho sản xuất của làng nghề chủ yếu là nguyên liệu sẵn có ở địa phương và trong nước như tre nứa, song mây, gỗ, sừng, tơ tằm... Ngoài ra có nhập khẩu một số nguyên liệu từ nước ngoài; việc tận dụng phế liệu cho sản xuất cũng được coi trọng. N ăm là, sản phẩm của làng nghề: thường là những sản phẩm độc đáo, được sản xuất theo kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, nhiều sản phẩm không thể sử dụng máy móc vào quá trình sản xuất được mà chỉ có bàn tay con người mới thực hiện được Sáu là, làng nghề TTCN ở Việt Nam không nhũng chỉ phản ánh mối quan hệ giữa "nghề" với "nghiệp" mà còn chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản ánh qua các tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác. Bảy là, nguyên liệu tiêu hao ít nhưng lao động kết tinh trong sản phẩm nhiều, vì thế có giá trị sản phẩm lớn. N hư vậy, ở làng nghề ngo ài yếu tố sản xuất còn mang rất đậm yếu tố văn hoá và phần nào còn có những yếu tố tâm linh phù hợp. Bởi làng nghề ngoài phạm vi đơn vị sản xuất và khái niệm đơn vị hành chính còn có đặc trưng riêng biệt là tính cộng đồng cư trú, cộng đồng lợi ích rất cao. * Đặc điểm của nghề thêu ren trong các làng nghề Việt Nam: Thêu là một nghề thủ công truyền thống mang tính chất nghệ thuật trang trí tạo hình truyền thống của nước ta, xuất hiện từ thuở vua Hùng dựng nước. Nghề thêu ren phát triển thành làng nghề vào thế kỷ thứ 17 . Kế thừa những kinh nghiệm quý báu của cha ông truyền lại, người thợ thêu đã vận dụng kỹ thuật thêu một cách hiệu quả vào việc tạo nên những mẫu thêu đ ạt trình độ nghệ thuật cao, cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần tăng thu nhập trong từng hộ gia đình, chiếm vị trí quan trọng trong sản x uất, đời sống và trong nền kinh tế quốc dân.
  7. N ghề thêu ren không quá phức tạp, đòi hỏi lớn nhất với những người làm nghề là sự kiên trì, cẩn thận và ý thức làm việc tập thể. Công cụ dùng trong nghề thêu ren khá đơn giản. Các thợ thêu chỉ sử dụng một số thứ vật liệu ở mức tối thiểu như khung thêu, kim thêu các cỡ (kiểu tròn và kiểu chữ nhật), kéo, thước, bút lông, phấn mỡ, vải thêu (vải trắng, sa tanh, lụa...), chỉ thêu các màu. Chính vì thế, nghề thêu ren rất phù hợp với khả năng nguồn lao động của nước ta, nhất là ở khu vực nông thôn. Mũi kim thoăn thoắt đưa đi đưa lại những đường chỉ cùng đó là những hình thù với màu sắc sống động dần hiện ra. Các sản phẩm thêu ren trước hết là những vật phẩm có giá trị nghệ thuật cao, không bao giờ lỗi mốt, chúng rất gần gũi với cuộc sống con người và tô điểm cho cuộc sống của con người kể từ lúc chào đời cho đến khi giã từ cuộc sống, từ những tấm khăn tay đến các loại khăn trải bàn, ga gối, rèm cửa, quần áo,... đến tranh thêu. Ngoài giá trị sử dụng phục vụ nhu cầu của con người, hàng thêu ren còn có giá trị văn hoá lịch sử thể hiện nét văn hoá dân tộc độc đáo. Vì vậy , nghề thêu ren cần phát triển cho tương xứng với tiềm năng của nó. B, Đặc điểm của làng nghề thủ công xã Thanh Hà X ã Thanh Hà (Thanh Liêm) nằm cạnh q uốc lộ 1A, có 2.626 hộ với 9.699 người