intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

265
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xã hội loài người đã trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội, từ thấp đến cao. Cùng với sự phát triển của hình thái đó, là sự phát triển của những kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, từ nền kinh tế tự cấp, tự túc đến nền kinh tế hàng hoá, để nâng cao hiệu quả của sản xuất vật chất - yếu tố đảm bảo cho con người tồn tại, phát triển. Ngày nay, tất cả các nước đều phải xây dựng và phát triển kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong chế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

  1. TIỂU LUẬN: Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
  2. Lời mở đầu Xã hội loài người đã trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội, từ thấp đến cao. Cùng với sự phát triển của hình thái đó, là sự phát triển của những kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, từ nền kinh tế tự cấp, tự túc đến nền kinh tế hàng hoá, để nâng cao hiệu quả của sản xuất vật chất - yếu tố đảm bảo cho con người tồn tại, phát triển. Ngày nay, tất cả các nước đều phải xây dựng và phát triển kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong chế độ xã hội khác nhau, kinh tế thị trường được sử dụng với mục đích khác nhau. Trong các nước tư bản, đó là kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Còn ở nước ta, đó là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại. Nó là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định, kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, đa dạng hoá các hình thức sở hữu, đồng thời là động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu xây dựng kinh tế của nước ta.
  3. Nội dung I- Cơ sở lí luận Về sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 1. Quan niệm về kinh tế thị trường. Trong quá trình tồn tại và phát triển, lịch sử loài người chứng kiến đã từng có những kiểu tổ chức kinh tế - xã hội. Đầu tiên là nền kinh tế tự cấp, tự túc tồn tại khi mà nhận thức của con người còn thấp mới đang dần phát triển. Sản phẩm do lao động tạo ra nhằm để thoả mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất. Càng về sau, nhờ những thành tựu quan trọng đặc biệt là sự ra đời của nhiều công cụ sản xuất mới làm tăng năng suất lao động cùng với nhận thức cao của con người mà năng suất lao động ngày càng tăng, phân công lao động xã hội ngày càng cao và sự tách biệt nhất định về kinh tế của những ngưòi sản xuất ngày càng rõ rệt. Đó là điều kiện để sản xuất hàng hoá ra đời. Sự ra đời của sản xuất hàng hoá thực sự là bước ngoặt của xã hội loài người. Thông qua các quá trình chuyên môn hoá sản xuất tạo điều kiện phát triển công nghiệp, phân công lao động mà con người đi từ sản xuất hàng hoá giản đơn đến kinh tế hàng hoá tư bản và ngày nay bước phát triển cao là kinh tế thị trường phát triển dưới chủ nghĩa xã hội. Theo C.Mác: sản xuất và lưu thông hàng hoá là hiên tượng vốn có có nhiều hình thái kinh tế xã hội. Nhưng điều kiện ra đời và tồn tại của kinh tế hàng hoá cũng như các trình độ phát triển của nó do sự phát triển của lực lượng sản xuất tạo ra. Nói về kinh tế thị trường có nhiều quan điểm:
  4. Kinh tế thị trường là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá trong đó từ sản xuất đến tiêu dùng đều thông qua thị trường. Với quan niệm này kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá không đồng nhất với nhau, chúng khác nhau về trình độ phát triển. Về cơ bản chúng cùng nguồn gốc và bản chất. Hay: KTTT là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá trong đó các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá. Hoặc: Kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường gọi là KTTT. Cả ba quan niệm trên đều cho ta thấy KTTT có các đặc trưng sau: Thứ nhất: Đây là cơ chế tự điều tiết về kinh tế vì nó vận hành theo cơ chế thị trường. Điều đó có nghĩa là toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường, do thị trường quy định. Thứ hai: Là tính tự chủ của các chủ thể kinh tế cao. Trong kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh rất gay gắt. Vì vậy để có thể tồn tại trong cơ chế này, các chủ thể kinh tế phải không ngừng học hỏi để đổi mới, sáng tạo sao cho phù hợp với nhu cầu chung của thị trường. Nói cách khác trong kinh tế thị trường, những phần tử yếu kém khó có thể tồn tại mà sẽ bị cơ chế này đào thải. Thứ ba: Giá cả thị trường do thị trường quy định là chủ yếu. Trong nền kinh tế thị trường, cung cầu là những lực lượng hoạt động trên thị trường. Giữa chúng có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. Sự tác động giữa chúng hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trường. Giá cả thị trường còn phụ thuộc vào giá trị thị trường, sức
  5. mua của đồng tiền. Vì thế mà nó chủ yếu do thị trường quy định chứ không phải do một yếu tố riêng biệt hay một chủ thể nào quy định. 2. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự cần thiết khách quan vì: Thứ nhất: Phát triển kinh tế thị trường là sự lựa chọn đúng đắn: Chủ nghĩa tư bản đã biết sử dụng cơ chế thị trường để thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển kinh tế nhưng kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường không phải là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa tư bản mà đó là thành tựu văn minh của nhân loại. C.Mác đã chỉ rõ: kinh tế hàng hoá tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Nó chỉ khác nhau về quy mô, trình độ phát triển. Kinh tế thị trường vẫn tồn tại ngay cả dưới chủ nghĩa xã hội. Cơ sở khách quan của sự tồn tại đó ở hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa nói chung và ở Việt Nam ta nói riêng gồm các yếu tố: Một là: Sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động trong chủ nghĩa xã hội không mất đi mà ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân
  6. công lao động trong từng khu vực, từng địa phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển của phân công lao động được thể hiện ở tính phong phú, đa dạng và chất lượng ngày càng cao của sản phẩm được đưa ra thị trường. Kéo theo đó là sự chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu. Sự phân công lao động xã hội ở trong nước còn tiến tới sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Hai là: Sự tách biệt nhất định về kinh tế mà biểu hiện trước hết là còn tồn tại những quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Đó là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể , sở hữu tư nhân ( gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân), sở hữu hỗn hợp ngay cả những đơn vị kinh tế dựa trên quan hệ sở hữu cùng sở hữu cùng thành phần cũng có sự tách biệt nhất định. Điển hình như thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Thứ hai: Kinh tế thị trường không những tồn tại khách quan mà còn tất cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cần thiết vì: Ngay cả chủ nghĩa tư bản cũng đã biết sử dụng kinh tế thị trường để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó có những ưu thế nổi trội mang đến những hiệu quả cao cho nền kinh tế. ở Việt Nam, sau khi giành được độc lập chúng ta đã đưa nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Đặc trưng của cơ chế này là: Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu với. Đối với các doanh nghiệp, Nhà nước giao kế hoạch với một chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết. Do đó các doanh nghiệp chủ yếu phải dựa vào chỉ tiêu pháp lệnh hoặc là quyết định của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, từ phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, địa chỉ tiêu thụ sản phẩm
  7. đến việc định giá, sắp xếp bộ máy. Lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Các doanh nghiệp vừa bị trói buộc vì không có quyền tự chủ, vừa ỷ lại vào cấp trên vì không bị ràng buộc đối với kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó sẽ làm cho các chủ thể sản xuất kinh doanh mất đi tính năng động, sáng tạo, chỉ biết đi theo chỉ tiêu đã định sẵn, trách nhiệm của họ trong công việc cũng không cao. Ngoài ra, bộ máy quản lý công kềnh, có nhiều cấp trung gian và kém năng động nên đã sinh ra một đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý nhưng phong cách thì cửa quyền, quan liêu. Mô hình này không có tiêu chuẩn khách quan đáng giá hiệu quả hoạt động kinh tế bởi lẽ giá cả gần như không có quan hệ gì với giá trị hàng hoá, tương quan cung cầu bị phá vỡ, mọi sự tính toán đều sai lệch. Chính vì vậy nên làm cho sản xuất trì trệ, kìm hãm sự phát triển kinh tế – xã hội, kinh tế chỉ phát triển chủ yếu theo chiều rộng chứ không theo chiều sâu. Do đó cần phải xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp để chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Như vậy phát triển kinh tế thị trường là một bước đi tất yếu, là giai đoạn khách quan của quá trình tiến hoá của nhân loại và xã hội hoá sản xuất không thể lấy ý chí chủ quan mà xoá bỏ nó được. Điều này đã được Đảng và Nhà nước ta khẳng định trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986) khi quyết định chuyển đổi cơ cấu kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 3.Tác dụng to lớn của sự phát triển kinh tế thị trường. Tác dụng to lớn đầu tiên mà kinh tế thị trường mang lại là: tạo động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, xã hội hoá lao động và sản xuất. Do cạnh
  8. tranh giữa những người sản xuất hàng hoá buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để giảm chi phí xuất đến mức tối thiểu nhờ đó có thể cạnh tranh được về giá cả, đứng vững trong cạnh tranh. Quá trình đó đã làm cho công cụ sản xuất ngày càng được cải thiện,hiện đại hơn, hiệu quả hơn. Điều đó đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao tay nghề người lao động, nâng cao năng suất lao động xã hội. Tiếp đến trong kinh tế hàng hoá, dưới tác động vốn có của kinh tế thị trường lại diễn ra trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi người sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu người tiêu dùng, của thị trường để quyết định sản xuất sản phẩm gì, với khối lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào. Do đó kinh tế hàng hoá kích thích tính năng động sáng tạo của chủ thể kinh tế. Tác dụng thứ ba của kinh tế thị trường là thúc đẩy sự phân công lao động xã hội. Như ta đã nói, phân công lao động xẫ hội là điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá. Đến lượt nó, sự phát triển kinh tế hàng hoá sẽ thúc đẩy sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất. Điều này sẽ giúp chúng ta phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương cũng như lợi thế của đất nước có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài. II. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986), chúng ta đã xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp để chuyển sang cơ chế thị trường. Nhưng đó
  9. không phải là nền kinh tế thị trường tự do theo cách của các nước tư bản, tức là không phải kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Nhưng cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa bởi chúng ta còn đang ở trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, còn có sự đan xen giữa cái cũ và cái mới, vừa có vừa chưa có đầy đủ những yếu tố xã hội chủ nghĩa. Vì thế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có những đặc điểm sau: Thứ nhất: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một mô hình kinh tế tổng quát trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Thực chất của mô hình này là sự phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đây là mô hình kinh tế tổng quát về sự kết hợp giữa những cái chung của kinh tế thị trường với cái riêng đặc thù của một xã hội. Cái chung của kinh tế thị trường chính là những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường đã nói ở phần trên như: các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh; giá cả thị trường chủ yếu do thị trường quyết định; thị trường có vai trò quyết định đối nới việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế; có cơ chế tự điều tiết về kinh tế do sự tác động của những quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh; ngày nay nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước và là nền kinh tế “mở”. Ngoài những đặc trưng chung của kinh tế thị trường, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam còn mang đặc thù riêng. Đó là nó phát triển theo
  10. định hướng xã hội chủ nghĩa mà nhân tố đảm bảo cho KTTT ở Việt Nam phát triển theo đúng định hướng là sự điều tiết của Nhà nước. Trong điều kiện hiện nay, hầu như tất cả các nền kinh tế của các nước trên thế giới đều có sự quản lý của nhà nước để sửa chữa một mức độ nào đó “những thất bại của thị trường”. Tức là cơ chế vận hành nền kinh tế của các nước đều là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Thứ hai: mục đích phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội và hoàn thiện quan hệ sản xuất trên cả ba mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối và tổ chức quản lý. Trong nhiều đặc tính có thể dùng làm tiêu thức phân biệt nền kinh tế thị trường ở nước ta so với nền kinh tế thị trường ở nước khác, phải nói đến mục đích chính trị, mục tiêu kinh tế xã hội mà nhà nước và nhân dân ta đã lựa chọn làm định hướng chi phối sự vận động phát triển nền kinh tế, đó là: phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội và hoàn thành quan hệ sở hữu trên cả ba mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối và tổ chức quản lý. Việt Nam chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát thấp, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu rất xa so với thế giới. Vì vậy mà tiền đề đầu tiên để xây dựng chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cho nên, mục tiêu hàng đầu của phát triển KTTT nước ta là giải phóng sức sản xuất để phát triển lực lượng sản xuất ngày càng phù hợp với quan hệ sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
  11. III. Thực trạng và những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 1. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam còn kém phát triển, trình độ phát triển còn ở giai đoạn sơ khai. Biểu hiện: Sự phân công lao động xã hội chưa phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta chưa thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng khoảng 70% lực lượng lao động, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, các ngành kinh tế công nghiệp cao chiếm tỉ trọng thấp. Mà như Lê- nin đã nói: Nhìn vào một nước mà đa số dân cư sống trong nông nghiệp thì chứng tỏ sự phân công lao động chưa phát triển. Cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu, còn ở trình độ thấp kém. Bên cạnh một số lĩnh vực, một số cơ sở kinh tế đã được trang bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại thì trong nhiều ngành kinh tế vẫn còn máy móc cũ kĩ, công nghệ lạc hậu. Theo UNDP, Việt Nam đang ở trình độ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ thậm chí có lĩnh vực là 4-5 thế hệ. Lao động thủ công vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong số lao động xã hội. Do đó, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới (năng suất lao động của nước ta chỉ bằng 30% mức trung bình thế giới).. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém. Kết cấu hạ tầng như hệ thông đường giao thông, bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc...còn lạc hậu kém phát triển (mật độ đường
  12. giao thông/km bằng 1% với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông trung bình cả nước chậm hơn thế giới 30 lần). Bởi vậy đã làm cho các vùng, địa phương bị chia cắt, tách biệt nhau, tiềm năng của các địa phương không thể khai thác được, các địa phương không thể chuyên môn hoá sản xuất để phát huy thế mạnh. Các loại thị trường chưa phát triển đồng bộ. ở Việt Nam, thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng bộ, biểu hiện là: Thị trường hàng hoá - dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu cực (hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhai nhãn hiệu vẫn làm rối loạn thị trường). Thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha hình thành, một số trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhưng đã nảy sinh hiện tượng khủng hoảng. Thị trường tiền tệ, thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trắc trở, như nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng không vay được vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thương mại huy động được tiền gửi mà không thể cho vay đã dẫn đến ứ đọng trong két dư nợ quá hạn trong nhiều ngân hàng thương mại đã đến mức báo động. Thị trường chứng khoán ra đời nhưng cũng chưa có nhiều hàng hoá để mua - bán và mới có rất ít doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trường này.
  13. Sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam còn yếu. Do cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp, do đó khối lượng hàng hoá nhỏ bé, chủng loại hàng hoá còn nghèo nàn, chất lượng thấp, giá cả cao… Điều đó cũng cho thấy rằng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài còn rất yếu. Ví dụ như hàng Trung Quốc nhập sang được người tiêu dùng chọn mua nhiều hơn hàng Việt Nam cùng loại mặc dù chất lượng hàng Việt Nam cao hơn. Vì hàng Trung Quốc mẫu mã đẹp, phong phú, giá cả lại hợp túi tiền mà tâm lý người Việt cái quan tâm đầu tiên khi lựa chọn hàng hoá chủ yếu là giá cả và mẫu mã. Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội còn yếu. Đảng và Nhà nước ta đã nhận định: ”Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và nhất quán, thực hiện chưa nghiêm. Công tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá, quy hoạch xây dựng quản lý đất đai còn yếu kém, thủ tục hành chính... còn đổi mới chậm. Thương nghiệp nhà nước bổ trống một số địa phương quan trọng, chưa phát huy tốt vai trò chỉ đạo trên thị trường. Quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở, têu cực, một số trường hợp còn gây tác động xấu đối với sản xuất. Chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý. Bội chi ngân sách và nhập siêu còn lớn. Lạm phát tuy được kiềm chế nhưng chưa vững chắc”. (Trích- Văn kiện Đại hội đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII). 2. Những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
  14. “Tính tất yếu phải trải qua các giai đoạn phát triển kinh tế thị trường lại càng đặt ra một cách bức bách hơn đối với các quốc gia chậm phát triển. Bởi vì đây là con đường duy nhất, là phương cách tốt nhất để thực hiện rút ngắn và chống nguy cơ tụt hậu đối với phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Vì vậy đưa ra những giải pháp để phát triển kinh tế thị trường là yêu cầu rất quan trọng đối với Đảng và Nhà nước ta”. (Trích- Tạp chí cộng sản) Để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp: Đẩy mạnh phân công lao động xã hội trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học - công nghệ: Phân công lao động là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Vì vậy để phát triển kinh tế hàng hoá phải đẩy mạnh phân công lao động xã hội. Nhưng sự phát triển của phân công lao động xã hội do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định, cho nên muốn mở rông phân công lao động xã hội thì cần phải đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại. Thực hiện đa dạng hoá các quan hệ sở hữu để tạo ra sự tách biệt nhất định về kinh tế, là cơ sở của kinh tế hàng hoá và gắn liền với nó là sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần để khai thác tiềm năng của các thành phần kinh tế. Thực hiện công nghiệp hoá, hiên đại hoá để xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật.
  15. Công nghiệp hoá chính là quá trình tạo ra nền tảng cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân xã hội chủ nghĩa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bước tăng cường cơ sở vật chất kĩ - thuật cho chủ nghĩa xã hội. Do đó ngay từ thập niên 60 của thế kỉ XX, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối công nghiệp hoá và coi công nghiệp hoá là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, đổi mới quản lý của nhà nước. Cơ sở hạ tầng thấp kém là một trong những nguyên nhân làm cho chúng ta chưa thể khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của từng vùng; các địa phương không thể chuyên môn hoá sản xuất, gây khó khăn trong việc phát triển kinh tế. Đây cũng là lý do làm hạn chế đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam. Vì vậy nâng cấp cơ sở hạ tầng là điều kiện, nền tảng để phát triển kinh tế. Hiện nay Nhà nước ta cũng đang đầu tư rất nhiều để xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, kinh doanh, thu hút ngoại lực bên ngoài. Để nâng cao năng lực và hiệu quả của quản lý Nhà nước, cần nâng cao năng lực của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia. Có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi trường ổn định và thuận lợi cho hoạt động kinh tế. Hạn chế, khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. Nhà nước thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng chủ sở hữu tài sản công, không can thiệp vào chức năng quản ttrị kinh doanh để các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhà nước sử dụng các biện pháp kinh tế là chính để điều tiết nền kinh tế, chứ không phải bằng mệnh lệnh nh ư thời bao
  16. cấp trước kia. Vì vậy phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách tiền lương và giá cả. Mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay, chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, mới thu hút được vốn, kĩ thuật và công nghệ hiện đại để khai thác tiềm năng và thế mạnh của đất nước nhằm phát triển kinh tế. Hiện nay cần đẩy mạnh xuất khẩu là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Khi mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau. Mở rộng kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức kinh tế đối ngoại. Hiện nay cần đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Giảm dần nhập siêu, ưu tiên nhập khẩu tư liệu sản xuất để phục vụ sản xuất. Tranh thủ mọi khả năng và bằng nhiều hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài cần hướng vào những lĩnh vực, những sản phẩm có công nghệ tiên tiến, có tỷ trọng xuất khẩu cao. Việc sử dụng vốn vay phải có hiệu quả để trả được nợ, cải thiện được cán cân thanh toán. Chủ động tham gia tổ chức thương mại quốc tế, các diễn đàn, các tổ chức,các định chế quốc tế một cách có chọn lọc với những bước đi thích hợp.
  17. Kết luận “ Sự hình thành mô hình nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là kết quả của nhiều năm tìm tòi, đổi mới, tổng kết lý luận - thực tiễn, đồng thời là sự khẳng định con đường và mô hình phát triển trong thực tiễn mang tính cách mạng, sáng tạo của Đảng và nhân dân ta.” (PGS, TSKH Nguyễn Văn Đặng). Trong những năm qua, kinh tế thị trường đã đưa lại cho chúng ta nhiều thành tựu to lớn về phát triển kinh tế. Nó khẳng định sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên chúng ta mới đang trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, con đường phía trước còn nhiều gian nan. Vì thế đây còn là một sự nghiệp lâu dài, vô cùng khó khăn, phức tạp vì rất mới mẻ, còn nhiều vấn đề chưa rõ về cả lý luận và thực tiễn. Nhưng chúng ta tin tưởng rằng, với những đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, Việt Nam sẽ có những quyết sách phù hợp, đột phá để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Để Việt Nam có thể sánh vai với các cường quốc trên thế giới.
  18. Mục lục Lời mở đầu ...................................................................................................... 1 Nội dung ........................................................................................................... 2 I. Cơ sở lí luận về sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. .......................................................................................................... 2 1. Quan niệm về kinh tế thị trường .................................................................... 2 2. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ............................................................................................................................ 3 3. Tác dụng to lớn của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .............. 5 II. Những đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ..................................................................................................................... 6 III. Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. ........................................................................................................ 8 1. Thực trạng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .................................................................................................................................... 8 2. Những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ....................................................................................................... 10 Kết luận ......................................................................................................... 13
  19. TàI liệu tham khảo 1.Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia năm 2002. 2.Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội năm 2001. 3.Đảng Cộng sản Việt Nam: Về đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 4.Tạp chí Cộng sản, số ra ngày 27/7/2003. 5. Website Đảng cộng sản : http://www.dangcongsan.com. 6. Website Tạp chí cộng sản : http://www.tapchicongsan.org.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2