Tiểu luận: Văn hóa trong kinh doanh của P&G
lượt xem 44
download
Tham khảo Tiểu luận: Văn hóa trong kinh doanh của P&G để nắm được khái quát về sự hình thành, phát triển, văn hóa, chiến lược và các thành tựu đạt được trong kinh doanh của P&G. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho bạn đọc nghiên cứu và học tập chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Văn hóa trong kinh doanh của P&G
- Tiểu luận Văn hóa trong kinh doanh của P&G 1
- I.KHÁI QUÁT VỀ CTY P&G 1. Lịch sử hình thành. + Ngày 12/4/1837 William Procter và James Gamble bắt đầu sản xuất xà phòng và nến. 31/8/1837 William Procter và James Gamble kí hợp đồng liên doanh với nhau. + Năm 1859, P&G có doanh số là 1 triệu USD, với 80 công nhân. + Năm 1862, P&G có một số hợp đồng cung cấp nến và xà bông cho những tổ chức quân đội khi chiến tranh thứ nhất xảy ra. Các nhà máy của P&G sản xuất ngày đêm để đủ sản lượng cung cấp.Danh tiếng công ty ngày càng nhiều người biết đến. + Năm 1879, James Norris Gamble, con trai của James Gamble đã tổ chức nghiên cứu và phát triển ra loại xà phòng trắng giá rẻ nhưng có chất lượng cao và đã xuất khẩu sang những khu vực phía trung Tây Ban Nha. Sản phẩm này có tên là Ivory và tên này là do ý tưởng của Harley Procter con trai của William Procter. Ivory gắn liền sạch sẽ, thuần khiết, nhẹ nhàng êm ả và hương thơm còn lưu mãi. + Năm 1882, P&G sử dụng 11000$ để quảng cáo cho Ivory trên tờ tuần báo. + Năm 1886, Ivory bắt đầu được sản xuất tại nhà máy Ivorydale. + Năm 1887, P&G bắt đầu chương trình phân phối lợi nhuận cho công nhân dựa vào phần vốn góp của họ vào công ty, điều này gắn liền với sự sống còn của họ với sự thành công của công ty. Chương trình này được đề xuất bởi William Cooper Procter. + Năm 1890, P&G tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng công ty. William Alexander Procter đã thành lập phòng nghiên cứu tại Ivorydale để nghiên cứu và phát triển quá trình sản xuất xà phòng.Đó là một trong những phòng nghiên cứu về sản phẩm đầu tiên ở America. + Năm 1895, King Camp Gillette phát minh ra dao cạo râu an toàn đầu tiên trên thế giới. + Năm 1907, William Cooper Procter trở thành giám đốc điều hành của P&G sau khi William Alexander Procter qua đời. + Năm 1911, P&G giới thiệu Crisco, là một loại dầu thực vật đầu tiên trên thế giới nó là giải pháp cho sức khỏe khi nấu ăn bằng mỡ động vật và tiết kiệm chi phí hơn khi sử dụng bơ. + Năm 1915, P&G xây dựng nhà máy đầu tiên ngoài nước Mỹ. Công ty đặt tại Canada với 75 công nhân và sản xuất Ivory và Crisco. 2
- + Năm 1924, thành lập phòng nghiên cứu thị trường để nghiên cứu về sự ưa thích của khách hàng và hành vi mua của khách hàng. + Năm 1926, P&G giới thiệu xà bông Camay, một loại xà bông mỹ phẩm. + Năm 1930, P&G thành lập chi nhánh đầu tiên ở nước ngoài tên là Thomas Hedley & Co. Ltd đặt tại nước Anh. + Năm 1934, Công ty kinh doanh thêm lĩnh vực chăm sóc tóc. Drene là loạidầu gội đầu đầu tiên của công ty. + Năm 1935, công ty mở rộng kinh doanh toàn câu, Philippine Manufacturing Company là công ty đầu tiên được thành lập ở các nước Châu Á. + Năm 1937, P&G kỉ niệm 100 năm ngày thành lập. Doanh số khi này là 230 trieu USD +Năm 1939, P&G là công ty thực hiện quảng cáo trên truyền hình cho sản phầm xà phòng Ivory khi tivi chỉ mới xuất hiện ở nước Mỹ 5 tháng trước đó. + Năm 1946, P&G giới thiệu sản phẩm giặt tẩy Tide, một sản phẩm hơn hẳn những sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường. Tide