Tiểu luận: “Tư duy mới của Đảng về Kinh tế thị trường trong 20 năm đổi mới ở nước ta”
lượt xem 292
download
Việt Nam đang dần khẳng định vai trò của mình trên trường quốc tế. Tuy nhiên nước ta vẫn còn là một nước nghèo, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp, tệ nạn xã hội tham ô tham nhũng vẫn tồn tại và phát triển. Đảng và Nhà nước đã khẳng định quyết tâm dẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, định hướng XHCN, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển để đến năm 2020, nước...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: “Tư duy mới của Đảng về Kinh tế thị trường trong 20 năm đổi mới ở nước ta”
- MỤC LỤC I. Mở đầu II. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi mới a. Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X III. Những thay đổi về tư duy của Đảng ta IV. Những thành tựu của Đảng sau 20 năm đổi mới V. Phương hướng và giải pháp của Đảng về tư duy kinh tế thị tr ường trong những năm tiếp a. Các yếu tố cơ bản thay đổi tư duy kinh tế của Đảng ta:\ b. Những khó khăn và phương hướng trong thời gian tới về đ ổi m ới t ư duy kinh tế của Đảng ta VI. Kết luận I. Mở đầu: Đất nước ta sau 20 năm đổi mới đã có nh ững bước phát tri ển r ực r ỡ. N ền kinh t ế chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao c ấp sang n ền kinh t ế thị trường định hướng XHCN đã đạt được những thành tựu hết sức to l ớn. T ốc đ ộ phát
- triển bình quân 7,5%. Tổng kim ngạch xuất nhập kh ẩu 2005 trên 80 t ỷ USD. Các thành phần kinh tế phát triển nhanh chóng, đa dạng. Đ ời s ống c ủa nhân dân đ ược c ải thi ện rõ rệt về nhiều mặt: kinh tế, y tế, văn hoá, xã hội… Việt Nam đang dần khẳng định vai trò c ủa mình trên tr ường qu ốc t ế. Tuy nhiên n ước ta vẫn còn là một nước nghèo, kinh tế nông nghiệp chi ếm tỷ tr ọng khá l ớn trong n ền kinh tế quốc dân. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp, tệ nạn xã h ội tham ô tham nhũng vẫn tồn tại và phát triển. Đảng và Nhà n ước đã khẳng đ ịnh quy ết tâm d ẩy m ạnh CNH-HĐH đất nước, phát triển nền kinh tế nhiều thành ph ần, đ ịnh h ướng XHCN, s ớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển đ ể đ ến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Và trong xu thế hội nhập kinh tế, Việt Nam ta đang trên đ ường phát tri ển công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Việc đặt nhiệm vụ b ảo v ệ ch ủ quy ền và toàn v ẹn lãnh thổ đất nước là tiêu chí hàng đầu thì một vấn đ ề không kém ph ần quan tr ọng và cần thiết là phát triển nền kinh tế thị trường đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa. B ởi vì khi một đất nước nghèo nàn, lạc hậu thì cũng đồng nghĩa v ới đ ất n ước đó s ẽ là con n ợ, sẽ lệ thuộc, và thậm chí có thể trở thành thuộc địa của những n ước khác. Vì th ế, đ ể phát triển kinh tế thì ngoài việc chúng ta cần phải phát huy và t ận d ụng r ất nhi ều nguồn lực như: nguồn lực tự nhiên, nguồn nhân l ực, v ốn đầu t ư, khoa h ọc... thì Đ ảng ta cần có một đường lối tư duy đúng đắn để phát tri ển n ền Kinh t ế th ị tr ường ở n ước ta. Sau khi được tìm hiểu môn học đường lối cách m ạng c ủa Đảng C ộng s ản Vi ệt Nam, dưới sự chỉ dạy của Thầy giáo bộ môn, em đã phần nào hiểu đ ược v ề t ầm quan tr ọng của những chính sách, đường lối đúng đắn của Đảng trong công cu ộc xây d ựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt là sự thay đổi tư duy về kinh t ế thị trường trong 20 đ ổi m ới ở nước ta- một sự thay đổi mang tính quyết đ ịnh c ủa cả n ền kinh t ế và nó đã góp ph ần giúp chúng ta thoát khỏi tình trạng kh ủng ho ảng, nghèo nàn, l ạc h ậu, đ ưa n ước ta tr ở thành một nước có nền kinh tế vững mạnh. Với mong muốn học hỏi và chia sẻ những hiểu biết nhỏ bé của mình v ề đ ường l ối chính sách của Đảng về công cuộc đổi mới tư duy nền kinh t ế th ị tr ường mà em đã quyết định chọn đề tài “ Tư duy mới của Đảng về Kinh tế thị trường trong 20 năm đ ổi mới ở nước ta”. Đề tài tiểu luận này sẽ đi sâu vào phân tích các giai đo ạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng ta, khẳng đ ịnh tính đúng đ ắn và c ần thi ết c ủa n ền kinh tế thị trường định hướng phát triển xã h ội ch ủ nghĩa, đ ồng th ời trình bày nh ững thành tựu và thách thức của nền kinh tế. Trên cơ sở đó đ ưa ra nh ững gi ải pháp c ụ th ể đ ể phát triển kinh tế thị trường định hướng xã h ội ch ủ nghĩa ở n ước ta- N ền kinh t ế th ị trường được nghiên cứu trong 20 năm đổi mới hoạt động trong nh ững bi ến đ ổi và xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới. II. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi mới: a. Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII: Đây là giai đoạn hình thành và phát tri ển t ư duy c ủa Đ ảng v ề kinh t ế th ị tr ường. So với thời kì trước đổi mới, nhận thức về kinh t ế th ị trường có s ự thay đ ổi căn b ản và sâu sắc. Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của ch ủ nghĩa t ư b ản mà là thành t ựu phát triển chung của nhân loại. Lịch sử phát triển nền sản xuất xã h ội cho th ấy sản xu ất và
