intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: Le Huy Hieu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:128

123
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng NN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đưa ra các giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số  liệu và kết quả  nghiên cứu trong luận văn   này là trung thực và chưa được bảo vệ bởi học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này   đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ   rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề   tài này tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.                                                             Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2015                                                                                   Sinh viên                                                                              Đặng Thị Hoài 1
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự  giúp  đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp   này. Với lòng cảm  ơn chân thành, tôi xin trân trọng cảm  ơn Ban giám hiệu  nhà trường, Ban chủ  nhiệm khoa KT&PTNT, Bộ  môn Kế  hoạch và đầu tư,  cảm  ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý  báu trong suốt quá trình rèn luyện và học tập tại Trường Học viện Nông  nghiệp Việt Nam.  Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu   sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan đã dành thời gian trực tiếp   hướng dẫn, chỉ  bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề  tài  này. Qua đây tôi xin cảm  ơn Giám đốc cùng toàn thể  cán bộ  cơ  quan Ngân  hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, UBND huyện  Nghi Xuân, nhân dân xã Xuân Giang trong thời gian tôi về thực tế nghiên cứu   đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần   thiết cho đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã  động viên và giúp đỡ về mặt vật chất, tinh thần trong suốt quá trong suốt quá  trình học tập và thực hiện đề tài. Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ  quan, khách quan. Luận  văn không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự  thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên. Tôi xin chân thành cảm ơn!                                                             Hà Nội, ngày.......tháng ......năm 2015 2
  3.                                                                               SINH VIÊN                                                                           Đặng Thị Hoài 3
  4.                                     TÓM TẮT KHÓA LUẬN Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, tín dụng là nguồn quan trọng   cung cấp những cơ  hội mới cho sản xuất của nông hộ. Thực tế  cho thấy  muốn tăng năng suất, hiệu quả  trong kinh doanh thì cần phải mở  rộng quy   mô, muốn mở rộng quy mô thì vay vốn tín dụng là tối ưu.Vốn tín dụng đã làm  thay đổi bộ  mặt của nông thôn, thúc đẩy các thành phần kinh tế nói chung và hộ nông dân nói riêng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, thông qua giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải tạo xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo hướng đa dạng. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân tại NHNN&PTNT là rất cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay để thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Điều quan trọng là luôn phải tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn – lĩnh vực Ngân hàng đầu tư chủ yếu. Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân trong  những năm qua đã từng bước đổi mới tổ  chức hoạt động, mở  rộng mạng  lưới, nâng cao trình độ, thái độ và tác phong  giao dịch của cán bộ công nhiên   viên. Ngân hàng còn tích cực tăng cường công tác huy động vốn, đầu tư phục  vụ  các chương trình, dự  án phát triển nông nghiệp nông thôn. Vốn từ  Ngân  hàng được  chuyển tới nông dân nhiều hơn, thủ tục vay vốn đơn giản, thuận   tiện hơn. Vì thế  Ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành công và đóng góp   không nhỏ  trong công cuộc phát triển  kinh tế của huyện nhà, tăng cường tín dụng đối với hộ sản xuất, giúp cho hộ nông dân và gia đình có vốn để mua sắm công cụ sản xuất. 4