đã vượt lên dẫn đầu thị trường vào năm 1950. + Năm 1950, thành lập chi nhánh đầu tiên ở Venezuela. + Năm 1957, P&G kinh doanh lĩnh vực các sản phẩm về giấy với sản phẩm dòng sản phẩm Paper Mills. Paper Mills là các sản phẩm giấy vệ sinh, khăn giấy, khăn ăn. + Năm 1960, P&G mở văn phòng đầu tiên ở Frankfurt, Đức với 15 nhân công. Trong năm này P&G cũng giới thiệu sản phẩm nước xả vải Downy, sản phẩm làm mềm vải đầu tiên của P&G. + Năm 1963, P&G thâm nhập thị trường café với sản phẩm café Floger. + Năm 1973, P&G bắt đầu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của mình tại thị trường Nhật Bản. + Năm 1988, P&G liên doanh với nhà sản xuất ở Trung Quốc, nơi có thị trườngtiêu thụ lớn nhất trên thế giới. + Năm 1989, P&G kinh doanh các mặt hàng mĩ phẩm và nước hoa với những nhẫn hiệu như Noxell, Cover Girl và Noxzema. + Năm 1992, P&G nhận WorldEnvironment Center Gold Medal cho những thành tựu về kinh doanh quốc tế mà công ty đạt được. Giới thiệu sản phẩm Pantene Pro-V sau đó sản phẩm này trở thành loại dầu gọi phát triển nhanh nhất thế giới. + Năm 1993, doanh thu công ty là 30 tỷ USD và 50%ong số đó là ở các nước khác trên thế giới. 3
- + Năm 1995, P&G nhận được Medal of Technology. Là huân chương cao quí nhất của nước Mỹ dành cho những thành tuu5 đạt được, những phát minh, áp dụng khoa học cộng nghệ để cải thiện đời sống cho hàng tỷ người trên toàn thế giới. + Năm 2005, P&G sát nhập với công ty The Gillette. Giá trị thương hiệu lúc này là 22 tỷ USD.Vốn gần 200 tỷ USD. + Ngày nay P&G với doanh thu 3 tỷ USD một ngày, một thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới với các dòng sản phẩm như Pampers, Tide, Ariel, Always, Whisper, Pantene, Folgers, Charmin, Downy,Lenor, Iams, Crest, Oral-B, Actonel, Duracell,Olay, Head & Shoulders, Wella, Gillette, and Braun. Lực lượng nhân công gần 140000 người làm việc trên hơn 80 quốc gia trên toàn thế giới. 2. Cơ cấu CTY. Cấu trúc P & G đã loại bỏ nhiều chồng chéo và thiếu hiệu quả truyền thống tồn tại trong nhiều công ty lớn. . Các đơn vị kinh doanh toàn cầu (GBUs) chỉ tập trung vào người tiêu dùng, thương hiệu và các đối thủ cạnh tranh trên khắp thế giới... Tổ chức Phát triển thị trường (MDO) . Dịch vụ kinh doanh toàn cầu (GBS) sử dụng tài năng P & G và chuyên gia đối tác để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh tốt nhất-chi phí thấp nhất có thể để thúc đẩy quy mô P & G 4
- Lean Corporate Functions . Chức năng nạỳ doanh nghiệp đảm bảo đổi mới lien tục chức năng và cải thiện khả năng. 5
- Robert.A.Macdonal (CEO) 6
- Global operation + Werner Geissler ( Vice chairman global operation ) + Deborah A Henreta ( Group president asia ) + Laurent L.Phillipe ( Group president central & Easten europe, middle east and Africa ) + Steven D. Bishop ( President North America ) + Giovanni Ciserani ( President Western Europe ) + Jorge A. Urible ( President Latin America ) Global beauty + Edward D. Shirley ( Vice chairman beauty ) + Charles V. Bergh ( Group president male beauty ) + Christopher de Lapuente ( Group prsident global hair care, beauty ) + Virginia Drosos ( President global female beauty ) + Juan Pedro Hernandez ( President global beauty ) Global health + Robert A. Steele ( Vice chairman health ) + Malanie Healy ( Group president global health care ) + Charles E. Pierce ( Group president global oral care ) + John P. Goodwin ( Presiden global pet care ) + Thomas M. Finn( President global health care ) Global household care + Dimitri Panayotopoulos ( Vice chairman household care ) + Jorge S. Mesquita ( Group president global fabric care ) + Martin Riant (Group president global baby care ) + David S. Taylor (Group president global home care ) + Mark Bertolami ( Precident Duracell ) + Mary Lynn Ferguson - McHugh ( Precident family care ) 3. Chi nhánh ,quy mô CTY. Hiện tại, công ty có quy mô rộng lớn với 180 chi nhánh ở các nước rải khắp các châu lục: -Tại châu Mĩ, tiêu biểu có các chi nhánh: 7