ở 7 thôn. Trong số 2.626 hộ thì có 2.002 hộ làm nghề thêu ren chiếm 76,2%, với 5.740 lao động tham gia, trong số này lao động chính có 2.684 người, lao động phụ là 2.896 người và lao động thuê là 160 người. Những con số trên chứng tỏ Thanh Hà là xã mà số hộ và số lao động làm nghề thêu ren nhiều nhất tỉnh. N ghề thêu ren ở xã thanh Hà phát triển rộng rãi không ngừng, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, với các mặt hàng ngày càng đa d ạng và phong phú đáp ứng nhu cầu khó tính của khách hàng. Toàn bộ làng nghề hiện có hơn 5.000 khung thêu, 30 hộ có thiết bị giặt là và in, ngoài ra còn có các dụng cụ khác như: kim, kim móc, dao, kéo… Đ ể phát triển làng nghề, người Thanh Hà đã đầu tư cho việc tiếp thị như mở nhiều cửa hàng quảng cáo ở khắp mọi miền của đất nước, không ngừng nâng cao chất lượng hàng, cải tiến mẫu mã, đ áp ứng yêu cầu của thị trường khó tính. Ở Thanh Hà, hiện nay, hầu hết các hộ đều làm vệ tinh cho các doanh nghiệp. Huyện Thanh Liêm hiện có 2 công ty TNHH và 3 doanh nghiệp tư nhân với tổng số vốn đầu tư 2,2 tỷ đồng cho sản xuất kinh doanh hàng thêu ren, đã tạo đầu mối và việc làm cho hàng ngàn lao động, trong đó có làng thêu ren Thanh Hà. Ở thanh hà còn gập nhiều khó khăn về vốn, nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn tự có,vốn vay chủ yếu là nguồn vay ngăn hạn.
  8. N hững người thợ có tay nghề cao bình quân thu nhập đạt 300.000-350.000đ/tháng, thợ tay nghề thấp đạt 200.000- 250.000đ/tháng. Như vậy, một hộ có 2 lao động chính, 2 lao động phụ tay nghề trung bình và khá, một tháng thu nhập từ 800.000-1.000.000đ và một năm đạt trên dưới 10 triệu đồng. phát triển làng nghề chính là khai thác tiềm năng lao động, kỹ thuật, tiền vốn, vật tư nguyên liệu sẵn có tại địa phương nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. K hông những thế, phát triển làng nghề còn góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giải quyết lao động dư thừa, từng b ước xoá đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống của đại đa số nông dân. V ề Thanh Hà hôm nay, chúng ta càng tin tưởng hơn ở lớp thợ mới đang đứng vững và tự khẳng định mình trong cơ chế thị trường.
  9. III. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng của làng nghề thêu ren xã Thanh Hà a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong những năm gần đây, nền kinh tế của xã đã có những chuyển biến tích cực. Giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và d ịch vụ - thương mại đều tăng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch, đời sống của đại bộ phận dân cư đã được cải thiện. Tổng giá trị sản xuất của xã tăng từ 71,4 tỷ đồng năm 2003 lên 107,8 tỷ đồng năm 2007 (theo giá hiện hành), tốc độ tăng giá trị sản xuất b ình quân giai đoạn 2003 - 2007 đạt 10,8%, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng 13,4%, ngành thương mại - dịch vụ tăng 8,2% và ngành nông nghiệp tăng 3,8%. Bảng 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Thanh Hà 2003 - 2007 (theo giá hiện hành) Đơn vị: tỷ đồng,% Năm 2003 