  5. Câu hỏi đặt ra là cần giải quyết ở đây là: Lượng vốn bao nhiêu thì đáp  ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ? thời gian vay và lãi suất ở mức   nào thì hộ  có thể  chấp nhận được, khi đã vay được vốn thì hộ  có sử  dụng   đúng mục đích hay không? Họ  sản xuất kinh doanh như  thế  nào? Phát hiện   vùng sản xuất hiệu quả và hoạch định công tác đầu tư ra sao cho hợp lý? Đây   cũng là vấn đề  mà NHNN& PTNT cần quan tâm và có kế  hoạch cung  ứng  vốn kịp thời, hiệu quả nhất cho các hộ nông dân .  Đồng thời, do tính chất phức tạp của hoạt động tín dụng là các món  vay nhỏ lẻ, địa bàn hoạt động lại rộng, mỗi cán bộ tín dụng thường phải phụ  trách quản lý từ một tới hai xã nên việc cho vay sản xuất gặp nhiều khó khăn.  Nâng cao hiệu quả  hoạt động tín dụng đối với các hộ  nông dân sẽ  tạo điều   kiện cho Ngân hàng thương mại làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong   nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp vốn điều hòa nguồn vốn  trong xã hội.  Xuất phát từ  những lý do trên, em đã quyết định chọn đề  tài:   “Nâng   cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ  nông dân tại Ngân hàng   Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” làm  phương hướng nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục tiêu nghiên cứu nhằm: Trên cơ  sở  phân tích, đánh giá thực trạng  hoạt  động tín dụng phục vụ  sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng NN &  PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đưa ra các giải pháp thúc đẩy và nâng  cao hiệu quả  hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển   nông thôn huyện Nghi Xuân. Đề  tài nghiên cứu hệ  thống cơ  sở  lí luận và thực tiễn về  tín dụng và  hiệu quả hoạt động vốn tín dụng. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng và các   yếu tố   ảnh hưởng đến hiệu quả  tín dụng trong hoạt động sản xuất nông  5
  6. nghiệp của hộ nông dân tại NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh  theo thời hạn tín dụng. Được thực hiện trên địa bàn huyện Nghi Xuân với địa  điểm nghiên cứu là xã Xuân Giang. Số liệu nghiên cứu được thu thập trong 3  năm 2012 – 2014. Số liệu thứ cấp được thu thập qua sách, tạp chí, báo cáo liên quan đến   vấn đề nghiên cứu; số  liệu về  địa bàn nghiên cứu từ phòng thống kê huyện;   tình hình vay vốn sử dụng vốn từ NHNN  & PTNT Nghi Xuân. Số liệu sơ cấp   thu thập từ  60 hộ  nông dân gồm 50 hộ  có vay và sử  dụng vốn tín dụng của   NH, 15 hộ không vay vốn tín dụng. Và 5 cán bộ tín dụng của NHNN&PTNT   Nghi Xuân.. Để  đạt được mục tiêu nghiên cứu, phương pháp sử  dụng bao  gồm: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập số  liệu,  thông tin, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và xử lý số liệu. Tình hình vay vốn của các hộ nông dân ở đây về nguồn vay khá ổn định  vì hầu hết vay của NHNN&PTNT, mức vay khá cao và lãi suất bình quân  1,5%/tháng. Hộ  nông dân vay vốn theo nguồn vốn thì nguồn huy động của  ngân hàng luôn chiếm  ưu thế. Theo thời hạn vay thì ngắn hạn luôn chiếm   phần lớn trong tổng vốn vay, thời hạn vay là 6 hoặc 12 tháng, tỷ trọng dư nợ  luôn trên 60% qua 3 năm 2012­ 2014. Theo ngành nghề, ngành thương mại ­  dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn.  Nhìn chung các nhóm hộ  đã biết cách thức sử  dụng vốn và mang lại  hiệu quả  rõ nét trong sản xuất kinh doanh như  mở rộng quy mô, giải quyết  việc làm, thu nhập hộ nông dân ngày càng tăng. Đối với NHNN&PTNT: cần tăng đầu tư vốn cho những ngành mang lại  hiệu quả kinh tế cao, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng, đa dạng hóa  các hình thức cấp tín dụng cho khách hàng kết hợp với cán bộ  khuyến nông,   cán bộ địa phương hướng dẫn nông dân sử dụng vốn theo đúng mục đích xin   vay. Đối với các hộ nông dân: không ngừng học hỏi các lĩnh vực liên quan đến 6
  7. m ục đích vay v ốn c ụ th ể c ủa gia đình mình, tăng c ường thăm dò thị tr ường n ắm b ắt thông tin, xây d ựng k ế ho ạch c ụ th ể cho t ừng đồng v ốn đầu t ư. Mặc dù việc vay vốn vốn và sử  dụng vốn vẫn gặp một số  khó khăn  nhất định nhưng nhìn chung kết quả  sử  dụng vốn vay đúng mục đích vẫn  chiếm ưu thế, dư nợ quá hạn và nợ khó đòi của hộ nông dân biến động thất  thường nói lên khả năng trả nợ của hộ nông dân chưa cao vì thế trong những  năm tiếp theo ngân hàng cần phối hợp với chính quyền địa phương để đưa ra   những chính sách và biện pháp nhằm khắc phục tình trạng trên và bên cạnh  đó cần kiểm tra sát sao hình thức sử dụng vốn của hộ sao cho đúng mục đích. Cuối cùng, tôi xin đưa ra những kiến nghị  của bản thân. Do hiểu biết   còn hạn chế, đề  tài chưa được đầy đủ  sâu sắc nên các vấn đề  kiến nghị  có  thể mang tính chất chủ quan của riêng tôi với mong muốn góp phần phát triển   hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNN&PTNT huyện Nghi Xuân   nói riêng, cũng như góp phần phát triển cho nền kinh tế huyện nhà. 7
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNN&PNT            Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn BQ                      Bình quân GT                              Giá trị CNH­HĐH          Công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa HTXNN                    Hợp tác xã nhà nước ĐVT                    Đơn vị tính LĐ Lao động HPN Hội phụ nữ HTX Hợp tác xã NH Ngân hàng NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội NHNN Ngân hàng nhà nước SXNN      Sản xuất nông nghiệp NHTM Ngân hàng thương mại NKĐ Nợ khó đòi HTXTD Hợp tác xã tín dụng QTDND Quỹ tín dụng nhân dân TM­DV Thương mại ­ dịch vụ N – L – TS  Nông – Lâm – Thủy sản Tr.đ Triệu đồng UBND Ủy ban nhân dân CBTD Cán bộ tín dụng   8
  9. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG 9
  10. PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài     Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ  vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng hơn  đối với một quốc gia với gần 72% dân số  sống  ở  nông thôn và gần 70% lao  động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như  nước Việt  Nam ta. Chính vì thế nông nghiệp được xem là ngành then chốt của cả nước.   Vấn đề được đặt ra cho sự phát triển của nông nghiệp là phải chuyển dịch cơ  cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả  sản xuất và năng suất lao động xã hội. Để đạt được những mục tiêu trên cần  phải tăng cường nguồn vốn đầu tư  cho nông nghiệp và đòi hỏi đường lối   chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, bằng sự công nhận nền kinh tế  nhiều thành phần theo cơ  chế  thị trường, công nhận hộ  là đơn vị  kinh tế  tự  chủ. Đường lối đúng đắn đó tạo cơ sở cho kinh tế nông thôn phát triển và có  những đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Trong xu thế  hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế hộ có cơ  hội sử  dụng   tiềm năng về  vốn, lao động… cho sản xuất hàng hóa vì vậy kinh tế hộ  cũng   cần có những thay đổi phù hợp, cụ thể như chuyển từ sản xuất hàng hóa nhỏ,  số  lượng ít sang sản xuất hàng hóa có quy mô lớn, chuyển chiến lược sản  xuất hướng cung sang sản xuất hướng cầu, đáp ứng nhu cầu nhanh nhạy của   thị trường. Đồng thời, trong hoạt đông sản xuất nông nghiệp của các hộ nông  dân để  có khả  năng kinh doanh tốt cũng như  tạo ra  ưu thế  và quy mô kinh   doanh phù hợp hay để  mua máy móc thay cho lao động thủ  công nhằm tiết  kiệm chi phí, thời gian lao động, mua giống, phân bón, thức ăn gia súc có chất   10