- Canada P&G Inc., Central America P&G Interamericas Inc., Chile P&G Chile Inc. Agencia, Colombia P&G Colombia S.A. , South Africa Procter and Gamble SA (Pty) Ltd., Central America P&G Interamericas Inc. P&G do Brazil(Brazil) The Procter & Gamble Company(United States). Venezuela Procter & Gamble de Venezuela CA………. -Ở châu Âu, tiêu biểu các chi nhánh: P&G Rakona, a.s.(Czech Republic), P&G Portugal SA(Portugal), Procter & Gamble Marketing Romania(Romania), Yemen P&G Yemen Ltd.( Western Europe) Procter & Gamble Oy (Finland), P&G Espana S.A.( Spain), Turkey, P&G France(France) Procter &Gamble Switzerland Sarl(Switzerland) Procter & Gamble Tuketim Mallari Sanayi A.S. Procter & Gamble Nordic Inc.( Sweden), Procter & Gamble UK(United Kingdom)……….. -Ở châu Á, nổi tiếng với các chi nhánh như: Central Asia Procter & Gamble Representation Office Procter & Gamble Taiwan, Ltd.( Taiwan), Procter and Gamble OOO(Russia) Thailand P&G Manufacturing (Thailand) Ltd. Vietnam Procter & Gamble Vietnam Ltd. P&G Guangzhou Ltd.( China) Singapore P&G (S) PTE Ltd. P&G Egypt(Egypt) Saudi Arabia Modern Products Co. Procter & Gamble Distributing Philippines, Incorporated(Philippines). Procter & Gamble Pakistan (Pvt) Ltd.( Pakistan)…. -Ở Châu Đại Dương, có các chi nhánh tiêu biểu sau: Australia P&G Australia Pty. Ltd. Austria P&G Austria GmbH………. 8
- 4.Văn hóa trong kinh doanh của P&G 4.1 Văn hóa kinh doanh Cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng trên toàn thế giới.P&G thực hiện việc này bằng nhiều cách như hỗ trợ các nỗ lực nhân đạo, giáo dục và xã hội. Trong 165 năm qua P&G có những mục đích, giá trị, nguyên tắc (PVP) trong việc kinh doanh của họ.Từ khi bắt đầu kinh doanh thì P&G tập trung vàonhững đạo đức nghề nghiệp và các nguyên tắc quản trị cơ bản. Phát triển thương hiệu và con người tại P&G là nền tảng xây dựng nên sự thành công của công ty. Những con người tại P&G cố gắng mang lại những giá trị cho cuộc sống nhằm cải thiện giá trị cuộc sống của người tiêu dùng trên toàn thế giới. cốt lõi của những mục đích, giá trị, nguyên tắc của P&G là những sự liêm chính của cá nhận và tôn trọng quyền tự do cá nhân. Những việc P&G làm, những sản phẩm P&G sản xuất bây giờ và tương lai đều mang lại cho con người những lợi ích cao hơn trong cuộc sống. Tính bền vững và hành động từ thiện là những nguyên tắc cơ bản cho sự sống còn của P&G. Các chương trình từ thiện của P&G Live, Learn and Thrive, giúp đỡ trẻ em khó khăn lứa tuổi từ 1-13 tuổi có được một sự khởi đầu khỏe mạnh, được đến trường, được học các kĩ năng sống cần thiết để xây dựng một tương lai tươi sáng hơn. Những con người tại P&G những người tình nguyện dành thời gian và chuyên môn của họ để tạo ra những thỏa mãn trên toàn thế giới. UK & Ireland Community Matters chỉ là một trong những chương trình về sự phát triển bền vững của P&G về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. 