Năm 2007 Chỉ tiêu GTSX Cơ cấu GTSX Cơ cấu GTSX 71,4 100 107,8 100 1. Nông nghiệp - thuỷ sản 20,2 28,3 27,2 25,2 2. Công nghiệp, TTCN - xây 30,2 42,3 48,1 44,7 dựng 3. Dịch vụ - thương mại 21,0 29,4 32,5 30,1 Nguồn: Tổng hợp Báo cáo của UBND xã Thanh Hà, giai đoạn 2003 - 2007 Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của xã thời gian qua có sự chuyển dịch tích cực phù hợp với xu thế chung của huyện và tỉnh, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, thuỷ sản trong tổng giá trị sản xuất (về giá trị vẫn tăng), tăng dần tỷ trọng công nghiệp, TTCN, xây dựng và thương m ại, dịch vụ. Năm 2003, tỷ trọng nông nghiệp trong tổng giá trị sản xuất là 28,3%, công nghiệp - TTCN - xây d ựng 42,3% và thương m ại, dịch vụ 29,4% (xem bảng 2.2). Năm 2007, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 25,2%, công nghiệp - TTCN - xây dựng tăng lên là 44,7% và thương mại, dịch vụ tăng là 30,1%. b, Thực trạng của nghề thêu ren xã thanh hà Quy mô sản lượng sản phẩm thêu ren ở các làng nghề một số năm qua có sự tăng trưởng khá nhanh và ổn định, tốc độ tăng sản lượng b ình quân
  10. hàng năm đạt 19,4%. Năm 2001, 7 làng nghề thêu ren của xã mới sản xuất được 97.600 bộ hàng thêu và 13.500 m2 hàng ren thì đến năm 2007 các làng nghề đã sản xuất ra 282.500 bộ hàng thêu và 39.300 m2 hàng ren (xem bảng 2.3). Sự gia tăng liên tục về mặt sản lượng sản phẩm thêu ren những năm gần đây là do các cơ sở sản xuất ở các làng nghề đã tăng cường đầu tư, mở rộng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu đang ngày càng tăng lên của thị trường đối với các sản phẩm thêu ren.
  11. Bảng 2.3: Sản lượng sản phẩm thêu ren ở 7 làng nghề thêu ren xã Thanh Hà qua các năm Sản lượng sản phẩm qua các năm TT Loại sản phẩm ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 1 Hàng thêu bộ 97.600 116.400 138.900 165.700 197.800 236.300 282.500 m2 2 Hàng ren 13.500 16.100 19.200 22.900 27.400 32.800 39.300 Nguồn: Phòng Công thương huyện Thanh Liêm
  12. Cơ cấu sản phẩm thêu ren theo từng làng nghề được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.4: Cơ cấu sản lượng sản phẩm thêu ren theo làng nghề năm 2007 Hàng thêu Hàng ren TT Tên làng nghề SL (m 2) SL (bộ) CC (%) CC(%) Toàn xã 282.500 100 19.600 100 1 An Hoà 120.100 42,5 7.900 40,3 2 Hoà Ngãi 58.500 20,7 4.800 24,5 Thạch Tổ 3 24.600 8,7 1.500 7,7 Dương Xá 4 31.300 11,1 2.300 11,7 Ứng Liêm 5 19.200 6,8 1.100 5,6 Mậu Chử 6 21.700 7,7 1.400 7,1 7 Quang Trung 7 .100 2,5 600 3,1 Nguồn: Phòng Công th ương huyện Thanh Liêm Q ua số liệu ở bảng trên ta thấy quy mô sản lượng sản phẩm thêu ren ở 2 làng nghề An Hoà và Hoà Ngãi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2007, riêng 2 làng nghề này chiếm 63,2% tổng sản lượng hàng thêu và 64,8% tổng sản lượng hàng ren của xã, trong đó lượng sản phẩm thêu ren của làng nghề An Hoà chiếm trên 40%, tiếp đến là làng nghề Hoà Ngãi chiếm trên 20% tổng sản lượng toàn xã. V ề mặt giá trị: Giá trị sản xuất của các làng nghề thêu ren xã Thanh Hà qua các năm được thể hiện ở bảng 2.5.