  11. lượng tốt đòi hỏi phải đầu tư thêm nhiều vốn. Vì thế, vốn trở thành vấn đề  bức bách hàng đầu để giải quyết các vấn đề nêu trên. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, hệ thống ngân hàng cũng  ngày càng phát triển và trở thành các trung gian tài chính đưa vốn từ nơi thừa   sang nơi thiếu đáp  ứng được   nhu cầu về  vốn của các doanh nghiệp và hộ  nông dân. Khi nhu cầu về  vốn tăng, các hộ  nông dân tích lũy không kịp để  phục vụ  và mở  rộng sản xuất, chính vì vậy họ  đã cần sử  dụng đến vốn tín  dụng thực hiện mục đích của mình.  Ở  nước ta hiện nay thì chủ  yếu mới có  hoạt động tín dụng Ngân hàng là thực hiện nhiệm vụ này. Nghi Xuân là một huyện nhỏ nằm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, có tốc độ  phát triển tương đối cao, tập trung đầy đủ các thành phần kinh tế. Tuy nhiên  nghề nông vẫn là nghề chính, ngoài ra người dân nơi đây còn giữ gìn và phát  huy một số làng nghề truyền thống góp phần tạo công ăn việc làm cải thiện   đời sống và phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây các hộ  nông dân   quyết tâm làm giàu đã đầu tư sản xuất hàng hóa có quy mô lớn, nhưng lại gặp  khó khăn về  vốn và khâu tiêu thụ. Vì thế, đóng góp của ngành Ngân hàng  trong sự phát triển này là rất đáng kể và hết sức quan trọng. Có nhiều nguồn cung cấp vốn tín dụng cho các hộ nông dân như Ngân  hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ( NHNN & PTNT) Việt Nam, với   các chi nhánh của mình đã và đang là kênh truyền tải vốn chủ yếu đến hộ sản  xuất, góp phần tạo công ăn việc làm giúp người nông dân làm giàu chính đáng   bằng sức lao động của mình. NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân cũng không   nằm ngoài mục đích đó. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là: Lượng vốn vay bao  nhiêu thì đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ? Thời gian vay vốn bao   nhiêu thì đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ? Th ời gian vay và   lãi suất vay ở mức độ nào thì hộ có thể chấp nhận được? Bên cạnh đó là việc   11
  12. xác định thời điểm nào người dân có nhu cầu vay vốn cao? Làm thế  nào để  hộ  nông dân tiếp cận được với nguồn vốn kịp thời và thuận lợi nhất? Thủ  tục  vay vốn có thuận lợi dễ  dàng hay không? Những hộ  nông dân khi đã có   vốn thì họ sản xuất như thế nào? Có sử dụng vốn vay đúng mục đích không?  Đây là các vấn đề nổi bật mà nhà quản lý vốn tín dụng của NHNN & PTNT   cần quan tâm để có kế hoạch cung ứng vốn cho các hộ nông dân kịp thời, đầy  đủ và hiệu quả; có các chương trình, chiến lược quản lí nguồn vốn một cách  hợp lý đối với các hộ  nông dân; và đưa ra các chính sách, cơ  chế  để  quản lý   về vốn tín dụng cho vay, xử lý rủi ro, quản lý lãi suất… nhằm nâng cao hiệu  quả  hoạt động tín dụng của hệ  thống Ngân hàng cũng như  hoạt động sản  xuất kinh doanh đối với các hộ nông dân trong thời kì cạnh tranh và hội nhập. Xuất phát từ tình hình trên tôi quyết định nghiên cứu đề tài:  “Nâng cao   hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân tại Ngân hàng Nông   nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1  Mục tiêu chung Trên cơ  sở  phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng phục vụ  sản xuất nông nghiệp tại NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đưa  ra các giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả  hoạt động tín dụng tại ngân   hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ­ Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về tín dụng và hiệu quả hoạt   động vốn tín dụng. ­ Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả  tín dụng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân tại NHNN &   12
  13. PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh qua 3 năm 2012 – 2014 theo thời hạn tín  dụng. ­ Đề  xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả  hoạt   động tín dụng của NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đối với hộ  nông dân sản xuất nông nghiệp. 13
  14. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nội dung lí luận và thực tiễn  liên quan đến hiệu quả  hoạt động vốn tín dụng đối với hộ  nông dân, bao  gồm: ­ Hộ  đã được vay vốn và hộ  có nhu cầu vay vốn tín dụng tại huyện  Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. ­ Hoạt động cho hộ  nông dân vay vốn tín dụng hỗ  trợ  hoạt động sản   xuất nông nghiệp của chi nhánh NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà  Tĩnh thông qua các báo cáo tài chính. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.1.1. Không gian nghiên cứu ­ Đề  tài này được thực hiện trên số  liệu và tài liệu có liên quan tại  Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh ­ Quá   trình   nghiên   cứu   đề   tài   được   tiến   hành   tại   Ngân   hàng   Nông   nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh, cụ thể là phòng tín  dụng. Trong thời gian thực tập kết hợp nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu cung  cách làm việc, quá trình làm việc của Ngân hàng. 1.3.1.2. Thời gian nghiên cứu ­ Thời gian nghiên cứu đề  tài: số  liệu báo cáo được lấy trong 3 năm  gần đây nhất của Ngân hàng từ 2012 – 2014 ­ Thời gian thực hiện đề tài:  từ ngày 14/01/2015 đến ngày 02/06/2015 1.3.1.3. Nội dung nghiên cứu Do giới hạn về  thời gian nên đề  tài tập trung vào nghiên cứu các giải   pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân tại Ngân  hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà tĩnh. 14
  15. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ­ Tín dụng là gì? Vai trò của tín dụng và đặc điểm của tín dụng  ảnh   hưởng đến nông nghiệp? ­ Ngân hàng cho vay vốn vốn như  thế  nào? Căn cứ  để  xây dựng kế  hoạch cho vay vốn tín dụng đối với các hộ nông dân? ­ Thực trạng vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân huyện Nghi   Xuân thời gian qua như thế nào? ­ Ảnh hưởng của vốn tín dụng đến kết quả sản xuất nông nghiêp của nông  hộ? ­ Định hướ ng và mục tiêu cho vay vốn tín dụng của Ngân hàng là  như thế nào?  ­ Tại sao hộ nông dân sử dụng vốn vay không đúng mục đích? ­ Các giải pháp thu hồi vốn vay của Ngân hàng và các hình thức trả nợ  của hộ nông dân là như thế nào? ­ Làm thế  nào để  các hộ  nông dân sử  dụng vốn vay đúng mục đích và  nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay từ NHNN & PTNT huyện? 15
  16. PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm liên quan 2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng Tín dụng là một phạm trù phản ánh mối quan hệ  kinh tế  trong đó cá   nhân hay tổ chức nhượng quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật   cho một cá nhân hay tổ  chức khác với những rang buộc nhất định: như  thời  gian hoàn trả, lãi suất, cách thức cho vay mượn và thu hồi… Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả đi vay và cho vay, theo nguyên   tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở có sự tín nhiệm. Tuy nhiên khi gắn tín dụng với  chủ  thể  nhất định như  Ngân hàng (hoặc các trung gian khác), ví dụ  như  tín   dụng ngân hàng thì chỉ  bao hàm nghĩa là Ngân hàng cho vay. Việc xác định  như thế này là rất cần thiết để định lượng tín dụng trong các hoạt động kinh  tế. Tín dụng là một hiện tượng kinh tế  nảy sinh trong điều kiện nền sản   xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thỏa mãn  nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một động lực thúc đẩy tăng  trưởng kinh tế của một đất nước. Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng nói riêng và  các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản,  tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Cùng với quá trình phát triển của hệ  thống ngân hàng, tín dụng Ngân  hàng có nhiều biến chuyển qua thời gian. Hình thức tín dụng truyền thống   của Ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo, giúp  khách hàng mua hàng hóa, nguyên, nhiên, vật liệu, sau  đó  mở  rộng thành  16
  17. nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng các  chứng khoán bằng giấy tờ lưu kho hoặc không cần thế chấp. Các Ngân hàng thương mại lớn hiện nay thực hiện  đa dạng hóa các  hình thức tín dụng từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách   mua các tài sản để cho thuê… tín dụng Ngân hàng là hình thức chủ yếu trong   nền kinh tế thị trường, nó đáp ừng nhu cầu về vốn của nền kinh tế một cách   linh hoạt và kịp thời. Để  mở  rộng tín dụng có hiệu quả, các Ngân hàng bên   cạnh phải xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, phải không  ngừng đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị  hiếu của khách hàng. 2.1.1.2  Bản chất và lịch sử hình thành tín dụng Các hành vi kinh tế được bao hàm bởi hoạt động tín dụng diễn ra trọn   vẹn từ đầu đến cuối gọi là một chu kỳ và bao gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Cấp và nhận vốn, bên cho vay cấp vốn tín dụng cho bên đi  vay, giữa hai bên có sự thỏa thuận về điều kiện vay mượn. Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng, bên vay dùng vốn tín dụng vào mục đích của mình, mục đích này được hoặc không được thỏa thuận với bên cho vay. Giai đoạn 3: Hoàn trả tín dụng, bên vay hoàn trả vốn tín dụng và thực  hiện cam kết khi vay giữa hai bên. Từ ba giai đoạn trên cho thấy: Bản chất của tín dụng là hình thức đầu  tư  thu lãi trên vốn, nhưng trao quyền sử dụng vốn cho người khác. Vốn cho  vay không mất đi mà  luân chuyển qua các quyền sở  hữu, quyền sử  dụng,   quyền quản lý. Kết thúc một chu kỳ tín dụng, vốn được trả lại người sở hữu  cùng phần lãi hoặc các điều kiện kèm theo. Tóm lại tín dụng tuy được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, nhưng  đều phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ  17
  18. giữa hai bên được ràng buộc bằng cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp  luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín   dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. 2.1.1.3  Các nội dung của hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân a. Các phương thức cho hộ nông dân vay vốn Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng là các hộ nông dân việc áp   dụng phương thức cho vay theo quy chế cho vay tín dụng của Ngân hàng: ­ Cho vay từng lần: mỗi lần khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện   thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng. ­ Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác  định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian  nhất định. ­ Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay để  thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và dự án  đầu tư phát triển nông nghiệp. ­ Cho vay trả  góp: khi vay vốn tổ  chức tín dụng và khách hàng xác  định số lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều   kì hạn trong thời gian cho vay. ­ Cho vay lưu vụ: tổ  chức tín dụng cho hộ  nông dân vay tại vùng  chuyên canh cây lương thực ngắn ngày, cây ăn quả, cây lưu gốc, cây công  nghiệp. Với thời hạn cho vay ngắn hạn, không quá thời hạn của vụ kế tiếp,   trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi theo định kì hoặc thỏa thuận. ­ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự  phòng: tổ  chức tín dụng cam  kết sẽ đảm bảo sẵn sàng cho vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất   18
  19. định. Tổ  chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn  mức tín dụng dự phòng, mức phí cho hạn mức tín dụng dự phòng ­ Cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh : tổ chức tín dụng  cho hộ  nông dân vay ngắn hạn để  bổ  sung vốn lưu động thường xuyên cho  hoạt động sản xuất, kinh doanh (bù đắp thiếu hụt tài chính) ­ Các phương thức cho vay khác  mà pháp luật không cấm phù hợp  với quy định tại quy chế  của Ngân hàng và điều kiện hoạt động kinh doanh   của tổ chức tín dụng và đặc điểm của hộ nông dân vay. b. Mức lãi suất tín dụng NHTM là tổ  chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận, vì vậy Ngân  hàng áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Với hộ nông dân lãi suất là yếu tố  cơ  bản tác động tới nhu cầu vay vốn, nhưng lãi suất bao nhiêu thì phù hợp?   Tác giả Nguyễn Quốc Oánh cho rằng tỷ lệ lãi suất cho cao cũng là một vấn   đề trở ngại cho các hộ nông dân chưa muốn vay vốn, lãi suất thấp cũng không  phải là một lợi thế “ lãi suất thấp tạo ra những tác động tiêu cực đối với khả  năng hoạt động lâu dài của các tổ chức tài chính tín dụng nông thôn cũng như  đối với người vay và người gửi”. Nhiều chương trình tín dụng cho vay với “   mức lãi suất ưu đãi đã không thành công trong việc vươn tới những nhà nông  không có tài sản thế chấp hay có thu nhập trung bình thấp”. Lãi suất vốn vay  có làm cân bằng thị  trường tín dụng nông thôn, điều đó không thể  đạt được  khi mùa màng thất bát, thiên tai, lúc mà hộ nông dân không thể vay với bất kỳ  giá nào. Giả  sử  rằng tất cả  các hộ  nông dân muốn vay vốn đều có thể  vay   được vốn từ  ngân hàng thông thường lãi suất sẽ  giảm, song trong thực tế  điều này không xảy ra vì có nhiều sự ràng buộc khác, làm cho vốn ngân hàng   không giống hàng hóa thông thường, khi lãi suất tăng cao nhiều hộ  nông dân  không thích rủi ro sẽ  từ  bỏ  kế  hoạch, dự  án đã lập có sử  dụng vốn vay và   19
  20. chấp nhận mạo hiểm mới thực thi các kế hoạch và dự án có sử dụng vốn vay   trong đó. Khi lãi suất thấp thì nhiều dự  án an toàn được đầu tư  và đương   nhiên tạo được nhiều công ăn việc làm, nhưng lãi suất quá thấp sẽ  tạo điều  kiện cho các dự án và kế  hoạch đầu tư  có hiệu quả  thấp được triển khai và  như  vậy không tạo hiệu quả kinh tế  xã hội nếu đứng trên quan điểm vĩ mô,   nhưng nó lại có lợi cho người sử dụng vốn vay, đây là một mâu thuẫn.    Như  vậy với những phân tích trên và giả  sử  mức lãi suất là lãi suất  thực có thể  kết luận rằng lãi suất có  ảnh hưởng tới việc vay vốn của hộ  nông dân. Lãi suất thấp cho những nhóm khách hàng mục tiêu có thể  không  mang lại kết quả  như mong muốn. Mức lãi suất quá cao hạn chế  các dự  án,  kế hoạch đầu tư có tính an toàn cao. c. Các phương pháp thu hồi vốn vay Đây là các phương thức mà hộ nông dân phải hoàn trả  vốn vay sau khi  đã kết thúc chi kì sản xuất kinh doanh và hộ  nông dân có nghĩa vụ  hoàn trả  vốn và có một phần lãi cho bên Ngân hàng. Các phương pháp thu hồi được  Ngân hàng quy định bao gồm: ­ Trả vốn vay (nợ gốc) và lãi suất một lần khi có đáo hạn: người đi vay   phải trả  cả  vốn gốc và lãi suất  ở  kì cuối cùng (khi đáo hạn). Với phương  thức này không mang lại thu nhập thường xuyên (lãi trả  định kỳ  bằng 0) và  đồng thời mang lại rủi ro rất cao cho bên Ngân hàng. Và đối với bên đi vay là  các hộ nông dân, phương thức này tạo nên khó khăn về tài chính vì phải hoàn  trả một số tiền lớn vào thời điểm đáo hạn. ­ Trả  lãi định kỳ, trả  nợ  gốc khi đáo hạn: hộ  nông dân phải trả  lãi  định kỳ  với mức lãi suất đã đượ c thỏa thuận, và phải trả  vốn gốc và lãi  ở  kỳ  cuối cùng khi đáo hạn. Với phương pháp thu hồi vốn vay này, NH có  đượ c thu nhập thường xuyên tuy nhiên rủi ro vẫn rất cao. Còn đối với các  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2