4.2. Mục đích. Cung cấp các nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ với chất lượng cao và giá trị cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng trên thế giới thế hệ bây giờ và mai sau.Kết quả là người tiêu dùng sẽ đáp lại cho công ty doanh số dẫn đầu, lợi nhuận và các giá trị cho phép những con người tại P&G sống và làm việc thịnh vượng. 4.3. Giá trị. Thu hút và tuyển dụng những người tốt nhất trên thế giới, xây dựng một cơ cấu tổ chức vũng chắc từ bên trong, khen thưởng tất cả mọi việc gì tác động tốt đến công ty. Mỗi con người làm việc tại P&G đều là tài sản quí của công ty. + Lãnh đạo. 9
- Những lãnh đạo luôn có trách nhiệm với lĩnh vực của mình, có những cam kết sâu cho những kết quả lãnh đạo Có một tầm nhìn rõ rang về phương hướng, chiến lược của công ty. Tập trung nguồn lực để đạt được những mục tiêu lãnh đạo và chiến lược. Cung cấp những chiến lược để phát triển công ty và hoàn chỉnh bộ máy tổ chức. + Quyền sở hữu. Chấp nhận trách nhiệm cá nhận để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cải thiện hệ thống và giúp người khác cải thiện hiệu suất của họ. Tất cả mọi người đều là chủ sở hữu của công ty, xem tài sản của công ty là tài sản riêng của mình, gắn liền sự sống còn của mình với sự thành công của công ty. + Tính liêm chính. Luôn cố gắng làm đúng. Chân thành, thẳng thắn với nhau. Hoạt động dưới sự kiểm soát của pháp luật. Luôn giữ nguyên tắc và giá trị của P&G trong mọi quyết định, hành động. Dựa trên lí trí và trung thực để ủng hộ đề nghị và cũng có công nhận rủi ro. +Đam mê chiến thắng. Luôn quan niệm rằng “to be the best at doing what matters most” Luôn luôn không hài lòng với vị trí hiện tại. Luôn luôn cải thiện để giành chiến thắng trên thị trường. +Sự tin tưởng. Tong trọng đồng nghiệp, khách hàng và người tiêu dùng. Tin tưởng vào khả năng của người khác. Luôn tin rằng mọi người sẽ làm việc tốt nhất trên nền tảng của sự tin tưởng 5. Sản phẩm Nhãn hiệu P&G đến tay người tiêu dùng trên tòan thế giới hơn 3 tỷ lần mỗi ngày. Để có được thành công ấy , P&G đã cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao tạo ra giá trị lớn,ngày càng cải thiện hơn cho cuộc sống của người tiêu dùng. Điều đó thể hiện rõ nhất ở doanh số bán, lợi nhuận và giá trị sáng tạo mà cty đã mang lại, cho phép tòan thể nhân viên, cổ đông họat động và phát triển mạnh mẽ hơn…. 10
- Đến nay P&G có hơn 300 nhãn hàng, được chia thành các mục sau: + Personal & Beauty: Olay, Head &Shoulder, Pantene, Gillette… + Health &Wellness : Oral-B, Braun, Align…. +Baby &Family : Luvs, Pampers, Charmin… +Pet care &Nutrition : Eukanuba, Iams Dù có nhiều nhãn hàng nhưng P&G tập trung phát triển 1 số sản phẩm chủ yếu làm thế mạnh.Chẳng hạn 23 nhãn hàng tỷ đô, đem lại lợi nhuận hàng tỷ đôla cho cty hằng năm. Mặt dù vậy,nhưng P&G vẫn tiếp tục duy trì chiến lược cải tiến sản phẩm ko ngừng, mong muốn đem lại những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng, chính vì lí do đó mà P&G luôn tiên phong đi đầu trong việc đổi mới sản phẩm… 6. Các số liệu về CTY. 6.1. Các số liệu về doanh thu. Bảng tổng hợp các số liệu về công ty: doanh thu thuần, mức thu nhập từ hoạtđộng kinh doanh của công ty, thu nhập thuần… trong thời gian qua từ năm 2005- 2010 Amounts in million, 2010 2009 2008 2007 2006 2005 except per share amounts Net sales $ 78,938 $ 76,694 $ 79,257 $ 72,441 $ 64,416 $ 53,210 Operating Income $16,021 $15,374 $ 15,979 $14,485 $ 12,551 $9,666 Net earnings $ 12,736 $ 13,436 $ 12,075 $10,340 $ 8,684 $ 6,923 Net earning margin from 13.9% 13.9% 14.2% 13.3% 12.7% 12.0$ continuing Operation Diluted Net Earnings per 4.11 4.26 3.64 3.04 2.64 2.53 Common share Dividends per common 1.8 1.64 1.45 1.28 1.15 1.03 share 6.2.Doanh thu của các nhãn hang lớn 11
- GBU Reportable % of % of Net Categories Billion Dollar Segment Earnings* Brands Net Sales* BEAUTY Beauty 24% 23% Cosmetics, Head & AND Female Shoulders, GROOMIN Antiperspirant Olay, G and Pantene, Deodorant, Wella Female Personal Cleansing, Female Shave Care, Hair Care, Hair Color, Hair Styling, Pharmacy Channel, Prestige Products, Salon Professional, Skin Care Grooming 10% 13% Beauty Braun, Fusion, Electronics, Gillette, Home Small Mach3 Appliances, Male Blades and Razors, Male Personal Care HEALTH Health Care 14% 16% Feminine Always, AND WELL- Care, Crest, Oral-B BEING Gastrointestin al, Incontinence, Rapid 12
- Diagnostics, Respiratory, Toothbrush, Toothpaste, Water Filtration, Other Oral Care Snacks and 4% 3% Pet Care, Iams, Pringles Pet Care Snacks HOUSEHOL Fabric Care 30% 28% Additives, Air Ace, Ariel, D CARE and Home Care, Dawn, Care Batteries, Downy, Dish Care, Duracell, Fabric Gain, Tide Enhancers, Laundry, Surface Care Baby Care 18% 17% Baby Wipes, Bounty, and Family Diapers, Charmin, Care Paper Pampers Towels, Tissues, Toilet Paper 6.3.Chi phí hoạt động trong năm 2010 Comparisons as a percentage of net 2010 Basis Point Change 2009 Basis Point Change 2008 sales; Years ended June 30 Gross margin 52.0% 250 49.5% (100) 50.5% Selling, general and 31.7% 220 29.5% (80) 30.3% administrative 13
- expense Operating margin 20.3% 30 20.0% (20 ) 20.2% Earnings from continuing operations 19.1% 30 18.8% 0 18.8% before income taxes Net earnings from 13.9% 0 13.9% (30 ) 14.2% continuing operations 7. Các thành tựu đạt được. WASINGTON, D.C, JUNE 22nd, 2009, P&G được trao tặng giải thưởng“Presidential Green Chemistry Challenge Award for Designing Greener Chemicals” của cơ quan bảo vệ môi trường nhân danh cho Nhà Trắng. Giảithưởng này được trao hằng năm cho những cá nhân, công ty và các tổ chứccông nghệ mà tạo ra những sản phẩm có công thức hóa học không gây hại chomôi trường. P&G Chemicals cùng với Cook Composites and Polymers (CCP)nhận được giải thưởng này nhờ vào công nghệ Chempol® MPS được phát triểnvà thương mại hóa bởi các tổ chức đối tác. Theo những đánh giá của chuyêngia, Chempol® MPS là 1 sáng tạo công nghệ với việc sử dụng những hợp chấtkết dính lấy từ dicarboxylic acids. Fortune Magezine Xếp thứ 6 trong “Global Most Admired Companies” Xếp thứ 2 trong “Top Companies for Leaders” Barron's Magezine Xếp thứ 3 “World's Most Respected Companies List” ( "Danh sách của công ty được kính trọng nhất" ) Bloomberg BusinessWeek Xếp thứ 12 trong “World's Most Innovative Companies” ("công ty sáng tạo nhất thế giới" Dow Jones Sustainability Indexes( Chỉ số bền vững Dow Jones ) Có Tên trong danh sách của 100 Tổng công ty toàn cầu bền vững nhất thế giới, với bảng xếp hạng hàng đầu từ 2000-2010 Xếp thứ 13 trong số 100 Tổng công ty toàn cầu bền vững nhất thế giới 14