- trao đổi hàng hoá là tiền đề quan tr ọng cho s ự ra đ ời và phát tri ển c ủa kinh t ế th ị trường. Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã h ội nô l ệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong ch ủ nghĩa T ư b ản. Ch ủ nghĩa T ư b ản không s ản sinh ra kinh tế hàng hoá. Do đó, kinh tế th ị tr ường v ới t ư cách là kinh t ế hàng hoá ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của ch ủ nghĩa T ư b ản mà là thành t ựu phát triển chung của nhân loại. Kinh tế thị trường l ấy khoa h ọc, công ngh ệ hi ện đ ại làm c ơ sở và nền sản xuất hoá cao. Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong th ời kì quá đ ộ lên ch ủ nghĩa Xã h ội. Kinh tế thị trường xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế” là ph ương th ức t ổ ch ức, vận hành nền kinh tế, là phương tiện điều tiết nền kinh t ế l ấy c ơ ch ế th ị tr ường làm c ơ sở để phân bổ các nguồn nhân lực kinh tế và điều tiết mối quan h ệ gi ữa ng ười v ới người. Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế t ự nhiên, t ự c ấp, t ự túc ch ứ không đ ối lập với các chế độ xã hội. Bản thân kinh t ế thị trường không ph ải là đ ặc tr ưng b ản ch ất cho chế độ kinh tế cơ bản của xã hội. Kinh tế thị trường t ồn t ại và phát tri ển ở nhi ều phương thức sản xuất khác nhau. Kinh tế thị trường v ừa có th ể liên h ệ v ới ch ế đ ộ công hữu và phục vụ cho chúng. Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã h ội ở nước ta. Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quy ền t ự ch ủ s ản xu ất, kinh doanh, l ỗ, lãi t ự chịu. Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống th ị trường phát tri ển đ ồng b ộ và hoàn hảo. Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo qui luật v ốn có c ủa kinh t ế th ị trường: qui luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh, qui luật l ưu thông ti ền th ị tr ường. Có h ệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X: Đảng xác định: Nền kinh tế thị trường theo đ ịnh h ướng Xã h ội ch ủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá đ ộ đi lên ch ủ nghĩa xã h ội. Kinh t ế th ị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo qui lu ật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu s ự dẫn dắt chi ph ối b ởi các nguyên tắc và bản chất cùa chủ nghĩa xã hội”. Nội dung cơ bản của định h ướng Xã h ội ch ủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta thể hiện ở 4 tiêu chí: Về mục đích phát triển: mục tiêu kinh tế thị trường định h ướng xã h ội ch ủ nghĩa ở nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã h ội công bằng, dân ch ủ, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đ ời s ống nhân dân, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi ng ười v ươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Về phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhi ều hình th ức s ở h ữu, nhi ều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi ti ềm năng trong m ọi thành ph ần kinh t ế, trong mọi cá nhân và mọi vùng miền... phát huy t ối đa n ội l ực đ ể phát tri ển nhanh n ền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà n ước gi ữ vai trò ch ủ đ ạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho s ự phát tri ển vì m ục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã h ội ngay trong từng bước phát triển và chính sách phát triển, tăng tr ưởng kinh t ế g ắn k ết ch ặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hoá, giáo d ục và đào t ạo, gi ải quy ết v ấn đ ề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. H ạn ch ế tác đ ộng tiêu c ực c ủa kinh t ế th ị trường.
- Trong lĩnh vực phân phối, định hướng xã h ội ch ủ nghĩa đ ược th ể hi ện qua ch ế đ ộ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hi ệu qu ả kinh t ế phúc l ợi xã h ội. Đ ồng th ời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển chúng ta còn th ực hi ện phân ph ối theo mức đóng góp và các nguồn lực khác. Về quản lý: phát huy vai trò làm ch ủ xã h ội c ủa nhân dân. B ảo đ ảm vai trò qu ản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã h ội ch ủ nghĩa d ưới s ự lãnh đ ạo c ủa Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế th ị tr ường t ư bản ch ủ nghĩa với kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa nhằm phát huy m ặt tích c ực, hạn chế mặt tiêu cực của thị trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng c ủa m ọi ng ười. III. Những thay đổi về tư duy của Đảng ta Trước đổi mới, chúng ta coi kinh tế xã hội chủ nghĩa và kinh t ế t ư b ản ch ủ nghĩa (hay kinh tế thị trường) là hai phương thức kinh tế khác nhau v ề bản ch ất và đ ối l ập v ới nhau cả về chế độ sở hữu, chế độ quản lý, chế độ phân ph ối và m ục đích phát tri ển. Kinh tế xã hội chủ nghĩa vận động theo các quy lu ật c ủa ch ủ nghĩa xã h ội, còn kinh t ế tư bản chủ nghĩa thì vận động theo các quy luật của ch ủ nghĩa t ư bản (t ất nhiên trong khi nói đến kinh tế kế hoạch chúng ta cũng đã từng nói đ ến h ạch toán và kinh doanh xã hội chủ nghĩa, vận dụng quan hệ hàng hóa - ti ền t ệ, coi l ợi ích v ật ch ất và khuy ến khích vật chất là một động lực của sự phát triển). Sau đổi mới, tư duy của chúng ta về kinh t ế có nhi ều s ự phát tri ển so v ới tr ước. Nhìn khái quát đã có những sự thay đổi lớn như sau: - Từ quan niệm chủ nghĩa xã hội chỉ có một chế độ sở hữu duy nhất là ch ế đ ộ công hữu về tất cả các tư liệu sản xuất (bao gồm sở hữu toàn dân và sở h ữu t ập th ể) đã đi đến quan niệm nền kinh tế của ta hiện nay và sau này có ba ch ế đ ộ s ở h ữu c ơ b ản là toàn dân, tập thể, tư nhân, trên cơ sở đó, hình thành nhi ều hình th ức s ở h ữu và nhi ều thành phần kinh tế khác nhau như kinh tế nhà n ước, kinh t ế t ập th ể, kinh t ế t ư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước và kinh t ế có v ốn đ ầu t ư nước ngoài. - Từ quan niệm cho rằng để xây dựng được quan hệ sản xuất xã h ội ch ủ nghĩa ph ải nhanh chóng hoàn thành việc cải tạo kinh t ế t ư bản t ư nhân và kinh t