  13. Bảng 2.5: Giá trị sản xuất của các làng nghề thêu ren xã Thanh Hà qua các năm Đơn vị: triệu đồng Giá trị sản xuất qua các năm TT Tên làng nghề 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 1 An Hoà 18.700 20.900 23.400 26.270 29.510 33.150 37.860 2 Hoà Ngãi 5.900 6.500 7.200 8 .060 9.050 10.210 11.570 Thạch Tổ 3 3.400 3.810 4.300 4 .870 5.520 6.260 7.180 Dương Xá 4 4.700 5.200 5.800 6 .460 7.250 8.140 9.170 Ứng Liêm 5 2.300 2.600 2.950 3 .360 3.840 4.390 5.030 Mậu Chử 6 2.800 3.100 3.480 3 .940 4.510 5.170 5.940 7 Quang Trung 1.100 1.240 1.410 1 .610 1.840 2.110 2.420 Tổng cộng toàn xã 38.900 43.350 48.540 54.570 61.520 69.430 79.170 Nguồn: Ph òng Công thương huyện Thanh Liêm
  14. G iá trị sản xuất sản phẩm thêu ren của các làng nghề những năm gần đây liên tục tăng lên. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất sản phẩm thêu ren ở 7 làng nghề giai đoạn từ năm 2001 đến 2007 đạt bình quân 12,6%/năm. G iá trị sản xuất của 7 làng nghề thêu ren trên địa bàn xã năm 2007 đ ạt 79.170 triệu đồng, chiếm 73,4% tổng giá trị sản xuất của toàn xã, đây là một tỷ lệ khá cao so với nhiều địa phương trong huyện, tỉnh. Quy mô giá trị sản xuất ở từng làng nghề cũng có sự khác biệt. Năm 2007, riêng 2 làng nghề thêu ren An Hoà và Hoà Ngãi chiếm tới 62,4% tổng giá trị sản xuất sản phẩm thêu ren của xã, trong đó làng nghề thêu ren An Hoà chiếm tỷ trọng lớn nhất (47,8%), thấp nhất là làng nghề thêu ren Quang Trung chỉ chiếm 3,1% trong tổng giá trị sản xuất sản phẩm thêu ren. Cơ cấu giá trị sản lượng của các làng nghề thêu ren trên địa bàn xã Thanh Hà năm 2007 được phản ánh qua hình 2.1: Hình 2.1: C ơ cấu giá trị sản lượng sản phẩm thêu ren ở các làng nghề xã Thanh Hà năm 2007 An Hoà (50,9%) Hoà Ngãi (14,2%) Thạch Tổ (8,6%) Mậu Chử (11,4%) Dương Xá (5,5%) Ứng Liêm (6,5%) Quang Trung (2,9%) c, Tình hình lao động trong các làng nghề thêu ren Thanh Hà có tổng số 3.129 hộ thì có 2.241 hộ làm nghề thêu ren chiếm 71,6%, có làng nghề chiếm tỷ lệ hộ làm nghề thêu ren rất cao như làng ngh ề An Hoà (94,6%), Hoà Ngãi (81,2%), Thạch Tổ (81%). Bình quân cứ 2 người dân trong thôn có 1 người làm nghề thêu ren. Năm 2007, trong tổng số 6.833 lao động sử dụng trong 7 làng nghề thì có đến 5.149 lao động làm nghề thêu ren tại chỗ chiếm 75,4%, đây là một tỷ lệ cao so với nhiều địa phương khác
  15. trong huyện. Trong số 5.149 lao động làm nghề thêu ren thì lao động nữ là 3.935 người chiếm 76,4% và lao động nam là 1.214 người chiếm 23,6%. Lực lượng lao động trong các làng nghề thêu ren trên địa bàn xã khá phong phú và đa dạng về số lượng và chất lượng. Ngoài lao động thường xuyên ở các làng nghề còn có lực lượng lao động thời vụ khá dồi dào với 4.586 lao động (năm 2007), trong đó có 3.431 lao động ngoài độ tuổi lao động. Các làng nghề thêu ren xã Thanh Hà có bình quân diện tích đất canh tác thấp nên tạo động lực thúc đẩy ngành nghề TTCN, trong đó có nghề thêu ren phát triển để sử dụng hết lao động của mình. Cơ cấu lao động ở các làng nghề được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.7: Cơ cấu lao động ở các làng nghề thêu ren xã Thanh Hà năm 2007 Lao động dịch Tên làng Lao động TTCN Lao động NN vụ An Hoà 87,6 9,3 3,1 Hoà Ngãi 78,7 7,1 14,2 Thạch Tổ 69,3 2,4 28,3 Mậu Chử 65,4 3,2 31,4 Dương Xá 67,2 4,1 28,7 Ứng Liêm 66,5 2,3 31,2 Quang Trung 62,1 22,7 15,2 Nguồn: UBND xã Thanh Hà Q ua b ảng trên ta thấy các làng nghề thêu ren xã Thanh Hà có tỷ lệ lao động tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn. Điều này cho thấy sự phát triển của các làng nghề có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết việc làm, đã giải quyết đáng kể lực lượng lao động dư thừa của địa phương và lao động từ các địa phương khác đến nhưng thường là lao động nông nghiệp thời vụ đến để học nghề. Q ua điều tra khảo sát ở 7 làng nghề cho thấy những người thợ thêu lao động thường xuyên làm việc khoảng 8 - 10 giờ/ngày, trong những đợt cao điểm có thể lên đến 12 giờ/ngày và làm việc quanh năm. Q uy mô sử dụng lao động nghề thêu ren c ủa hộ gia đình thường từ 5 - 10 lao động (kể cả lao động của gia đình). Khi thực hiện các hợp đồng gia công nhiều sản phẩm trong một thời gian có hạn, các hộ gia đình có thể thuê mướn (từ 25 - 30) lao động thời vụ.
  16. Lao động trong các cơ sở sản xuất ở các làng nghề thêu ren như sau: Bảng 2.8: Tình hình sử dụng lao động trong các cơ sở sản xuất hàng thêu ren năm 2007 Cơ cấu TT Hình thức tổ chức sản xuất Số lao động (người) (%) Hộ gia đình 1 5.149 80,5 2 Công ty TNHH 387 6,1 Doanh nghiệp tư nhân 3 358 5,6 Hợp tác xã thêu ren 4 46 0,7 Hình thức khác (tổ hợp tác) 5 454 7,1 Tổng 6.395 100 Nguồn: Phòng Công th ương huyện Thanh Liêm N hìn chung các cơ sở sản xuất sản phẩm thêu ren ở các làng nghề của xã có quy mô lao động còn nhỏ, tỷ lệ số hộ, cơ sở sử dụng nhiều lao động cũng khá thấp; tỷ lệ hộ có trên 10 lao động chiếm 6%; tỷ lệ số cơ sở có trên 50 lao động là 18%, trên 100 lao động là 9%. Một thực tế tại các làng nghề thêu ren ở xã Thanh Hà là phần lớn lao động làm nghề thêu ren xuất thân từ nguồn lao động nông nhàn ở các gia đình, do vậy trình độ văn hoá kỹ thuật của lao động ở đây là tương đối thấp, chất lượng lao động trong các làng nghề thêu ren còn nhiều hạn chế Mặc dù chất lượng lao động và trình độ lao động chuyên môn kỹ thuật của người lao động và chủ cơ sở sản xuất trong các làng nghề thêu ren ở x ã còn thấp, nhưng chính quyền xã và người dân đã có những giải pháp tích cực nhằm bảo tồn và phát triển nghề thêu ren truyền thống lâu đời của vùng. * Thu nhập của ng ười lao động: Mức thu nhập của người lao động ở các làng nghề thêu ren trên đ ịa bàn xã có khác nhau, tuỳ thuộc vào các yếu tố như: trình đ ộ tay nghề của người thợ, sự sáng tạo nghệ thuật được đúc kết trong từng loại sản phẩm thêu ren, quy mô lao động. Hiện nay, các làng nghề có mức thu nhập bình quân cao là An Hoà, Hoà Ngãi, Thạch Tổ, Dương Xá. Bảng 2.10: Thu nhập bình quân của các làng nghề thêu ren xã Thanh Hà năm 2007
  17. Đ VT: đồng STT Tên làng nghề Thu nhập bình quân tháng 1 An Hoà 850.000 2 Hoà Ngãi 800.000 - 850.000 Thạch Tổ 3 750.000 - 800.000 D ương Xá 4 750.000 - 800.000 Mậu Chử 5 700.000 - 750.000 Ứng Liêm 6 700.000 - 750.000 7 Q uang Trung 700.000 - 750.000 Nguồn: Điều tra khảo sát của Phòng Công thương Thanh Liêm d, Quy trình thêu ren Q uy trình sản xuất sản phẩm thêu ren bao gồm những công đoạn cơ bản: pha cắt, in kẻ, thêu, kiểm hoá, giặt là, đóng gói. Pha cắt: Đây có thể được coi là khâu khởi đầu để tạo nên sản phẩm thêu ren. Trên cơ sở mẫu đã được thiết kế, đội ngũ nghệ nhân, thợ, cán bộ kỹ thuật của cơ sở sản xuất tiến hành tính toán định mức vải cần sử dụng để có thể làm nên sản phẩm theo đúng kích cỡ, tiêu chuẩn khách hàng yêu cầu. In kẻ: Sau khi có số liệu từ khâu pha cắt, những người thợ làng nghề tiến hành in kẻ. Đây là khâu đòi hỏi độ chính xác rất cao. Thêu: Sản phẩm thêu ren của cơ sở sản xuất làng nghề được các nghệ nhân, những người thợ thực hiện bằng đôi b àn tay khéo léo cùng với tâm hồn thăng hoa của người dân làng nghề thêu ren truyền thống. K iểm hoá: Để có thể có được một sản phẩm thêu ren hoàn hảo cả về kỹ thuật và hình thức, các cơ sở làng nghề rất coi trọng khâu kiểm hoá. Với kinh nghiệm và tay nghề của mình, những tay kim, những kỹ thuật viên luôn cố gắng tìm ra và chỉnh sửa lại từ những sai sót nhỏ nhất của sản phẩm thêu ren như đường thêu, sợi chỉ thừa,... G iặt là: Sản phẩm sau khi được kiểm hoá sẽ đ ược chuyển sang khâu giặt là. Tại đây, đội ngũ công nhân kỹ thuật ở các cơ sở sản xuất sẽ giúp làm sạch những vết dơ, rồi là ủi kỹ theo từng đường nét thêu. Đóng gói: Đây là khâu cuối cùng của một sản phẩm thêu. Nó đóng vai trò không nhỏ tạo nên vẻ đẹp, sức hấp dẫn của sản phẩm thêu ren bởi đóng gói không chỉ tạo thuận lợi cho việc vận chuyển mà còn làm nổi bật lên những góc thêu, đường nét của sản phẩm.
  18. 3.2. Tình hình sản xuất của làng nghể thêu ren * Kết quả sản xuất Trong thời gian qua, các làng nghề thêu ren ở xã Thanh Hà được khôi phục và phát triển tương đối ổn định, ở xã đã có những sản phẩm thêu ren đáp ứng đ ược nhu cầu x ã hội ngày càng phát triển, tiềm năng đ ã và đang được khơi dậy và phát huy. G iá trị sản xuất sản phẩm thêu ren của 7 làng nghề năm 2007 là 79.170 triệu đồng, chiếm 73,4% tổng giá trị sản xuất. Tốc độ tăng giá trị sản xuất giai đo ạn từ năm 2000 đến 2007 đạt bình quân 12,6%/năm.
  19. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ được thể hiện qua bảng sau. Bảng 2.18: Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ điều tra năm 2007 Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 SX chuyên Kiêm SXNN SX chuyên Kiêm SXNN SX chuyên Kiêm SXNN Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC SL SL CC SL CC CC(%) (tr.đ) (%) (%) (%) (%) (%) (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) Chỉ tiêu k ết quả 1. Tổng giá trị SX (GO) 43,7 100 35,9 100 47,5 100 40,9 100 52,1 100 47,1 100 - Nông nghiệp 4,1 9,4 6,4 17,8 4,3 9,1 7,0 17,1 4,6 8,8 7,4 15,7 - Nghề thêu ren 39,6 90,6 27,1 75,5 43,2 90,9 31,2 76,3 47,5 91,2 36,1 76,6 - Khác 0 0 2,4 6,7 0 0 2,7 6,6 0 0 3,6 7,6 2. Tổng chi phí 23,5 100 18,7 100 25,5 100 21,4 100 27,9 100 25,2 100 - Nông nghiệp 2,2 9,4 2,5 13,3 2,4 9,4 2,9 13,6 2,7 9,7 3,3 13,1 - Nghề thêu ren 21,3 90,6 14,9 79,7 23,1 90,6 17,1 79,9 25,2 90,3 19,8 78,6 - Khác 0 0 1,3 7,0 0 0 1,4 6,5 0 0 2,1 8,3 3. Thu nhập hỗn hợp (MI) 20,2 100 17,2 100 22,0 100 19,5 100 24,2 100 21,9 100 - Nông nghiệp 1,9 9,4 3,9 22,7 1,9 8,6 4,1 21,0 1,9 7,9 4,1 18,7 - Nghề thêu ren 18,3 90,6 12,2 70,9 20,1 91,4 14,1 72,3 22,3 92,1 16,3 74,4 - Khác 0 0 1,1 6,4 0 0 1,3 6,7 0 0 1,5 6,8 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra
  20. Qua số liệu bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất từ nghề thêu ren của hộ trong các làng nghề chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng dần qua các năm. Trong các làng nghề thêu ren trên địa b àn xã, các hộ chuyên sản xuất đạt giá trị sản xuất từ nghề thêu ren cao hơn so với các hộ kiêm sản xuất nông nghiệp, năm 2007 giá trị sản xuất từ nghề thêu ren của các hộ chuyên sản xuất bình quân chiếm 91,2% tổng giá trị sản xuất, của các hộ kiêm sản xuất nông nghiệp và ngành nghề khác chiếm 76,6% tổng giá trị sản xuất của hộ. * Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ được thể hiện ở bảng sau. Bảng 2.19: Hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ trong các làng nghề thêu ren xã Thanh Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Chuyên Kiêm Chuyên Kiêm Chuyên Kiêm SX SX SX SX SX SX Thu nhập/doanh thu 0,462 0,450 0,465 0,452 0,469 0,452 Thu nhập/chi phí 0,859 0,819 0,870 0,825 0,885 0,823 Doanh thu/chi phí 1,859 1,819 1,870 1,825 1,885 1,823 Thu nhập/lao động/tháng 442.491 729.021 411.403 591.197 663.736 808.815 Thu nhập/khẩu/tháng 418.037 302.148 497.801 349.203 552.286 403.689 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Qua số liệu ở bảng trên ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ trong các làng nghề thêu ren tăng lên qua các năm. Năm 2005 bình quân 1 đồng doanh thu cho 0,462 đồng thu nhập (đối với hộ chuyên), năm 2007 tăng lên 0,469 đồng thu nhập.. Nhờ hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các làng nghề thêu ren tăng lên nên đã làm cho thu nhập b ình quân của người lao động làm nghề tăng lên, năm 2005 thu nhập bình quân người lao động là 663.736 đồng/tháng nhưng đến năm 2007 đã tăng lên 808.815 đồng/tháng. Đây là mức thu nhập cao so với mức bình quân chung của người lao động trên địa b àn huyện Thanh Liêm (năm 2007 khoảng 650.000 - 700.000 đồng/tháng). * Hiệu quả về xã hội: Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các làng nghề đã góp phần vào việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân xã Thanh Hà.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1