- National Association for Female Executives( Hiệp hội quốc gia cho Nhân viên Nữ ) Được công nhận bởi Hiệp hội quốc gia cho Nhân viên Nữ là một trong 50 công ty Top phụ nữ điều hành Working Mother Được công nhận là một trong số 100 công ty tốt nhất cho bà mẹ và 20 công ty hàng đầu tốt nhất cho phụ nữ đa văn hóa Black Enterprise Recognized as one of the 40 Best Companies for Diversity (Được công nhận là một trong 40 công ty tốt nhất cho đa dạng ) DiversityInc Ranked #18 among the Top 50 Companies for Diversity (Đứng thứ 18 trong số 50 công ty hàng đầu đối với đa dạng ) Recognized among the Top 10 Companies for Global Diversity( Được công nhận trong số 10 công ty hàng đầu cho đa dạng toàn cầu ) Billion Dollar Roundtable Nhà cung cấp đa dạng sản phẩm là một chiến lược kinh doanh cơ bản tại P & G. Trong năm 2010, P & G đã chi nhiều hơn $ 2 tỷ USD với các doanh nghiệp dân tộc thiểu số và phụ nữ sở hữu a forum of 17 corporations that spend more than $1 billion annually with diverse suppliers. Từ năm 2005, P & G đã được một thành viên của Billion Dollar Roundtable, một diễn đàn của 17 công ty chi tiêu nhiều hơn $ 1 tỷ USD mỗi năm với các nhà cung cấp khác nhau. 1. Triết lý kinh doanh P&G đã cố gắng phát triển sản phẩm dưới góc độ coi mỗ i quốc gia làmột thị trường riêng biệt. Hàm lượng chất tẩy trắng có trong Virzir ở Ý sẽ khácT â y B a n N h a . C ụ t h ể l à , ở Ý , c h ấ t là m m ể m s ợ i v ã i s ẽ c ó n h i ề u h ơ n t r o n g V i r z i r , cò n ở Tâ y Ba n N ha luô n c ầ n p hả i có nhiề u c hất t ẩ y t rắng t ro ng sả n p hẩ m. Ở c ác quố c g ia t huộ c vù ng c ó khí hậu nó ng, t ó c của ng ườ i d â n ở c á c vùng này thường có nhiều gàu, P&G đã tung ra sản phẩm Head & Shouldersintensive solutions chuyên đặc trị gàu để có thể đáp ứng nhu cầu riêng biệt củangười tiêu dùng ở từng quốc gia, đối với Việt Nam Head & Shoulders intensiveso lut io ns được tung ra vào ngày 23/07/2007.Qua đó, P&G đã tạo ra sản phẩm 34 15
- 2. phù hợp cho từng quốc gia với 1 cộng nghệ hàng đầu thế giới, và họ nhận đượcr ấ t nh iều sự p hả n hồ i t ừ ngư ờ i t iêu dù ng ở các quố c g ia vớ i c hi p hí c ho sả 3. Chiến lược kinh doanh quốc tế 16
- P&G’s strategies Định hướng chiến lược kinh doanh quốc tế của P&G Một yếu tố vô cùng quan trọng để tạo nên thành cô ng của P&G là công t y đãxác định được mục t iêu rõ ràng và kiên nhẫn để thực hiện nó. Trong thời đạingày nay, sự thay đổ i diễn ra liên tục, với tôn chỉ cải thiện chât lượng cuộcsống, P&G chấp nhận đương đầu với cuộc khủng hoảng kinh tế phía trước vàluôn tập trung vào mục tiêu dài hạn của mình- đó là sự toàn cầu hóa. Việc pháttriển sản phẩm tiêu chuẩn hóa theo từng khu vực được chú trọng đặc biệt. 17
- Chiến lược tăng trưởng của P&G: va chạm và cải thiện cuộc sống người t iêudùng nhiều hơn trong thế giới hoàn toàn khác. “Where to play” 1.Phát triển thành thương hiệu toàn cầu, hàng đầu thế giới2.Xây dựng kinh doanh với người t iêu dùng underserved và unservedCơ hội ở đây là vô hạn. 86% dân số thế giới chính là thị trường để phát triển vàcông t y đã chiếm được những vị trí đặc biệt quan trọng trong thị trường này.Đố i với sản phẩm lưỡi dao và dao cạo, công ty chiếm vị trí hàng đầu ở Trungvà Đông Âu, Trung Đông và khu vực châu Phi, Mỹ Lat inh, phần lớn TrungQuốc và đang phát triển ở châu Á. Chiếm thứ nhất hay thứ hai trong thị trườngdầu gội và tã giấy, được xếp hạng thứ 1, 2 hay 3 trong thị trường sản phẩm giặt ủi, chăm sóc răng miệng và chăm sóc phụ nữ.C ô n g t y s ẽ t i ế p t ụ c t ă n g p h ầ n t r ă m d o a n h t h u t ừ n h ữ n g t h ị t r ư ờ n g n à y b ằ n g cách đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng hơn nữa, và nâng cao chất lượng, giá trịthương hiệu, sản phẩm sẽ được đầu tư hơn về chiều dọc và chiều sâu, sẽ dễ tiếpcận hơn và giá cả phải chăng hơn đến người tiêu dùng.Công ty đã và đang mở rộng hệ thống phân phối tiếp cận người tiêu dùng thôngqua các kênh bán lẻ underserved, tập trung trong 4 lĩnh vực ưu tiên: hóa dược phẩm, nước hoa; hàng tiêu dùng hàng ngày, hoạt động xuất khẩu và thương mạiđiện tử. Đặc biệt hoạt động xuất khẩu được coi là một kênh phân phối đầy tiềmnăng, cho phép công ty t iếp cận với những thị trường mới nổ i, đưa sản phẩmcủa P&G đến các thị trường này. Công ty cũng xác định kênh phân phối thươngmại điện tử hay còn là bán hàng trực tuyến sẽ giúp cho sản phẩm đến tay ngườit iêu dùng nhanh hơn, làm gia tăng doanh thu đáng kể trong vài năm tới, cũngnhư việc kinh doanh với các đối tác bán lẻ sẽ thuận lợi hơn nhiều.3. Tiếp tục tăng trưởng và phát triển, thu hút các doanh nghiệp có tiềm nănglãnh đạo toàn cầuVới chiến lược thứ ba này, công ty đang tập trung vào các phân đoạn thị trườnglàm đẹp và chăm sóc gia đình, công t y tiếp tục chuyển dịch doanh mục đầu tưtheo hướng có lợi cho các loại này, để có thể thu hút các doanh nghiệp tiềm năng “How to win” C ô n g t y đ ã t h ự c h i ệ n b a c h i ế n l ư ợ c “ h o w t o w i n ” đ ể g i à n h l ấ y c ơ h ộ ităng trưởng.Đ ầ u t iê n , c ô n g t y t ậ n d ụ n g t h ế m ạ n h c ố t lõ i c ủ a m ì n h l à s ự h i ể u biết ng ườ i t iêu d ù ng, xâ y d ự ng t hươ ng hiệ u, đổ i mớ i, xâ m nhập t hị t r ườ ng t i ề m năng. Những điểm mạnh này tạo lợi thế cạnh tranh đáng kể cho P&G, đặc biệt là khi biết cách kết hợp chúng với nhau để tạo nên chiến thắng, nhờ đó mà mộthệ thống phân phối và lưu trữ dường như bao phủ thị trường toàn cầu.Thứ hai, công t y thực hiện lần lượt theo hướng đơn giản hóa, sau đó quy mô hơn và cuố i cùng là thi công. Việc đơn giản hóa chỉ nhằm một mục tiêu duynhât: làm cho mỗi nhân viên của P&G và đối tác kinh doanh cảm thấy dễ dànghơn trong công việc và cải thiện cuộc sống hơn cho dù họ làm việc ở bất kỳ đâutrên thế giới. Thiết lập bộ máy quản lý và làm việc sáng tạo, nhanh nhẹn hơn,để đơn giản hóa quá trình kinh doanh. Về quy mô, bằng cách sử dụng kết quảR&D, công t y tái tạo cơ sở hạ tầng để nhanh chóng chuyển giao, kiến thiết 18
- tổchức lại trên khắp toàn cầu.Thứ ba, công ty luôn dẫn đầu về việc linh hoạt thay đổi để thích ứng vớinhu cầu của người tiêu dùng và khách hàng. Công ty đã và đang kết nối những khoảng đầu tư trên toàn cầu và số hóa từ đầu đến cuố i. Các khoản đầu tư màcông t y thấy tầm quan trọng nhất, đó là đầu tư con người. Trong mô i trườngkinh tế ngày nay, nhiều cô ng t y đang cắt giảm khoản đầu tư con người. P&Gt in rằng con người là tài sản quan trọng nhất, công ty vẫn luôn t iếp tục đầu tưđể con người có thể phát triển, tăng năng lực cũng nhu năng suất của mình phần II: chiến lược marketing cua công ty 1. Tổng quát Là một đại gia trong ngành hàng tiêu dùng, P&G đã chứng tỏ được năng lực thực sự của mình thông qua chiến lược marketing quốc tế. Có thể nói, công ty P&G đã có một chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy tính sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Công ty đã tận dụng đối đa những điểm mạnh vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại nguồn doanh thu khổng lồ hàng năm. Công ty đã xây dựng được nhãn hiệu số một ở một số mặt hàng quan trọng như: máy rửa chén tư động (Cascade), chất tẩy rửa (Tide), giấy vệ sinh (Charmin), khăn giấy (Bounty), nước xả mềm quần áo( Downy), kem đánh răng (Crest) và dầu gội đầu Head&Shoulders. Trong kinh doanh toàn cầu, các chiến lược marketing của P&G ngày càng được thay đổi để hoàn thiện với văn hóa và nhu cầu của địa phương. Các sản phẩm của P&G sản xuất và phân phối trên toàn cầu nhưng có những điều chỉnh để phù hợp hơn với địa phương. Các TVC quảng cáo của P&G cũng được thay đổi, không phải chỉ sử dụng một TVC quảng cáo cho một sản phẩm trên toàn cầu, quảng cáo ở nước nào thì sử dụng ngôn ngữ của nước đó. Các mẫu quảng cáo của P&G được biên tập cho từng nước cụ thể, sử dụng các ngôi sao nổi tiếng của nước sở tại để quảng cáo cho sản phẩm của mình. Ví dụ sản phẩm dầu gội Head&Shoulders ở Việt Nam thì mời diễn viên Minh Hằng làm người đại diện đóng quảng cáo cho sản phẩm. 2. Phân tích marketingcơhộivànhữngvấnđềđặtra kháchhàngcủa Procter & Gamble chiếmhơnmộtnửathếgiới 6,7 tỉngười. Côngtymuốnhướngtớisốkháchhàngcònlạitrong 2 đến 3 nămnữa. vàsựtăngtrưởngthịtrườngchútrọngnhiềuvềthịtrườngmớimẻnơimànhưnggxđứatrẻđangđượcsinhra, nhữnggiađìnhđangđượchìnhthành. chúng ta thấy sự tăng trưởngtrêntoàn bộ danh mới sáng tạoranhiềuloạisảnphẩmmớilànguồngốccủalợinhuậntăngtrưởngtrongtươnglai, 19
- mangđếnchokháchhàngsựtrảinghiệmđốivớinhữngsảnphẩmmới.làmkháchhàngtrởlạivớicửahàngnơihọcóthể lựachọnsảnphẩmmàhọ tin tưởng. nhữngvấnđềđặtra. 1. Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách. Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hoá…) đã phát triển hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TpHCM đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực. Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v.. thời gian qua, nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng, và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ - nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty. Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng. Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Văn hóa giao tiếp trong kinh doanh của người Nhật Bản
36 p | 2283 | 326
-
Tiểu luận giao tiếp trong kinh doanh: Nghiên cứu môi trường văn hóa Trung Quốc
30 p | 1184 | 226
-
Tiểu luận Container hoá trong vận tải biển ở Việt Nam
35 p | 438 | 149
-
Tiểu luận triết học: Văn hóa trong kinh doanh
11 p | 487 | 149
-
Luận văn: Vai trò của văn hóa trong kinh doanh quốc tê vấn để xây dụng văn hóa kinh doanh ở Việt Nam
215 p | 658 | 106
-
Tiểu luận: Văn hóa kinh doanh tại Việt Nam
11 p | 617 | 71
-
Tiểu luận văn hóa việt nam - tây nguyên
78 p | 1100 | 64
-
Tiểu luận Văn hóa doanh nghiệp: Các cách thức xây dựng, vai trò của Triết lý kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp
52 p | 215 | 44
-
Tiểu luận: Văn hoá trong giao tiếp kinh doanh của các nước Phương Tây
19 p | 635 | 40
-
Tiểu luận: Văn hóa trong kinh tế và vui chơi giải trí
24 p | 250 | 35
-
Tiểu luận Văn hóa doanh nghiệp: Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm của tập đoàn TH đối với xã hội Việt Nam
21 p | 71 | 26
-
Tiểu luận Văn hoá doanh nghiệp: Phân tích biểu hiện văn hoá doanh nghiệp trong tập đoàn FPT
19 p | 78 | 23
-
Tiểu luận: Văn hóa kinh doanh trong thực hiện hợp đồng lao động tại các khu công nghiệp ở Việt Nam
17 p | 205 | 22
-
Tiểu luận Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp: Triết lý và chiến lược kinh doanh của Starbucks®
27 p | 131 | 16
-
Tiểu luận Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp: Chiến lược kinh doanh của công ty Nestlé
22 p | 68 | 15
-
Tiểu luận quản trị: Văn hóa trong kinh doanh
20 p | 129 | 15
-
Tiểu luận: Văn hóa trong kinh doanh
18 p | 220 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn