intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên Đảng bộ phường Quang Trung tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Nguyen Ngoc Tuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:58

873
lượt xem
110
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên Đảng bộ phường Quang Trung tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay được nghiên cứu với mong muốn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ Đảng viên đang hoạt động ở phường Quang Trung tỉnh Hà Giang, qua đó xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở Đảng bộ phường Quang Trung trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên Đảng bộ phường Quang Trung tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay

  1. LỜI CẢM  ƠN Để  hoàn thành chương trình học trung cÊp lý luËn chÝnh trÞ, viÕt tiÓu luËn tèt nghiÖp lµ kh©u không thể thiếu được để hoàn thnh chương tr×nh đào tạo. Mục đÝch của tiÓu luËn là nhằm gióp häc viªn t×m hiểu tổ chức, hoạt động cña tæ chøc c¬ së §¶ng trong giai ®o¹n hiÖn nay; hiÓu ®îc vÞ trÝ vµ vai trß cña ngêi ®¶ng viªn, quyÒn h¹n vµ nhiÖm vô cña ngêi ®¶ng viªn trong t×nh h×nh míi; n¾m b¾t ®îc t×nh h×nh ho¹t ®éng thùc tÕ cña c¸c ®¶ng viªn trong chi bé,bộ m¸y nhà nước và thể chế hành chÝnh nhà  nước; nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn một số vị trÝ c«ng việc của c¸n bộ, c«ng chức trong bộ m¸y hành chÝnh nhà nước; gióp häc viªn vận dụng kiến thức ®· học vào thực tế để rÌn luyện c¸c kỹ năng, quản lý hành chÝnh; bổ sung và  n©ng cao kiến thức vận dụng vào thực tế  cơ  sở. T«i xin ch©n thành cảm ơn Đảng  ủy, Hội đồng nhân dân,  Ủy ban nhân dân và các đoàn thể  phường Quang  Trung tỉnh Hà Giang lµ nơi t«i thực tập, ®· tạo mọi điều kiện và tận t×nh gióp t«i hoàn thành bµi tiÓu luËn nµy. T«i xin ch©n thành cảm ơn c¸c thầy, c« gi¸o Häc viÖn Thanh thiÕu niªn ViÖt Nam vµ ®Æc biÖt h¬n n÷a lµ th ạc sÜ: Phan Nguyễn Thái ®· tận t×nh hướng dẫn và gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh viÕt tiÓu luËn tèt nghiÖp.  Một lần nữa, t«i xin cảm ơn c¸c thầy c« gi¸o của Học viện Thanh thiÕu niªn ViÖt Nam.    Hà Giang, tháng 12 năm 2012 Người viết 1
  2.    Nguyễn Ngọc Tuấn 2
  3. Môc lôc Néi dung Trang Lêi c¶m ¬n 1 Môc lôc 2-3 Phô lôc 4-5 MỞ ĐẦU 6 1. Tính cấp thiết của đề tài 6 2. Môc ®Ých vµ nhiÖm vô nghiªn cøu 7 2.1. Môc ®Ých nghiªn cøu 7 2.2. NhiÖm vô nghiªn cøu 7 3. §èi tîng vµ kh¸ch thÓ nghiªn cøu 7 3.1. Đối tượng nghiên cứu 7 3.2. Khách thể nghiên cứu 7 4.Ph¹m vi nghiªn cøu 7 5.Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu 7 5.1. Phương pháp chung 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8 6. KÕt cÊu cña tiÓu luËn 8 NỘI DUNG 9 Ch¬ng 1: Những vấn đề lý luận chung 9 1.1. C¬ së lý luËn chung vÒ chÊt lîng đội ngũ ®¶ng viªn 9 1.1.1.Mét sè kh¸i niÖm 9 1.1.1.1.§¶ng viªn vµ ®éi ngò ®¶ng viªn 9 1.1.1.2. ChÊt lîng ®éi ngò ®¶ng viªn 10 1.1.2. VÞ trÝ, vai trß cña ®éi ngò ®¶ng viªn 11 1.2. Yªu cÇu kh¸ch quan ®Ó n©ng cao chÊt lîng ®éi ngò ®¶ng viªn 13 1.2.1. Nh÷ng c¨n cø ®Ó n©ng cao chÊt lîng ®éi ngò ®¶ng viªn 13 1.2.2. Tiªu chÝ ®¸nh gi¸ chÊt lîng ®éi ngò ®¶ng viªn 15 1.3 Sự cần thiết khách quan và thực tiễn nâng cao chất lượng đảng viên   18 của Đảng bộ phường Quang Trung trong giai đoạn hiện nay  Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng chÊt lîng ®éi ngò ®¶ng viªn  của   Đảng   bộ  21 phường Quang Trung trong giai đoạn hiện nay 2.1. §Æc ®iÓm tù nhiªn - kinh tÕ x· héi ở phường Quang Trung 21 2.1.1. §Æc ®iÓm tù nhiªn 21 2.1.1.1. Về dân số 23 2.1.1.2. Về kinhh tế 23 2.1.1.3. Các chương trình dự án 27 2.1.1.4. Cơ sở hạ tầng 27 3
  4. 2.1.2. Về xã hội (Văn hóa­giáo dục­y tế) 27 2.1.2.1. Văn hóa 28 2.1.2.2. Giáo dục 28 2.1.2.3. Y tế­dân số KHHGĐ và TE 29 2.1.3. Tình hình an ninh xã hội và an ninh quốc phòng 31 2.1.3.1. Chính sách xã hội 31 2.1.3.2. An ninh 31 2.1.3.3. Quốc phòng 32 2.2.Thực   trạng  chất   lượng   đội  ngũ  đảng  viên  của  Đảng  bộ   phường  33 Quang Trung giai đoạn 2010­2012 2.2.1. Nh÷ng thµnh tùu vµ nguyªn nh©n ®¹t ®îc 33 2.2.2. Nh÷ng h¹n chÕ vµ nguyªn nh©n c¬ b¶n 34 2.3. Nh÷ng kinh nghiÖm rót ra tõ thùc tiÔn ho¹t ®éng nâng cao chất  35 lượng đảng viên của Đảng bộ phường Quang Trung 2.3.1. Về đội ngũ đảng viên 35 2.3.2. Về công tác đảng viên 35 2.4.Thực trạng chất lượng đảng viên và công tác đảng viên  ở  Đảng bộ  36 phường Quang Trung 2.4.1. Nh÷ng mÆt m¹nh 36 2.4.2. Nh÷ng yÕu kÐm tån t¹i 37 2.4.3. Nh÷ng nguyªn nh©n 38 Ch¬ng 3: Phương  hướng  và giải pháp nâng cao chất lượng   đội ngũ  39 đảng viên của  Đảng bộ  phường  Quang Trung­Tp.Hà Giang­Hà Giang  trong giai đoạn hiện nay  3.1. Ph¬ng híng n©ng cao chÊt lîng ®éi ngò ®¶ng viªn của Đảng bộ  40 phường Quang Trung trong giai đoạn hiện nay 3.2. Mét sè gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt lîng ®éi ngò ®¶ng viªn 40 3.2.1. Cô thÓ hãa tiªu chuÈn ®¶ng viªn cho phù hợp từng chức danh  40 … 3.2.2.T¨ng cêng c«ng t¸c gi¸o dôc lý luËn chÝnh trÞ … 42 3.2.3.Cñng cè cÊp ñy chi bé, n©ng cao chÊt lîng sinh ho¹t chi bé 43 3.2.4. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt  động của các tổ chức chính   44 quyền... 3.2.5. Đánh giá đúng chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, Đảng viên và làm   45 tốt công tác kiểm tra, phân công, quản lý, phân loại và sàng lọc Đảng   viên 3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác phát triển Đảng viên mới 47 4
  5. 3.2.7. Bµi häc kinh nghiÖm trong thùc tiÔn 49 KẾT LUẬN  50 Tµi liÖu tham kh¶o 52 PHỤ LỤC Bảng 1: Cơ cấu đội ngũ đảng viên từ năm 2010­2012 Năm 2010 2011 2012 Số lượng đảng viên 253 258 272 Nữ  138 113 155 Nam 115 145 117 Đoàn viên thanh niên 43 43 47 Bảng 2: Cơ cấu phân loại đảng viên năm 2012 Tiêu chuẩn Số lượng Nữ Đảng viên hoàn thành  4 1 xuất sắc nhiệm vụ Đảng viên hoàn thành  137 125 tốt nhiệm vụ Nguồn: Báo cáo của Đảng ủy phường Quang Trung năm 2012 5
  6. Bảng 3: Đội ngũ đảng viên năm 2012 Đảng viên có đến năm 2012 272 Dự bị 13 Phụ nữ 155 Dân tộc ít người 69 Tôn giáo 3 Đoàn thanh niên 47 Tuổi đời: + Từ 18­30 57                 + Từ 31­40 72                +Từ 41­50 55                + Từ 51­60 19                        + 60 tuổi trở lên 69                          + Tuổi bình quân 54,4 Trình độ học vấn: Sau đại học 0 Đại học 86 Cao đẳng 18 Trung cấp 105 Công nhân kỹ thuật, nhân viên phục  52 vụ Trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp 230 Trung cấp 36 Cao cấp 1 Nguồn: Báo cáo của Đảng ủy phường Quang Trung năm 2012 6
  7. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đội ngũ đảng viên là nhân tố chính, cơ bản, chủ yếu nhất cấu thành tổ chức   của Đảng. Cho nên một khi đã xây dựng được một đội ngũ đảng viên thật sự trong  sạch, vững mạnh sẽ là điều kiện, tiền đề đặc biệt qun trọng góp phần quyết định   làm cho tổ  chức Đảng vững mạnh, theo đó, cả  hệ  thống tổ  chức Đảng và toàn   Đảng vững mạnh. Khẳng định nội dung tư  tưởng này, Chủ  tịch Hồ  Chí Minh đã   viết một cách cô đọng: “Đảng mạnh là do chi bộ  tốt. Chi bộ  tốt là do các đảng   viên đều tốt”. [Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG Hà Nội, tr.92] Hiện nay, cả nước đã và đang thực hiện “nhiệm vụ trọng tâm” là phát triển   kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp  hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp  nông thôn, hội nhập kinh tế quốc tế. Thời kỳ mới đang đặt ra hàng loạt các vấn đề  mới, vừa có những thời cơ, thuận lợi lớn, đồng thời cũng xuất hiện không ít những  khó khăn và phức tạp đòi hỏi đội ngũ đảng viên của Đảng phải được chỉnh đốn,   nâng cao cả về  phẩm chất, năng lực trí tuệ, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và   hoạt động thực tiễn. Trong khi đó những năm qua, công tác xây dựng Đảng nói   chung và xây dựng đội ngũ đảng viên nói riêng, tuy có đạt được những kết quả  bước đầu rất quan trọng, song cho đến nay vẫn còn nhiều vấn đề  yếu kém, bất   cập, chưa đáp ứng kịp những yêu cầu, đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng trong thời   kỳ  mới. Để  đảm bảo cho đảng ta vững mạnh về  mọi mặt, xứng đáng là đội tiên  phong chính trị của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả  dân tộc,   đủ sức lãnh đạo xã hội, đất nước phát triển một cách toàn diện, vững chắc, Đảng  đã chỉ  đạo một cách kiên quyết: Phải tiếp tục thực hiện mạnh mẽ  hơn nữa cấc   Nghị  quyết về  xây dựng và chỉnh đốn Đảng, nhất là Nghị  quyết Trung  ương 6   khóa XIII, tinh thần của Nghị quyết đại hội IX và các nghị quyết Trung ương tiếp  theo của khóa IX, đặc biệt là những nội dung về  xây dựng Đảng của Nghị  quyết  Trung ương 9 khóa IX mới đây. Trong đó, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn   luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, làm trong sạch, nâng cao chất  lượng đội ngũ đảng viên là một trong những nội dung xây dựng, chỉnh đốn Đảng  vừa mang tính bức thiết, cấp bách đồng thời có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Hà Giang là một tỉnh miền núi với địa hình núi đá đa dạng và phức tạp địa   hình chia cắt thành nhiều khu vực với những thế  mạnh khác nhau để  phát triển   kinh tế. Song đại đa số  các dân tộc đều sinh sống ở  những vùng sâu vùng cao mà  nơi đây thiên nhiên không  ưu đãi cho thế  mạnh phát triển nông nghiệp. Bên cạnh  đó trình độ  dân trí các dân tộc nơi đây còn thấp, vẫn còn bị giàng buộc bởi những   phong tục tập quán lạc hậu. Đây chính là những trở  ngại gây không ít những khó   khăn cho sự cố gắng và nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân Hà Giang trong công cuộc   phát triển mọi mặt kinh tế­xã hội của tỉnh nhà. Phường Quang Trung cũng như các  7
  8. đảng bộ cơ sở khác, đội ngũ đảng viên đang hoạt động, cũng đang rất cấp thiết và   cấp bách trong việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu  cầu đòi hỏi bức xúc của nhiệm vụ  chính trị  chung của cả  nước và nhiệm vụ  cụ  thể  do đặc thù của tỉnh đang đặt ra. Với nhận thức ý nghĩa của việc xây dựng,   nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên nói chung và xây dựng nâng cao chất lượng   đội ngũ đảng viên ở Đảng bộ trường phường Quang Trung tỉnh Hà Giang nói riêng  nên tác giả đã chọn đề tài:  “Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên Đảng bộ phường Quang Trung   tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay” làm tiểu luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu  Góp phần làm rõ cơ  sở  lý luận và đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội  ngũ đảng viên đang hoạt động  ở  phường Quang Trung tỉnh Hà Giang, qua đó xác   định phương hướng và đề  xuất một số  giải pháp chủ  yếu nhằm nâng cao chất  lượng đội ngũ đảng viên  ở  Đảng bộ  phường Quang Trung trong giai đoạn hiện  nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiªn cøu thùc tr¹ng, ph©n tÝch, ®¸nh gi¸ chÊt lîng ®¶ng viªn ®Ó thÊy râ u ®iÓm, khuyÕt ®iÓm, rót ra bµi häc kinh nghiÖm tõ ho¹t ®éng thùc tiÔn vÒ n©ng cao chÊt lîng ®éi ngò ®¶ng viªn ë Đảng bộ phường Quang Trung tõ n¨m 2010 ®Õn nay. ChØ ra nh÷ng ph¬ng híng, gi¶i ph¸p cô thÓ ®Ó n©ng cao chÊt lîng ®éi ngò ®¶ng viªn ë Đảng bộ phường Quang Trung trong giai ®o¹n hiÖn nay. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tiểu luận tËp trung nghiªn cøu n©ng cao chÊt lîng ®éi ngò ®¶ng viªn cña Đảng bé phường Quang Trung trong giai ®o¹n hiÖn nay. 3.2. Khách thể nghiên cứu §¶ng viªn cña toµn Đảng bé phường Quang Trung. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận là chất lượng đội ngũ đảng viên ở  Đảng  bộ phường Quang Trung, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang từ năm 2010 cho đến  nay. 8
  9. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp chung Tiểu luận dựa trên cơ  sở  thế  giới quan khoa học và phương pháp luận duy vật  Mácxít, tiểu luận chủ  yếu sử  dụng các phương pháp như: Gắn lý luận với thực   tiễn, logic với lịch sử; kết hợp giữa điều tra và khảo sát, phân tích và tổng hợp,  trong đó chú trọng tổng kết thực tiễn. 5.2. Phương pháp cụ thể ­ Phương pháp nghiên cứu thống kê ­ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết ­ Phương pháp logic và lịch sử 5.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ­ Phương pháp quan sát khoa học ­ Phương pháp điều tra ­ Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm 6. Kết cấu của tiểu luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận có bố  cục gồm 3 chương, 6 tiết. 9
  10. NỘI DUNG Chương 1: Những vấn đề lý luận chung 1.1. Cơ sở lý luận chung về chất lượng đội ngũ đảng viên 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Đảng viên và đội ngũ đảng viên Đảng viên là người được trang bị  thế  giới quan khoa học và phương pháp  luận với trình độ  giác ngộ  cách mạng cao, ý thức giai cấp rõ ràng nên trong suy   nghĩ và hành động, người đảng viên luôn tỏ ra kiên quyết, gương mẫu đi đầu trong  mọi phong trào hành động cách mạng của quần chúng. Khi đảng viên có đủ  trình  độ  lý luận tiên phong, có lý tưởng giác ngộ  cách mạng thật sự  thì họ  mới có khả  năng và quyết tâm thực hiện nhiệm vụ cao cả, họ mới có đủ phẩm chất, năng lực,   uy tín vận động, cổ vũ, thức tỉnh, lôi cuốn và lãnh đạo được quần chúng. Đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản chân chính nói chung và đội ngũ  Đảng cộng sản Việt Nam nói riêng là tập hợp những chiến sỹ cách mạng tiên tiến,  ưu tú nhất, giác ngộ nhất và kiên quyết nhất trong đội tiên phong có tổ  chức chặt   chẽ nhất của giai cấp công nhân, đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, đại  biểu trung thành của giai cấp công nhân và toàn thể  nhân dân lao động; suốt đời   phấn đấu, hy sinh cho lý tưởng cộng sản chủ  nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân.  Họ  là những tấm gương sáng, tiêu biểu trước quần chúng trong các phong trào  hành động cách mạng, họ có trách nhiệm vận động, thuyết phục, giáo dục, cổ vũ,   thức tỉnh, lôi cuốn và tổ chức quần chúng cùng hành động vì sự nghiệp cách mạng  chung , đấu tranh xóa bỏ chế  độ  xã hội cũ tư  sản dựa trên sự  đối kháng giai cấp,  sự  áp bức bóc lột, bất công, xây dựng một xã hội mới tự  do,  ấm no, hạnh phúc,   không còn áp bức, bất công và đối kháng giai cấp. Từ  những yêu cầu có tính  nguyên tắc của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác­Lênin và những quy định ghi  trong điều lệ  Đảng. Có thể  khái quát những nội dung về  tư  cách đảng viên của  Đảng Cộng sản Viết Nam trong tình hình hiện nay như sau:  Đảng viên phải là người giác ngộ  lý tưởng cách mạng, trung thành và có  kiến thức năng lực phấn đấu xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.   Đây là vấn đề cốt lõi của tư cách đảng viên. Đảng viên phải là người có ý thức tự  giác và tính tổ  chức kỷ  luật cao, chăm lo xây dựng và bảo vệ  sự  đoàn kết thống   nhất của Đảng. Đảng viên phải là người tôn trọng và bảo vệ  quyền làm chủ  của nhân dân,  là người giữ vững và không ngừng củng cố, phát triển mối quan hệ máu thịt giữa   Đảng với nhân dân. Chất lượng đảng viên còn được thể  hiện qua việc thực hiện  xuất sắc 4 nhiệm vụ của người đảng viên mà điều lệ Đảng đã quy định: 10
  11. §¶ng viªn ph¶i lµ ngêi t«n träng vµ b¶o vÖ quyÒn lµm chñ cña nh©n d©n, lµ ngêi gi÷ v÷ng vµ kh«ng ngõng cñng cè, ph¸t triÓn mèi quan hÖ m¸u thÞt gi÷a §¶ng víi nh©n d©n. ChÊt lîng §¶ng viªn cßn ®îc thÓ hiÖn qua viÖc thùc hiÖn xuÊt s¾c 4 nhiÖm vô cña ngêi §¶ng viªn mµ ®iÒu lÖ §¶ng ®· quy ®Þnh: 1. TuyÖt ®èi trung thµnh víi môc ®Ých lý tëng c¸ch m¹ng cña §¶ng, chÊp hµnh nghiªm chØnh c¬ng lÜnh chÝnh trÞ, ®iÒu lÖ §¶ng, nghÞ quyÕt chØ thÞ cña §¶ng, ph¸p luËt cña Nhµ níc: hoµn thµnh tèt nhiÖm vô ®îc giao, phôc tïng tuyÖt ®èi sù ph©n c«ng vµ ®iÒu ®éng cña §¶ng. . 2. Không ngừng học tập và rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực   công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng có lối sống lành mạnh; đấu   tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội , cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và  các biểu hiện tiêu cực khác. 3. Liên hệ  chặt chẽ  với quần chúng nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền   làm chủ  của nhân dân. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần và bảo vệ  quyền lợi  chính đáng của nhân dân, Tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội   nơi làm việc và nơi  ở. Tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện   đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.  4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối chính sách và tổ  chức của Đảng.  Phục tùng kỷ  luật, giữ  gìn   đoàn kết thống nhất trong Đảng, làm công tác phát  triển Đảng viên, sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí đúng quy định. 1.1.1.2. Chất lượng đội ngũ đảng viên Đội ngũ đảng viên của Đảng là đội ngũ những chiến sỹ  cách mạng, những  người ưu tú nhất, tiên tiến nhất và giác ngộ nhất của giai cấp công nhân. Họ được  gắn kết chặt chẽ  với nhau trên cơ  sở  sự  giác ngộ  mục tiêu, lý tưởng, đường lối,  chính sách của Đảng và ràng buộc bằng những nguyên tắc tổ  chức, sinh hoạt   Đảng. Đứng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, sức mạnh của đảng viên  đã mang sức mạnh của tổ chức và ngược lại, sức mạnh của tổ chức được tăng lên  nhanh chóng do có một đội ngũ đảng viên đủ đức và tài. Chất lượng đội ngũ đảng viên không thể quan niệm chỉ là  sự cộng lại chất  lượng  của các đảng viên, cũng không thể quan niệm cứ số lượng  đông thì   đội  ngũ đảng viên sẽ mạnh. Chất lưng đội ngũ  đảng viên còn phụ thuộc vào cách thức  xây dựng, sắp xếp, sử  dụng sao cho phát huy cao nhất khả  năng của từng loại   người và của tập thể, tức là phải có một cơ cấu đội ngũ đảng viên hợp lý. Xây dựng đội ngũ đảng viên là xây dựng con người phận trong chiến lược  con người của Đảng bộ phường Quang Trung là một bộ phận đặc biệt quan trọng   11
  12. đảm bảo sự  lãnh đạo vững chắc và có hiệu quả  của Đảng đối với toàn xã hội.   Chất lượng, hiệu quả  của công tác xây dựng đội ngũ đảng viên phụ  thuộc vào   nhiều yếu tố, nhưng trước hết phụ thuộc vào năng lực của các cấp uỷ và tổ chức   Đảng trong việc phân tích, xác định những yêu cầu của từng yếu tố tạo thành chất  lượng đội ngũ đảng viên. Chất lượng đội ngũ đảng viên được tạo thành bởi chất  lượng đảng viên, số lượng đảng viên và cơ cấu đội ngũ đảng viên. Mỗi yếu tố đó   đòi hỏi phải nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn. 1.1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ đảng viên       Theo quan điểm của Mác­Ăngghen: Người đảng viên cộng sản là bộ  phận kiên quyết nhất trong các Đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn  luôn thúc đẩy phong trào tiến lên; về mặt lý luận họ hơn bộ phận còn lại của giai   cấp vô sản  ở  chỗ  là họ  hiểu rõ những điều kiện tiến trình và kết quả  chung của   phong trào vô sản. Đảng viên có vị trí, vai trò hết sức quan trọng.       Đối với việc thực hiện mục tiêu, lý tưởng cộng sản, đường lối, chủ trư­ ơng, chính sách của đảng và nhiệm vụ  chính trị  của tổ  chức cơ  sở  Đảng: Ng ười  đảng viên phải được giác ngộ lý tưởng, có phẩm chất đạo đức cách mạng và năng  lực trí tuệ. Đảng viên của Đảng mà xa rời lý tưởng cộng sản họ sẽ mất phương h­ ướng suy nghĩ và hành động, sẽ tự hạ mình ngang hàng với người ngoài Đảng. Lý  tưởng cộng sản chủ nghĩa được thể hiện ở việc thực hiện đường lối, chủ trương  của Đảng, chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ cách mạng. Đối với từng  tổ chức cơ sở Đảng thì nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng chính là đư ờng  lối, chủ trương, chính sách của Đảng được cụ thể hoá phù hợp với tổ chức cơ sở  Đảng. Bởi vậy, ngoài mỗi quan hệ  giữa đảng viên với lý tưởng cộng sản, đường  lối, chủ  trương,  chính sách của Đảng, vị  trí, vai trò của đảng viên còn đ ược thể  hiện giữa đảng viên với nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng. Đảng viên là người đóng góp ý kiến, góp phần xây dựng hoàn thiện đư ờng  lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng   và trực tiếp thực hiện. Trong quá trình thực hiện, đảng viên là người góp phần  kiểm nghiệm, khẳng định tính đúng đắn, phát hiện những điều cha hợp lý của chủ  trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhiệm vụ  chính trị  của tổ  chức cơ  sở  Đảng, để  cấp có thẩm quyền bổ  sung, làm cho đường lối, chủ  trương chính sách  của Đảng đúng đắn hơn, cấp uỷ cơ sở sửa chữa điều chỉnh để nhiệm vụ chính trị  của cơ  sở  hoàn chỉnh hơn. Vì thế, nếu không có đảng viên thì lý t ưởng cộng sản  cao đẹp, đường lối, chủ  trương, chính sách đúng đắn của Đảng, nhiệm vụ  đúng  đắn của tổ chức cơ sở Đảng sẽ không thành hiện thực. 12
  13.        Đảng viên với tổ  chức cơ sở  Đảng, với năng lực và sức chiến đấu của  Đảng: Đảng viên là những phần tử tạo thành các tổ chức cơ sở Đảng và tạo thành   Đảng. Các đảng viên liên hợp lại, hoạt động theo những nguyên tắc nhất định,   tuân thủ  những kỷ  luật chặt chẽ  làm nên sức mạnh của một tổ  chức, đảng viên   mạnh thì tổ  chức mạnh và ngược lại, tổ chức mạnh tạo điều kiện cho mọi đảng  viên được phát huy sức mạnh của mình. Vì vậy, năng lực lãnh đạo và sức chiến  đấu của từng tổ  chức cơ  sở  Đảng được quyết định chủ  yếu bởi chất lượng đội  ngũ Đảng viên của cơ sở tổ chức Đảng; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của   Đảng cũng đợc quyết định bởi chất lượng đội ngũ Đảng viên của Đảng. Việc xây  dựng một tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh trước hết phải xuất phát từ việc  xây dựng đội ngũ đảng viên trong sạch vững mạnh.  Đảng có mạnh là nhờ  có tổ  chức Đảng mạnh và đội ngũ đảng viên tốt. Mặt khác sức mạnh của Đảng còn  thông qua mối quan hệ giữa Đảng với dân, làm cho nhân dân tín nhiệm tin tưởng  vào chủ  trương đường lối của Đảng. Vì thế  xây dựng đội ngũ đảng viên tốt là  nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của cấp uỷ Đảng. Công tác đảng viên của Đảng có  vị trí vai trò rất to lớn tạo ra đội ngũ đảng viên tốt. Xây dựng đội ngũ đảng viên có   vai trò đặc biệt quan trọng đối với công tác xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.         Đối với phong trào cách mạng của quần chúng: Đảng viên là người đa  đường lối chủ  trương, chính sách của Đảng vào quần chúng, trực tiếp tổ  chức,   giáo dục và lãnh đạo quần chúng thực hiện. Họ là người duy trì và tăng cường mối  quan hệ  của Đảng với quần chúng. Chủ  tịch Hồ  Chí Minh viết “Mọi chính sách   của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng”, “Mỗi Đảng viên là một   người thay mặt cho Đảng trước quần chúng , để  giải thích chính sách của   Đảng và của Chính phủ cho quần chúng hiểu rõ và vui lòng thi hành ”, [Hồ Chí  Minh, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, tập 3, tr.76]. Được Đảng tổ chức giáo dục và  đa vào hành động cách mạng, quần chúng sẽ trưởng thành, mối quan hệ giữa Đảng  viên và quần chúng ngày càng được tăng cường. Từ phong trào quần chúng mà phát  hiện những quần chúng ưu tú cho Đảng bồi dưỡng và kết nạp họ  vào Đảng, bổ  sung cho Đảng nguồn lực và tố  chất mới, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo ,   sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và toàn Đảng.    Xây dựng đội ngũ Đảng viên có vai trò đặc biệt quan trọng với công tác xây  dựng Đảng trong sạch vững mạnh . Từng đảng viên với tư cách là những người  được tổ chức  Đảng phân công thực hiện các nhiệm vụ  được giao, trực tiếp liên  hệ  với quần chúng nhân dân, có điều kiện nắm bắt những thông tin về  mọi mặt  tình hình kinh tế, xã hội, về  những nhu cầu bức xúc, tâm tư, nguyện vọng chính  đáng và hợp pháp của quần chúng nhân dân để  phản ánh với chi bộ, Đảng bộ  cơ  sở. Mặt khác, từng đảng viên thay mặt tổ  chức Đảng nghiên cứu, quán triệt toàn  bộ  những quan điểm, chủ  trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của  13
  14. Nhà nước đến với nhân dân. Như  vậy tất cả  các công việc đó đều được quyết  định bởi chính năng lực hoạt động thực tiễn của mỗi đảng viên. Đội ngũ đảng viên là người trực tiếp hăng hái đi đầu biến các chủ  trương,  đường lối, chỉ  thị, nghị  quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà n ước  thành hiện thực. Đội ngũ đảng viên không chỉ  có trách nhiệm tổ  chức, lãnh chỉ  đạo, hướng  dẫn, tuyên truyền, cổ vũ,…mà còn làm thức tỉnh và lôi cuốn quần chúng nhân dân  tích cực tham gia các hoạt động cách mạng. Hơn nữa, còn thể  hiện vai trò hành  động tiên phong gương mẫu của mình trước quần chúng bằng việc đi đầu, xung  kích trong tất cả các phong trào cách mạng của quần chúng. Đội ngũ đảng viên có trách nhiệm trực tiếp tham gia tất cả các mặt công tác  xây dựng, chỉnh đốn Đảng, trực tiếp tham gia sinh hoạt chi bộ, Đảng bộ, đấu tranh  thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ  chức sinh hoạt Đảng nh ư  nguyên tắc tập  trung dân chủ; tập thể  lãnh đạo, cá nhân phụ  trách, tự  phê bình và phê bình; giữ  nghiêm kỷ luật Đảng; giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng; … Mặt khác, họ  còn có trách nhiệm trực tiếp tham gia các mặt hoạt động công tác đảng viên; vận  động, tổ  chức, tạo mọi điều kiện   thuận lợi để  quần chúng nhân dân đợc thực  hiện đầy đủ  các quyền và nghĩa vụ  công dân, phát huy quy chế  dân chủ   ở  cơ  sở,   đấu tranh có hiệu quả  các hiện tượng sai trái, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, tham  nhũng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên thoái hoá biến chất. Do đội ngũ đảng viên có vị trí và vai trò rất quan trọng như trên, cho nên một  trong những nội dung đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng chi bộ, chi bộ  trường THCS là phải thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên nhằm  đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 1.2. Yêu cầu khách quan để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên 1.2.1. Những căn cứ để nâng cao chất lượng đảng viên Căn   cứ quan   điểm   của   Mác­Lênin,   tư tưởng   Hồ Chí   Minh   và quan   điểm  của Đảng về ngời đảng viên cộng sản. Các lãnh tụ cách mạng vô sản rất quan tâm  nhấn mạnh đến tư cách của người đảng viên, coi đó là vấn đề  có ý nghĩa quyết   định đến vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ  chức Đảng, đến uy tín và sự  ảnh   hưởng của Đảng đối với quần chúng nhân dân. Tư cách đảng viên cũng là một nội  dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và là vấn đề trọng tâm của công tác  đảng viên. 14
  15.  Điểm khác biệt rõ nhất, cơ bản nhất và cũng là cốt lõi nhất của ngư ời đảng  viên so với quần chúng chính là thái độ  kiên quyết cách mạng, tính tiên phong  gương mẫu trong phong trào cách mạng và sự  giác ngộ  chính trị  của họ. Họ  là  những người tiền phong cả về lý luận và hoạt động thực tiễn. Phát   triển   quan   điểm   của   Mác­Ăngghen,   Lênin   bổ sung   và   làm   rõ hơn  tư cách của người đảng viên cộng sản trong những điều kiện cụ thể. Lê nin rất coi   trọng tính kỷ luật Đảng, ý thức chấp hành kỷ luật Đảng của người đảng viên. Bởi  vì, Đảng  là một tập hợp những người đảng viên. Đảng chỉ có được sức mạnh khi  các đảng viên tuyệt đối trung thành, phục tùng cương lĩnh đường lối, nghị  quyết  của tổ  chức Đảng và ra sức thực hiện cương lĩnh, đường lối đó, biến nó thành  hành động cách mạng của mỗi người và của đông đảo nhân dân. trong khi nhấn   mạnh ý thức, kỷ luật của người đảng viên, Lênin cũng rất coi trọng sự giác ngộ lý  tưởng cộng sản chủ  nghĩa, trình độ, năng lực của ng ười đảng viên và đặc biệt  nhấn mạnh đến quan hệ, thái độ  của họ đối với quần chúng nhân dân, họ  phải là  tấm gương sáng của quần chúng nhân dân. Theo Lênin: “Chỉ khi nào cùng lao động  với công nhân và nông dân,       người ta mới trở  thành một người cộng sản chân  chính được. Và theo Lênin, đó là những phẩm chất cơ  bản nhất của ng ười đảng  viên cộng sản, là tiêu chuẩn để  phân biệt với những người không phải là đảng  viên. Theo Hồ Chí Minh, người đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người  đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Tư cách của người đảng viên phải toàn diện,  bao gồm cả đức và tài, trong đó Người nhấn mạnh đến sự tận tuỵ, đức hy sinh vì  nhân dân. Hồ Chí Minh cho rằng tiêu chuẩn, đạo đức, t ư cách của người đảng viên  là cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Nó được cụ thể hoá ở phẩm chất chính  trị, tư tưởng, đạo đức, năng lực, trình độ, sự giác ngộ cách mạng, lòng trung thành   với chủ  nghĩa Mac­Lênin, với lý tưởng của Đảng, của cách mạng. Hết lòng hết  sức phụng sự Tổ Quốc, phục vụ nhân dân, luôn đặt lợi ích của Tổ quốc, của nhân  dân lên trên hết. Mỗi   đảng viên là một tế bào của Đảng, Đảng mạnh là nhờ các đảng viên  mạnh. Đảng lãnh đạo xã hội, lãnh đạo nhân dân thông qua đội ngũ cán bộ, đảng   viên của Đảng. Nhiệm vụ  của Đảng, của cách mạng, quy định các phẩm chất  đảng viên, đòi hỏi tư cách đảng viên cho phù hợp chỉ  khi nào việc xác định đúng  tiêu chuẩn và giữ  gìn tư  cách đảng viên đúng yêu cầu, nhiệm vụ  của Đảng, của  cách mạng, phù hợp với tình hình của đất nước thì Đảng mới có thể  lãnh đạo đ­ ược nhân dân và đa đất nước đi lên. 15
  16. Trên cơ sở yêu cầu chung của người đảng viên được  Điều lệ Đảng và các  Nghị quyết   của Đảng   quy   định,   mối   tổ chức Đảng   phải   căn   cứ vào   nhiệm  vụ cụ thể, tính đặc thù trong lĩnh vực hoạt động của tổ  chức mình mà cụ  thể  hoá  các yêu cầu, tiêu chuẩn cho phù hợp. Mỗi loại hình hoạt động khác nhau, mỗi c ­ ương vị xã hội của người Đảng viên khác nhau đòi hỏi phải có những yêu cầu cụ  thể về  tiêu chuẩn của người đảng viên khác nhau. Yêu cầu cụ thể đối với người  Đảng viên ở nông thôn khác với người đảng viên ở các cơ quan nhà nước, yêu cầu  về tiêu chuẩn người đảng viên là cán bộ, có chức vụ, cương vị trong bộ mãy lãnh  đạo, quản lý phải khác với yêu cầu, tiêu chuẩn của người đảng viên bình thường, …Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng sự  khác biệt  ở  đây không phải là sự  khác biệt  về  bản chất của người đảng viên cộng sản mà là sự  khác biệt về  những đòi hỏi   cụ  thể  đối với mỗi người đảng viên do đặc điểm và tính chất hoạt động của họ  quy định. Nếu không xác định rõ và cụ  thể  yêu cầu, tiêu chuẩn đối với mỗi loại   đảng viên, chỉ dựa trên những tiêu chuẩn chung, đánh giá một cách chung chung sẽ  không chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu cụ thể của mỗi đảng viên và do đó   tổ chức Đảng cũng khó có biện pháp cụ thể trong việc xây dựng, nâng cao chất lư­ ợng đảng viên. Không cụ  thể  hoá đợc tiêu chuẩn của từng loại đảng viên, không  căn cứ  vào yêu cầu, nhiệm vụ, chức trách cụ  thể  của từng tổ  chức Đảng thì sẽ  không nâng cao được sức mạnh lãnh đạo của toàn Đảng và của từng tổ  chức   Đảng.   Ngoài những căn cứ nêu trên, để  nâng cao chất lượng đảng viên còn phụ  thuộc  vào tình hình thế giới và xu hướng phát triển của thời đại ngày nay.   Như   vậy, vấn đề đạo đức đảng viên, phẩm chất chính trị, tư tưởng, lập  trường quan điểm và bản lính chính trị của người đảng viên được coi như  những  vấn đề  quan trọng hàng đầu, quyết định sự  sống còn của Đảng và chế  độ  xã hội  chủ nghĩa ở nước ta. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất  lượng đội ngũ đảng viên Từ   lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng và những  thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, chất lượng đội ngũ đảng viên  là kết quả của sự  tác động tổng hợp, biện chứng giữa các yếu tố  chính là chất l ­ ượng đảng viên, số lượng đảng viên và cơ cấu đội ngũ đảng viên. Chất lượng Đảng viên : Là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị, đạo đức  cách mạng và năng lực (đức và tài), phẩm chất đạo đức và năng lực, tồn tại thống   nhất trong từng đảng viên và được biểu hiện ra trong hoạt động thực tiễn, mà thư­ ớc đo là hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi đề cập đến phẩm chất ngư­ 16
  17. ời đảng viên thường được hiểu là phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và nhân  cách, các nội dung này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chặt chẽ. Đỉnh cao   của đạo đức cách mạng là lòng trung thành vô hạn và sự  hy sinh phấn đấu cho  mục tiêu, lý tưởng, sự  nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Vì vậy, phẩm  chất ngời đảng viên hiện nay là sự  tổng hợp của nhiều yếu tố  nh ư  trình độ  giác  ngộ  chủ  nghĩa Mác­Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, mục tiêu lý tưởng cộng sản,  lòng yêu tổ  quốc xã hội chủ nghĩa yêu nhân dân sâu sắc, tạo thành động cơ  phấn   đấu liên tục và bền bỉ, đó là những yếu tố quyết định phẩm chất cao đẹp của ng­ ười  đảng viên cộng sản.   Phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng của người  đảng viên giữ vị trí, vai trò quan trọng là yếu tố gốc, yếu tố nền tảng trong chất  lượng đảng viên. Người đảng viên vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ thật  trung thành của nhân dân. Để  hoàn thành trọng trách vẻ  vang đó, người đảng viên  không những phải có phẩm chất cộng sản cao đẹp mà còn phải có năng lực phù  hợp với nhiệm vụ, chức trách được giao.   Năng   lực   của   người   đảng   viên   là sự tổng   hợp   các   khả   năng   và điều   kiện  chủ quan   của   họ đáp   ứng   đòi   hỏi   của   nhiệm   vụ đảng   viên   và cương   vị   đảm  nhiệm trên thực tế. Nói đến khả năng và  điều kiện chủ quan của người đảng viên  là nói tới khả năng tri thức (trình độ tri thức) khả năng tổ chức hoạt động thực tiễn  và những điều kiện về  tâm lý, thể  chất, trong đó trình độ  tri thức và khả  năng tổ  chức hoạt động thực tiễn giữ vị  trí quan trọng hàng đầu. Cần phải có quan điểm  toàn diện và năng lực cả  ở trình độ  tri thức của người đảng viên gồm: trình độ  lý  luận, quản lý, trình độ  khoa học xã hội nhân văn, khoa học kỹ  thuật và trình độ  chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ  tri thức phải phù hợp với yêu cầu công tác của  đảng viên, giúp họ giải quyết những vấn đề thực tế và có thể mở ra những h ướng  mới trong công tác. Không có tri thức thì người đảng viên không thể  làm tròn vai  trò của mình đối với giai cấp và dân tộc. Lênin cho rằng: Nếu ng ười cộng sản  thiếu tri thức thì dứt khoát không giữ được vai trò lãnh đạo, rằng nói cho đúng ra,  không phải họ  lãnh đạo. mà chính họ  bị  lãnh đạo và Người yêu cầu, người cộng  sản phải biết làm giàu trí óc của mình bằng kho tàng tri thức mà nhân loại đã tạo  ra, phải học, học nữa, học mãi.   Điều đó rất có ý nghĩa đối với Đảng ta trong điều kiện Đảng cầm quyền nhất là   giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hồ Chí Minh đã dạy, công việc ngày càng  nhiều và càng phức tạp, xã hội càng tiến lên, vì vậy, trình độ của đảng viên và cán   bộ  cũng phải tiến lên mới làm tròn được nhiệm vụ. Cho nên đảng viên và cán bộ  phải cố  gắng học tập chính trị, văn hoá và chuyên môn. Đảng viên chẳng những  phải thạo về chính trị mà phải giỏi về chuyên môn. 17
  18. Hiện nay, Đảng ta nhấn mạnh rằng, đảng viên phải có trình độ  hiểu biết  về lý luận, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,   có trình độ  văn hoá, chuyên môn, đủ  năng lực và sức khoẻ  để  làm việc có hiệu  quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có   trình độ  tri thức, người đảng viên phải có khả   năng hoạt động thực  tiễn, khả  năng bao gồm: khả  năng lãnh đạo chính trị, tổ  chức chỉ  huy, vận động  thuyết phục quần chúng, giáo dục và xây dựng con người, xây dựng tổ chức. Đảng  viên là người lãnh đạo, do vậy, khả  năng lãnh đạo là yêu cầu đầu tiên mà đảng  viên phải có. Khả  năng lãnh đạo là sự  kết hợp giữa đường lối nhận thức của  Đảng, hiến pháp, pháp luật và các chính sách của Nhà nước với thực tế địa phư­ ơng, cơ quan, đơn vị mình để đề ra chủ trương và phương án công tác cụ thể, thiết  thực. Mọi đảng viên đều cần có khả năng này, nếu không dễ mắc bệnh giáo điều,  máy móc, làm biến dạng đường lối, chính sách đã có. Bên cạnh đó người đảng  viên có khả  năng tổ  chức thực tiễn vững vàng, có ý chí và nghị  lực, dám tìm tòi   khai thác cái mới, dám chịu trách nhiệm. Đảng viên là công dân nên phải là kiểu  mẫu về  thi hành và hướng dẫn quần chúng chấp hành pháp luật của Nhà n ước.  Chính yêu cầu công tác đòi hỏi  ở  họ  phải có khả  năng tổ  chức cần thiết. Nó là  điều kiện bảo đảm đường lối của Đảng, Hiến pháp, Pháp luật các chính sách của  Nhà nước và phơng án công tác cụ thể được thực thi trên thực tế.  Nhấn mạnh hai khả năng trên, không có nghĩa là coi nhẹ những mặt khác,  trái lại thực tiễn đã và  đang đặt ra yêu cầu cao và rất toàn diện đối với cả phẩm  chất và năng lực đảng viên. Trong mối quan hệ đó thì phẩm chất giữ vai trò quyết   định chất lượng người đảng viên.  Như   vậy, người   đảng viên muốn hoàn thành nhiệm vụ được  giao nhất  thiết   phải   có phẩm   chất   chính   trị, đạo   đức   cách   mạng   và năng   lực   toàn   diện  phù hợp với yêu cầu công tác của họ. Đảng ta chủ trơng phải bồi dưỡng cho cán  bộ, đảng viên cả phẩm chất đạo đức kiến thức, cả lý luận và thực tiễn. Số lượng đảng viên : Số lượng đảng viên có   vai trò quan trọng trong các  yếu tố hợp thành chất lượng đội ngũ đảng viên, không có số lượng đảng viên thích  hợp thì không thể tạo dựng được tổ chức và phát triển quy mô của tổ chức, không  thể có nòng cốt để lãnh đạo quần chúng. Số lượng đảng viên góp phần tăng cường  và bảo đảm sự lãnh đạo vững chắc của Đảng đối với xã hội. Đảng ta là đảng cầm   quyền, sự lãnh đạo của Đảng phát triển cả  về  bề  rộng và chiều sâu, từ  đời sống  vật chất đến đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. 18
  19. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo. Đảng phải có  đội ngũ đảng viên  có chất lượng cao và số   lượng hợp lý. Số lượng đảng viên phải đảm bảo cho  đảng phát triển tổ chức, xây dựng cơ sở, nắm địa bàn, tuyên truyền, giáo dục và tổ  chức quần chúng thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, kịp thời nắm được  tâm tư  nguyện vọng của quần chúng và giải quyết những vấn đề  nảy sinh trong   thực tiễn. Do vậy, nếu không có số lượng đảng viên cần thiết sẽ ảnh hưởng trực   tiếp đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Muốn có chất  lượng tốt cần phải có một số lượng đảng viên hợp lý, bổ sung nguồn lực, trẻ hoá  đội ngũ cho Đảng. Có như vậy thi công tác xây dựng đảng mới được phát huy. Ng­ ược lại khi chỉ có số lượng các mặt công tác xây dựng Đảng thì số lượng mới giữ  vững, củng cố và phát triển. Xác  định số lượng hợp lý là một vấn đề khoa học, có tác dụng to lớn nhằm  tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở mọi lĩnh vực của xã hội. Trong quá trình xử  lý số  lượng đảng viên, chi bộ  phải luôn luôn quán triệt  phương trâm chỉ  đạo “nhất thiết phải đảm bảo chất lượng”. Cần quán triệt quan  điểm của Hồ Chí Minh : Đảng không chỉ cần con số nhiều, tuy nhiên là tốt, nhưng  phải có chất của người đảng viên. Số  lượng đi đôi với chất lợng, kiên quyết chống khuynh hướng chạy theo  số lượng đơn thuần, phát triển nhiều  để đủ chi tiêu, báo cáo thành tích mà coi nhẹ   chất   lượng.   Giải   quyết   không   đúng   mối   quan   hệ này   sẽ   đa   đến   hậu   quả là,  hoặc Đảng đông nhưng không mạnh hoặc cầu toàn đóng cửa Đảng, không kết   nạp, thu hẹp đội ngũ làm suy yếu đảng. Cơ cấu đội ngũ đảng viên : Cơ cấu  đội  ngũ đảng viên được hiểu là cách thức xây dựng, bố trí, sắp xếp đội ngũ đảng viên  trong một tổ chức Đảng theo những tiêu chí nhất định, nhằm phát huy cao nhất  khả năng của từng đảng viên và của cả đội ngũ đảng viên đảm bảo hoàn thành tốt   chức năng, nhiệm vụ theo quy định.  Cơ  cấu đội ngũ đảng viên rất phong phú, đa dạng, trong thực tiễn xây dựng  đội ngũ đảng viên của  Đảng Cộng Sản và Đảng ta thường tập trung vào các dạng:  thành phần, giai cấp, trình độ, lứa tuổi, vùng lãnh thổ, giới tính, nghề nghiệp. Mỗi   dạng cơ cấu đều có vị  trí, vai trò quang trọng nhưng không ngang bằng nhau. Nó  đều nằm trong thể thống nhất và đều hướng vào mục tiêu tạo ra sức mạnh cho đội  ngũ đảng viên. Vì vậy, không được coi nhẹ một dạng cơ cấu nào.Cơ cấu đội ngũ  đảng viên là một yếu tố  rất quan trọng tạo thành chất lượng đội ngũ đảng viên.  Tính hợp lí trong hệ thống các cơ  cấu của từng dạng cơ cấu sẽ bảo đảm sự  phát  triển đồng bộ, vững chắc, có sự  bổ  sung và kế  thừa trong đội ngũ. Nó tạo ra  19
  20. những điều kiện tốt hơn để phát huy năng lực của từng người và của cả đội ngũ,  góp phần nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng. 1.3. Sự cần thiết khách quan và thực tiễn nâng cao chất lượng đảng viên   ở Đảng bộ phường Quang Trung  Hiện nay cả nước đã và đang thực hiện nhiệm vụ   trọng tâm là phát triển  kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp  hoá, hiện đại hoá đất nước, mở  cửa, hội nhập kinh tế quốc tế,… Thời kỳ này bên  cạnh những thuận lợi, cũng còn không ít những khó khăn và phức tạp, đòi hỏi đội  ngũ đảng viên của Đảng phải được chỉnh đốn, nâng cao về mọi mặt.   Trong thời kỳ này, khoa học công nghệ  phát triển mạnh mẽ, xâm nhập   ngày càng sâu sắc vào mọi hoạt động của đời sống xã hội. Đặc trưng của cách  mạng khoa học công nghệ  và kinh tế  tri thức là sự  gia tăng của yếu tố  trí tuệ, tri  thức, thông tin trong quá trình lao động và sản xuất cuả  con người. Trong điều  kiện của cách mạng khoa học công nghệ  và kinh tế  tri thức con ng ười không có  trình độ, kiến thức, không được đào tạo, không chịu khó học tập thì khó có điều   kiện, cơ  hội để  vươn lên khẳng định được vị  thế  của mình. Trong lúc này, trình  độ, tri thức, tài năng của mỗi người là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định uy tín  và sự   ảnh hưởng, tác động của người này đối với người khác. Vị  thế  của người  đảng viên, tư cách của người đảng viên và vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu,… của  người đảng viên phụ thuộc rất lớn vào trình độ kiến thức, năng lực của họ. Trong   điều kiện hiện nay, trình độ  dân trí đã và đang được nâng cao, người đảng viên  muốn lãnh đạo được quần chúng thì trình độ, năng lực của họ phải cao hơn, phải   giỏi hơn quần chúng, có như vậy mới lôi kéo được quần chúng. Sự tụt hậu về trí  tuệ cũng là một nguy cơ đối với Đảng cầm quyền trong giai đoạn hiện nay.       Cũng trong thời kỳ này, giao lưu hợp tác quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Toàn  cầu hoá kinh tế đang là xu hướng tất yếu của thời đại. Quá trình mở cửa hội nhập  kinh tế thế giới và toàn cầu hoá kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho mỗi quốc gia và  cho mỗi người có điều kiện học hỏi, tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm, khoa học   công nghệ của thế giới và văn minh nhân loại,… Tuy nhiên, đi cùng với đó tất yếu  sẽ  kéo theo cả  những tệ  nan xã hội, có thể  làm thay đổi định hướng giái trị  đạo  đức, chuẩn mực xã hội và những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, làm biến  dạng bản sắc văn hoá dân tộc. Thông qua toàn cầu hoá kinh tế, các thế lực thù địch  muốn tìm cách thay đổi chế  độ  chính trị, làm chệch hướng xã hội chủ  nghĩa  ở  n­ ước ta. Các nước giàu muốn thông qua toàn cầu hoá kinh tế, viện trợ kinh tế để áp  đặt chế độ chính trị, can thiệp vào các việc nội bộ của n ước nghèo, bắt các nước  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2