ế cá th ể ti ểu ch ủ là những thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, đã đ ến quan ni ệm r ằng trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, phải ưu tiên phát triển l ực lượng sản xuất, còn c ải t ạo quan h ệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới nhất thiết phải phù h ợp v ới t ừng b ước phát triển của lực lượng sản xuất. - Từ quan niệm hai thành phần kinh t ế qu ốc doanh và kinh t ế t ập th ể, v ới vi ệc xóa b ỏ nhanh chóng các thành phần kinh t ế phi xã h ội ch ủ nghĩa, ngay t ừ đ ầu đã là n ền t ảng của nền kinh tế quốc dân, đã đi đến quan niệm rằng muốn cho hai thành ph ần kinh t ế ấy ngày càng trở thành nền tảng vững chắc thì ph ải trải qua m ột quá trình dài xây dựng, đổi mới và phát triển với những bước thích h ợp; trong khi đó, v ẫn khuy ến khích phát triển các thành phần kinh tế tư nhân, coi nh ư thành ph ần này là đ ộng l ực quan trọng của phát triển kinh tế và phát triển lực lượng sản xuất. - Từ quan niệm nhà nước phải chỉ huy toàn b ộ n ền kinh t ế theo m ột k ế ho ạch t ập trung, thống nhất với những chỉ tiêu có tính pháp l ệnh áp đ ặt t ừ trên xu ống, đã đi đ ến phân biệt rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh t ế với ch ức năng qu ản lý kinh doanh; chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chủ sở hữu tài sản công là thu ộc nhà n ước, còn chức năng quản lý kinh doanh thì thuộc về doanh nghi ệp. T ừ ch ỗ tuy ệt đ ối hóa vai trò của kế hoạch, phủ nhận vai trò của thị trường đã đi đ ến th ừa nh ận th ị tr ường v ừa
- là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch; kế hoạch chủ yếu mang tính đ ịnh h ướng và đặc biệt trên bình diện vĩ mô, còn thị trường gi ữ vai trò tr ực ti ếp h ướng d ẫn các đ ơn v ị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh. - Từ chỗ chỉ thừa nhận một hình thức phân phối duy nhất chính đáng là phân ph ối theo lao động đã đi đều quan niệm thực hiện nhiều hình th ức phân ph ối, l ấy phân ph ối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đ ồng th ời phân ph ối d ựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và phân ph ối thông qua phúc lợi xã hội. Công bằng xã hội thể hiện không ph ải ở ch ủ nghĩa bình quân trong kinh tế mà là ở chỗ phân phối hợp lý tư liệu sản xuất và k ết quả sản xu ất, ở vi ệc t ạo điều kiện cho mọi người đến có cơ hội phát triển và sử d ụng t ốt năng l ực c ủa mình. Không ngăn cấm mọi sự làm giàu mà trái lại khuy ến khích m ọi ng ười làm giàu chính đáng theo đúng pháp luật, đồng thời th ực hi ện xóa đói gi ảm nghèo, h ạn ch ế phân c ực quá đáng hai đầu. Xét về thời gian, dưới góc độ kinh tế th ị tr ường, t ư duy c ủa chúng ta cũng đ ược đ ổi mới qua nhiều bước. Bước I: Thừa nhận cơ chế thị trường nhưng không coi n ền kinh t ế c ủa ta là kinh t ế thị trường. Nói cơ chế thị trường là chỉ nói về mặt cơ chế quản lý ch ứ không ph ải nói về toàn bộ đặc điểm, tính chất và nội dung của nền kinh t ế. Do đó, trong khi phê phán nghiêm khắc cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp và đ ề ra ch ủ tr ương đ ổi m ới quản lý kinh tế (một bộ phận của đường lối đổi mới toàn di ện), Đại h ội VI kh ẳng đ ịnh: “thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo ph ương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên t ắc t ập trung dân ch ủ”. Phát triển thêm một bước, Đại hội VII (qua C ương lĩnh) đã xác đ ịnh n ền kinh t ế c ủa ta là “nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo đ ịnh hướng xã h ội ch ủ nghĩa, v ận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước”. Bước II: Coi kinh tế thị trường không phải là cái riêng có c ủa ch ủ nghĩa t ư b ản, không đối lập với chủ nghĩa xã hội. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1/1994) nhận định: Cơ cấu kinh tế nhiều thành ph ầ đang hình thành. Và c ơ ch ế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã h ội ch ủ nghĩa đang tr ở thành cơ chế vận hành của nền kinh tế. Có nghĩa là n ền kinh t ế c ủa ta là n ền kinh t ế hàng hóa nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, còn có ch ế vận hành của nền kinh tế đó là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà n ước. Gần cuối nhiệm kỳ Đại hội VII, tại một nghị quyết của B ộ Chính tr ị v ề công tác lý luận đã nhận định: “Thị trường và kinh tế thị trường không ph ải là cái riêng có c ủa ch ủ nghĩa tư bản mà là thành tựu chung c ủa văn minh nhân lo ại”. Theo nh ận đ ịnh này, th ị trường, kinh tế thị trường đã từng tồn tại và phát tri ển qua nh ững ph ương th ức s ản xuất khác nhau. Nó có trước chủ nghĩa t ư bản, trong ch ủ nghĩa t ư b ản và c ả sau ch ủ nghĩa tư bản. Nếu trước chủ nghĩa tư bản nó vận động và phát tri ển ở m ức kh ởi phát, manh nha, còn ở trình độ thấp thì trong xã h ội t ư bản ch ủ nghĩa, nó đ ạt t ới đ ỉnh cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống của con ng ười trong xã h ội đó, làm cho ng ười ta nghĩa rằng nó chính là chủ nghĩa tư bản. Nh ư vậy, trong th ời kỳ quá đ ộ t ừ ch ủ nghĩa t ư bản lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế thị trường còn t ồn tại là tất y ếu. V ấn đ ề ở đây là li ệu kinh tế thị trường có đối lập với chủ nghĩa xã hội không, và li ệu vi ệc xây d ựng ch ủ nghĩa xã hội có đi đến phủ định kinh tế thị trường để rồi t ạo nên m ột n ền kinh t ế hoàn toàn khác về chất là kinh tế xã hội chủ nghĩa, n ền kinh t ế v ận đ ộng theo các quy lu ật đặc thù của chủ nghĩa xã hội hay không? Câu tr ả l ời là không. Quan đi ểm này cũng
- chính là quan điểm của Đại hội VIII (1996) khi Đ ại h ội ch ủ tr ương: “Xây d ựng n ền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo c ơ ch ế th ị tr ường đi đôi v ới tăng c ường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng, xã hội ch ủ nghĩa”. Bước III: Coi kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa là mô hình kinh t ế t ổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ. Đại hội IX của Đảng (2001) ghi rõ: Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát tri ển n ền kinh t ế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có s ự qu ản lý c ủa nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh t ế th ị tr ường đ ịnh h ướng xã hội chủ nghĩa. Mục đích của nền kinh tế thị trường đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh t ế để xây d ựng c ơ s ở v ật chất – k ỹ thu ật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát tri ển l ực l ượng s ản xu ất hi ện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba m ặt: s ở h ữu, qu ản lý và phân phối. Kinh tế thị trường định hướng xã hội có nhiều hình thức s ở hữu, nhi ều thành ph ần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò ch ủ đạo, kinh t ế nhà n ước cùng v ới kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Theo Nghị quy ết c ủa Đại h ội IX, các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là b ộ ph ận c ấu thành quan tr ọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các thành ph ần đó bao g ồm cả kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu ch ủ, kinh t ế t ư b ản t ư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Bước IV: Gắn kinh tế thị trường của nước ta với nền kinh t ế th ị tr ường toàn c ầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và đầy đ ủ h ơn. Đại hội X của Đảng chủ trương: “Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định h ướng xã h ội ch ủ nghĩa”. Bốn nội dung quan trọng nhất là: nắm vững đ ịnh hướng xã h ội ch ủ nghĩa trong n ền kinh tế nước ta, nâng cao vai trò và hoàn thi ện qu ản lý c ủa Nhà n ước, phát tri ển đ ồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường c ơ bản theo c ơ ch ế c ạnh tranh lành mạnh, phát triển mạnh các thành phần kinh t ế và các lo ại hình s ản xu ất, kinh doanh. Điều quan trọng hơn nữa là với chủ đề: “Tích cực và ch ủ đ ộng h ội nh ập kinh t ế qu ốc tế”, Đại hội đã quyết định đẩy mạnh hoạt động kinh t ế đ ối ngo ại, h ội nh ập sâu h ơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song ph ương, lấy ph ục v ụ l ợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất. Việc Việt Nam trở thành thành viên chính th ức c ủa WTO vào tháng 1-2007 đánh dấu một bước phát triển cao của quá trình hàng ch ục năm thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. IV. Thành tựu nước ta sau 20 năm đổi mới: Với những bước đi đúng đắn về cách thay đ ổi tư duy, h ơn 20 năm qua, k ể t ừ khi Vi ệt Nam bước vào thực hiện mô hình KTTT định hướng XHCN, nền kinh t ế Vi ệt Nam đã đạt được nhiều kết quả và thành tựu đáng kể, làm thay đ ổi khá rõ tình hình đ ất n ước. Tốc độ tăng trưởng, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) th ời kỳ 1992-1997 tăng bình quân 8,75%/năm. Thời kỳ 2000-2007: 7,55%/năm. Năm 2008 do ch ịu ảnh h ưởng c ủa cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng GDP vẫn đạt 6,23%.GDP/ng ười/năm: 1995 là 289 USD, năm 2005 là 639 USD, năm 2007: 835 USD và năm 2008 đ ạt 1.024 USD. Cơ cấu thành phần kinh tế: Khu vực kinh tế nhà nước chi ếm 38,4% GDP vào năm 2005. Kinh tế dân doanh chiếm 45,7% GDP. H ợp tác và h ợp tác xã chi ếm 6,8% GDP. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 15,9% GDP
- Về tốc độ tăng trưởng, trong những năm kh ởi đầu công cu ộc đ ổi m ới (1986-1991) tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng trưởng tương đối chậm. Nh ưng khi quá trình đ ổi mới diễn ra rộng khắp và đi vào thực chất thì t ốc đ ộ tăng tr ưởng GDP luôn đ ạt m ức cao và ổn định kéo dài, mặc dù có lúc b ị gi ảm sút do d ự báo ch ủ quan và ảnh h ưởng của cuộc khủng hoảng tế cầu. kinh toàn Do tốc độ tăng GDP cao nên GDP/người/năm cũng tăng lên đáng k ể, t ừ 289 USD (năm 1995) lên 1.024 USD (năm 2008), cho th ấy Vi ệt Nam đang t ừng b ước v ượt qua ranh giới của quốc gia đang phát triển có thu nh ập th ấp và đang v ươn lên n ước đang phát triển có thu nhập trung bình thấp (theo quy ước chung c ủa qu ốc t ế và x ếp lo ại các nước theo trình độ phát triển thì nước đang phát tri ển có thu nh ập trung bình th ấp là những nước GDP/người từ đến có 765 3.385USD). Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo h ướng phát huy ti ềm năng c ủa các thành phần kinh tế và đan xen nhi ều hình th ức s ở h ữu. Khu v ực kinh t ế nhà n ước được tổ chức lại, đổi mới và chiếm 38,4% GDP vào năm 2005. Kinh t ế dân doanh phát triển khá nhanh, hoạt động có hiệu quả trên nhi ều lĩnh v ực, chi ếm 45,7% GDP, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, giải quy ết vi ệc làm và c ải thi ện đ ời s ống nhân dân; kinh tế hợp tác và hợp tác xã phát tri ển khá đa d ạng (đóng góp 6,8% GDP). Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng t ương đ ối cao, chi ếm 15,9% GDP, là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao công ngh ệ, giao thông qu ốc t ế . Thành tựu đổi mới trong nước kết hợp với thực hiện chính sách m ở c ửa, tích v ực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra không gian phát tri ển m ới cho n ền kinh t ế Việt Nam và mang lại cho Việt Nam một vị thế quốc tế mới. T ừ m ột qu ốc gia b ị phong toả, cấm vận; từ một nền kinh tế kém phát triển và “đóng c ửa”, sau h ơn 20 năm đ ổi mới, Việt Nam đã vươn mạnh ra thế giới. Đến nay Việt Nam đã có quan h ệ ngo ại giao với gần 170 nước và vùng lãnh thổ; mở rộng quan hệ kinh tế th ương mại v ới 221 qu ốc gia và vùng lãnh thổ. Ngoài ra, Việt Nam còn là thành viên chính th ức c ủa nhi ều t ổ chức kinh tế quốc tế và khu vực, và điều đáng nói nhất là năm 2007 Vi ệt Nam đã tr ở thành thành viên chính thức thứ 150 của T ổ chức Thương mại th ế gi ới (WTO). Phúc lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của người dân cũng đ ược cải thi ện rõ rệt. Theo đánh giá của Liên hiệp quốc, Vi ệt Nam về đích tr ước 10 năm v ới m ục tiêu xoá đói giảm nghèo trong thực hiện mục tiêu thiên niên k ỷ. Đánh giá về thành công của quá trình đ ổi m ới, Đ ại h ội l ần th ứ X c ủa Đ ảng đã kh ẳng định: “Những thành tựu đó chứng tỏ đường l ối đ ổi m ới c ủa Đảng ta là đúng đ ắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nhận th ức v ề CNXH và con đ ường đi lên CNXH ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận và công cu ộc đ ổi m ới, v ề xã h ội XHCN và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam đã hình thành trên nh ững nét c ơ b ản” V. Phương hướng và giải pháp của Đảng về tư duy kinh tế thị tr ường trong những năm tiếp: a. Các yếu tố cơ bản thay đổi tư duy kinh tế của Đảng ta: Qua hơn 20 năm đổi mới, tư duy về kinh t ế th ị tr ường c ủa Đ ảng ta ngày càng hoàn thiện hơn. Nếu ở Đại hội VI, Đảng ta mới khẳng đ ịnh s ự c ần thi ết ph ải s ử d ụng quan hệ hàng hóa - tiền tệ dưới chủ nghĩa xã hội thì đến Đ ại h ội VII và Đ ại h ội VIII Đ ảng đã
- khẳng định cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa. Đại hội IX tiếp tục đánh dấu thêm một b ước phát tri ển m ới trong đ ổi m ới t ư duy lý luận kinh tế của Đảng, đã xác định: Phát tri ển n ền kinh t ế th ị tr ường đ ịnh h ướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá đ ộ lên ch ủ nghĩa xã h ội ở Việt Nam. Đại hội X làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của nền kinh tế th ị tr ường đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, đó là nắm vững định h ướng xã h ội ch ủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường, nâng cao vai trò và hiệu lực qu ản lý c ủa Nhà n ước, phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại hình th ị tr ường c ơ b ản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh, phát triển mạnh các thành ph ần kinh t ế, các lo ại hình t ổ chức sản xuất, kinh doanh. Nền kinh t ế không ch ỉ đ ộc tôn bàn tay k ế ho ạch c ủa Nhà nước, mà phải được vận hành bởi hai bàn tay: thị trường và Nhà n ước. Th ực hi ện c ơ chế thị trường đã khuyến khích sự làm giàu h ợp pháp, tháo g ỡ s ự kìm hãm s ản xu ất và lưu thông. Cơ chế thị trường cũng đã góp phần phát huy l ợi th ế so sánh gi ữa các vùng, các khu vực trong nước, giữa thành thị và nông thôn, góp ph ần vào chuy ển d ịch c ơ c ấu kinh tế theo hướng có lợi, cải thiện đời sống nhân dân. S ự phá b ỏ đ ộc quy ền, t ạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện cho các thành ph ần kinh t ế, các doanh nghiệp phát huy tính năng động, sáng tạo trong ho ạt đ ộng s ản xuất kinh doanh. Quá trình đổi mới tư duy về hội nhập kinh t ế qu ốc t ế th ật s ự b ắt đ ầu cùng v ới s ự nghiệp đổi mới được Đại hội VI của Đảng khởi xướng. Đến Đại h ội VII, ch ủ tr ương h ội nhập kinh tế quốc tế được khẳng định là chủ trương lớn, ch ủ đạo c ủa đ ường l ối đ ổi mới của nước ta. Đại đội IX của Đảng đã khẳng định chủ trương: Phát huy cao đ ộ n ội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế đ ể phát triển nhanh có hiệu quả và bền vững. Đ ổi m ới t ư duy kinh t ế c ủa Đ ảng v ề h ội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại thành t ựu to l ớn cho đ ất n ước. Đ ến nay Vi ệt Nam đã có quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức kinh tế, tiền tệ th ế gi ới nh ư Ngân hàng th ế gi ới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB); gia nh ập Hi ệp hội các nước Đông - Nam Á (ASEAN) năm 1995 và Khu v ực m ậu d ịch t ự do ASEAN (AFTA) năm 1996; tham gia sáng lập diễn đàn h ợp tác Á - Âu (ASEM) năm 1996; gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình D ương (APEC) năm 1998 và đ ặc biệt năm 2007 trở thành thành viên chính th ức c ủa T ổ ch ức th ương m ại th ế gi ới (WTO). Việt Nam đã đẩy lùi được chính sách bao vây, cô l ập v ề chính tr ị, c ấm v ận v ề kinh tế của các thế lực thù địch. Hiện chúng ta đã có quan hệ th ương m ại v ới h ơn 170 nước và vùng lãnh thổ, đã ký hiệp định thương mại với gần 100 qu ốc gia và có th ỏa thuận về đối xử tối huệ quốc với 81 quốc gia và vùng lãnh th ổ. H ầu hết các n ước trên thế giới, kể cả những nước đã từng là thù địch chống n ước ta, đều coi Vi ệt Nam là đ ối tác tin cậy, là thị trường giàu tiềm năng và ổn đ ịnh, là n ơi đ ầu t ư h ết s ức lý t ưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài, không ít quốc gia l ớn, có ti ềm l ực kinh t ế xem Vi ệt Nam là đối tác kinh tế chiến lược. Những thành tựu đạt đ ược trong đ ổi m ới t ư duy kinh t ế c ủa Đảng trong thời gian qua là hết sức to l ớn, có th ể ví nh ư m ột cu ộc cách m ạng th ật s ự về kinh tế đối với nước ta. Tuy nhiên, đó mới chỉ là nh ững thành t ựu b ước đ ầu, đ ể đ ạt được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã h ội công b ằng, dân ch ủ, văn minh” vi ệc ti ếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy lý luận về kinh tế của Đảng đang là đòi h ỏi khách quan với các yếu tố cơ bản sau: Một là, sự phát triển của nền kinh t ế tri thức. Đ ặc tr ưng c ủa n ền kinh t ế tri th ức là s ử dụng có hiệu quả tri thức và những sáng tạo mới của con ng ười đ ể đ ẩy nhanh t ốc đ ộ đổi mới sản phẩm và công nghệ. Dưới quan điểm về kinh t ế phát tri ển, kinh t ế tri th ức
- là kinh tế trong đó sản sinh ra, truyền bá và s ử d ụng tri th ức, là đ ộng l ực ch ủ y ếu nh ất của tăng trưởng, tạo ra của cải, việc làm trong tất c ả các ngành kinh t ế và là n ền kinh tế mở ra khả năng phát triển bền vững, nâng cao ch ất lượng cu ộc s ống. N ền kinh t ế tri thức là điều kiện thuận lợi, là phương tiện để các qu ốc gia tăng t ốc phát tri ển kinh t ế. Sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức, một mặt tạo cơ hội cho chúng ta tiếp c ận nh ững thành tựu của nhân loại, mặt khác nó buộc chúng ta phải đ ổi m ới t ư duy trong ban hành và tổ chức thực hiện chính sách kinh tế. Hai là, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế qu ốc t ế. Toàn c ầu hóa, h ội nh ập kinh t ế quốc tế là điều kiện hết sức thuận lợi để các quốc gia đẩy nhanh t ốc đ ộ tăng tr ưởng kinh tế, đồng thời cũng tạo nên những thách thức không nhỏ đối với các qu ốc gia. Toàn cầu hóa tạo điều kiện giao lưu, hợp tác giữa các qu ốc gia, trên c ơ s ở đó các qu ốc gia có thể tiếp thu những thành tựu của văn minh nhân lo ại đ ể phát tri ển kinh t ế, văn hóa và xã hội. Nó là quá trình vừa hợp tác để phát tri ển, v ừa đấu tranh r ất ph ức t ạp đ ể t ồn tại, đặc biệt là đấu tranh giữa các nước đang phát tri ển đ ể b ảo v ệ l ợi ích c ủa mình, trong đó có Việt Nam. Toàn cầu hóa tạo điều kiện thu ận l ợi cho các qu ốc gia th ực hi ện công cuộc cải cách của mình, đồng thời cũng là yêu cầu, s ức ép đ ối v ới các qu ốc gia trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh t ế, đặc bi ệt là các chính sách và ph ương thức quản lý vĩ mô. Toàn cầu hóa tạo dựng các nhân t ố m ới và đi ều ki ện m ới cho s ự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng qu ốc t ế trên c ơ s ở trình đ ộ phát tri ển ngày càng cao của lực lượng sản xuất, là điều kiện đ ể kh ơi thông các ngu ồn l ực trong và ngoài nước, mở rộng thị trường, chuyển giao công ngh ệ và các kinh nghi ệm qu ản lý. Tuy nhiên toàn cầu hóa cũng tạo ra nhi ều thách th ức không nh ỏ đ ối v ới các qu ốc gia, nhất là những quốc gia đang phát triển. Do vậy, đ ể kh ỏi b ị g ạt ra ngoài l ề phát tri ển của thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế thành công thì chúng ta ph ải ti ếp t ục đ ổi m ới trong nhận thức, trong tư duy về kinh tế. Ba là, năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghi ệp và s ản ph ẩm còn y ếu. M ột trong những thách thức lớn nhất đối với Việt Nam hi ện nay trong h ội nh ập kinh t ế qu ốc tế là sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, s ản ph ẩm và qu ốc gia còn y ếu, s ức c ạnh tranh chủ yếu dựa vào lợi thế lao động rẻ và tài nguyên. Theo đánh giá c ủa Di ễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì Việt Nam vẫn nằm trong s ố 60 n ước có môi tr ường kinh doanh khó khăn nhất; đánh giá của WEF, Ngân hàng th ế gi ới và Công ty tài chính qu ốc tế về năng lực cạnh tranh toàn cầu thì năm 2006, 2007 Vi ệt Nam x ếp h ạng 77/125 quốc gia, tụt 3 bậc so với năm 2005. Nguyên nhân c ủa tình tr ạng này là do chúng ta chậm đổi mới về tư duy kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế qu ốc tế. S ự đ ổi m ới không theo kịp với xu hướng phát triển của thời đ ại đã làm kìm hãm phát tri ển c ủa doanh nghiệp và quốc gia. Thời gian qua, chúng ta ch ỉ t ập trung vào các nhân t ố bên trong, dựa vào nội lực là chính, ch ưa thật s ự đánh giá đúng vai trò, cũng nh ư s ức ép t ừ các nhân tố bên ngoài trong phát tri ển kinh t ế. Doanh nghi ệp ch ưa th ật s ự quan tâm đến hội nhập, chưa thật sự chủ động thay đổi tư duy, cách th ức t ổ ch ức cho phù h ợp với điều kiện mới của môi trường cạnh tranh qu ốc t ế. Trong h ơn 20 năm đ ổi m ới, m ặc dù chúng ta đã đạt được những thành tựu kinh t ế h ết s ức ấn t ượng, song khách quan mà nói nền kinh tế nước ta vẫn đang trong tình trạng lạc h ậu, đ ổi m ới t ư duy v ề kinh t ế chưa theo kịp với sự biến đổi nhanh chóng c ủa th ời đ ại, nh ất là nh ững thay đ ổi c ủa nhân loại mang tính đột phá như công ngh ệ thông tin, kinh t ế tri th ức, công ngh ệ sinh học, mô hình phát triển kinh tế. Việt Nam cũng đã có nh ững th ứ hạng đáng k ể v ề xu ất
- khẩu một số mặt hàng và thu hút đầu t ư, song nếu phân tích, đánh giá m ột cách khách quan thì chưa thật sự tương xứng với tiềm năng, thế mạnh c ủa đ ất n ước. Vì v ậy, chúng ta cần phải tiếp tục đổi mới tư duy kinh t ế để ti ếp t ục c ải thi ện v ị th ế c ủa mình trong cộng đồng kinh tế quốc tế. Bốn là, những bất cập của thực tiễn cuộc sống. Sự phát tri ển kinh t ế trong th ời gian qua, đặc biệt là sự tăng lên mạnh mẽ số lượng các doanh nghi ệp và huy đ ộng v ốn đ ầu tư đang gặp những rào cản. Đó là tình trạng ban hành chính sách kinh t ế ch ưa phù h ợp với thực tế, còn có những bất cập trong vi ệc ban hành và th ực thi chính sách, nh ất là chính sách đất đai và tín dụng. Môi trường kinh doanh ch ưa thật s ự thu ận l ợi. Hi ện nay, tiềm lực nội tại của nền kinh tế nước ta vẫn còn r ất l ớn, ngu ồn v ốn trong dân còn nhiều nhưng chưa được sử dụng vào đầu tư phát tri ển kinh t ế. Trong m ột s ố khu v ực kinh tế đã có dấu hiệu chững lại. Sự phát triển kinh t ế đang kéo theo nhi ều v ấn đ ề c ần phải giải quyết như khoảng cách giàu nghèo ngày càng l ớn, tài nguyên và môi tr ường bị ảnh hưởng nặng nề, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế còn thấp, chất l ượng tăng trưởng kinh tế chưa cao... b. Những khó khăn và phương hướng trong thời gian tới về đ ổi m ới tư duy kinh tế của Đảng ta: Thực tế cuộc sống cho thấy, đang có xu hướng bằng lòng với nh ững thành t ựu đ ạt được. Ngược lại với xu hướng trên, lại có bi ểu hiện nóng v ội, quá chú tr ọng đ ến t ốc đ ộ tăng trưởng kinh tế cao mà chưa quan tâm, chú trọng đúng m ức đến phát tri ển b ền vững và chất lượng. Hơn nữa, có nơi còn có biểu hiện đùn đẩy trách nhiệm cho lãnh đạo cấp trên, xem đổi mới tư duy là trách nhiệm của nh ững ng ười lãnh đ ạo, c ủa các nhà quản lý. Đổi mới tư duy kinh tế của chúng ta ch ưa theo k ịp v ới nh ững bi ến đ ổi nhanh chóng của thời đại, chưa giải quyết thỏa đáng nh ững đòi h ỏi t ừ th ực ti ễn đ ặt ra. Về vấn đề lý luận, chúng ta ngày càng xác l ập rõ h ơn v ề mô hình kinh t ế th ời kỳ quá độ, tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa hoàn chỉnh đ ược khung lý lu ận chu ẩn v ề n ền kinh t ế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khung lý lu ận bảo đảm giải quyết thỏa đáng tính thị trường, tính xã hội chủ nghĩa và sự gắn kết gi ữa c ơ ch ế th ị tr ường và xã h ội chủ nghĩa. Việc xác định kết cấu các thành phần kinh t ế, về v ị trí, vai trò c ủa t ừng thành phần kinh tế, xác định động lực phát tri ển kinh t ế, v ề đi ểm đ ột phá đ ể ti ến nhanh, tiến mạnh lên chủ nghĩa xã hội cũng chưa thật sự rõ ràng... Do vậy, đ ể gi ải quyết tốt những vấn đề từ thực tiễn cuộc sống, cũng nh ư lý lu ận kinh t ế thì trong th ời gian tới cần phải tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế theo những quan đi ểm sau: Thứ nhất, phát triển đồng bộ các loại thị trường. Đại hội X của đảng đã xác định: Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại th ị tr ường c ơ b ản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh. Để mô hình nền kinh t ế th ị tr ường đ ịnh h ướng xã h ội chủ nghĩa ở nước ta thành công thì sự phát triển đ ồng b ộ và qu ản lý có hi ệu qu ả c ả các loại thị trường có vai trò quan trọng. Do vậy, cần ph ải tiếp t ục đ ẩy m ạnh quá trình đa dạng hóa sở hữu, phát triển nền kinh t ế với nhiều lo ại hình sản xu ất, kinh doanh, khơi dậy và giải phóng tối đa lực lượng sản suất. Cần tạo đi ều ki ện cho m ỗi cá nhân được phát huy cao nhất sức sáng tạo và tự do ti ến hành các ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh, tự do cạnh tranh, tự do trao đ ổi trong khuôn kh ổ c ủa lu ật pháp và d ựa trên tín hiệu của thị trường, sự điều tiết của thị trường vì mục tiêu đ ộc l ập dân t ộc và ch ủ nghĩa xã hội. Thứ hai, thực hiện nhất quán đường lối đ ối ngoại đ ộc lập t ự ch ủ, hòa bình, h ợp tác và phát triển: Chính sách đối ngoại rộng mở, đa ph ương hóa, đa d ạng hóa các quan
- hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc t ế, đồng th ời m ở c ửa h ợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Đây là quan đi ểm đúng đ ắn, phù h ợp v ới l ợi ích dân t ộc và xu hướng phát triển của thế giới. Trong điều kiện hội nhập kinh t ế qu ốc t ế hi ện nay cần phải đổi mới tư duy trong xây dựng các chính sách kinh t ế theo h ướng m ột m ặt phải bảo đảm được lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, mặt khác phải bảo đảm tính mềm dẻo, thích ứng với xu hướng phát triển của th ời đ ại. Trong h ội nh ập kinh t ế qu ốc tế, chúng ta vừa phải theo hướng đa phương hóa, đa d ạng hóa và l ại v ừa có tính ch ọn lọc cao. Chỉ có như vậy chúng ta mới tranh thủ t ốt c ơ h ội do h ội nh ập mang l ại, đ ồng thời giảm bớt những rủi ro từ hội nhập. Thứ ba, phát huy tối ưu các lợi thế so sánh c ủa đ ất n ước trong phân công lao đ ộng và hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó tạo ra những đ ột phá m ới về kinh t ế. Bên c ạnh vi ệc đưa ra các chính sách thu hút mạnh mẽ và sử dụng có hi ệu qu ả t ừ ngu ồn l ực bên ngoài để phát triển sản xuất, cần phát huy sức mạnh t ổng h ợp c ủa các thành ph ần kinh tế, kết hợp có hiệu quả nội lực và ngoại lực đ ể tăng t ốc phát tri ển kinh t ế. C ần chọn những ngành, những khu vực, những mặt hàng mũi nh ọn đ ể làm khâu đ ột phá. Thứ tư, phát triển nền kinh tế theo hướng hiện đại, có s ức cạnh tranh cao. C ần tranh thủ những điều kiện thuận lợi do hội nhập kinh tế quốc t ế mang l ại, t ập trung thu hút đầu tư để xây dựng một nền kinh tế hiện đại, trên cơ sở đó thúc đ ẩy tăng tr ưởng kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Theo đó, vi ệc thu hút đ ầu t ư c ần ưu tiên cho các lĩnh vực, các ngành có trình độ khoa h ọc công ngh ệ cao, nh ất là nh ững d ịch vụ chất lượng cao nhằm tạo những điều kiện cần thiết cho vi ệc xây d ựng c ơ c ấu kinh tế hợp lý, đồng thời đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa đ ất n ước. Thứ năm, lấy con người làm trung tâm phát tri ển. Trong đi ều ki ện h ội nh ập kinh t ế quốc tế, sức cạnh tranh của các quốc gia đ ều do ch ất lượng ngu ồn nhân l ực quy ết định. Vì vậy cần đẩy mạnh giáo dục - đào tạo, phát tri ển văn hóa đ ể nâng cao dân trí, làm thay đổi chất lượng nguồn nhân lực. Tăng trưởng và phát tri ển kinh t ế ph ải g ắn v ới các chính sách xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, trình đ ộ phát tri ển c ủa con người. Thứ sáu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và năng l ực qu ản lý c ủa nhà n ước trong kinh tế. Thời gian qua, chúng ta đã có nh ững đ ổi m ới căn b ản trong t ư duy qu ản lý kinh t ế của nhà nước, đã phân định rõ vai trò của nhà nước và vai trò c ủa doanh nghi ệp trong quản lý kinh tế. Tuy nhiên, trong điều kiện mới, cần ph ải đ ổi m ới h ơn n ữa trong qu ản lý kinh tế. Theo đó, quản lý kinh tế của nhà nước cần phải gi ải quy ết đúng đ ắn m ối quan hệ giữa nhà nước, thị trường và doanh nghiệp. Nh ững v ấn đ ề cần ph ải x ử lý tr ước m ắt là tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh t ế. Th ực hi ện đi ều hành kinh tế vĩ mô theo hướng rõ ràng, minh bạch, công khai đ ể c ải thi ện môi tr ường kinh doanh và môi trường đầu tư. Sự can thi ệp, điều ti ết vĩ mô c ủa Nhà n ước ph ải v ừa bảo đảm tốt lợi ích quốc gia trên cơ sở phù hợp với nguyên t ắc th ị tr ường, ph ải tôn trọng tính tất yếu khách quan của các quy luật kinh t ế, v ừa tôn tr ọng các đ ịnh ch ế kinh tế, thương mại quốc tế. Thứ bảy, vừa thực hiện tốt mục tiêu công nghiệp hóa, hi ện đại hóa, v ừa bảo đảm tránh tụt hậu nền kinh tế và bảo đảm các bước đi vững chắc trên con đ ường đ ộc l ập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Cần tiếp tục đổi mới t ư duy theo h ướng xây d ựng chi ến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù h ợp v ới t ừng giai đo ạn phát tri ển c ủa đ ất n ước và xu thế phát triển chung của thế giới, chú tr ọng phát tri ển nông nghi ệp, nông dân, nông thôn; phát triển mạnh khoa học, công ngh ệ, áp d ụng k ịp th ời các ti ến b ộ khoa
- học - kỹ thuật cao vào sản xuất, kinh doanh. Tăng c ường s ự phân công, h ợp tác gi ữa các ngành, các vùng, các thành ph ần kinh t ế và nh ững c ơ h ội t ừ h ội nh ập đ ể đ ẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Thứ tám, nhận thức lại những luận điểm, mô hình phát triển kinh t ế c ủa các n ước phát triển, trên cơ sở đó gợi mở những đường hướng đ ổi m ới t ư duy kinh t ế trong th ực tiễn phát triển nền kinh tế nước ta với sự kiên đ ịnh trên con đ ường Đ ảng và Bác đã chọn. VI. Kết luận Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là một ph ạm trù nghiên c ứu r ộng lớn. Quá trình nghiên cứu nó cần nhi ều th ời gian, t ư li ệu và s ự tham gia c ủa các nghiên cứu có chuyên môn. Trong khuôn khổ nội dung đ ề tài ti ểu lu ận: “ Tư duy mới của Đảng về Kinh tế thị trường trong 20 năm đổi mới ở nước ta” đã trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng ta, kh ẳng đ ịnh tính đúng đ ắn và c ần thi ết c ủa n ền kinh tế thị trường định hướng phát triển xã h ội ch ủ nghĩa, đ ồng th ời trình bày nh ững thành tựu và thách thức của nền kinh tế. Trên cơ sở đó đ ưa ra nh ững gi ải pháp c ụ th ể để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã h ội ch ủ nghĩa ở n ước ta. Ngoài ra, đ ề tài tiểu luận này còn khẳng định tính đúng đắn của việc chuyển đ ổi n ền kinh t ế t ừ t ập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường. Hoàn thành bài tiểu luận về “ Tư duy đổi mới của Đảng về Kinh tế thị trường trong 20 năm đổi mới ở nước ta”- một vấn đề quan trọng và xuyên suốt luôn được Đ ảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu nên chắc chắn em không tránh kh ỏi nh ững thi ếu sót do trình độ còn hạn chế, thời gian không cho phép nghiên c ứu sâu r ộng, đi ều ki ện đ ể thu thập thông tin còn khó khăn... Kính mong nhận đ ược s ự đóng góp ý ki ến c ủa th ầy cô và các bạn để bài tiểu luận của em được hoàn chỉnh hơn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận triết học: " Trong thời kỳ đổi mới chúng ta khẳng định phải đổi mới tư duy lý luận trước khi đổi mới thực tiễn. Anh hãy vận dụng những tư tưởng cơ bản của Triết học Macxit để giải thích cho luận điểm trên"
33 p | 941 | 425
-
Tiểu luận " Năng lực tư duy sáng tạo "
38 p | 757 | 229
-
Tiểu luận triết học - HÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN TRONG XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
36 p | 390 | 149
-
Tiểu luận triết học - Mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên và xã hội phân tích vấn đề bảo vệ môi trường
30 p | 348 | 121
-
Luận án Tiến sĩ khoa học Giáo dục: Phát triển một số yếu tố của tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học
309 p | 452 | 98
-
Tiểu luận triết học: Mối quan hệ biện chứng giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế
26 p | 297 | 59
-
Tiểu luận: Tư duy mới của đảng về kinh tế thị trường trong 20 năm đổi mới của nước ta
27 p | 424 | 57
-
Tiểu luận: Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo
46 p | 627 | 36
-
Tiểu luận: Ý tưởng mới kinh doanh qua mạng
32 p | 175 | 32
-
TIỂU LUẬN: Vận dụng những tư tưởng cơ bản của triết học Macxit để giải thích việc đổi mới tư duy lý luận trước khi đổi mới thực tiễn
31 p | 167 | 28
-
Tiểu luận:SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIRUS MÁY TÍNH
25 p | 126 | 12
-
Tiểu luận kinh tế chính trị P161
8 p | 113 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Đặc điểm tư duy tiểu thuyết Nguyễn Bình Phương
104 p | 67 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Triết học: Đổi mới tư duy lý luận của Đảng ta về mô hình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
79 p | 72 | 8
-
Tiểu luận Triết học số 70 - Trong thời kỳ đổi mới khẳng định phải đổi mới tư duy lý luận trước khi đổi mới thực tiễn
33 p | 91 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phát triển năng lực tư duy biện chứng duy vật của học viên Học viện Khoa học Quân sự ở Việt Nam hiện nay
189 p | 14 | 7
-
Tiểu luận cuối kì môn Tư duy sáng tạo và thiết kế ý tưởng
13 p | 25 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn